1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích hoạt động xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần thực phẩm bích chi

90 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hoạt Động Xuất Khẩu Và Giải Pháp Mở Rộng Thị Trường Xuất Khẩu Của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi
Tác giả Ngô Văn Vinh
Người hướng dẫn ThS. Phan Văn Phùng
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 649,99 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 3. Phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Bố cục đề tài

  • 1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trường

    • 1.1.1. Khái niệm về thị trường

    • 1.1.2. Chức năng và vai trò của thị trường

      • 1.1.2.1. Chức năng của thị trường

      • 1.1.2.2. Vai trò của thị trường

      • 1.1.2.3. Phân loại thị trường

      • 1.1.2.4. Phân đoạn thị trường

      • 1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường

  • 1.2. Những lý luận chung về xuất khẩu

    • 1.2.1. Các khái niệm

      • 1.2.1.1. Khái niệm về hàng hoá xuất khẩu

      • 1.2.1.2. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu hàng hóa

      • 1.2.1.3. Khái niệm thị trường xuất khẩu hàng hóa

      • 1.2.1.4. Phân loại thị trường xuất khẩu hàng hóa

    • 1.2.2. Các hình thức xuất khẩu của công ty

      • 1.2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp

      • 1.2.2.2. Xuất khẩu ủy thác

      • 1.2.2.3. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu

      • 1.2.2.4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế

      • 1.2.2.5. Hoạt động xuất khẩu theo nghị định thư

      • 1.2.2.6. Xuất khẩu tại chỗ

      • 1.2.2.7. Một số loại hình xuất khẩu khác

    • 1.2.3. Vai trò của xuất khẩu

      • 1.2.3.1. Đối với nền kinh tế thế giới

      • 1.2.3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân

      • 1.2.3.3. Đối với doanh nghiệp

  • 1.3. Khái niệm và vai trò của duy trì và mở rộng thị trường

    • 1.3.1. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường

      • 1.3.1.1. Khái niệm về mở rộng thị trường

      • 1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng thị trường

      • 1.3.1.3. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu

      • 1.3.2.1. Nghiên cứu thị trường quốc tế

      • 1.3.2.2. Dự báo thị trường nước ngoài

      • 1.3.2.3. Lựa chọn thị trường nước ngoài

      • 1.3.2.4. Thâm nhập thị trường nước ngoài

  • 2.1. Tổng Quan Về Công Ty

    • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty

    • 2.1.2. Chuyên ngành hoạt động chính của công ty

    • 2.1.3. Sản phẩm của công ty

    • 2.1.4. Các giấy chứng nhận của công ty đạt được

    • 2.1.5. Thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ( 2011 – 2012)

    • 2.1.6. Cơ cấu tổ chức

      • 2.1.6.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất

      • 2.1.6.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

    • 2.1.7. Lĩnh vực kinh doanh

      • 2.1.7.1. Khẳng định vị thế bằng chiến lược đúng đắn

      • 2.1.7.2. Tập trung đầu tư thiết bị, công nghệ

      • 2.1.7.3. Mang hương vị quê hương nhà đến với người tiêu dùng

  • 2.2. Tình hình Xuất khẩu của công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi

    • 2.2.1. Thị trường Đông Nam Á

    • 2.2.2. Thị trường Đông Á

    • 2.2.3. Thị trường EU

    • 2.2.4. Thị trường Mỹ

  • 2.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến mở rộng thị trường

    • 2.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan

      • 2.3.1.1. Tiềm lực của doanh nghiệp

      • 2.3.1.2. Đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

      • 2.3.1.3. Các nhân tố thuộc khâu tổ chức mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

      • 2.3.1.4. Khách hàng

    • 2.3.2. Nhóm yếu tố khách quan

      • 2.3.2.1. Môi trường kinh tế

      • 2.3.2.2. Môi trường pháp luật

      • 2.3.2.3. Yếu tố văn hoá xã hội

      • 2.3.2.4. Kỹ thuật công nghệ

      • 2.3.2.5. Yếu tố dân số

      • 2.3.2.6. Môi trường tự nhiên

  • 2.4. Những điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn và thuận lợi của công ty

    • 2.4.1. Điểm mạnh

    • 2.4.2. Điểm yếu

    • 2.4.3. Thuận lợi

    • 2.4.4. Khó khăn

  • 3.1. Định hướng phát triển của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi

    • 3.1.1. Định hướng phát triển

      • 3.1.1.1. Về kinh doanh

      • 3.1.1.2. Về công tác quản lý

      • 3.1.1.3. Về công tác thị trường

    • 3.1.2. Sứ mệnh

    • 3.1.3. Các mục tiêu của công ty

      • 3.1.3.1. Mục tiêu dài hạn

      • 3.1.3.2. Mục tiêu ngắn hạn

    • 3.1.4. Chức năng mở rộng thị trường

      • 3.1.4.1. Chức năng mở rộng sản phẩm

      • 3.1.4.2. Chiến lược mở rộng thị trường sản phẩm

      • 3.1.4.3. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu

      • 3.1.4.4. Định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu

  • 3.2. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty

    • 3.2.1. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing quốc tế

    • 3.2.2. Tổ chức và thực hiện tốt khâu thiết kế sản phẩm

    • 3.2.3. Đầu tư đổi mới hệ thống may móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng mẫu mã

    • 3.2.4. Thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm

    • 3.2.5. Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh

    • 3.2.6. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000 một cách có hiệu quả

    • 3.2.7. Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự và nâng cao chất lượng tay nghề công nhân

  • 3.3. Kiến nghị

    • 3.3.1. Đối với Công ty

    • 3.3.2. Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại

      • 3.3.2.1. Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại

      • 3.3.2.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và có chính sách phù hợp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mặt hàng lương thực – thực phẩm theo hướng tích cực

      • 3.3.2.3. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho xuất khẩu

      • 3.3.2.4. Kiện toàn bộ máy cán bộ hải quan và đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích các hoạt động xuất khẩu và các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu:

+ Thu thập số liệu sơ cấp: tìm hiểu thông tin từ Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi.

+ Thu thập số liệu thứ cấp: từ các bài báo cáo của công ty, trên Internet.

Bố cục đề tài

Khái niệm về thị trường

Thị trường ra đời cùng với nền sản xuất hàng hóa, tạo điều kiện cho các hoạt động giao dịch thương mại của doanh nghiệp Trong xã hội phát triển, thị trường không chỉ là nơi gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà còn bao gồm giao dịch qua các phương tiện thông tin hiện đại Sự phát triển của sản xuất hàng hóa đã làm phong phú và đa dạng hóa khái niệm về thị trường, với nhiều định nghĩa phổ biến khác nhau.

Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán.

Thị trường phản ánh quá trình ra quyết định của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, bao gồm lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, quyết định sản xuất của doanh nghiệp và thời gian làm việc của người lao động Tất cả những quyết định này đều chịu ảnh hưởng bởi giá cả.

