1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa

89 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Khả Năng Tài Chính Của Các Công Ty TNHH 1 Thành Viên 100% Vốn Nhà Nước Tại Tỉnh Khánh Hòa
Trường học Trường Đại Học Khánh Hòa
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại luận văn
Thành phố Khánh Hòa
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,63 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA (5)
    • I. Bản chất và hoạt động của công ty nhà nước (5)
      • 1. Khái niệm công ty nhà nước (5)
      • 2. Khái niệm công ty TNHH 1 thành viên (7)
      • 3. Đặc thù về ngành nghề và lĩnh vực hoạt động (8)
      • 1. Khái niệm và mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (9)
      • 2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp (10)
    • III. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp (11)
      • 1. Các tài liệu và phương pháp phân tích (11)
      • 2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (13)
  • CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY (25)
    • I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH KHÁNH HOÀ (25)
      • 1. Vài nét về Khánh Hoà (25)
      • 2. Vị trí và chức năng của sở tài chính Khánh Hoà (26)
      • 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của sở tài chính Khánh Hoà (27)
      • 4. Bộ máy tổ chức của sở tài chính Khánh Hoà (32)
      • 5. Các công ty TNHH 1 thành viên dưới sự quản lý của sở tài chính Khánh Hoà (33)
    • II. Phân tích tình hình tài chính của các công ty qua các tỷ số tài chính (34)
      • 1. Phân tích khả năng thanh toán (34)
      • 2. Phân tích tình hình hoạt động (48)
      • 3. Phân tích cơ cấu tài chính (60)
      • 4. Phân tích hiệu quả hoạt động (68)
  • CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HOÀ (79)
    • I. Về khả năng thanh toán (79)
    • II. Tình hình hoạt động (80)
    • III. Về cơ cấu tài chính (80)
    • IV. Về tình hình hiệu quả hoạt động (80)
    • V. Các biện pháp đưa ra (81)
      • 1. Biện pháp giảm chi phí , hạ giá thành sản xuất (81)
      • 2. Biện pháp mở rộng thị trường (82)
  • KẾT LUẬN (89)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA

Bản chất và hoạt động của công ty nhà nước

1 Khái niệm công ty nhà nước

1.1 Khái niệm công ty nhà nước

Công ty nhà nước là doanh nghiệp mà Nhà Nước nắm giữ hơn 50% vốn điều lệ, được thành lập và quản lý theo quy định của Luật Doanh Nghiệp Các công ty này có thể hoạt động dưới hình thức công ty nhà nước độc lập hoặc tổng công ty nhà nước.

Công ty nhà nước chủ yếu được thành lập trong các lĩnh vực cung cấp sản phẩm và dịch vụ thiết yếu, ứng dụng công nghệ cao và tạo động lực cho sự phát triển nhanh chóng của các ngành khác trong nền kinh tế Những lĩnh vực này thường đòi hỏi nguồn đầu tư lớn, có lợi thế cạnh tranh cao, hoặc nằm ở các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nơi mà các thành phần kinh tế khác không mặn mà đầu tư.

Người có thẩm quyền quyết định thành lập công ty nhà nước bao gồm Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Đặc biệt, việc thành lập các công ty nhà nước quan trọng, ảnh hưởng đến những ngành then chốt, có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, thuộc thẩm quyền của tổ chức chính phủ.

1.2 Các loại hình công ty nhà nước

Luật doanh nghiệp 2005 được Quốc hội khoá thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006 được xây dựng trên cơ sở hợp nhất 2 luật:

Luật doanh nghiệp 2000 và luật doanh nghiệp nhà nước 2003 Luật doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp 2005 đã thiết lập một khung pháp lý đồng nhất, tạo ra sân chơi công bằng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế Điều này không chỉ đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp mà còn thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nước nỗ lực hơn để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.

Theo Điều 166, Khoản 1 của Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2005, các công ty nhà nước sẽ được chuyển đổi trong thời hạn 4 năm kể từ ngày Luật có hiệu lực.

Kể từ ngày 01/07/2006, Luật này chính thức có hiệu lực, yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), bao gồm tổng công ty và công ty nhà nước độc lập, phải hoàn tất việc chuyển đổi thành công ty cổ phần (CTCP) hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) trước ngày 30/06/2010.

Như vậy hiện nay hiện này các doanh nghiệp nhà nước tồn tại dưới các hình thức pháp lý sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu là loại hình doanh nghiệp mà toàn bộ vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên do Nhà nước làm chủ sở hữu là loại hình doanh nghiệp mà tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước, với toàn bộ vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước.

CTCP nhà nước là loại hình công ty cổ phần mà tất cả cổ đông đều là đại diện của nhà nước, với nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ.

 CTCP hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ

Các doanh nghiệp phục vụ trực tiếp cho quốc phòng và an ninh, hoặc kết hợp kinh tế với lĩnh vực này, sẽ được quản lý và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 cùng với các quy định riêng của chính phủ, cụ thể là Điều 167 của Luật Doanh nghiệp 2005.

2 Khái niệm công ty TNHH 1 thành viên

2.1 Khái niệm công ty TNHH 1 thành viên

Công ty TNHH 1 thành viên, theo Điều 63 Luật Doanh Nghiệp 2005, là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty, nhưng chỉ trong phạm vi số vốn điều lệ.

