1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2 tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ

71 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Tài Chính Và Đề Xuất Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Của Xí Nghiệp Xây Dựng Số 2 Tổng Công Ty Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng
Trường học trường đại học
Chuyên ngành tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • Lời mở đầu.

  • Phần I. Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp.

    • 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.

    • 1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.

    • 1.3. Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

      • 1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính.

        • Bảng cân đối kế toán (MSB01 - DN).

        • Báo cáo kết quả kinh doanh (MSB02 - DN).

        • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (MS B03 - DN).

      • 1.3.2. Quy trình tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính.

        • Thu thập thông tin.

        • Xử lý các thông tin đã thu thập.

        • Quyết định và dù báo.

      • 1.3.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

    • 1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

      • Đánh giá khái quát tình hình tài chính.

      • Phân tích hiệu quả tài chính.

      • Phân tích rủi ro tài chính.

      • Tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Du Pont.

      • 1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.

        • Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.

          • Phân tích cơ cấu tài sản.

          • Phân tích cơ cấu nguồn vốn.

          • Phân tích các mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.

        • Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh.

          • Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

        • Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

      • 1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

        • Phân tích khả năng quản lý tài sản

          • Vòng quay của tổng tài sản.

          • Vòng quay tài sản cố định.

          • Vòng quay tài sản lưu động.

          • Vòng quay của hàng tồn kho.

          • Kú thu tiền bình quân.

        • Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

          • Phân tích lợi nhuận biên (ROS).

          • Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản (ROA).

          • Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE).

      • 1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

        • Phân tích các khoản phải thu và phải trả

        • Phân tích khả năng thanh toán.

          • Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành.

          • Tỷ số khả năng thanh toán nhanh.

          • Tỷ số khả năng thanh toán tức thời

        • Phân tích khả năng quản lý vốn vay.

          • Chỉ số nợ.

      • 1.4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Dupont.

  • Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2.

    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp.

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.

      • 2.1.2. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp.

      • 2.1.3. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp và quy trình công nghệ.

        • Sản phẩm kinh doanh chủ yếu và đặc điểm của sản phẩm.

          • Sản phẩm kinh doanh chủ yếu.

          • Đặc điểm của sản phẩm.

        • Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh.

      • 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian gần đây.

    • 2.2.Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2.

      • Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp từ 2002 đến 2005.

      • 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.

        • Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.

          • Phân tích cơ cấu tài sản.

          • Phân tích tỷ suất đầu tư tài sản cố định.

          • Phân tích cơ cấu nguồn vốn.

          • Phân tích tỷ suất tự tài trợ.

          • Phân tích các mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.

        • Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh.

          • Phân tích doanh thu.

          • Phân tích chi phí.

          • Phân tích lợi nhuận.

        • Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

          • Dòng tiền lưu chuyển trong hoạt động kinh doanh.

          • Dòng tiền lưu chuyển trong hoạt động đầu tư.

          • Dòng tiền lưu chuyển trong hoạt động tài chính.

        • Đánh giá chung về tình hình tài chính của Xí nghiệp.

      • 2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính.

        • Phân tích khả năng quản lý tài sản.

          • Vòng quay tổng tài sản.

          • Vòng quay tài sản cố định.

          • Vòng quay tài sản lưu động.

          • Vòng quay hàng tồn kho.

          • Kỳ thu tiền bình quân.

          • Nhận xét khả năng quản lý tài sản.

        • Phân tích khả năng sinh lợi.

          • Phân tích lợi nhuận biên (ROS).

          • Khả năng sinh lợi của tài sản (ROA).

          • Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE).

        • Đánh giá hiệu quả tài chính của Xí nghiệp.

      • 2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính.

        • Phân tích các khoản phải thu và phải trả.

        • Phân tích khả năng thanh khoản.

          • Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành.

          • Tỷ số khả năng thanh toán nhanh.

          • Tỷ số khả năng thanh toán tức thời.

        • Phân tích khả năng quản lý nợ.

          • Chỉ số nợ.

      • 2.2.4. Tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Dupont.