Thị trường là sự tương tác giữa cung và cầu, nơi người mua và người bán cạnh tranh một cách bình đẳng Quy mô của thị trường được phản ánh qua số lượng người tham gia mua bán Quyết định về việc mua hay bán hàng hóa và dịch vụ, cũng như khối lượng và giá cả, phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu Do đó, thị trường không chỉ là nơi giao dịch mà còn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng hàng hóa.

Thị trường là một khái niệm quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa, bao gồm ba yếu tố chính có mối liên hệ chặt chẽ: nhu cầu hàng hóa và dịch vụ, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, cùng với giá cả của chúng.

Thị trường không thể tách rời khỏi phân công lao động xã hội, như C Mác đã chỉ ra rằng sự phân công lao động và sản xuất hàng hóa tạo ra thị trường Thị trường chính là biểu hiện của phân công lao động xã hội và có khả năng phát triển vô hạn.

Thị trường trong Marketing được định nghĩa là tập hợp tất cả khách hàng tiềm năng có nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia giao dịch để thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn đó.

Từ góc độ Nhà nước và các nhà hoạch định chiến lược, thị trường được hiểu là một không gian rộng lớn và phức tạp, nơi diễn ra quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm Thị trường không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu của cả bên cung và bên cầu mà còn tuân theo các quy định hiện hành, từ đó xác định rõ ràng số lượng và giá cả của sản phẩm mà hai bên đều đồng thuận.

Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, nơi diễn ra các giao dịch hàng hóa và dịch vụ Chẳng hạn, thị trường lao động kết nối những người tìm kiếm việc làm với các nhà tuyển dụng, thông qua các tổ chức giới thiệu và xúc tiến việc làm Tương tự, thị trường tiền tệ cung cấp cơ hội vay mượn và cho vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của các tổ chức để duy trì hoạt động Giá cả trên thị trường được hình thành từ sự thỏa thuận và nhân nhượng giữa người mua và người bán, phản ánh lợi ích của cả hai bên.

Chức năng và vai trò của thị trường

Thị trường có một số chức năng cơ bản sau:

Hoạt động mua bán là yếu tố then chốt trong thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ cũng như các hoạt động kinh tế khác.

Thị trường thực hiện các hành vi trao đổi hàng hóa, cân bằng tổng cung và cầu, và điều chỉnh giá trị thông qua giá cả Nó cũng đảm bảo sự trao đổi giá trị giữa các bên tham gia, góp phần vào sự hoạt động hiệu quả của nền kinh tế.

Giá trị trao đổi đóng vai trò then chốt trong việc hình thành cấu trúc sản phẩm và các mối quan hệ tỷ lệ kinh tế trên thị trường.

Hàng hóa sau khi được sản xuất cần phải được bán ra thị trường Việc bán hàng diễn ra thông qua sự thừa nhận của thị trường, nghĩa là khi người mua chấp nhận sản phẩm, quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hóa đã hoàn tất Tiêu dùng sản phẩm và các chi phí liên quan cũng được xác nhận trên thị trường khi hàng hóa được giao dịch.

Thị trường không chỉ thừa nhận tổng khối lượng hàng hóa và cơ cấu cung cầu, mà còn kiểm tra và nghiệm thu quá trình tái sản xuất và mua bán thông qua các quy luật kinh tế Nó xác định giá trị sử dụng và giá cả hàng hóa, đồng thời chuyển đổi giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá trị xã hội Thị trường đóng vai trò chủ động trong việc đánh giá và điều chỉnh các hoạt động mua bán.

- Chức năng điều tiết, kích thích:

Nhu cầu thị trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, vừa là mục tiêu vừa là động lực cho các hoạt động kinh tế Thị trường, với sự tác động của các quy luật kinh tế, không chỉ định hướng cho sản xuất mà còn kích thích sự phát triển của các mục tiêu kinh tế Do đó, việc hiểu rõ nhu cầu thị trường là cơ sở để tối ưu hóa chức năng điều tiết và phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

- Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ:

Dựa trên nhu cầu thị trường, các nhà sản xuất linh hoạt chuyển đổi tư liệu sản xuất, vốn và lao động giữa các ngành và sản phẩm khác nhau nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Các quy luật kinh tế của thị trường tạo ra động lực cho sản xuất, giúp những người sản xuất có lợi thế cạnh tranh phát triển mạnh mẽ Ngược lại, những người sản xuất chưa có lợi thế buộc phải nỗ lực để tránh nguy cơ phá sản Từ đó, thị trường thúc đẩy sự phát triển và cải tiến trong lĩnh vực sản xuất.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn tiêu dùng, buộc người tiêu dùng phải cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng trong quá trình tiêu dùng của mình thông qua các quy luật kinh tế.

Trong quá trình tái sản xuất, không phải mọi cách tính chi phí của người sản xuất và lưu thông đều được xã hội chấp nhận Thị trường chỉ công nhận chi phí ở mức thấp hơn hoặc bằng mức cần thiết của xã hội Điều này cho thấy vai trò quan trọng của thị trường trong việc thúc đẩy tiết kiệm chi phí và lao động.

Trong quá trình tái sản xuất hàng hóa, thị trường đóng vai trò quan trọng nhất trong việc cung cấp thông tin Mặc dù có nhiều mối quan hệ khác nhau như kinh tế, chính trị và xã hội, nhưng thông tin kinh tế vẫn là yếu tố then chốt.

Thị trường thông tin bao gồm tổng số cung và cầu, cơ cấu cung cầu, và mối quan hệ cung cầu cho từng loại hàng hóa Nó cũng phản ánh giá cả thị trường, các yếu tố tác động đến mua bán, chất lượng sản phẩm, và xu hướng vận động của hàng hóa Bên cạnh đó, các điều kiện dịch vụ trong mua bán và các mối quan hệ tỷ lệ về sản phẩm cũng là những yếu tố quan trọng trong thị trường này.

Thông tin thị trường đóng vai trò then chốt trong quản lý kinh tế, đặc biệt là trong quá trình ra quyết định Quyết định hiệu quả phụ thuộc vào việc có đầy đủ thông tin, trong đó dữ liệu từ thị trường là quan trọng nhất Những thông tin này mang tính khách quan và được xã hội công nhận, giúp các nhà quản lý đưa ra lựa chọn đúng đắn.

Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ, thể hiện qua mọi hiện tượng kinh tế diễn ra Những chức năng này là tác dụng vốn có của thị trường, do đó không nên so sánh mức độ quan trọng của từng chức năng Tuy nhiên, cần nhận thức rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới có thể phát huy hiệu quả.

Một trong những bí quyết thành công trong kinh doanh là hiểu rõ tính chất của thị trường Việc nhận diện đặc điểm và hoạt động của từng loại thị trường, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chúng, giúp xác định cách hình thành và biến động giá cả Do đó, cần thiết phải nghiên cứu và phân loại các hình thái thị trường để có cái nhìn tổng quát và chiến lược phù hợp.