2.2 Khái niệm công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước

Theo Điều 63 Luật Doanh Nghiệp 2005, công ty TNHH một thành viên có khái niệm tương tự, trong đó chủ sở hữu là nhà nước hoặc đại diện của nhà nước Các công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước hoạt động dưới sự giám sát của nhà nước, được quy định tại Quyết định 224/2006/QĐ-TTg.

Chủ sở hữu doanh nghiệp cần thực hiện giám sát thường xuyên và có hệ thống các hoạt động cũng như quản lý tài chính để kịp thời nắm bắt những thuận lợi, khó khăn và tồn tại của doanh nghiệp Việc này giúp đưa ra các giải pháp khắc phục, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, theo quy định tại Điều 6, Khoản 2, Quyết định 224/2006/QĐ-TTg.

Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện giám sát doanh nghiệp để phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, sai phạm trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật để phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có trách nhiệm tuân thủ và chịu sự giám sát từ chủ sở hữu cũng như các cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm việc giải trình về hoạt động và quản lý tài chính Họ phải cung cấp thông tin một cách trung thực, đầy đủ và kịp thời trong quá trình giám sát Đồng thời, doanh nghiệp có quyền đề nghị giám sát theo quy chế hiện hành và có khả năng từ chối các cuộc kiểm tra không phù hợp với quy định của pháp luật.

3 Đặc thù về ngành nghề và lĩnh vực hoạt động

Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp

1 Các tài liệu và phương pháp phân tích

1.1 Hệ thống báo cáo tài chính a, Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo Nó cung cấp cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm cả báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính tổng hợp, phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ kế toán Báo cáo này cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động, kỹ thuật, và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tài liệu tài chính quan trọng, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cụ thể Từ báo cáo này, người sử dụng có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, và dự đoán các luồng tiền trong kỳ tiếp theo.

Báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các chế độ kế toán được áp dụng Nó cũng phân tích tình hình và lý do biến động của các tài sản và nguồn vốn quan trọng, đồng thời đánh giá một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và đưa ra kiến nghị cho doanh nghiệp.

Các báo cáo chi tiết như báo cáo giá thành sản phẩm, kết quả kinh doanh, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cung cấp hướng dẫn quan trọng cho doanh nghiệp Những tài liệu này giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình tài chính và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Phân tích tài chính không chỉ giúp dự đoán kết quả tương lai mà còn hỗ trợ quyết định tài chính của doanh nghiệp Nó mở rộng ra ngoài báo cáo tài chính, bao gồm các thông tin về chính sách kinh tế, tiền tệ, ngành kinh doanh và các quy định pháp lý liên quan đến doanh nghiệp.

1.2 Phương pháp phân tích a, Phương pháp so sánh

Phương pháp này giúp so sánh các kỳ khác nhau để nhận diện xu hướng phát triển, đồng thời cho phép so sánh vị thế của doanh nghiệp trong ngành và giữa các doanh nghiệp với nhau.

Phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải thống nhất về:

Phương pháp liên hệ cân đối là công cụ quan trọng trong phân tích tài chính, giúp đánh giá sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn Sự biến động của hai chỉ tiêu này luôn có mối liên hệ chặt chẽ, cho phép chúng ta phân tích tác động của các yếu tố tích cực Để đạt hiệu quả cao, cần kết hợp phương pháp này với các phương pháp khác như hồi quy tương quan, đồ thị và tỷ lệ Phương pháp thay thế liên hoàn cũng có thể được áp dụng để nâng cao độ chính xác trong phân tích.

Mục đích của phương pháp này là đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến các chỉ tiêu phân tích, phát hiện sự mất cân đối cần khắc phục, nhận diện những vi phạm về chính sách và chế độ, cũng như khai thác các khả năng tiềm tàng chưa được sử dụng.

Phương pháp nghiên cứu này yêu cầu giả định rằng các nhân tố khác không thay đổi khi phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến các chỉ tiêu Những nhân tố đã xác định ảnh hưởng sẽ được cố định ở kỳ báo cáo, trong khi các nhân tố chưa xác định mức độ ảnh hưởng sẽ được cố định ở kỳ gốc Phương pháp này cũng bao gồm phân tích định tính để hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động.

Phân tích tình hình tài chính chỉ dựa vào các chỉ tiêu cụ thể có hạn chế, vì nó không phản ánh đầy đủ thực trạng tài chính của doanh nghiệp Thực tế, nhiều yếu tố như ngành nghề, đặc điểm kinh doanh, biến động tỷ giá trong xuất nhập khẩu, và ảnh hưởng của cung cầu đến giá bán hàng hóa đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng khó có thể đo lường hoặc thể hiện trên báo cáo tài chính Vì vậy, cần áp dụng phương pháp định tính để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

2.1 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua Bảng cân đối kế toán a, Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản:

Phân tích kết cấu tài sản và đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản giúp xác định tính hợp lý trong việc phân bổ tài sản và mức độ sử dụng chúng qua các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Kết cấu tài sản bao gồm:

Vốn bằng tiền là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần duy trì ở mức hợp lý để đáp ứng nhu cầu giao dịch và thanh toán nợ mà không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Xu hướng giảm vốn bằng tiền thường được coi là tích cực, vì việc giữ lượng tiền mặt lớn có thể hạn chế khả năng tăng trưởng vốn Tuy nhiên, từ góc độ khả năng thanh toán, việc gia tăng vốn bằng tiền lại mang lại sự an toàn cho doanh nghiệp trong việc đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ.

