1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sao việt

53 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Sao Việt
Tác giả Lương Hồng Thái
Trường học Tài chính C
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại luận văn
Năm xuất bản K10
Thành phố VBII
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 664,73 KB

Cấu trúc

  • 1.1. MỤC TIÊU PHÂN TÍCH (7)
    • 1.1.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị (7)
    • 1.1.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư (7)
    • 1.1.3. Phân tích tài chính đối với người cho vay (7)
  • 1.2. THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH (9)
    • 1.2.1. Bảng cân đối kế toán (10)
      • 1.2.1.1. Khái niệm (10)
      • 1.2.1.2. Ý nghĩa (10)
    • 1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (11)
    • 1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (12)
  • 1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH (13)
    • 1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính (13)
      • 1.3.1.2. Phương pháp so sánh (13)
      • 1.3.1.3. Phương pháp DUPONT (14)
    • 1.3.2. Nội dung phân tích tài chính (14)
      • 1.3.2.1. Phân tích các tỷ số tài chính (14)
      • 1.3.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn… (19)
      • 1.3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian (20)
  • Chương II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SAO VIỆT (22)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY (22)
      • 2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển (22)
      • 2.1.2. Một số đặc điểm về Công ty (23)
        • 2.1.2.1. Tổ chức mặt bằng thi công, các yếu tố sản xuất (23)
        • 2.1.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý (24)
        • 2.1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời điểm hiện tại (26)
    • 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY (27)
      • 2.2.1. Phân tích các tỷ số tài chính (27)
        • 2.2.1.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán (27)
        • 2.2.1.2 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn (29)
        • 2.2.1.3 Các tỷ số về khả năng hoạt động (39)
        • 2.2.1.4 Các tỷ số về khả năng sinh lãi (41)
      • 2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn (43)
        • 2.2.2.2. Phân tích nguồn vốn kinh doanh (44)
        • 2.2.2.3. Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh (45)
    • 2.3. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp (46)
      • 2.3.1. Đánh giá kết quả (46)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (47)
    • CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH (0)
      • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY (48)
      • 3.2. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH (48)
        • 3.2.1. Giải pháp về hoạt động tài chính (49)
        • 3.2.2. Giải pháp về công tác tiếp thị đấu thầu (0)
        • 3.2.3. Giải pháp đầu tư tăng năng lực sản xuất (0)
      • 3.3. KIẾN NGHỊ (50)
  • KẾT LUẬN (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (53)

Nội dung

MỤC TIÊU PHÂN TÍCH

Phân tích tài chính đối với nhà quản trị

Nhà quản trị phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp xác định điểm mạnh và điểm yếu Những phân tích này là cơ sở để Ban Tổng Giám đốc và Giám đốc tài chính đưa ra quyết định chiến lược, dự báo tài chính, lập kế hoạch đầu tư, quản lý ngân quỹ và kiểm soát hoạt động quản lý hiệu quả.

Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư

Nhà đầu tư cần nắm rõ thu nhập của chủ sở hữu, bao gồm lợi tức cổ phần và giá trị gia tăng từ vốn đầu tư Họ thường xuyên phân tích tài chính để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định đầu tư vào doanh nghiệp hay không.

Phân tích tài chính đối với người cho vay

Người cho vay thực hiện phân tích tài chính để đánh giá khả năng vay và khả năng trả nợ của khách hàng Một trong những yếu tố quan trọng trong quyết định cho vay là xác định xem doanh nghiệp có thực sự cần vay vốn hay không, cũng như đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp đó.

Phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với người lao động trong doanh nghiệp mà còn với các cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế và luật sư Mặc dù họ làm việc trong các lĩnh vực khác nhau, nhưng việc nắm vững hoạt động của doanh nghiệp giúp họ thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn.

Mối quan tâm chính của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng rủi ro phá sản và tác động của nó đến doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng thanh toán, cân đối vốn, hoạt động và sinh lãi Dựa trên những đánh giá này, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu để dự đoán kết quả hoạt động và mức doanh lợi của doanh nghiệp trong tương lai Tóm lại, phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán tình hình tài chính.