1.1.2.2 Vai trò của thị trường

Những lý luận chung về xuất khẩu

1.2.1 Các khái niệm 1.2.1.1 Khái niệm về hàng hoá xuất khẩu

Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hóa dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.

Xuất khẩu hàng hoá thường diễn ra dưới các hình thức sau:

Hàng hóa của Việt Nam được xuất khẩu theo hợp đồng thương mại giữa các thành phần kinh tế trong nước và các đối tác nước ngoài không có mặt thường trú tại Việt Nam.

Hàng hóa mà các đơn vị và cư dân Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm nhiều loại sản phẩm, được vận chuyển qua các đường biên giới trên bộ, trên biển, tại các hải đảo và qua các tuyến hàng không.

+ Hàng gia công chuyển tiếp

+ Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia công trực tiếp với nước ngoài.

+ Hàng hóa do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán cho người mua nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam.

+ Hàng hoá do các chuyên gia, người lao động, học sinh, người du lịch mang ra khỏi nước ta.

+ Những hàng hóa là quà biếu, đồ dùng khác của dân cư thường trú nước ta gửi cho thân nhân, các tổ chức, hoặc người nước ngoài khác.

Hàng hóa viện trợ là những sản phẩm được chính phủ, các tổ chức và cư dân Việt Nam gửi tặng cho chính phủ, tổ chức và cư dân nước ngoài nhằm hỗ trợ và giúp đỡ trong các tình huống khó khăn.

1.2.1.2 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu hàng hóa

Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động buôn bán giữa các doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau, sử dụng các đồng tiền chung hoặc mạnh Hoạt động này phản ánh mối quan hệ giữa các quốc gia và sự phân công lao động quốc tế, đồng thời cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng chặt chẽ giữa các nước Do đó, xuất khẩu hàng hóa yêu cầu sự phối hợp nhịp nhàng cả trong nội bộ mỗi quốc gia và giữa các quốc gia với nhau.

1.2.1.3 Khái niệm thị trường xuất khẩu hàng hóa

Thị trường xuất khẩu là hoạt động cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng nước ngoài, sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán Trong quá trình xuất khẩu, dòng tiền chảy từ nước nhập khẩu về nước xuất khẩu, trong khi hàng hóa di chuyển ngược lại Xuất khẩu chính là sự mở rộng của hoạt động buôn bán trong nước, đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế.

Một hoạt động giao dịch hàng hóa và dịch vụ được gọi là xuất khẩu khi phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định:

+ Trụ sở kinh doanh của bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau.

+ Đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả hai bên.

+ Hàng hóa - đối tượng của giao dịch phải di chuyển ra khỏi biên giới một nước.

Xuất khẩu là hoạt động thiết yếu trong kinh tế đối ngoại, phát sinh từ phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh giữa các quốc gia Ngày nay, không một quốc gia nào có thể phát triển mà không có mối quan hệ kinh tế với nước khác Nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng hoạt động này để tạo việc làm và tăng nguồn ngoại tệ Việc đẩy mạnh xuất khẩu được xem là chiến lược quan trọng cho sự phát triển và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.2.1.4 Phân loại thị trường xuất khẩu hàng hóa Để có thể vạch ra được chiến lược xuất khẩu hàng phù hợp, chúng ta phải tìm được những khu vực thị trường thích hợp với điều kiện quy mô và sản phẩm của nước xuất khẩu Do việc phân loại thị trường xuất khẩu là hết sức cần thiết Phân loại thị trường xuất khẩu có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau:

Dựa vào vị trí địa lý, thị trường xuất khẩu có thể được phân loại thành các khu vực với quy mô lớn nhỏ khác nhau.

+ Thị trường các nước và vùng lãnh thổ.

Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương giữa các quốc gia, ta có các loại thị trường:

Dựa trên mật độ quan tâm và tính ưu tiên trong chính sách phát triển thị trường xuất khẩu của từng quốc gia, thị trường xuất khẩu được phân loại thành hai loại khác nhau, phản ánh lợi thế xuất khẩu hàng hóa của từng quốc gia.

+ Thị trường xuất khẩu trọng điểm hay thị trường xuất khẩu chính: là thị trường mà nước xuất khẩu sẽ nhằm khai thác chủ yếu và lâu dài.

Thị trường xuất khẩu tương hỗ là mô hình trong đó các quốc gia tham gia sẽ cung cấp cho nhau những ưu đãi và nhượng bộ tương xứng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại.

Căn cứ vào kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại giữa các nước, thị trường được chia thành:

Dựa trên mật độ mở cửa của thị trường, mức độ bảo hộ của chính phủ đối với hàng hóa nội địa, cũng như tính chặt chẽ và khả năng xâm nhập của thị trường, chúng ta có thể phân loại các loại thị trường khác nhau.

Dựa trên sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tại các quốc gia xuất khẩu, chúng ta có thể nhận thấy rõ tình hình tại các nước nhập khẩu.

+ Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh.

+ Thị trường xuất khẩu không có ưu thế cạnh tranh.

Dựa trên các thỏa thuận thương mại chính phủ giữa các quốc gia về xuất nhập khẩu hàng hóa, cùng với yêu cầu của các đối tác thương mại về việc có hay không hạn chế nhập khẩu, có thể phân loại hàng hóa thành nhiều loại thị trường khác nhau.

+ Thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch.

+ Thị trường xuất khẩu không theo hạn ngạch.

Căn cứ vào các loại hình cạnh tranh trên thị trường tại nước nhập khẩu hàng hóa, thị trường được phân thành các loại:

+ Thị trường độc quyền “nhóm”.

+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo.

+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.

1.2.2 Các hình thức xuất khẩu của công ty

Trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp có nhiều hình thức xuất khẩu để lựa chọn Đặc biệt, trong ngành thực phẩm, Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đã xác định những hình thức xuất khẩu phù hợp với đặc thù ngành nghề của mình.

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mà công ty kinh doanh quốc tế tự mình bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài thông qua các bộ phận xuất khẩu của công ty.

Khái niệm và vai trò của duy trì và mở rộng thị trường

1.3.1 Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trường 1.3.1.1 Khái niệm về mở rộng thị trường

Mở rộng thị trường là tập hợp các chiến lược và biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng nhằm tối ưu hóa khối lượng sản phẩm tiêu thụ, đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.

Theo quan điểm marketing hiện đại, việc mở rộng thị trường không chỉ đơn thuần là phát triển các thị trường mới mà còn bao gồm việc gia tăng thị phần của sản phẩm trong các thị trường hiện tại.

1.3.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng thị trường Để đánh giá mức độ mở rộng thị trường chúng ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu như xét theo bề rộng là phạm vi địa lý của thị trường, tạo được những khách hàng mới Mức độ mở rộng thị trường nếu xét theo số tuyệt đối đó là số khu vực thị trường mới khai phá, số thị trường thực mới tăng bình quân Xét theo chiều sâu đó là việc tăng được khối lượng hàng hóa bán ra vào thị trường hiện tại.