      • 2.2.5. Nhận xét đánh giá về tình hình tài chính.

  • Phần 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Xí nghiệp.

    • Biện pháp: Áp dụng chế độ ưu đãi khách hàng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.

      • 3.1. Đặt vấn đề.

      • 3.2. Căn cứ đưa ra biện pháp.

      • 3.3. Mục tiêu của biện pháp.

      • 3.4. Tính toán các chỉ tiêu.

      • 3.5. Xác định hiệu quả biện pháp.

  • Kết luận.

Nội dung

Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp

Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp đại diện cho các mối quan hệ kinh tế được thể hiện bằng tiền, phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế, hoạt động của doanh nghiệp luôn liên quan chặt chẽ đến sự hình thành và vận động của các luồng tiền tệ Do đó, để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định Đây là yếu tố quan trọng, tạo tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức giá trị, tức là các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và Nhà nước hình thành khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời khi Nhà nước đầu tư vốn vào doanh nghiệp.

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính chủ yếu thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời, hoặc phát hành cổ phiếu và trái phiếu để thu hút vốn dài hạn Ngoài ra, doanh nghiệp cần thanh toán lãi vay, vốn vay và lãi cổ phần cho các nguồn tài trợ Doanh nghiệp cũng có khả năng gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán với số tiền tạm thời chưa sử dụng.

Doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các thị trường hàng hoá, dịch vụ và sức lao động trong nền kinh tế Tại đây, doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm máy móc, thiết bị và tìm kiếm lao động Qua các thị trường này, doanh nghiệp xác định nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết, từ đó hoạch định ngân sách đầu tư và kế hoạch sản xuất, tiếp thị để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp được thể hiện qua nhiều chính sách quan trọng như chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu vốn và chi phí Những chính sách này không chỉ ảnh hưởng đến cách phân phối thu nhập mà còn định hình chiến lược phát triển và quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Việc tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng là quá trình tổ chức tốt các mối quan hệ tài

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực quan trọng, thu hút sự chú ý không chỉ từ các nhà quản trị mà còn từ nhiều đối tượng có quyền lợi kinh tế liên quan Quá trình này bao gồm việc đánh giá tất cả các khía cạnh tài chính của doanh nghiệp, từ huy động vốn, phân phối, sử dụng, đến bảo toàn và phát triển vốn.

Trong lĩnh vực kế toán, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện thông qua việc phân tích báo cáo tài chính Nói cách khác, phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính để xác định thực trạng, xu hướng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp Quá trình này thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng như nhà quản lý, nhà đầu tư, khách hàng, người cho vay và các cơ quan quản lý chức năng Mỗi cá nhân và tổ chức sẽ tập trung vào những khía cạnh khác nhau của phân tích tài chính, do đó ý nghĩa của nó cũng sẽ khác nhau đối với từng bên liên quan.

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, việc phân tích tình hình tài chính là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Qua đó, các nhà quản lý có thể đưa ra quyết định đúng đắn về dự báo tài chính, lập kế hoạch đầu tư, quản lý ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần, và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Những thông tin này cung cấp cơ sở vững chắc để quyết định đầu tư vào doanh nghiệp hay không, đồng thời xác định giá trị tăng thêm của vốn đầu tư.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng giúp khách hàng và chủ nợ đánh giá chính xác khả năng bảo đảm đồng vốn cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng cho các cơ quan quản lý chức năng như thuế, thống kê và phòng kinh tế Qua đó, giúp đánh giá chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, cũng như những đóng góp và tác động của doanh nghiệp đối với chính sách kinh tế, tài chính và xã hội.

Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, người phân tích cần sử dụng nhiều tài liệu, chủ yếu là báo cáo tài chính Những báo cáo này không chỉ hỗ trợ quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin tài chính quan trọng cho bên ngoài Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp và cho thấy những kết quả đạt được trong bối cảnh đó.