Phân tích tài chính có thể được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm quyết định nội bộ, nghiên cứu và cung cấp thông tin, cũng như từ góc độ của nhà phân tích trong hoặc ngoài doanh nghiệp Tuy nhiên, quy trình phân tích và dự đoán tài chính cần tuân thủ các nghiệp vụ phân tích phù hợp với từng giai đoạn dự đoán để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích

Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin: áp dụng các công cụ phân tích tài chính

- Thông tin kế toán nội bộ

- Thông tin khác từ bên ngoài

- Xử lý thông tin kế toán

- Tính toán các chỉ số

- Tập hợp các bảng biểu

Xác định biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số và bảng biểu, các kết quả

- Triệu chứng hoặc hội chứng - những khó khăn

- Điểm mạnh và điểm yếu

- Năng lực hoạt động tài chính

- Cơ cấu vốn và chi phí vốn

- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi

THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính quan trọng, thể hiện tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Báo cáo này có ý nghĩa thiết thực đối với các bên liên quan như chủ sở hữu, đối tác kinh doanh và nhà quản lý Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng, trong đó một bên ghi nhận tài sản và bên kia ghi nhận nguồn vốn của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị tổng thể của tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động Đồng thời, bên nguồn vốn phản ánh số vốn cần thiết để hình thành các loại tài sản này, bao gồm vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác.

Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống

Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu và dự trữ Ngoài ra, còn có tài sản tài chính và tài sản cố định, được chia thành hữu hình và vô hình.

Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp và nợ ngắn hạn từ ngân hàng thương mại cùng các tổ chức tín dụng khác Trong khi đó, nợ dài hạn chủ yếu là các khoản vay dài hạn từ ngân hàng và tổ chức tín dụng, cũng như vay thông qua phát hành trái phiếu Vốn chủ sở hữu thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận chưa chia và việc phát hành cổ phiếu mới.

Về kinh tế, bên tài sản thể hiện quy mô và cấu trúc của các loại tài sản, trong khi bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ và khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán bao gồm các cột chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn, với số liệu đầu kỳ và cuối kỳ Bên cạnh các khoản mục trong bảng, còn có những tài sản ngoài bảng như tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, hàng hoá nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ và ngoại tệ các loại.

Bảng cân đối kế toán là công cụ quan trọng giúp nhà phân tích xác định loại hình doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính Nó cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo Kết quả kinh doanh là một phần quan trọng trong phân tích tài chính, cung cấp thông tin về sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp Khác với Bảng cân đối kế toán, báo cáo này cho phép dự đoán khả năng hoạt động tương lai của doanh nghiệp Nó giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ từ bán hàng và tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp Từ doanh thu và chi phí, có thể xác định kết quả sản xuất - kinh doanh, tức là lãi hay lỗ trong năm Như vậy, báo cáo Kết quả kinh doanh phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, cung cấp thông tin tổng hợp về việc sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý.

Báo cáo Kết quả kinh doanh phản ánh các khoản mục chủ yếu như doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường, cùng với chi phí tương ứng cho từng hoạt động.

Các loại thuế như VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt không được xem là doanh thu hay chi phí của doanh nghiệp, do đó không xuất hiện trong báo cáo kết quả kinh doanh Tất cả các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp sẽ được ghi nhận trong phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Để đánh giá khả năng chi trả của một doanh nghiệp, việc phân tích tình hình ngân quỹ là rất quan trọng Ngân quỹ thường được xác định trong khoảng thời gian ngắn, thường là từng tháng, để đảm bảo doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để đáp ứng các nghĩa vụ của mình.

Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu Ngân quỹ) bao gồm ba nguồn chính: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, như doanh thu từ bán hàng hóa hoặc dịch vụ; dòng tiền từ hoạt động đầu tư và tài chính; và dòng tiền từ các hoạt động bất thường.

Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi Ngân quỹ) bao gồm ba loại chính: dòng tiền xuất quỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ từ hoạt động đầu tư và tài chính, cùng với dòng tiền xuất quỹ từ các hoạt động bất thường.

Nhà phân tích căn cứ vào dòng tiền nhập và xuất quỹ để đối chiếu với số dư ngân quỹ đầu kỳ, từ đó xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ Qua đó, doanh nghiệp có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu nhằm đảm bảo khả năng chi trả.

Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần nắm vững và hiểu rõ các báo cáo tài chính Qua đó, họ có thể xác định và tập trung vào những chỉ tiêu tài chính quan trọng liên quan trực tiếp đến mục tiêu phân tích của mình.

PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Phương pháp phân tích tài chính

Phương pháp tỷ số là một trong những phương pháp truyền thống phổ biến trong phân tích tài chính, sử dụng các tỷ số đơn để so sánh giữa các chỉ tiêu Phương pháp này có tính hiện thực cao nhờ vào việc cải tiến nguồn thông tin kế toán và tài chính, cung cấp tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá doanh nghiệp Thêm vào đó, công nghệ tin học giúp tích lũy dữ liệu và tăng tốc độ tính toán các tỷ số Cuối cùng, phương pháp này cho phép nhà phân tích khai thác hiệu quả số liệu, thực hiện phân tích hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian hoặc theo từng giai đoạn.