Chỉ tiêu mở rộng thị trường theo chiều rộng chỉ phản ánh sự mở rộng về không gian mà không thể hiện nỗ lực của doanh nghiệp trong việc gia tăng doanh số bán hàng Do đó, cần phải xem xét cả chỉ tiêu mở rộng thị trường theo chiều sâu để có cái nhìn toàn diện hơn về chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

1.3.1.3 Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu

- Mở rộng thị trường là yếu tố tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ từ các đối thủ trong nước mà còn từ các công ty nước ngoài do việc giảm bớt hàng rào thuế quan Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải liên tục duy trì và mở rộng thị trường của mình.

Mở rộng thị trường là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu Việc này không chỉ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mà còn góp phần phát triển sản xuất trong nước, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội và tăng thu ngoại tệ cho đất nước Đồng thời, mở rộng thị trường cũng giúp nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ, phục vụ cho sự phát triển bền vững.

- Mở rộng thị trường là tất yếu khách quan nhằm lưu thông hàng hóa gia tăng lợi nhuận

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ, dẫn đến việc lợi nhuận bị phân chia Để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu sự cạnh tranh, các doanh nghiệp cần mở rộng ra những thị trường mới.

- Mở rộng thị trường giúp cho doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thị trường thế giới.

Mỗi quốc gia cần tham gia vào phân công lao động xã hội toàn cầu và hợp tác quốc tế để phát triển bền vững Việc mở rộng thị trường không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp xúc với thế giới bên ngoài mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, khẳng định vị thế mới trên thị trường quốc tế.

1.3.2 Nội dung duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu 1.3.2.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế Để có thể thâm nhập vào thị trường thì điều đầu tiên doanh nghiệp cần làm là phải tìm hiểu thị trường Nghiên cứu thị trường là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp phát triển đúng hướng, là xuất phát điểm để các doanh nghiệp xác định và xây dựng kế hoạch kinh doanh, nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của các sản phẩm của doanh nghiệp.

Các bước nghiên cứu bao gồm bốn bước:

- Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu.

Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu cần xác định rõ ràng mục tiêu nghiên cứu Ở cấp công ty, mục tiêu có thể mang tính chất tổng quát, chỉ nêu phương hướng chung Tuy nhiên, các đơn vị cấp thành viên và bộ phận chức năng cần cụ thể hóa mục tiêu để các nhà lãnh đạo có thể xác định rõ hướng nghiên cứu cần tập trung.

Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu thông tin Trên thị trường có rất nhiều thông tin, nhưng không phải thông tin nào cũng có giá trị; do đó, doanh nghiệp phải thu thập thông tin phù hợp để đáp ứng yêu cầu Để đảm bảo hiệu quả trong nghiên cứu thị trường, các thông tin cần tìm kiếm bao gồm điều kiện môi trường kinh doanh, yếu tố chủ quan, thông tin về đối thủ cạnh tranh, khách hàng và nhà cung cấp Doanh nghiệp có thể sử dụng hai nguồn thông tin chính là thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.

Xử lý thông tin là giai đoạn quan trọng nhất trong nghiên cứu thị trường, nơi các doanh nghiệp xác định mục tiêu dựa trên dữ liệu thu thập được về tình hình thị trường Họ cần tìm ra thị trường mục tiêu và cơ hội phát triển để tích hợp vào chiến lược kế hoạch Trong quá trình này, người nghiên cứu thường tổng hợp số liệu thành biểu bảng và phân tích các chỉ tiêu như tần suất, mức trung bình và độ phân tán để đưa ra quyết định chính xác.

Xử lý thông tin là bước quan trọng trong việc đánh giá thị trường nhằm đưa ra quyết định hợp lý cho công tác nghiên cứu thị trường Khi đưa ra quyết định, cần xem xét kỹ lưỡng các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, cũng như những thuận lợi và khó khăn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện.

* Nội dung của nghiên cứu thị trường.

Thị trường nước ngoài đa dạng với nhiều nhóm khách hàng khác nhau về kinh tế, xã hội và văn hóa Do đó, các nhà kinh doanh cần phân tích cơ cấu khách hàng dựa trên độ tuổi, giới tính, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa và giai cấp xã hội Việc xác định cơ cấu thị trường giúp doanh nghiệp định vị các đoạn thị trường mục tiêu và hiểu rõ tập tính tiêu dùng, từ đó tìm ra những đoạn thị trường tiềm năng nhất để chiếm lĩnh.

- Nghiên cứu hành vi hiện thực và tập tính tinh thần của khách hàng.

Hành vi hiện thực của khách hàng được thể hiện qua sự biến động nhu cầu do các yếu tố ảnh hưởng, thói quen mua sắm và cách thu thập thông tin về sản phẩm Nó còn phản ánh mức độ co dãn của cầu theo giá cả và thu nhập của nhóm khách hàng, cũng như cơ cấu tiêu dùng theo các kênh phân phối và cách mà khách hàng tìm kiếm thông tin qua các nguồn khác nhau.

Tổng Quan Về Công Ty

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển công ty

Vào thập niên 90, công ty đã đầu tư vào dây chuyền và công nghệ sản xuất hủ tiếu – phở của Trung Quốc, giúp tự động hóa các công đoạn sản xuất Nhờ đó, năng suất và chất lượng sản phẩm được nâng cao, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu Các sản phẩm bánh phở và hủ tiếu bột lọc mang nhãn hiệu Bích Chi đã chinh phục được những khách hàng khó tính tại các thị trường như Anh, Pháp, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Đây được coi là một bước đột phá trong ngành thực phẩm, khi mà các sản phẩm hủ tiếu và phở trước đây chủ yếu được sản xuất thủ công, dẫn đến năng suất thấp và chất lượng không đảm bảo Nhờ vào sự cải tiến này, việc xuất khẩu các mặt hàng này sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Từ những năm 2000, theo chủ trương của Chính phủ, các doanh nghiệp Nhà nước đã tiến hành cổ phần hóa, chuyển đổi thành công ty cổ phần Trong bối cảnh đó, Công ty Cổ phần Thực phẩm Bích Chi được thành lập theo Quyết định số 968/QĐ.UB.HC ngày 18/10/2000 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Đồng Tháp.

Công ty hoạt động dựa trên Điều lệ của mình và tuân thủ Luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 15/06/1999 trong kỳ họp thứ 5 của Khóa X.

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI

Công ty TNHH Bích Chi chuyên sản xuất và cung ứng lương thực thực phẩm, đồng thời hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các loại thực phẩm Với mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng cao, Bích Chi Food Company cam kết đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại giá trị cho khách hàng.

Tên: CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI Địa chỉ: 45X1 Nguyễn Sinh Sắc, Thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp Điện thoại: 84.67.3861910 - 3770873 - 3773606

Fax: 84.67.3864674 Email: bchi-bfc@hcm.vnn.vn - bfctradeptdt@vnn.vn Website: www.bichchi.com.vn

Mã số thuế của công ty là 1400371184, chuyên hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm Doanh nghiệp được thành lập vào năm 1996 và chính thức hoạt động dưới hình thức công ty Cổ Phần từ ngày 01/01/2001.