Đầu tư tài chính ngắn hạn đề cập đến các khoản đầu tư có thời hạn không quá một năm, bao gồm chứng khoán ngắn hạn, vốn góp liên doanh ngắn hạn và cho vay ngắn hạn Sự gia tăng giá trị của các khoản đầu tư này cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng liên doanh và tăng cường hoạt động đầu tư trong lĩnh vực tài chính.

Các khoản phải thu đại diện cho giá trị tài sản của doanh nghiệp bị chiếm dụng bởi các đối tượng như doanh nghiệp khác, công nhân viên, và khách hàng Sự gia tăng tỷ trọng của các khoản phải thu cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều hơn, dẫn đến việc tăng chi phí cơ hội.

+ Hàng tồn kho: là giá trị tài sản của doanh nghiệp nằm trong khâu dự trữ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY

VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH KHÁNH HOÀ

1 Vài nét về Khánh Hoà

Khánh Hòa là một tỉnh nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam, giáp với tỉnh Phú Yên ở phía bắc, tỉnh Đắk Lắk ở phía tây bắc, tỉnh Lâm Đồng ở phía tây nam, tỉnh Ninh Thuận ở phía nam, và Biển Đông ở phía đông.

Khánh Hoà nổi bật với bờ biển dài hơn 200km và gần 200 hòn đảo xinh đẹp, cùng nhiều vịnh biển nổi tiếng như Vân Phong, Nha Trang và Cam Ranh Khí hậu ôn hòa với nhiệt độ trung bình 26°C và hơn 300 ngày nắng mỗi năm tạo điều kiện lý tưởng cho du lịch Bên cạnh đó, vùng đất này còn sở hữu nhiều di tích lịch sử và văn hóa nổi bật, góp phần khẳng định vị thế của Khánh Hòa như một trong những trung tâm du lịch lớn nhất Việt Nam.

Khánh Hòa là một trong những tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh và vững chắc tại Việt Nam, với mức tăng trưởng GDP đạt 10,2% vào năm 2009, gần gấp đôi so với cả nước Cơ cấu kinh tế của tỉnh bao gồm dịch vụ - du lịch chiếm 43,32%, công nghiệp - xây dựng 41,71%, và nông - lâm - thủy sản 14,97% GDP bình quân đầu người đạt 20,44 triệu đồng (khoảng 1.200 USD), cao hơn mức trung bình của Việt Nam Với thu nhập bình quân đầu người ước tính 9,8 triệu đồng/năm, Khánh Hòa nằm trong top 5 tỉnh, thành phố có thu nhập cao nhất cả nước, chủ yếu nhờ vào ngành dịch vụ - du lịch Ngành dịch vụ - du lịch phát triển mạnh mẽ, thu hút hơn 1,6 triệu lượt khách du lịch trong năm.

Khánh Hòa nổi bật với nhiều hình thức du lịch đa dạng như du lịch sinh thái biển đảo, tham quan - vãn cảnh và văn hóa Tính đến năm 2010, tỉnh đã có 409 cơ sở lưu trú, trong đó có 21 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 đến 5 sao Các khu nghỉ dưỡng và khách sạn nổi tiếng như Ana Mandara, Vinpearl Land, Sheraton Nha Trang hotel & spa và Novotel đã góp phần làm tăng sức hấp dẫn của du lịch tại Khánh Hòa.

Khánh Hòa nổi bật là một trong những địa phương có nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ ở khu vực Miền Trung và Tây Nguyên Các ngành công nghiệp truyền thống của tỉnh bao gồm đóng tàu, chế biến thủy hải sản và sản xuất vật liệu xây dựng, thể hiện tiềm năng và thế mạnh trong lĩnh vực này.

Khánh Hòa sở hữu nhiều loại khoáng sản, với 72 mỏ quặng được phát hiện và đăng ký tính đến năm 2003 Năm 2009, tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt 14.095 tỷ đồng Các khu công nghiệp lớn như Suối Dầu, Ninh Hòa, Bắc và Nam Nha Trang, cùng với các cảng biển lớn đang được đầu tư xây dựng, đã giúp Khánh Hòa trở thành một trong 10 tỉnh thành có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả nước.

Sau ngày giải phóng miền Nam, vào ngày 29/10/1975, hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hoà được hợp nhất thành tỉnh Phú Khánh Sự ra đời của tỉnh Phú Khánh cũng đánh dấu sự thành lập của Sở Tài chính Phú Khánh vào tháng 11/1975 Tuy nhiên, đến ngày 30/6/1989, tỉnh Phú Khánh đã được chia tách thành hai tỉnh Khánh Hoà và Phú Yên.

Cũng theo đó Sở tài chính Khánh Hoà được thành lập và ở địa chỉ số 4 Trần Phú – Nha Trang – Khánh Hoà

Sở Tài chính Khánh Hòa, nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, luôn hướng tới việc đạt được những thành tích và danh hiệu cao quý từ Tỉnh và Nhà Nước.