Phương pháp tỷ số trong phân tích tài chính yêu cầu xác định các ngưỡng và tỷ số tham chiếu để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp Việc so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu là cần thiết, và phương pháp so sánh thường được kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác Nhà phân tích thường thực hiện so sánh theo thời gian, tức là so sánh kỳ này với kỳ trước để nhận diện xu hướng thay đổi, và theo không gian, tức là so sánh với mức trung bình của ngành để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.

Các nhà phân tích tài chính sử dụng phương pháp DUPONT để xác định nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tích cực và tiêu cực trong hoạt động doanh nghiệp Phương pháp này tách các tỷ số tổng hợp như thu nhập trên tài sản (ROA) và thu nhập sau thuế trên vốn sở hữu (ROE) thành chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả, từ đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số này đến hiệu suất tổng thể của doanh nghiệp.

Nội dung phân tích tài chính

1.3.2.1 Phân tích các tỷ số tài chính

Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính:

1.3.2.1.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán

Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng, khoản phải thu và tồn kho, trong khi nợ ngắn hạn chủ yếu là các khoản vay từ ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn không quá một năm Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản chuyển đổi thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.

Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động

Để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, các nhà phân tích chú trọng đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working capital), một yếu tố quan trọng trong việc xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp Vốn lưu động ròng được tính bằng chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản cố định ròng Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất và nắm bắt cơ hội của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào vốn lưu động ròng, do đó sự phát triển của nhiều doanh nghiệp thường được thể hiện qua sự tăng trưởng của chỉ tiêu này.

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa tài sản quay vòng nhanh và nợ ngắn hạn, giúp đánh giá khả năng hoàn trả nợ mà không cần bán tài sản dự trữ Tài sản quay vòng nhanh bao gồm tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu, trong khi tài sản dự trữ (tồn kho) khó chuyển đổi thành tiền và có nguy cơ lỗ khi bán Công thức tính tỷ số này là lấy tài sản lưu động trừ đi phần dự trữ, sau đó chia cho nợ ngắn hạn.

Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng là một chỉ số quan trọng, cho biết tỷ lệ phần trăm của dự trữ so với vốn lưu động ròng Chỉ số này được tính bằng cách chia tổng giá trị dự trữ (tồn kho) cho vốn lưu động ròng, giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng sử dụng vốn để duy trì hoạt động kinh doanh.

1.3.2.1.2 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn

Tỷ số vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của họ là chỉ số quan trọng trong phân tích tài chính Chỉ số này giúp các chủ nợ đánh giá mức độ tin cậy và an toàn của các khoản nợ dựa trên vốn của chủ sở hữu công ty.

Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – dự trữ

Nợ ngắn hạn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn, do đó, rủi ro trong sản xuất - kinh doanh chủ yếu thuộc về các chủ nợ Tuy nhiên, việc tăng vốn thông qua vay nợ cho phép các chủ doanh nghiệp duy trì quyền kiểm soát và quản lý hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể

Tỷ số nợ trên tổng tài sản, hay còn gọi là hệ số nợ, là chỉ số quan trọng để xác định nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với các chủ nợ Chủ nợ thường ưa thích tỷ số này ở mức vừa phải, vì tỷ lệ thấp giúp đảm bảo khoản nợ trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn Ngược lại, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại có xu hướng thích tỷ số cao hơn để tối đa hóa lợi nhuận và kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp có thể đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán.

Khả năng thanh toán lãi vay được thể hiện qua tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay, cho thấy mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm Nếu doanh nghiệp không thể trả nợ, điều này sẽ chỉ ra nguy cơ phá sản.

1.3.2.1.3 Các tỷ số về khả năng hoạt động

Các tỷ số hoạt động là công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động Các nhà phân tích chú trọng không chỉ vào hiệu quả tổng thể mà còn vào hiệu quả từng bộ phận tài sản Doanh thu là chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng trong việc tính toán các tỷ số này nhằm đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Vòng quay tiền là tỷ số được tính bằng cách chia doanh thu hàng năm cho tổng số tiền và các tài sản tương đương tiền bình quân, bao gồm chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng Tỷ số này cho thấy số lần tiền được quay vòng trong một năm.

Vòng quay dự trữ là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ số này được tính bằng tỷ lệ giữa doanh thu hàng năm và giá trị dự trữ trung bình, bao gồm nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang và thành phẩm.

Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu X 360/DT

Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thu hồi nợ dựa trên các khoản phải thu và doanh thu trung bình hàng ngày Kích thước của các khoản phải thu phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp cũng như các khoản trả trước mà doanh nghiệp thực hiện.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy mỗi đồng tài sản cố định có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = DT/TSCĐ Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hay còn gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, được tính bằng tỷ lệ giữa doanh thu và tổng tài sản Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = DT/TS

1.3.2.1.4 Các tỷ số về khả năng sinh lãi

Tỷ số khả năng sinh lãi là chỉ số tổng hợp quan trọng, phản ánh hiệu quả sản xuất - kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp, khác với các nhóm tỷ số khác chỉ đánh giá hiệu quả từng hoạt động riêng biệt.

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST/DT

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SAO VIỆT

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

2.1.1 Quá trình ra đờ i và phát tri ể n

Công ty Cổ phần Sao Việt có trụ sở tại đường Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy,

Công ty được thành lập năm 1998, có trụ sở tại Hà Nội và nhiều văn phòng chi nhánh trên cả nước, xuất phát từ việc hợp nhất các tổ xây dựng dân dụng tư nhân Ban đầu hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH nhiều thành viên, công ty đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần nhằm huy động vốn tự có lớn hơn cho các hoạt động xây lắp dân dụng và công nghiệp quy mô lớn, đồng thời chuẩn bị cho khả năng gia nhập thị trường chứng khoán trong tương lai.

Công ty Cổ phần Sao Việt đã vượt qua nhiều thách thức, đặc biệt là những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á năm 1997 và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2001 sau sự kiện 11/9 tại Mỹ Từ một đơn vị nhỏ lẻ, công ty đã phát triển thành một doanh nghiệp uy tín, đạt mức tăng trưởng trung bình khoảng 20% mỗi năm, ngoại trừ năm 2001 với mức tăng 8% Công ty không chỉ tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho gần 100 cán bộ và hàng ngàn công nhân xây dựng trên toàn quốc, mà còn hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Như đã nói ở trên, sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sao Việt có thể tóm tắt trong 2 giai đoạn phát triển sau:

Giai đoạn 1 chứng kiến sự hình thành và phát triển của các tổ hợp sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu phục vụ cho các hộ gia đình và làm thuê cho những công ty có tiềm lực tài chính mạnh và uy tín trên thị trường xây dựng Thời kỳ này, hoạt động của các tổ hợp này chỉ tập trung chủ yếu tại một vài tỉnh miền Bắc.

Giai đoạn 2 của Công ty Cổ phần Sao Việt đánh dấu sự hợp nhất nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng tiếp cận đến các khách hàng mới như các Sở, Ban, ngành và các công ty, xí nghiệp địa phương Công ty đã xây dựng nhiều công trình quy mô lớn và mở rộng hoạt động ra nhiều vùng, đặc biệt là miền Trung, miền Nam và một số quốc gia trong khu vực.

Công ty Cổ phần Sao Việt hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, điều này dẫn đến sự khác biệt lớn về điều kiện tổ chức sản xuất và sản phẩm so với các ngành sản xuất vật chất khác Sự khác biệt này xác định đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.

2.1.2.1 Tổ chức mặt bằng thi công, các yếu tố sản xuất

Để đảm bảo quá trình thi công diễn ra thuận lợi, công ty cần phải giải phóng mặt bằng được giao từ chủ đầu tư Việc này bao gồm việc xác định mức độ thuận lợi và khó khăn trong việc tập kết và vận chuyển vật liệu, từ đó đưa ra các biện pháp tổ chức phù hợp.

- Tổ chức các yếu tố sản xuất:

Sau khi ký hợp đồng giao nhận thầu, công ty phân công nhiệm vụ thi công cho các xí nghiệp và đội trực thuộc Giám đốc xí nghiệp hoặc đội trưởng có trách nhiệm điều động nhân công cho quá trình sản xuất Lực lượng lao động của công ty bao gồm công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài.

Nguyên vật liệu đóng vai trò thiết yếu trong quá trình xây dựng, tạo nên cấu trúc của công trình Tại các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là Công ty Cổ phần Sao Việt, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại đa dạng và có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với hiệu quả sản xuất Do nhu cầu vật liệu ngày càng tăng cao, việc dự trữ đầy đủ và cung ứng kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất là điều cần thiết để tránh thiệt hại do gián đoạn trong quá trình thi công.