1.3.1 Hệ thống báo cáo tài chính.

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các văn bản đặc thù của kế toán, được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực Dựa trên đặc điểm mô hình kinh tế, cơ chế quản lý và các yếu tố văn hóa, ngôn ngữ, cấu trúc và tên gọi của báo cáo tài chính có thể khác nhau giữa các quốc gia Tuy nhiên, nội dung mà các báo cáo này phản ánh hoàn toàn thống nhất.

Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tổng quát về tài sản và sự thay đổi của chúng trong mỗi kỳ kinh doanh Chúng được xây dựng dựa trên dữ liệu thực tế do kế toán ghi chép theo nguyên tắc khách quan Tính chính xác và khoa học của các báo cáo này càng cao, thì sự phản ánh về tình trạng tài chính của doanh nghiệp càng trung thực.

Sau đây, xin giới thiệu các báo cáo tài chính chủ yếu dùng trong đồ án:

 Bảng cân đối kế toán (MSB01 - DN)

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Nó đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, giúp phân tích và đánh giá tình hình tài chính tổng quát cũng như khả năng sử dụng tài sản và nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Báo cáo kết quả kinh doanh (MSB02 - DN)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Báo cáo này được chi tiết hóa theo các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, cũng như các hoạt động tài chính và bất thường.

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (MS B03 - DN)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tài liệu tổng hợp phản ánh quá trình hình thành và sử dụng dòng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin quan trọng giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra và sử dụng các khoản tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.3.2 Quy trình tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính.

Thu thập thông tin là bước đầu tiên và quan trọng trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc thu thập thông tin chính xác và đầy đủ là điều kiện cần thiết để đạt được kết quả phân tích tốt Quá trình này cần sử dụng mọi nguồn thông tin có thể giải thích và làm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nhằm phục vụ cho việc dự đoán tình hình tài chính trong tương lai Thông tin phục vụ cho phân tích tài chính được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm báo cáo kế toán quản trị, báo cáo tài chính và các thông tin quản lý khác, trong đó, phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

 Xử lý các thông tin đã thu thập

Quá trình sắp xếp thông tin tài chính nhằm tính toán, so sánh và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của Xí nghiệp, từ đó hỗ trợ quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp theo Đồng thời, quá trình này cũng giúp dự báo tình hình tài chính trong tương lai của Xí nghiệp.

Tuỳ theo mục đích phân tích khác nhau, có thể lùa chọn các thông tin khác nhau.

Tùy thuộc vào từng loại thông tin, có thể áp dụng các phương pháp xử lý khác nhau để đánh giá thực trạng tài chính của Xí nghiệp trong từng giai đoạn.

 Quyết định và dù báo

Mục tiêu của phân tích là đưa ra quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp theo, đồng thời dự báo nhu cầu tài chính trong tương lai của Xí nghiệp.

Đối với nhà quản trị Xí nghiệp, việc phân tích tình hình tài chính là rất quan trọng để đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu hoạt động, bao gồm tăng trưởng, phát triển và tối đa hóa lợi nhuận.

- Đối với các nhà cho vay, các nhà đầu tư vào Xí nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư.

1.3.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Để có được những thông tin tài chính hữu Ých hơn, khi phân tích tình hình tài chính, trước hết cần phải xác lập được chỉ tiêu hay hệ thống chỉ tiêu thể hiện vấn đề cần quan tâm khi phân tích Trên cơ sở những chỉ tiêu, hệ thống các chỉ tiêu cần phân tích tiến hành phân tích Phân tích tình hình tài chính có thể thực hiện bằng cách kết hợp nhiều phương pháp phân tích khác nhau như: phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối…

Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng để nghiên cứu và xác định mức biến động của các chỉ tiêu phân tích, đặc biệt trong bối cảnh có nhiều thay đổi về chính sách tài chính và chế độ kế toán Phương pháp này không chỉ giúp hiểu rõ tính lịch sử mà còn cung cấp cái nhìn về xu hướng tài chính tương lai Do đó, khi thực hiện phân tích, cần so sánh qua nhiều kỳ, với các doanh nghiệp khác, và giữa các ngành khác nhau để có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về bản chất và xu hướng tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp thay thế liên hoàn là công cụ quan trọng giúp phân tích sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế và các tác nhân ảnh hưởng đến chúng Phương pháp này cho phép người phân tích hiểu rõ bản chất của các hiện tượng kinh tế, cũng như các đặc điểm và xu hướng phát triển Khi áp dụng, cần chú ý đến nội dung và ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu, các nhân tố cấu thành và tác động đến chỉ tiêu, đồng thời xem xét sự thay thế và sắp xếp các nhân tố, chỉ tiêu theo thời gian để có cái nhìn toàn diện hơn.

Phương pháp liên hệ - cân đối là yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, yêu cầu sự chú ý đến các mối liên hệ và tính cân đối cần thiết cho từng giai đoạn và từng doanh nghiệp Việc áp dụng phương pháp này giúp tối ưu hóa hiệu quả tài chính và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Để sản xuất và kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần có đủ vốn, bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng Việc phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có phải được thực hiện hợp lý và hiệu quả, tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý tài chính của Nhà nước Phân tích tình hình tài chính thường xuyên giúp doanh nghiệp nắm bắt thực trạng hoạt động tài chính, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình tài chính Từ đó, doanh nghiệp có thể đề xuất biện pháp cải thiện và đưa ra quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả kinh doanh.

Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình tài chính bao gồm:

 Đánh giá khái quát tình hình tài chính

 Phân tích hiệu quả tài chính

 Phân tích rủi ro tài chính

 Tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Du Pont

1.4.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính. Để đánh giá khái quát hoạt động tình hình tài chính của doanh nghiệp, phải dùa vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dùa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, được soạn thảo vào cuối mỗi kỳ thực hiện.

 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán.

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tổng quan về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo Báo cáo này phân chia thành hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn, với nguyên tắc cân đối rằng tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thức giá trị, giúp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

 Phân tích cơ cấu tài sản

Phân tích cơ cấu tài sản là quá trình đánh giá sự biến động của các thành phần trong tổng tài sản của doanh nghiệp Mục tiêu của phân tích này là để hiểu rõ tình hình sử dụng tài sản và cách phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn sản xuất kinh doanh, nhằm xác định tính hợp lý của chúng Từ đó, doanh nghiệp có thể đề xuất các biện pháp tối ưu hóa việc sử dụng tài sản.

Phần tài sản gồm có:

A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh và nguồn kinh phí sự nghiệp.

B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp, bao gồm: nguyên giá, chi phí hao mòn và giá trị còn lại của tài sản, các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn tại thời điểm báo cáo.

Khi phân tích, cần chú trọng đến tỷ suất đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định và đầu tư dài hạn Đầu tư chiều sâu và mua sắm trang thiết bị kỹ thuật không chỉ thể hiện năng lực sản xuất mà còn phản ánh xu hướng phát triển bền vững Tỷ suất đầu tư tài sản cố định được tính toán theo một công thức cụ thể.

Tỷ suất đầu tư tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên trong trường hợp tình hình khác không thay đổi.

 Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự tài trợ và khả năng chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên bảng cân đối kế toán, tỷ lệ và cấu trúc của các thành phần trong tổng nguồn vốn phản ánh hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp Về mặt pháp lý, số liệu nguồn vốn thể hiện các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng Phần nguồn vốn bao gồm các thành phần chính.

A Nợ phải trả: Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

B Nguồn vốn chủ sở hữu: Phản ánh toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp, các quỹ và kinh phí sự nghiệp do Nhà nước cấp.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự tài trợ và mức độ tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp, được thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ.

Tỷ suất cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng độc lập tài chính tốt và mức độ tự tài trợ cao.

 Phân tích các mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cấu trúc nguồn vốn Doanh nghiệp cần xem xét cách huy động và sử dụng nguồn vốn cho đầu tư, mua sắm và dự trữ, nhằm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý tài chính Mối quan hệ này có thể được minh họa qua bảng số liệu cụ thể.