Năm 2002, UBND tỉnh đã trao tặng Cờ đơn vị xuất sắc cho đơn vị dẫn đầu khối Quản lý tài chính Đặc biệt, vào ngày 15/08/2003, theo quyết định số 537/2003/QĐ/CTN, Chủ tịch nước đã vinh danh đơn vị này bằng Huân chương Lao động hạng nhất.

Giai đoạn 2000-2005, UBND tỉnh đã nhận cờ thi đua xuất sắc và được khen thưởng về những thành tích nổi bật trong phong trào thi đua yêu nước, theo quyết định số 404/QĐ-TC ban hành ngày 29/04/2005.

 Từ năm 2006-2010: 5 năm liền được UBND tỉnh tặng thưởng danh hiệu “tập thể lao động xuất sắc”

 Năm 2007 và 2010 được UBND tỉnh tặng Bằng khen vì thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm

Năm 2009, tỉnh Khánh Hòa vinh dự nhận cờ thi đua từ Thủ tướng Chính phủ nhờ thành tích xuất sắc và toàn diện trong công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của tỉnh.

Năm 2010, cá nhân đã nhận bằng khen từ bộ trưởng Tài chính nhờ thành tích xuất sắc trong công tác quản lý tài chính-ngân sách, đồng thời được chủ tịch nước trao tặng huân chương độc lập hạng 3.

2 Vị trí và chức năng của sở tài chính Khánh Hoà

2.1 - Sở Tài chính nằm ở số 04 Trần Phú - Nha Trang, tiếp giáp với đường bờ biển và hướng ra phía Đông

Nằm trên một diện tích rộng lớn, vị trí của nó tiếp giáp với biển và được bao quanh bởi nhiều cơ quan quan trọng như Cục Thuế tỉnh, UBND tỉnh, Viện Pasteur Nha Trang và Bưu điện tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và hợp tác giữa các đơn vị.

- Sở Tài chính nằm ở trung tâm thành phố Nha Trang có sự phát triển của nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội,

2.2 Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật

2.2 Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính

3 Nhiệm vụ và quyền hạn của sở tài chính Khánh Hoà

Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

Phân tích tình hình tài chính của các công ty qua các tỷ số tài chính

1 Phân tích khả năng thanh toán (Phụ lục 1) 1.1 Phân tích khả năng thanh toán hiện hành

Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành trong 3 năm

2008~2010 chung của tất cả 13 công ty

Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009 Tổng tài sản Trđồng 3.692.412 4.537.963 5.213.557 845.551 22,0% 675.594 14,89%

Khả năng thanh toán hiện hành

Qua bảng phân tích cho thấy:

- Năm 2008 cho ta thấy cứ 1 đồng nợ phải trả thì có 3,8 đồng tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ

Năm 2009, tỷ lệ tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ đạt 3,09 đồng cho mỗi 1 đồng nợ phải trả, giảm 0,71 đồng so với năm 2008, tương đương với mức giảm 18,68% Sự sụt giảm này cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty đã giảm do nợ phải trả tăng mạnh hơn tài sản.

Năm 2010, công ty có 2,5 đồng tài sản có khả năng chuyển thành tiền để trả cho mỗi 1 đồng nợ phải trả So với năm 2009, khả năng thanh toán hiện hành của công ty đã giảm 0,59 đồng, tương đương với mức giảm 19,09%.

Qua ba năm ta thấy khả năng thanh toán chung của công ty luôn lớn hơn 1

Doanh nghiệp đã chứng minh khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ của mình Mặc dù trong các năm 2009 và 2010, khả năng thanh toán có giảm sút, nhưng vẫn duy trì ở mức rất cao.

Chứng tỏ tình hình của các công ty vẫn hoạt động rất tốt

Tất cả các công ty đều có chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành tốt, với tỷ lệ luôn lớn hơn 1 Công ty xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa có tỷ lệ thấp nhất, nhưng vẫn đạt 1,32 (2008), 1,36 (2009) và 1,31 (2010) Trong khi đó, hai công ty thủy lợi cũng có chỉ tiêu khả năng thanh toán khả quan.

Các công ty công ích ở Bắc và Nam có tỷ lệ nợ phải trả thấp so với tổng tài sản, thường duy trì mức trên 100 Trong khi đó, một số công ty như lâm sản, du lịch và dịch vụ vận tải lại có tỷ lệ nợ cao hơn, nhưng nhờ đặc điểm riêng, khả năng thanh toán hiện hành của họ vẫn rất cao, dao động từ 6 đến 20.

Dưới đây em xin phân tích 1 số công ty cũng có được chỉ số khá tốt và ở mức tương đương với các doanh nghiệp trong nền kinh tế

1.1.1 Khả năng thanh toán hiện hành của Yến Sào Khánh Hoà

Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành trong 3 năm 2008~2010 của công ty yến sào Khánh Hoà

Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009 Tổng tài sản Trđồng 136.893 160.768 591.925 23.875 17,44% 431.157 268,19%

Khả năng thanh toán hiện hành

Qua bảng phân tích cho thấy:

- Năm 2008 cho ta thấy cứ 1 đồng nợ phải trả thì có 1,97 đồng tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ

Năm 2009, mỗi đồng nợ phải trả của công ty tương ứng với 1,91 đồng tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để thanh toán So với năm 2008, khả năng thanh toán hiện hành đã giảm 0,06 đồng, tương đương với mức giảm 2,97%, do nợ phải trả tăng mạnh hơn tài sản.