Chủ nhiệm công trình sẽ xác định loại và số lượng máy thi công cần thiết dựa trên biện pháp thi công đã được nêu trong luận chứng kinh tế kỹ thuật Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, chủ nhiệm có thể thuê máy từ bên ngoài hoặc điều động từ đội máy thi công của công ty.

2.1.2.2 Đặc điểm bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sao Việt được thiết kế theo mô hình quản lý tập trung, với cấu trúc gọn nhẹ nhưng hiệu quả Bao gồm Giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng quản lý nghiệp vụ như văn phòng, tài chính, dự án đấu thầu, kỹ thuật, cùng với các xí nghiệp và đội trực thuộc Mỗi phòng ban đều có trưởng phòng hoặc đội trưởng, người này chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong phòng ban của mình.

Giám đốc công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị là người lãnh đạo cao nhất, đảm nhận vai trò điều hành toàn bộ hoạt động của công ty Người này có trách nhiệm quyết định và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, pháp luật, cũng như cán bộ công nhân viên về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Các phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc điều hành các lĩnh vực công tác cụ thể Họ chịu trách nhiệm trước giám đốc và tuân thủ các quy định pháp luật Công ty hiện có hai phó giám đốc đảm nhận nhiệm vụ này.

Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc giám sát và kiểm tra tiến độ thi công các công trình Người này chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn và chất lượng công trình, đồng thời phải báo cáo trực tiếp với Giám đốc và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Phó giám đốc phụ trách hành chính kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị là người hỗ trợ Giám đốc trong việc xử lý các thủ tục hành chính và quản lý công tác sổ sách kế toán.

Văn phòng đóng vai trò giám sát và quản lý chuyên môn tại các bộ phận liên quan, đồng thời thực hiện giao dịch nội bộ và đối ngoại Ngoài ra, văn phòng còn chịu trách nhiệm về công tác hành chính, văn thư và quản trị văn phòng.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp về khả năng tài chính trong kỳ, giúp xác định liệu tình hình tài chính có khả quan hay không Qua đó, chúng ta có cái nhìn tổng thể về thực trạng tài chính của công ty.

Phân tích doanh nghiệp chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán để xem xét các mối quan hệ và biến động của các chỉ tiêu tài chính Trong quá trình phân tích, chúng ta quy ước sử dụng đơn vị là nghìn đồng (1000 đồng) để đơn giản hóa việc trình bày số liệu.

2.2.1 Phân tích các t ỷ s ố tài chính

2.2.1.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán

Tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng của công tác tài chính

Nếu doanh nghiệp có hoạt động tài chính hiệu quả, họ sẽ giảm thiểu công nợ, duy trì khả năng thanh toán tốt, và hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn.

Hoạt động tài chính kém có thể gây ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, dẫn đến các khoản phải thu và phải trả kéo dài, làm mất tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và có nguy cơ phá sản Để đánh giá tình hình tài chính hiện tại và trong tương lai, cần xem xét nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Ta tiến hành theo hai bước:

Bước 1: Lập bảng cân đối nhu cầu và khả năng thanh toán Bảng gồm hai phần:

Phần I: Nhu cầu thanh toán trong đó liệt kê các khoản doanh nghiệp mắc nợ theo thứ tự ưu tiên trả trước, trả sau (theo mức độ khẩn trương của từng khoản nợ)

Phần II: Phản ánh khả năng thanh toán trong đó liệt kê các khoản tài sản mà doanh nghiệp sử dụng để trả nợ theo thứ tự biến đổi thành tiền nhanh hay chậm, tức là theo khả năng huy động

B ả ng 1 : Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán

Nhu cầu thanh toán Số tiền Khả năng thanh toán Số tiền

A.Thanh toán ngay 23.161.932 A.Thanh toán ngay 10.884.007

1.Nợ ngân sách 342.363 2.Tiền gửi 9.959.780

2.Nợ ngân hàng 533.320 3.Tiền đang chuyển 91.052

4.Phải trả nội bộ 1.387.847 B Trong thời gian tới 25.818.031 5.Phải trả khác 277.002 1.Phải thu của khách hàng 18.797.019

II Đến hạn 13.147.278 2.Phải thu nội bộ 2.251.736

1.Nợ ngân sách 1.123.184 3.Phải thu khác 4.769.276

Lương Hồng Thái - Tài chính C - K10 - VBII

Phần II: Phản ánh khả năng thanh toán trong đó liệt kê các khoản tài sản mà doanh nghiệp sử dụng để trả nợ theo thứ tự biến đổi thành tiền nhanh hay chậm, tức là theo khả năng huy động

Qua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán của Công ty luôn thừa, tức khả năng thanh toán luôn lớn hơn nhu cầu thanh toán

Bước 2: Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty một cách chính xác, cần tính toán một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính cụ thể.

- Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành:

Hệ số thanh toán hiện hành đạt 63%, vượt mức 50%, cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt Tuy nhiên, lượng tiền mặt hiện có không đủ để trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp vẫn còn nợ.

2.2.1.2 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn

Muốn xem xét khả năng cân đối vốn ta tập trung phân tích ba mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán:

Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản là yếu tố quan trọng cần phân tích Theo quan điểm về luồng vốn, tài sản của doanh nghiệp được chia thành tài sản lưu động và tài sản cố định, và mối quan hệ này được thể hiện qua bảng cân đối kế toán.

[I(A)+IV(A)+I(B)] TÀI SẢN=[B] NGUỒN VỐN

(Hay: Tiền + Hàng tồn kho + TSCĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu)

Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần phải đủ lớn để đảm bảo bù đắp cho các tài sản chính, giúp doanh nghiệp hoạt động độc lập mà không cần vay mượn hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.

Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán năm 2001 của Công ty ta thấy: Đầu năm:

VP = [B] Nguồn vốn = 9.689.922 Chênh lệch = VT- VP = 35.518.633 - 9.689.922 = 25.828.711 Cuối kỳ:

VP = [B] Nguồn vốn = 12.500.515 Chênh lệch = VT-VP = 40.139.776

Qua thực tế tài chính của Công ty cho thấy cả đầu năm và cuối kỳ doanh nghiệp đều ở tình trạng thiếu vốn

Số vốn đầu kỳ thiếu: 25.828.711

Số vốn cuối kỳ thiếu: 40.139.776 Chênh lệch giữa số thiếu đầu năm và cuối kỳ là: 40.139.276 - 25.282.711.857.065

Công ty không thể hoàn toàn sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tất cả tài sản, do đó cần vay mượn hoặc chiếm dụng vốn Sự gia tăng 14.857,065 triệu đồng vào cuối năm so với đầu năm cho thấy mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đang ngày càng gia tăng.

[I(A) + II(A) + IV(A) + (B)] TÀI SẢN = [B + VAY] NGUỒN VỐN

(Hay: Tiền + Hàng tồn kho + Đầu tư ngắn hạn và dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Các khoản vay)

Nguồn vốn chủ sở hữu kết hợp với các khoản vay cần phải đủ để bù đắp cho toàn bộ tài sản và các khoản đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn.

Khi doanh nghiệp phát triển, ngoài việc đầu tư vào tài sản, họ còn cần đầu tư vào các hoạt động khác để gia tăng lợi nhuận Nếu vốn chủ sở hữu không đủ cho việc mở rộng kinh doanh, doanh nghiệp cần huy động vốn một cách linh hoạt, hợp lý và hợp pháp.

Cân đối này hầu như không xảy ra trên thực tế, nó mang tính chất giả định Thực tế thường xảy ra 2 trường hợp:

[I(A) + II(A) + IV(A) + (B)]Tài sản > [B + Vay] Nguồn vốn

Doanh nghiệp đang đối mặt với tình trạng thiếu vốn để trang trải các tài sản và khoản đầu tư cần thiết Để duy trì hoạt động, doanh nghiệp cần huy động vốn qua nhiều hình thức, bao gồm nhận tiền ứng trước từ khách hàng, vay nợ từ nhà cung cấp và nợ lương nhân viên.

[I(A) + II(A) + IV(A) + (B)}Tài sản < [B + Vay] Nguồn vốn

Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp

Sau khi phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Sao Việt, chúng ta nhận thấy công ty sở hữu nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên cũng gặp phải một số tồn tại và khó khăn cần khắc phục.

Trong cơ chế thị trường, Công ty đã từ một đơn vị nhỏ lẻ mở rộng thị phần ra nhiều địa phương và quốc tế, tăng từ 4% năm 1998 lên 50-60% năm 2001 Sự mở rộng này không chỉ nâng cao kết quả hoạt động của Công ty mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng doanh thu từ các công trình, giúp cải thiện tình hình tài chính.