Tổng giám đốc: Phạm Thanh Bình ĐTDĐ:0918.301.759 Tên người liên lạc: Trang Sĩ Đức Chức vụ: Phó Tổng Giám Đốc ĐTDĐ:0913.705.253

Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi, hoạt động hiệu quả trong ngành chế biến thực phẩm tại Việt Nam, có nguồn gốc từ Nhà máy Bột Bích Chi được thành lập vào năm 1966 Doanh nghiệp chuyên sản xuất bột gạo lứt và bột đậu các loại, cung cấp cho thị trường nội địa.

Thừa hưởng lợi thế từ vùng nguyên liệu đặc sản nổi tiếng và làng nghề bột lọc Sa Đéc, nằm tại vựa lúa Đồng bằng sông Cửu Long, nhà xưởng sản xuất của chúng tôi có diện tích rộng rãi, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường.

Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đã có ngay thế mạnh trong việc sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao mang thương hiệu Bích Chi.

Chiến lược đầu tư tổng thể vào cơ sở hạ tầng, công nghệ, thiết bị máy móc và nguồn nhân lực đã giúp công ty nâng cao năng lực sản xuất đáng kể Với đội ngũ quản lý năng động và kỹ thuật viên có chuyên môn cao, cùng với công nhân lành nghề, công ty đã triển khai thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và đang hướng tới việc xây dựng và áp dụng chương trình HACCP.

2.1.2 Chuyên ngành hoạt động chính của công ty

Sản xuất, chế biến lương thực - thực phẩm Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại thực phẩm

2.1.3 Sản phẩm của công ty

Thực phẩm Bích Chi cung cấp hơn 100 sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ẩm thực đa dạng của người tiêu dùng Nổi bật trong số đó là các sản phẩm truyền thống nổi tiếng của Bích Chi.

+ Bột dinh dưỡng + Bột gạo lứt + Bánh phở, hủ tiếu bột lọc, bánh tráng

Phở, hủ tiếu, bún, miến, và cháo ăn liền là những sản phẩm dinh dưỡng giữ nguyên hàm lượng vitamin từ gạo và đậu, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Trước nhu cầu thị trường ngày càng cao, các sản phẩm mới phục vụ bữa ăn công nghiệp như phở, bún, miến, và hủ tiếu đã được sản xuất với đa dạng chủng loại, mang lại sự tiện lợi, đảm bảo vệ sinh, bổ dưỡng và hương vị thuần Việt đặc trưng.

Bánh phồng tôm, đặc sản nổi tiếng của vùng Sa Đéc, đã thu hút sự chú ý của nhiều khách hàng quốc tế Vào đầu năm 2003, Công ty Bích Chi đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bánh phồng tôm với công suất 2.500 tấn/năm, và đến cuối năm 2003, công ty đã giới thiệu nhiều sản phẩm mới ra thị trường.

 Bánh phồng tôm thượng hạng

 Bánh phồng tôm đặc biệt

Bánh phồng tôm Bích Chi đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe tại các thị trường khó tính như Châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng khách hàng và đơn hàng, cùng với sản lượng xuất khẩu ngày càng cao Sự đầu tư chiến lược của Ban Lãnh Đạo Công ty CP Thực Phẩm Bích Chi được chứng minh qua nhiều giải thưởng uy tín tại các hội chợ triển lãm kinh tế, bao gồm Cúp Vàng Thương Hiệu Vì Sức Khỏe Cộng Đồng và Giải Mai Vàng Hội Nhập Sản phẩm cũng đã vinh dự nhận 10 huy chương vàng về Tiêu chuẩn Chất lượng và An toàn Vệ sinh Thực Phẩm, khẳng định vị thế và chất lượng của thương hiệu.

Với cam kết "Uy tín - Chất lượng - Giá cả cạnh tranh", thương hiệu thực phẩm Bích Chi không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn đã mở rộng ra nhiều thị trường quốc tế, bao gồm Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Indonesia, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Canada, EU và một số quốc gia Ả Rập.

Sản phẩm của công ty chia thành 5 nhóm sản phẩm:

Bánh phồng tôm thượng hạng

Bánh phồng tôm đặc sản

Miến gà ăn liền Cháo dinh dưỡng thịt bằm

Cháo tôm cua ăn liền

Bột bánh canh gạo lứt

 Nhóm sản phẩm ăn liền: Hủ tiếu ăn liền, Cháo ăn liền, miến ăn liền,

 Nhóm sản phẩm bánh phồng tôm: Bánh phồng tôm hải sản, Bánh phồng tôm cá, Bánh phồng tôm cua, Bánh phồng tôm mực,…

 Nhóm bánh bột: Bột gạo, Bột nếp,

 Nhóm sản phẩm bột dinh dưỡng: Bột gạo lứt, Bột đậu xanh, Bột mè đen,Bột 5 thứ đậu,

Phở gàn ăn liền Bánh tráng Bánh tráng xuất khẩu thượng hạng

 Nhóm sản phẩm khô: Bánh tráng, Nui,

2.1.4 Các giấy chứng nhận của công ty đạt được

Giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm là tài liệu quan trọng do cơ quan quản lý cấp phát Cụ thể, Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm số 02/2006 ATTP – CN được Trung tâm Y tế Dự Phòng tỉnh Đồng Tháp cấp vào ngày 17/07/2006.

- Chứng nhận chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm:

ISO: 9001 : 2000, giấy chứng nhận SVQ03150 ngày 20/07/2008

HACCP: số chứng nhận SVH03180 ngày 12/07/2007 do tổ chức chứng nhận DAS đánh giá phù hợp tiêu chuẩn cấp.

- Các giấy chứng nhận có tính chất Quốc Tế và Quốc Gia:

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa số 50105 ngày 23/10/2003 do Cục Sỡ Hữu Trí Tuệ cấp.

Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam công nhận danh hiệu “Doanh Nghiệp Tiềm Năng Hợp Tác Quốc Tế và Hội Nhập AFTA” và trao giải thưởng

“Mai Vàng Hội Nhập” năm 2005 (QĐ số 088/PTM – VP ngày 25/03/2005).

Tình hình Xuất khẩu của công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi

Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đã vượt qua nhiều khó khăn và hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong sản xuất kinh doanh Công ty không chỉ kinh doanh có lãi và đóng góp ngân sách Nhà nước, mà còn nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên Nhờ đó, Bích Chi đã khẳng định được vị thế trong ngành, với kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng qua nhiều thị trường.