Năm 2010, công ty có 1,25 đồng tài sản có khả năng chuyển thành tiền để trả mỗi 1 đồng nợ phải trả, giảm 0,65 đồng so với năm 2009, tương đương với mức giảm 34,26% trong khả năng thanh toán hiện hành Nguyên nhân của sự giảm sút này là do công ty phải trả tiền trước cho một lô Yến Sào của tỉnh trong giai đoạn 2010-2014, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong phát sinh nợ và tổng tài sản của công ty.

1.1.2 Khả năng thanh toán hiện hành của công ty xổ số kiến thiết Khánh Hoà

Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành trong 3 năm 2008~2010 của công ty xổ số kiến thiết Khánh Hoà

Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009 Tổng tài sản Trđồng 94.203 109.260 135.553 15.057 15,98% 26,293 24,06%

Khả năng thanh toán hiện hành

Qua bảng phân tích cho thấy:

- Năm 2008 cho ta thấy cứ 1 đồng nợ phải trả thì có 2,78 đồng tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ

Năm 2009, tỷ lệ tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ là 2,76 đồng cho mỗi 1 đồng nợ phải trả, cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty đã giảm 0,02 đồng, tương đương 0,78% so với năm 2008 Sự giảm sút này là do nợ phải trả tăng mạnh hơn tài sản.

Năm 2010, mỗi 1 đồng nợ phải trả của công ty có 1,25 đồng tài sản có khả năng chuyển thành tiền để thanh toán, cho thấy khả năng thanh toán hiện hành đã giảm 0,65 so với năm 2009, tương đương với mức giảm 34,26% Sự giảm sút này là do nợ phải trả tăng cao hơn tổng tài sản.

1.1.2 Khả năng thanh toán hiện hành của công ty xuất khẩu thuỷ sản Khánh Hoà

Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành trong 3 năm 2008~2010 của công ty xuất khẩu thuỷ sản Khánh Hoà

Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009

Khả năng thanh toán hiện hành

Qua bảng phân tích cho thấy:

- Năm 2008 cho ta thấy cứ 1 đồng nợ phải trả thì có 1,32 đồng tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ

Năm 2009, mỗi 1 đồng nợ phải trả tương ứng với 1,36 đồng tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền, cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty đã tăng 0,04 đồng, tương đương 2,66% so với năm 2008, nhờ vào việc giảm nợ phải trả.

Năm 2010, công ty có 1,31 đồng tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả cho mỗi 1 đồng nợ phải trả, cho thấy khả năng thanh toán đã giảm 0,05 đồng, tương đương với 3,48% so với năm 2009 Sự sụt giảm này là do nợ phải trả tăng cao hơn tổng tài sản.

Công ty này có chỉ số thanh toán hiện hành thấp nhất trong số 13 công ty, tuy nhiên chỉ tiêu này luôn duy trì ở mức trên 1 trong tất cả các năm, cho thấy công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ của mình.

1.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong 3 năm 2008~2010 chung của tất cả 13 công ty

Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009 Tài sản ngắn hạn Trđồng 1.614.401 2.273.896 2.691.703 659.495 40,85% 417.807 18,37%

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Qua bảng phân tích cho thấy:

- Năm 2008, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 2,04 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ

Năm 2009, công ty có 1,77 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển thành tiền để trả cho mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn So với năm 2008, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm 0,27 đồng, tương đương 13,1%, do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn thấp hơn so với nợ ngắn hạn.

Năm 2010, công ty có 1,71 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền cho mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm 0,07 đồng, tương đương 3,83% so với năm 2009.

Qua 3 năm cho ta thấy khả năng thanh toán của công ty dù có giảm đi nhưng vẫn luôn lớn hơn 1 và ở mức khá cao so với thị trường Chứng tỏ các công ty vẫn luôn có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ ngắn hạn

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC TỈNH KHÁNH HOÀ

Về khả năng thanh toán

Với tổng tài sản của tất cả công ty 3.692.412 triệu (2008), 4.537.963 triệu

Vào năm 2009, tài sản của nhà nước trong các công ty đạt 5.213.557 triệu vào năm 2010, cho thấy một con số khá lớn Điều này cho thấy việc đảm bảo thanh toán của các công ty hầu như không gây lo ngại.

Khả năng thanh toán của các công ty hiện đang ở mức tốt, tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh vẫn còn thấp Do đó, việc đảm bảo khả năng thanh toán của các công ty nhà nước là rất quan trọng Các công ty cần duy trì và cải thiện khả năng thanh toán để tạo niềm tin cho người bán và nhà đầu tư, đặc biệt khi có kế hoạch cổ phần hóa một số doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh Khánh Hoà mà còn cho toàn quốc.