Là một công ty mới thành lập, chúng tôi đã từng bước phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường xây dựng Việt Nam, từ đó tạo dựng uy tín và chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong những năm gần đây, Công ty đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể về quy mô vốn và sự hiện đại hóa trong cơ cấu tài sản Giá trị sản lượng và doanh thu không ngừng tăng trưởng, đồng thời mang lại lợi nhuận Để đạt được thành công này, Công ty đã chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng và triển khai nhiều giải pháp cải thiện, bao gồm xây dựng bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, cùng với việc tuyển chọn nhân sự có năng lực phù hợp với công việc Ngoài ra, công tác tài chính cũng được đặc biệt quan tâm, với các phương thức quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tổ chức thu hồi nợ hiệu quả và quản lý hàng tồn kho chặt chẽ.

Qua phân tích trên Công ty còn tồn tại nhiều khó khăn:

Công ty đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt vốn nghiêm trọng, với vốn lưu động chỉ hơn 2 tỷ đồng, trong khi giá trị sản xuất hàng năm cần đạt từ 50 tỷ đồng vào năm 1998 đến 75 tỷ đồng vào năm 2001 Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty buộc phải vay ngân hàng với mức lãi suất cao, dẫn đến dư nợ trung bình hàng năm lên tới 20%.

Sự ảnh hưởng của 25 tỷ đồng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của đơn vị là không nhỏ Hơn nữa, cơ cấu tài sản chưa hợp lý và khả năng thanh toán kém đã dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn ở mức độ cao.

-Tài sản cố định, trang thiết bị mới còn thiếu chủ yếu bằng vốn vay, chưa đồng bộ

SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Trong những năm qua, Công ty đã xây dựng và duy trì một lượng khách hàng thường xuyên đáng kể Tuy nhiên, Ban Giám đốc nhận thấy rằng trong bối cảnh kinh tế thị trường, không thể chỉ dựa vào sự tự nhiên để thu hút khách hàng Do đó, Công ty cần tích cực mở rộng hoạt động và tìm kiếm khách hàng mới, đồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống Nhờ đó, Công ty đã từng bước mở rộng dấu chân của mình ra hầu hết các tỉnh thành và thiết lập mối quan hệ với các Ban ngành địa phương trên toàn quốc.

Công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây lắp dân dụng và công nghiệp, mà còn mở rộng sang xuất khẩu lao động, bao gồm chuyên gia và công nhân xây dựng ra thị trường nước ngoài Điều này tạo ra một hướng kinh doanh mới trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế khu vực và thế giới.

* Phương hướng hoạt động năm 2002

- Giữ vững và phát triển sản xuất kinh doanh, có mức tăng trưởng hợp lý hơn năm

Năm 2001, công ty đã nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hoạt động có lãi và khả năng trả nợ vay Đồng thời, công ty cũng triển khai các biện pháp hiệu quả để thu hồi công nợ.

-Tăng cường một cách hiệu quả công tác tiếp thị, mở rộng quan hệ

Công ty cần tích cực tìm kiếm và phát triển nguồn vốn bổ sung để đầu tư vào trang thiết bị thi công, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực hạ tầng Đồng thời, cần có những biện pháp phù hợp để thu hút lực lượng lao động trẻ có chuyên môn vào làm việc tại công ty.

3.2 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Để đạt được mục tiêu, chiến lược đã đề ra, cũng như năng cao hiệu quả hoạt động tài chính Công ty cần có những giải pháp cụ thể cũng như kế hoạch cho từng hoạt động:

Hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh, nhân lực, tổ chức quản lý…

3.2.1 Giải pháp về hoạt động tài chính

Hoạt động tài chính là yếu tố cốt lõi trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp quản lý các mối quan hệ kinh tế thông qua tiền tệ Để nâng cao hiệu quả hoạt động này, cần cải thiện chất lượng phân tích tài chính, từ đó doanh nghiệp không chỉ nắm bắt được tình hình tài chính hiện tại mà còn dự đoán nhu cầu tài chính trong tương lai, góp phần tăng cường tính chủ động trong sản xuất kinh doanh.

Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, vốn là yếu tố cần thiết, và số lượng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu Mỗi mức doanh thu cụ thể yêu cầu một lượng vốn nhất định Phân tích tài chính của công ty cho thấy vốn lưu động hiện tại quá ít, chỉ khoảng hơn 2 tỷ đồng, với tốc độ chu chuyển vốn thấp, chỉ đạt 1,68 vòng trong năm 2001, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.

Cần t ổ ch ứ c s ử d ụ ng v ố n có hi ệ u qu ả h ơ n , đồng thời chặt chẽ và nghiêm túc hơn trong công tác thanh toán nhiều khoản vốn đi chiếm dụng

Hiện nay, Công ty đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt vốn, khi vốn chủ sở hữu không đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh Để cải thiện tình hình tài chính, Công ty cần bổ sung nguồn vốn tự có và lựa chọn các nguồn vốn hiệu quả hơn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá mức Nhu cầu bổ sung vốn lưu động đang rất cao, do đó, Công ty nên tận dụng các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng, như lợi nhuận chưa phân phối và các khoản phải trả chưa đến hạn.