Bảng 2.2: Kim Ngạch Xuất Khẩu Hàng Thực Phẩm Theo Thị Trường Đơn vị tính: USD

ST TT% ST TT% Đông Nam Á 95.602 2.80 99.704 2.84 Đông Á 2.028.369 59.51 2.031.240 57.76

Nguồn: Phòng Kinh Doanh Của Công Ty

Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Đông Nam Á đạt 99.704 USD, tăng từ 95.620 USD năm 2011, đồng thời tỷ trọng xuất khẩu cũng tăng từ 2.80% lên 2.84% Thị trường Đông Nam Á được đánh giá là có tiềm năng lớn, mở ra cơ hội cho công ty gia tăng kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu trong những năm tới.

Là nơi giao thương buôn bán sầm uất, nơi cung cấp nguyên liệu cho các châu lục.

Dân số đông và trẻ

Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như lũ lụt, đồng thời còn bị áp lực từ các quốc gia khác do xung đột sắc tộc và thủ tục thuế phức tạp Đặc biệt, đất nước này cũng nằm trong số những nơi có mức độ tham nhũng cao nhất thế giới.

Cạnh tranh với nhiều mặt hàng của chính quốc cũng như các mặt hàng cùng loại của nước ngoài.

2.2.2 Thị trường Đông Á Đây là thị trường chủ lực của công ty với kim ngạch xuất khẩu lớn nhất Kim ngạch xuất khẩu qua thị trường này không ngừng tăng trưởng từ 2011 là 2.028.369 đến năm 2012 tăng nhẹ là 2.031.240, nhưng tỷ trọng nhưng tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường này lại giảm từ 59.51% xuống còn 57.76% Nhưng nó cũng còn là thị trường lớn nhất của công ty để công ty tăng tỷ trọng xuất khẩu cho các năm tiếp theo.

Mặc dù tỷ trọng sản phẩm giảm, nhưng công ty vẫn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng và định lượng đúng chuẩn Sản phẩm được cung cấp ổn định với bao bì và cách đóng gói phù hợp, nhờ đó đã tạo được lòng tin và sự chấp nhận từ khách hàng.

Là thị trường có triển vọng tiêu thụ thực phẩm với khối lượng lớn do nhu cầu về có sức mua của khách hàng cao.

Sản phẩm của công ty sản xuất có chất lượng vì công ty có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000.

Xuất khẩu qua thị trường này về giao thông rất thuận lợi.

Thị trường này rất khó tính, yêu cầu sản phẩm phải có chất lượng cao và bao bì mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.

Với sự phát triển ngày càng tăng, việc nhập khẩu thực phẩm vào thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản gặp nhiều khó khăn do các quy định nghiêm ngặt Hai quốc gia này được xem là những thị trường khó tính nhất với các điều kiện khắt khe đối với thực phẩm nhập khẩu Cụ thể, nhiều nước áp dụng giới hạn về phụ gia và phẩm màu trong thực phẩm chế biến, trong khi Hàn Quốc hoàn toàn không chấp nhận sản phẩm có sử dụng phẩm màu hay chất tẩy trắng.

Cạnh tranh gay gắt với các nước khác để chiếm lĩnh thị trường.

2.2.3 Thị trường EU Đây là thị trường có kim ngạch xuất khẩu thứ 2 của công ty Kim ngạch xuất khẩu của công ty qua thị trường EU đã tăng nhẹ từ 1.057.240 năm 2011 lên

Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đạt 1.088.123, tuy nhiên tỷ trọng xuất khẩu đã giảm từ 31.02% năm 2011 xuống còn 30.94% năm 2012 Dù vậy, thị trường này vẫn giữ vị trí thứ hai trong kim ngạch xuất khẩu của công ty và có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.

Mặc dù khoảng cách địa lý xa, việc vận chuyển hàng hóa giữa các khu vực vẫn diễn ra thuận lợi qua đường biển và đường sắt với chi phí thấp Thị trường này vẫn rất tiềm năng, có khả năng tiêu thụ lớn cho sản phẩm thực phẩm của Việt Nam.

Tình hình kinh tế của Liên minh châu Âu (EU) đang có dấu hiệu cải thiện, nhưng vẫn chưa đạt được sự ổn định hoàn toàn Cuộc khủng hoảng nợ công tại các quốc gia EU vẫn tiếp tục diễn ra Ngoài ra, khu vực này còn đối mặt với những rào cản kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm.

Các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam đang gặp khó khăn về tín dụng do chính sách thắt chặt tín dụng.

Người dân Châu Âu đang có xu hướng thắt chặt chi tiêu và ưu tiên lựa chọn những sản phẩm giá rẻ hơn Tuy nhiên, thị trường này vẫn yêu cầu chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo ở mức cao.

Từ tháng 7 năm 1995, Việt Nam và Mỹ đã chính thức bình thường hóa quan hệ ngoại giao, tạo điều kiện cho sự phát triển mối quan hệ kinh tế Kim ngạch xuất khẩu của công ty đã tăng từ 155.393 triệu USD năm 2011 lên 206.201 triệu USD năm 2012 Tỷ trọng xuất khẩu qua thị trường Mỹ cũng tăng liên tục, từ 4.56% năm 2009 lên 5.86% năm 2010.

Mỹ là một thị trường tiềm năng với hơn 250 triệu dân, trong đó có một cộng đồng người Châu Á đông đảo Đặc biệt, cộng đồng người Việt Nam tại Mỹ ngày càng phát triển, với kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này không ngừng gia tăng.

Hiệp định Thương Mại Việt – Mỹ đã mang lại quy chế tối huệ quốc cho Việt Nam, giúp giảm thuế nhập khẩu vào thị trường Mỹ Điều này tạo cơ hội cho lương thực và thực phẩm Việt Nam gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này.

Xuất khẩu mặt hàng lương thực – thực phẩm sang thị trường Mỹ là hết sức

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến mở rộng thị trường

Mở rộng thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường Marketing và môi trường vi mô Quá trình này không thể tách rời khỏi các yếu tố phức tạp và biến đổi liên tục Sự thay đổi của các lực lượng môi trường ảnh hưởng đến kênh phân phối và có thể tác động đến việc mở rộng sản phẩm cả trong ngắn hạn và dài hạn Do đó, công ty cần nhận thức rõ về môi trường và những biến động của nó để xây dựng các chiến lược mở rộng thị trường hiệu quả nhất.

Phát triển thị trường cho sản phẩm là một hoạt động thiết yếu trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa hiệu quả và tăng trưởng bền vững.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng có tác động đến sự phát triển thị trường, mặc dù mức độ ảnh hưởng có thể khác nhau Nghiên cứu các yếu tố này nhằm tìm kiếm, phân tích và lựa chọn thông tin hỗ trợ cho quá trình ra quyết định kinh doanh.

2.3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan 2.3.1.1 Tiềm lực của doanh nghiệp Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh, thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến mà có thể phát triển theo hướng mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay từng yếu tố.

Doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá tiềm lực của mình để xác định các biện pháp hiệu quả nhằm phát huy và nâng cao hiệu suất.

2.3.1.2 Đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh và đặc tính sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ Đặc tính sản phẩm quyết định cách bảo quản, vận chuyển và tổ chức kênh phân phối, đồng thời liên quan đến nhu cầu thị trường Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Khi nghiên cứu mở rộng thị trường, cần chú ý đến đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm và tác động của yếu tố mùa vụ.