Bảng1.1 Bảng phân tích mối quan hệ tài sản - nguồn vốn.

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn Đầu tư tài chính ngắn hạn

Nợ phải thu Hàng tồn kho

Tài sản lưu động khác

Vốn chủ sở hữu Tài sản cố định

TSCĐ và đầu tư dài hạn Đầu tư tài chính dài hạn

Xây dựng cơ bản dở dang

Ký quỹ cược dài hạn

Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn là rất quan trọng Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, điều này cho thấy doanh nghiệp duy trì sự cân đối tài chính tốt và sử dụng nợ ngắn hạn một cách hợp lý Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn, điều này có thể chỉ ra rằng một phần nguồn vốn ngắn hạn đang được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn Dù nợ ngắn hạn có thể có lãi suất thấp hơn nợ dài hạn, nhưng nếu chu kỳ luân chuyển tài sản không khớp với kỳ thanh toán nợ, doanh nghiệp có thể vi phạm nguyên tắc tín dụng, dẫn đến các hậu quả tài chính tiêu cực.

Khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn, nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu một cách hợp lý Ngược lại, nếu thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn, điều này là bất hợp lý, như đã nêu trong phần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn Hơn nữa, nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn, điều này cho thấy một phần nợ dài hạn đã được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn.

Hiện tượng này không chỉ gây lãng phí chi phí lãi vay từ nợ dài hạn mà còn thể hiện việc sử dụng sai mục đích của nguồn vốn này Kết quả là, doanh nghiệp có thể đối mặt với tình trạng giảm lợi nhuận và những rối loạn trong tài chính.

 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh.

Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2

Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.

Xí nghiệp Xây dựng số 2 thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, hoạt động độc lập với tư cách pháp nhân đầy đủ Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước Địa chỉ giao dịch của Xí nghiệp là Tổ 55 - Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội.

Tiền thân của Xí nghiệp Xây dựng số 2 là đội thi công số 2 thuộc Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội Ngày 23/6/2004, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt dự án thành lập Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC) theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, theo quyết định số 111/2004/QĐ-TTg Từ đó, Đội xây dựng số 2 chính thức trở thành Xí nghiệp Xây dựng số 2 thuộc Tổng Công ty mẹ UDIC.

Xí nghiệp Xây dựng số 2 hiện có 38 nhân viên biên chế và khoảng 200 công nhân thuê ngoài Tính đến cuối năm 2005, tổng số vốn của Xí nghiệp đạt 194 tỷ đồng, khẳng định uy tín của doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.

2.1.2 Chức năng hoạt động của Xí nghiệp.

Theo Quyết định số 47/QĐ - UB ngày 05/01/1996 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, Công ty mẹ được đổi tên thành Tổng Công ty Đầu tư Phát triển hạ tầng đô thị Tiếp theo, theo Quyết định số 52/QĐ-TCHC ngày 28/11/2002, Tổng Công ty đã thành lập Xí nghiệp Xây dựng số 2 trực thuộc, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp với các chức năng cụ thể.

- Nhận thi công, xử lý nền móng công trình và xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng.

- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, nhà ở.

- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác do Tổng Công ty giao.

2.1.3 Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp và quy trình công nghệ.

 Sản phẩm kinh doanh chủ yếu và đặc điểm của sản phẩm.

 Sản phẩm kinh doanh chủ yếu

Xí nghiệp Xây dựng số 2 chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, với đặc thù sản xuất và sản phẩm khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác Sản phẩm chính của Xí nghiệp là các công trình xây dựng dân dụng, bên cạnh đó còn thực hiện một số hạng mục công trình nhỏ có giá trị không lớn.

 Đặc điểm của sản phẩm

Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình và vật kiến trúc quy mô lớn với kết cấu phức tạp, thường mang tính đơn chiếc và yêu cầu thời gian sản xuất dài Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán trong lĩnh vực này cần phải có dự toán và thiết kế thi công rõ ràng.