Công ty cần tập trung vào việc thu hồi các khoản phải thu và nợ từ các công trình đã hoàn tất hạch toán Để đạt hiệu quả cao trong việc thu hồi nợ, phòng tài chính nên tăng cường nhân sự giám sát, lập sổ theo dõi cho từng khách hàng và thường xuyên đốc thúc quá trình thu hồi các khoản phải thu.

Cần đầu tư vào tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất của Công ty, đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ mới Hầu hết tài sản hiện tại còn mới, do đó cần được bảo quản và khai thác tối đa công suất sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

3.2.3 Giải pháp về công tác tiếp thị đấu thầu

Để nâng cao hiệu quả công tác tiếp thị, cần mở rộng hoạt động này ở mọi cấp độ, đồng thời thiết lập cơ chế hợp lý nhằm khuyến khích và đảm bảo rằng các hoạt động tiếp thị được thực hiện một cách hiệu quả và tuân thủ pháp luật.

Giữ mối quan hệ đã có ở các tỉnh để khai thác thêm những hạn mục tiếp theo và mở rộng thị phần ra giao thông, thuỷ lợi

- Tăng cường mở rộng quan hệ với các cơ quan ban ngành lớn của TƯ và địa phương nơi công ty đã có chỗ đứng

3.2.4 Giải pháp đầu tư tăng năng lực sản xuất

Để nâng cao năng lực đầu tư cho công nghệ, thiết bị và nhân lực, công ty cần tích cực tạo nguồn vốn Điều này sẽ giúp triển khai thi công hiệu quả các công trình, dự án lớn, từ đó giữ vững uy tín của công ty trên thị trường.

-Đầu tư trang bị thêm những phương tiện, máy móc mới thay thế cho những phương tiện máy móc đã cũ đã hư hỏng.

Nhà nước cần liên tục cải thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế, vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh an toàn và hiệu quả Một hệ thống quy phạm pháp luật đầy đủ và chính xác sẽ thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.

Cải cách hành chính nhà nước là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả của nền hành chính quốc gia Qua đó, cải cách này không chỉ giúp tiết kiệm ngân sách nhà nước mà còn giảm thiểu chi phí, thời gian và công sức cho người dân.

Công tác tài chính là yếu tố quan trọng cần được quy định rõ ràng trong các doanh nghiệp, vì nó đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đảm bảo việc thực hiện công tác này thuận lợi, nhà nước cần thiết lập các quy định chặt chẽ về sổ sách, chứng từ, cũng như chế độ báo cáo và thống kê.

Ngày đăng: 18/10/2022, 15:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Cơng ty cổ phần - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sao việt
t ài: Phân tích tình hình tài chính Cơng ty cổ phần (Trang 1)
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Cơng ty cổ phần - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sao việt
t ài: Phân tích tình hình tài chính Cơng ty cổ phần (Trang 1)
bảng biểu, các kết quả - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sao việt
bảng bi ểu, các kết quả (Trang 9)
Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính trong thời gian hiện tại và khoảng thời gian - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sao việt
c ó cơ sở đánh giá tình hình tài chính trong thời gian hiện tại và khoảng thời gian (Trang 28)
Qua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán của Công ty luôn thừa, tức khả năng thanh tốn ln lớn hơn nhu cầu thanh toán - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sao việt
ua bảng trên ta thấy khả năng thanh toán của Công ty luôn thừa, tức khả năng thanh tốn ln lớn hơn nhu cầu thanh toán (Trang 29)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2001) - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sao việt
gu ồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2001) (Trang 38)
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn hình thành nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là giá trị  của những tài sản mà doanh nghiệp dùng vào kinh doanh - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sao việt
gu ồn vốn kinh doanh là nguồn hình thành nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là giá trị của những tài sản mà doanh nghiệp dùng vào kinh doanh (Trang 44)
660.941. Nhìn vào bảng trên ta thấy quy mô về vốn tăng đáng kể trong đó khoản vay - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sao việt
660.941. Nhìn vào bảng trên ta thấy quy mô về vốn tăng đáng kể trong đó khoản vay (Trang 45)
Thực tế doanh nghiệp thể hiện qua bảng: - Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sao việt
h ực tế doanh nghiệp thể hiện qua bảng: (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w