Mối quan hệ tiêu dùng giữa sản phẩm hiện có và các sản phẩm khác rất quan trọng, bao gồm việc xác định sản phẩm nào có thể thay thế cho sản phẩm đang kinh doanh và sản phẩm nào có thể hỗ trợ hoặc bổ sung cho nó Việc hiểu rõ những mối liên hệ này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Sản phẩm phục vụ cho nhu cầu nào? Độ dãn của cầu với giá…

2.3.1.3 Các nhân tố thuộc khâu tổ chức mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng, doanh nghiệp cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua nhiều bước quan trọng Quá trình này bao gồm điều tra và nghiên cứu thị trường, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, và tổ chức mạng lưới phân phối Những hoạt động này không chỉ giúp tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm mà còn hỗ trợ trong việc ký kết hợp đồng tiêu thụ hiệu quả.

Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm là cách giúp khách hàng nhận biết về sản phẩm của doanh nghiệp Để đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần tổ chức mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm việc thiết lập các cửa hàng đại lý và phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng Việc tổ chức khâu tiêu thụ một cách hiệu quả sẽ không chỉ nâng cao số lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, từ đó góp phần mở rộng thị phần của doanh nghiệp.

Khách hàng là những cá nhân, nhóm người hoặc doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, nhưng chưa được đáp ứng và mong muốn tìm kiếm sự thỏa mãn cho nhu cầu của mình.

Thị trường doanh nghiệp bao gồm một tập hợp đa dạng các khách hàng với sự khác biệt về lứa tuổi, giới tính, thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí xã hội Khách hàng có thể được phân loại thành các nhóm khác nhau, mỗi nhóm mang những đặc trưng riêng biệt phản ánh quá trình mua sắm của họ Những đặc điểm này là thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển các chiến lược phù hợp nhằm thu hút khách hàng hiệu quả.

*Theo mục đích mua sắm: có khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, những khách hàng trung gian, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận.

Người tiêu dùng cuối cùng mua hàng hóa để đáp ứng nhu cầu cá nhân, trong khi các trung gian mua sản phẩm với mục đích bán lại và kiếm lợi nhuận Ngoài ra, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận cũng tham gia mua sắm hàng hóa để phục vụ cho sản xuất, cung cấp dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho những người cần sử dụng.

Theo phân loại thành phần kinh tế, khách hàng có thể là cá nhân, tập thể hoặc doanh nghiệp nhà nước Đặc điểm nổi bật của nhóm khách hàng này là nguồn gốc khác nhau của đồng tiền thanh toán, cùng với cách tiêu dùng của chính họ, tập thể hoặc những người khác.

* Căn cứ vào khối lượng hàng hóa mua sắm: có thể có khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng mua với khối lượng nhỏ.

Khách hàng có thể được phân loại dựa trên phạm vi địa lý, bao gồm những người tiêu dùng trong vùng, trong địa phương, cũng như khách hàng trong nước và quốc tế Điều này bao gồm cả các nhà sản xuất, trung gian, người tiêu dùng cuối cùng và các cơ quan chính phủ.

Khách hàng trong nước phản ánh quy mô thị trường nội địa, trong khi khách hàng nước ngoài thể hiện mối quan hệ đối ngoại và phạm vi thị trường mà doanh nghiệp tham gia Tỷ trọng khối lượng sản phẩm bán ra ở các thị trường khác nhau là cơ sở để đánh giá chất lượng và sự trưởng thành của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.

* Theo mối quan hệ khách hàng với doanh nghiệp: có khách hàng truyền thống và khách hàng mới.

CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI 3.1 Định hướng phát triển của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi

Định hướng phát triển

Công ty tiếp tục phát huy thế mạnh của mình bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa mẫu mã Đẩy mạnh công nghiệp hóa trong quy trình sản xuất giúp giảm giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường Đồng thời, công ty chú trọng tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng Ngoài ra, công ty cũng khuyến khích nhân viên nâng cao chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ và học vấn để phát triển bền vững.

3.1.1.2 Về công tác quản lý

Công ty đặt mục tiêu hoàn thiện tổ chức và nâng cao năng lực nhân sự, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và quản lý.

Xây dựng và hoàn thiện quy chế trong công ty nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng hàng hóa, kho bãi và nhà xưởng, phù hợp với điều kiện hiện có để tối ưu hóa sản xuất và kinh doanh.

3.1.1.3 Về công tác thị trường

Tiếp tục tham gia vào các hoạt động quảng cáo, chào hàng và hội thảo liên quan đến thị trường để thúc đẩy thương mại Đặc biệt, cần tập trung vào việc khai thác các thị trường mới như Mỹ và Canada Tham gia thường xuyên các hội chợ triển lãm cả trong nước và quốc tế để mở rộng cơ hội kinh doanh.

Công ty đang mở rộng thị trường nội địa để tìm kiếm các nguồn cung ứng mới và thực hiện khảo sát thị trường nhằm phát triển hoạt động nhập khẩu.

Hiện nay công ty đang tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ trên cả nước, đặc biệt là: Tây Nguyên, Miền Tây và Miền Bắc.

Sản phẩm của công ty hiện đã có mặt tại thị trường xuất khẩu ở Châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc, đồng thời công ty đang lên kế hoạch mở rộng sang các khu vực Trung Quốc, Đông Nam Á và Châu Phi.

Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn ngày càng được ưa chuộng, trong khi mối lo ngại về an toàn thực phẩm thúc đẩy người tiêu dùng chọn hàng Việt Nam Đây là cơ hội lớn cho các thương hiệu Việt, nhưng cũng đặt ra thách thức về quản lý chuyên nghiệp và cần có chiến lược đúng đắn để vượt qua những bất ổn kinh tế hiện tại.

Sứ mệnh

Công ty đã đặt ra mục tiêu trong năm 2011 như sau:

Doanh thu: 300 tỷ đồng Xuất khẩu: 4.260.000 USD

Doanh nghiệp có số lượng lao động bình quân là 500 người, với thu nhập trung bình đạt 3.500.000 đồng/người/tháng Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp là 15 tỷ đồng, trong khi đó, khoản đầu tư mới lên tới 2,5 tỷ đồng và số tiền nộp ngân sách là 3,35 tỷ đồng.

Các mục tiêu của công ty

Hình thành phân xưởng sản xuất bột để làm cơ sở cho quá trình phát triển nhà máy bột cho các năm tiếp theo.

Mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước khác như: Châu Âu, Châu Á,

3.1.3.2 Mục tiêu ngắn hạn Đổi mới trang thiết bị, hiện đại hóa nhà máy sản xuất hủ tiếu.

Hoàn thiện thiết bị sản xuất bánh phồng tôm, đưa công suất lên 2.500 tấn/năm.

Nghiên cứu phát triển thêm sản phẩm mới, tập trung vào sản phẩm bột thực phẩm.