Công ty xuất khẩu thuỷ sản Khánh Hoà cần chú trọng đến khả năng thanh toán của mình, đặc biệt là so với các công ty công ích như Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Nam, Bắc, cấp thoát nước Khánh Hoà và Môi trường đô thị Nha Trang Trong nhiều năm qua, khả năng thanh toán của công ty luôn thấp hơn so với các đối thủ khác, với hệ số thanh toán lãi vay dưới 1 vào năm 2008 và 2010, cho thấy công ty không đủ khả năng thanh toán lãi vay Tình trạng này đã làm giảm uy tín của công ty trên thị trường, gây khó khăn trong việc huy động vốn từ các nhà cho vay.

Công ty xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa đang đối mặt với chi phí lãi vay cao, cụ thể là 3.396 triệu đồng (2008), 1.614 triệu đồng (2009) và 2.729 triệu đồng (2010) Để cải thiện khả năng thanh toán lãi vay và tăng lợi nhuận trước thuế, công ty cần gia tăng lợi nhuận hoạt động, nhằm tránh rơi vào tình trạng thua lỗ.

Tình hình hoạt động

Hàng tồn kho cao và vòng quay thấp đang là vấn đề lớn của nhiều công ty, dẫn đến gia tăng chi phí bảo quản và chi phí nhà xưởng Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp Để cải thiện tình hình, các công ty cần tìm kiếm và phát triển thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển hàng hóa.

Giảm chi phí hàng tồn kho đồng thời tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của các công ty

Một số công ty, như xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa, vẫn duy trì hoạt động hiệu quả và có tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho ấn tượng.

Vòng quay các khoản phải thu của các công ty luôn duy trì ở mức cao, vì vậy cần tiếp tục phát huy và giữ vững tỷ lệ này trong tương lai Tuy nhiên, vòng quay tổng tài sản vẫn còn thấp do các công ty chưa tận dụng hết giá trị tài sản lớn của mình, với đa số có vòng quay nhỏ hơn 1 Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do nhiều tài sản cố định như đất đai và công trình công cộng có giá trị lớn nhưng lại được sử dụng cho mục đích phi lợi nhuận, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận thấp Thêm vào đó, một số tài sản lớn có thể được sử dụng cho mục đích kinh doanh khác nhưng không được phép khai thác do các quy định của nhà nước, điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.

Về cơ cấu tài chính

Cơ cấu tài chính của các công ty kinh doanh đa lĩnh vực thường có sự khác biệt giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn Hầu hết các công ty đều có hệ số tự tài trợ cao, điều này góp phần nâng cao tính ổn định tài chính của họ.

Về tình hình hiệu quả hoạt động

Đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cho thấy hầu hết đều đạt lợi nhuận cao cho nhà nước, tuy nhiên một số doanh nghiệp như công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Khánh Hoà và công ty quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Nam, Bắc vẫn gặp khó khăn với lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ Đặc biệt, công ty xuất khẩu thuỷ sản Khánh Hoà đã ghi nhận lỗ trong hai năm 2008 và 2010, với giá vốn hàng bán chiếm tới 90% doanh thu, cho thấy chi phí sản xuất quá cao Do đó, cần thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất để cải thiện tình hình tài chính của công ty, khi EBIT chỉ đạt 2252 triệu đồng (2008) và 2555 triệu đồng (2010).

(2009) nhưng chi phí lãi vay của công ty lại rất lớn ở mức 3396 triệu (2008) và

2729 triệu năm (2010), điều này đã khiến công ty chịu lỗ trong 2 năm 2008 và 2010

Công ty xuất khẩu thuỷ sản Khánh Hoà đã đối mặt với nhiều khó khăn trong những năm qua Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhà nước như công ty xổ số kiến thiết Khánh Hoà, công ty Yến Sào Khánh Hoà và công ty du lịch Khánh Hoà đã mang lại lợi nhuận đáng kể cho tỉnh Khánh Hoà và cả nước Điều này thể hiện nỗ lực của các công ty nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ mà Đảng và Nhà Nước giao phó.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn của năm 2011 và 2012, các công ty cần nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc áp dụng các biện pháp cải thiện giá thành sản phẩm sẽ giúp thu hút người tiêu dùng hơn, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn Mở rộng thị trường nước ngoài là một chiến lược quan trọng, mang lại doanh số bán hàng lớn cho các sản phẩm như Yến sào, thuốc lá Khatoco và hải sản.

Các biện pháp đưa ra

1 Biện pháp giảm chi phí , hạ giá thành sản xuất

Chỉ tiêu vòng quay tổng vốn của các công ty hiện đang ở mức thấp, trong khi giá vốn hàng bán lại cao, với một số công ty có giá vốn hàng bán chiếm tới 90% doanh thu Do đó, việc áp dụng các biện pháp hạ giá thành là rất cần thiết để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

- Việc hạ giá thành sẽ đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ của công ty lên, tăng doanh thu cũng như lợi nhuận

- Hạ giá thành sẽ làm cho đồng vốn quay nhanh, giảm các khoản phải thu, tạo điều kiện hỗ trợ sản xuất

- Hạ giá thành còn giúp thúc đẩy quá trình cải tiến kỹ thuật, mang những thành tựu khoa học vào sản xuất

Hạ giá thành sản phẩm không chỉ phản ánh trình độ sử dụng máy móc hiệu quả mà còn giúp giảm thiểu hao phí trong quá trình lao động sản xuất Để đạt được điều này, các công ty cần thực hiện những biện pháp phù hợp.