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.

Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn, đồng thời có kích thước lớn và yêu cầu độ bền cao Những sản phẩm này thường cần sửa chữa và cải tạo thường xuyên, dẫn đến nhu cầu đầu tư lớn hơn so với hàng hóa thông thường Vì vậy, chi phí đầu tư cho công trình xây dựng có thể được phân bổ qua nhiều kỳ.

 Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh.

Sản phẩm chính của Xí nghiệp bao gồm các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp Quy trình sản xuất cho các sản phẩm này sẽ được thực hiện theo các bước cụ thể.

2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian gần đây.

Từ khi thành lập, Xí nghiệp đã không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên Các khoản đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng gia tăng, đồng thời lợi nhuận sau thuế và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp cũng được cải thiện.

Bảng2.2 Mét số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơn vị: 1000 VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu 57.767.092 106.155.029 97.466.401 Lợi nhuận trước thuế 797.792 1.935.857 1.327.862

Thu nhập bình quân(ng/th) 1.893 2.180 2.376

Nguồn số liệu: Phòng tài chính kế toán.

Xí nghiệp đang có xu hướng phát triển tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định Doanh nghiệp đã tạo ra nhiều việc làm cho cán bộ công nhân viên, tối ưu hóa năng lực của máy móc thiết bị và thực hiện các khoản đầu tư một cách kịp thời, từ đó nâng cao uy tín về chất lượng sản phẩm.

Nhiệm vụ do UDIC giao

Biểu 2.1 Quy trình sản xuất thi công xây lắp

Bàn giao, nghiệm thu công trình

Tiến hành thi công Tiến hành thi công

Chuẩn bị vốn,thiết bị, công nghệ, NVL

Các biện pháp an toàn và trang bị bảo hộ lao động

Giải phóng mặt bằng, chuẩn bị lán trại

Lập dự án, ph ơng án thi công, kế hoạch

Nguồn: Phòng Kế hoạch kỹ thuật

Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Xí nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn cô ThS Nguyễn Thị Mai Chi cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp Xây dựng số 2 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.

Mặc dù đồ án tốt nghiệp của em còn một số khiếm khuyết do thời gian và kinh nghiệm thực tế hạn chế, nhưng em đã nỗ lực hết mình để cải thiện Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu từ các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý nhằm hoàn thiện hơn nghiên cứu của mình.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Phần I Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp phản ánh bằng tiền các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan chặt chẽ đến các luồng tiền tệ Để thực hiện sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đây là yếu tố quan trọng và là tiền đề cho mọi hoạt động của họ.

Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức giá trị, tức là các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và Nhà nước được hình thành khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời khi Nhà nước tham gia góp vốn vào doanh nghiệp.

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính chủ yếu thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ cần thiết Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời, hoặc phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn dài hạn Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần thực hiện nghĩa vụ trả lãi vay, vốn vay và lãi cổ phần cho các nhà đầu tư Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán với số tiền tạm thời chưa sử dụng.

Doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các thị trường hàng hoá, dịch vụ và thị trường lao động trong nền kinh tế Qua các thị trường này, doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm máy móc, thiết bị và tìm kiếm nguồn lao động Quan trọng hơn, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết để cung ứng Dựa trên thông tin này, doanh nghiệp sẽ hoạch định ngân sách đầu tư và xây dựng kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp được thể hiện qua nhiều chính sách quan trọng, bao gồm chính sách cổ tức nhằm phân phối thu nhập, chính sách đầu tư để tối ưu hóa tài nguyên, và chính sách về cơ cấu vốn cùng chi phí Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc định hình và duy trì sự ổn định cũng như phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Việc tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng là quá trình tổ chức tốt các mối quan hệ tài

1.2 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với các nhà quản trị mà còn với nhiều bên liên quan có lợi ích kinh tế Quy trình này bao gồm việc xem xét toàn diện các khía cạnh tài chính, từ huy động vốn, phân phối, sử dụng, đến bảo toàn và phát triển vốn.