Để tối ưu hóa hiệu suất máy móc và thiết bị hiện đại, cần nâng cao trình độ quản lý của các lãnh đạo Đồng thời, nghiên cứu thay thế dây chuyền sản xuất cũ và lỗi thời bằng máy móc hiện đại hơn là điều cần thiết cho doanh nghiệp Việc đổi mới dây chuyền sản xuất cần phải đi kèm với đào tạo nhân lực để đảm bảo công nhân có khả năng sử dụng thiết bị mới, tránh tình trạng máy móc hiện đại nhưng không được khai thác hiệu quả do thiếu kỹ năng.

Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ, người lao động trong việc xây dựng và tuân thủ quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng Hơn nữa, việc hiểu rõ ý nghĩa của việc giảm chi phí đối với công ty sẽ giúp người lao động nhận thức rõ hơn về vai trò của mình trong quá trình này.

Khơi dậy tinh thần sáng tạo trong công ty là yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí sản xuất tối đa Đồng thời, cần phát triển các sáng kiến kỹ thuật để tối ưu hóa dây chuyền sản xuất, từ đó tận dụng hiệu quả công suất làm việc.

Luôn tuân thủ định mức sử dụng máy móc và thực hiện nghiêm túc quy trình bảo quản, kiểm tra và sửa chữa định kỳ Việc sửa chữa đúng kế hoạch và nhanh chóng giúp giảm tỷ lệ phế phẩm, đồng thời tối ưu hóa hiệu suất sử dụng máy móc.

Để đảm bảo quy trình sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên liệu, cần tìm kiếm và đa dạng hóa các nguồn cung cấp Việc này không chỉ giúp tránh lãng phí máy móc mà còn tối ưu hóa hiệu suất lao động của nhân công.

2 Biện pháp mở rộng thị trường

Các sản phẩm của các công ty nhà nước như thuốc lá, dệt may, yến và thủy sản đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và gặp nhiều hạn chế trên các thị trường quốc tế lớn.

Mỹ và các nước Châu Âu Vì vậy việc tìm kiếm thêm các thị trường mới là rất cần thiết đối với các công ty

Các quốc gia như Ấn Độ và Peru đang có những bước tiến mạnh mẽ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, trở thành những đối thủ cạnh tranh đáng gờm trong xuất khẩu các sản phẩm này Do đó, việc đảm bảo chất lượng sản phẩm là rất quan trọng để tìm kiếm và duy trì thị phần tại các thị trường quốc tế.

Thị trường trong nước, với dân số khoảng 87 triệu người, đang trở thành một mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp khai thác, đặc biệt trong bối cảnh người dân ngày càng chú trọng đến sức khỏe và an toàn thực phẩm Sự gia tăng thông tin về thực phẩm không an toàn đã khiến người tiêu dùng tìm kiếm các sản phẩm chất lượng và an toàn hơn Đồng thời, ngành du lịch, đặc biệt tại Khánh Hoà, đang phát triển mạnh mẽ khi nhiều du khách, đặc biệt là từ Nga, chọn nơi đây làm điểm dừng chân cho kỳ nghỉ Việc phát triển các dịch vụ du lịch chất lượng và tạo ấn tượng tốt cho du khách là rất cần thiết để bảo vệ hình ảnh du lịch Việt Nam và mở rộng thị trường.

Mở rộng thị trường quốc tế không chỉ gia tăng doanh thu mà còn cải thiện hình ảnh của công ty trước các doanh nghiệp và nhà đầu tư Điều này giúp công ty tạo dựng vị thế vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trong tương lai khi nhà nước giảm dần sự can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp.

Bài viết này trình bày các chỉ số về khả năng tài chính của doanh nghiệp qua các năm 2008, 2009 và 2010 Các số liệu cho thấy khả năng thanh toán hiện hành giảm nhẹ từ 2.89 vào năm 2008 xuống 2.01 vào năm 2010 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cũng giảm từ 2.03 xuống 1.53 trong cùng khoảng thời gian Đối với khả năng thanh toán nợ dài hạn, số liệu cho thấy sự ổn định với mức cao nhất là 1.77 vào năm 2009 Khả năng thanh toán lãi vay cũng có xu hướng giảm từ 30.55 xuống 6.76 Những chỉ số này phản ánh tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong giai đoạn này, cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động tài chính.

Phụ lục 1: Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp

Bảng số liệu về vốn quay và tài sản của K h án h V iệ t Yế n cho thấy sự biến động qua các năm 2008, 2009 và 2010 Vốn quay H TK trong năm 2008 đạt 3.2, tăng lên 2.7 trong năm 2009 và đạt 2.6 vào năm 2010 Số vốn quay khoản phải thu cũng có xu hướng tăng từ 16.6 vào năm 2008 lên 38.7 vào năm 2009, nhưng giảm còn 19.9 vào năm 2010 Tổng tài sản trong năm 2008 là 1.6, giảm nhẹ xuống 1.4 vào năm 2009 và tăng trở lại 1.6 vào năm 2010 Các chỉ số về vốn quay và tài sản cho thấy sự thay đổi đáng kể trong quản lý tài chính của công ty qua các năm.

Phụ lục 2: Bảng phân tích tình hình hoạt động

Bài viết trình bày tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn và dài hạn từ năm 2008 đến 2010, với các số liệu cụ thể cho từng năm Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn năm 2008 đạt 0.69, giảm nhẹ xuống 0.75 vào năm 2009 và 0.74 vào năm 2010 Đối với tài sản dài hạn, tỷ suất đầu tư năm 2008 là 0.31, giảm xuống còn 0.25 vào năm 2009 và 0.26 vào năm 2010 Hệ số nợ cũng cho thấy xu hướng tăng từ 0.35 năm 2008 lên 0.50 vào năm 2010 Hệ số tự tài trợ cho thấy sự ổn định, với tỷ lệ 0.65 năm 2008, 0.55 năm 2009 và 0.50 năm 2010 Các số liệu này phản ánh tình hình đầu tư và khả năng tài chính của các doanh nghiệp trong giai đoạn này.

Phụ lục 3: Bảng phân tích cơ cấu tài chính

Tỷ suất lợi nhuận tổng thể và từng loại tài sản từ năm 2008 đến 2010 cho thấy sự biến động đáng kể Năm 2008, tỷ suất lợi nhuận tổng thể đạt 6.8% với sự gia tăng ở nhiều lĩnh vực, trong khi năm 2009 ghi nhận sự sụt giảm xuống còn 5.0% Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận tổng thể tiếp tục giảm còn 4.7% Tương tự, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cũng cho thấy xu hướng giảm từ 10.87% năm 2008 xuống 7.74% năm 2010 Đối với các loại tài sản ngắn hạn, tỷ suất lợi nhuận năm 2008 đạt 15.74%, nhưng giảm xuống 9.92% vào năm 2009 và hồi phục nhẹ lên 10.47% năm 2010 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn cũng giảm từ 35.17% năm 2008 xuống 29.66% năm 2010, cho thấy sự thay đổi trong hiệu suất đầu tư qua các năm.

Phụ lục 4: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động

Ngày đăng: 18/10/2022, 15:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong 3 năm 2008~2010  chung của tất cả 13 công ty - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong 3 năm 2008~2010 chung của tất cả 13 công ty (Trang 37)
Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong 3 năm  2008~2010 của công ty Xổ Số Kiến Thiết Khánh Hoà - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong 3 năm 2008~2010 của công ty Xổ Số Kiến Thiết Khánh Hoà (Trang 39)
Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh trong 3 năm 2008~2010 chung  của tất cả 13 công ty - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích khả năng thanh toán nhanh trong 3 năm 2008~2010 chung của tất cả 13 công ty (Trang 40)
Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh trong 3 năm 2008~2010     chung  của công ty quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Nam - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích khả năng thanh toán nhanh trong 3 năm 2008~2010 chung của công ty quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Nam (Trang 41)
Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh trong 3 năm 2008~2010     chung  của công ty du lịch Khánh Hoà - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích khả năng thanh toán nhanh trong 3 năm 2008~2010 chung của công ty du lịch Khánh Hoà (Trang 42)
Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay trong 3 năm 2008~2010  chung của tất cả 13 công ty - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích khả năng thanh toán lãi vay trong 3 năm 2008~2010 chung của tất cả 13 công ty (Trang 44)
Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay trong 3 năm 2008~2010 của  tổng công ty Khánh Việt - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích khả năng thanh toán lãi vay trong 3 năm 2008~2010 của tổng công ty Khánh Việt (Trang 45)
Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay trong 3 năm 2008~2010 của  công ty thương mại và đầu tư Khánh Hoà - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích khả năng thanh toán lãi vay trong 3 năm 2008~2010 của công ty thương mại và đầu tư Khánh Hoà (Trang 46)
Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho trong 3 năm 2008~2010  chung  của tất cả 13 công ty - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho trong 3 năm 2008~2010 chung của tất cả 13 công ty (Trang 48)
Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho trong 3 năm 2008~2010   của công ty xố số kiến thiết Khánh Hoà - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho trong 3 năm 2008~2010 của công ty xố số kiến thiết Khánh Hoà (Trang 49)
Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho trong 3 năm 2008~2010   của công ty thương mại và đầu tư Khánh Hoà - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho trong 3 năm 2008~2010 của công ty thương mại và đầu tư Khánh Hoà (Trang 50)
Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho trong 3 năm 2008~2010       của công ty yến sào Khánh Hoà - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho trong 3 năm 2008~2010 của công ty yến sào Khánh Hoà (Trang 51)
Bảng phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu trong 3 năm  2008~2010  chung của tất cả 13 công ty - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu trong 3 năm 2008~2010 chung của tất cả 13 công ty (Trang 52)
Bảng phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu trong 3 năm  2008~2010  của tổng công ty Khánh Việt - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu trong 3 năm 2008~2010 của tổng công ty Khánh Việt (Trang 53)
Bảng phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu trong 3 năm  2008~2010  của công ty du lịch Khánh Hoà - Phân tích tình hình tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước tại tỉnh khánh hòa
Bảng ph ân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu trong 3 năm 2008~2010 của công ty du lịch Khánh Hoà (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w