Trong kế toán, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện thông qua việc phân tích báo cáo tài chính Nói cách khác, phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính để xác định thực trạng, đặc điểm và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp Hoạt động này thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng như nhà quản lý, nhà đầu tư, khách hàng, người cho vay và các cơ quan quản lý Mỗi tổ chức và cá nhân sẽ có những mối quan tâm khác nhau trong việc phân tích tình hình tài chính, dẫn đến ý nghĩa của phân tích này cũng khác biệt tùy thuộc vào mục tiêu của từng bên.

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, việc phân tích tình hình tài chính là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này tạo cơ sở cho việc định hướng các quyết định quản lý, giúp dự báo tài chính doanh nghiệp, lập kế hoạch đầu tư, quản lý ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần, và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Những thông tin này cung cấp cơ sở vững chắc để nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng giúp khách hàng và chủ nợ đánh giá chính xác khả năng bảo đảm vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Ngày đăng: 18/10/2022, 15:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng1.1. Bảng phõn tớch mối quan hệ tài sản - nguồn vốn. - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
Bảng 1.1. Bảng phõn tớch mối quan hệ tài sản - nguồn vốn (Trang 11)
2.1.4. Tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Xớ nghiệp trong thời gian gần đõy. - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
2.1.4. Tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Xớ nghiệp trong thời gian gần đõy (Trang 21)
Bảng2.2. Một số chỉ tiờu về hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
Bảng 2.2. Một số chỉ tiờu về hoạt động sản xuất kinh doanh (Trang 21)
Những thành cụng đó đạt được của Xớ nghiệp được thể hiện cụ thể qua cỏc bảng số liệu sau: - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
h ững thành cụng đó đạt được của Xớ nghiệp được thể hiện cụ thể qua cỏc bảng số liệu sau: (Trang 22)
Bảng2.4. Bỏo cỏo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
Bảng 2.4. Bỏo cỏo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Trang 25)
Bảng2.5. Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
Bảng 2.5. Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ (Trang 26)
- Nguồn vốn kinh doanh 139.999.999 1.386.998.407 - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
gu ồn vốn kinh doanh 139.999.999 1.386.998.407 (Trang 27)
Để thuận lợi cho việc tớnh toỏn cỏc chỉ số phõn tớch, ta lập bảng tớnh giỏ trị trung bỡnh của cỏc chỉ số trong bảng cõn đối kế toỏn sau: - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
thu ận lợi cho việc tớnh toỏn cỏc chỉ số phõn tớch, ta lập bảng tớnh giỏ trị trung bỡnh của cỏc chỉ số trong bảng cõn đối kế toỏn sau: (Trang 27)
Bảng2.8. Bảng phõn tớch tỷ suất đầu tư tài sản cố định. - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
Bảng 2.8. Bảng phõn tớch tỷ suất đầu tư tài sản cố định (Trang 32)
Bảng2.9. Bảng phõn tớch cơ cấu và tỡnh hỡnh biến động nguồn vốn. - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
Bảng 2.9. Bảng phõn tớch cơ cấu và tỡnh hỡnh biến động nguồn vốn (Trang 33)
Bảng 2.13. Bảng phõn tớch chi phớ quản lý và chi phớ bỏn hàng. - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
Bảng 2.13. Bảng phõn tớch chi phớ quản lý và chi phớ bỏn hàng (Trang 37)
Qua bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ tại Xớ nghiệp ta lập bảng phõn tớch sau: - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
ua bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ tại Xớ nghiệp ta lập bảng phõn tớch sau: (Trang 39)
Bảng 2.14. Bảng phõn tớch lợi nhuận. - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
Bảng 2.14. Bảng phõn tớch lợi nhuận (Trang 39)
Bảng tớnh giỏ trị: - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
Bảng t ớnh giỏ trị: (Trang 42)
Bảng tớnh giỏ trị: - Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của xí nghiệp xây dựng số 2   tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đ
Bảng t ớnh giỏ trị: (Trang 46)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w