Để nâng cao đời sống cán bộ nhân viên, công ty đảm bảo mức tiền ăn giữa ca là 20.000 đồng/suất/người Đồng thời, thực hiện mức lương tối thiểu là 1.000.000 đồng/tháng và tăng lương từ 15% đến 20% so với năm 2012.

Chức năng mở rộng thị trường

Kênh sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, giúp rút ngắn khoảng cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu Qua đó, người sử dụng và nhà sản xuất có thể kết nối hiệu quả hơn với nhau về sản phẩm và dịch vụ Trong quá trình phát triển, các thành viên trong kênh sẽ thực hiện những chức năng đa dạng để tối ưu hóa quy trình này.

Việc thu thập và mở rộng thông tin cần thiết về môi trường, khách hàng hiện tại và tiềm năng, cũng như các đối thủ cạnh tranh, là rất quan trọng để hỗ trợ quá trình ra quyết định hiệu quả.

Cổ động kích thích tiêu thụ: triển khai các hoạt động nhằm xúc tiến tiêu thụ sản phẩm đến với khách hàng trung gian.

Tiếp xúc và thiết lập quan hệ với khách hàng: là những hoạt động tìm kiếm,thiết lập mối quan hệ với khách hàng hiện tại và tiềm ẩn.

Thương lượng và đàm phán là quá trình quan trọng nhằm đạt được thỏa thuận về giá cả và điều kiện giao hàng, đánh dấu giai đoạn chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm hoặc dịch vụ.

Lưu thông: được thực hiện thông qua hoạt động vận chuyển, lưu kho sản phẩm.

Tài trợ: huy động và sử dụng tiền bạc để trang trải chi phí hoạt động của các kênh phân phối sản phẩm.

Chia sẻ rủi ro là một yếu tố quan trọng trong quá trình phân phối và mở rộng sản phẩm, giúp giảm thiểu tác động của những thay đổi trong thị hiếu người tiêu dùng, tình trạng sản phẩm hư hỏng trong vận chuyển và vấn đề tồn kho.

3.1.4.2 Chiến lược mở rộng thị trường sản phẩm

Chiến lược mở rộng thị trường sản phẩm là một phần thiết yếu trong Marketing – Mix, liên quan đến nhiều bên và lĩnh vực khác nhau Quyết định mở rộng thị trường sản phẩm phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể sẽ hỗ trợ hiệu quả cho các chiến lược khác trong Marketing – Mix, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp.

Vai trò của chiến lược mở rộng thị trường.

Đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu, đảm bảo sản phẩm được cung cấp kịp thời và đúng địa điểm tiêu thụ.

Chiến lược phân phối sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, thâm nhập vào các phân khúc mới và phát triển các khu vực địa lý chưa được khai thác.

Giúp doanh nghiệp kết nối hoạt động sản xuất với khách hàng và trung gian, đồng thời thực hiện các chiến lược Marketing như giới thiệu sản phẩm mới, khuyến mãi và dịch vụ hậu mãi, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, việc áp dụng chiến lược phân phối sản phẩm hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp khẳng định sự khác biệt cho thương hiệu mà còn trở thành một công cụ cạnh tranh mạnh mẽ.

Chiến lược phân phối sản phẩm, kết hợp với các chiến lược khác trong Marketing – Mix, là yếu tố quan trọng giúp Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi đạt được mục tiêu Marketing Việc đồng bộ hóa các giải pháp này sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm, tăng cường sự hiện diện của thương hiệu trên thị trường quốc tế.

3.1.4.3 Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu

Mở rộng thị trường là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế toàn cầu hóa Trong bối cảnh hàng rào hải quan dần được loại bỏ, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh không chỉ từ các đối thủ trong nước mà còn từ các công ty nước ngoài Do đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần liên tục duy trì và mở rộng thị trường của mình.

Mở rộng thị trường là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời củng cố vị thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

3.1.4.4 Định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu Đường lối phát triển kinh tế xã hội mà đại hội đảng lần thứ 8 đã đề ra phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khuyến khích tạo mội điều kiện xuất khẩu trên cơ sở phát huy nội lực chủ động thâm nhập và mở thị trường quốc tế Dựa vào đường lối mà Đảng và nhà nước đã đưa ra, công ty đã đưa ra định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu của mình Công ty cần thực hiện xuất khẩu theo hướng đảm báo chữ tín trong kinh doanh tăng khả năng cạnh tranh bằng giá cả chất lượng và các điều kiện vật chất khác, đảm bảo việc xuất xứ hàng hóa…

Công ty đang đầu tư mạnh mẽ vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế Để đạt được điều này, công ty cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hòa nhập với khu vực và thị trường toàn cầu.

Để mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường quốc tế, cần duy trì và phát triển thị trường hiện tại thông qua việc hợp tác với các đại lý phân phối Đồng thời, mở rộng xuất khẩu sang Châu Âu và các quốc gia khác, cũng như tìm kiếm các thị trường tiềm năng bằng cách đẩy mạnh hoạt động chào hàng.

Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty

3.2.1 Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing quốc tế

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động marketing đóng vai trò quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp Marketing quốc tế, mặc dù quan trọng, vẫn chưa được tách biệt thành một phòng chuyên trách mà thường gộp vào phòng tiêu thụ, dẫn đến sự thiếu chủ động và mờ nhạt trong hoạt động này Để mở rộng thị trường quốc tế, công ty cần thành lập một phòng marketing chuyên biệt và duy trì mối quan hệ thường xuyên với các cơ quan nước ngoài như đại sứ quán Việt Nam, tham tán thương mại, và các chuyên gia quốc tế Điều này sẽ giúp công ty nắm bắt thông tin thị trường và điều chỉnh sản xuất phù hợp với nhu cầu toàn cầu.

3.2.2 Tổ chức và thực hiện tốt khâu thiết kế sản phẩm

Sản phẩm thực phẩm của công ty được chuẩn hóa, vì vậy việc tuân thủ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là rất quan trọng Ngoài ra, công ty cũng cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt hàng từ khách hàng theo đơn đặt hàng của họ.

3.2.3 Đầu tư đổi mới hệ thống may móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng mẫu mã

Hệ thống máy móc và thiết bị sản xuất của công ty đang được cải tiến, nhưng vẫn còn lạc hậu so với tiêu chuẩn toàn cầu Việc sử dụng công nghệ cũ không chỉ dẫn đến chi phí sản xuất cao mà còn làm tăng giá thành sản phẩm, từ đó giảm sức cạnh tranh trên thị trường.

3.2.4 Thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm

Tiết kiệm chi phí hoạt động sản xuất thể hiện ở các mặt sau:

Các bộ phận chức năng cần thống nhất trao đổi về việc tiếp nhận đơn đặt hàng, bao gồm giá cả định mức nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất và các chi phí phát sinh, nhằm đảm bảo quy trình sản xuất đạt lợi nhuận cao.

Thường xuyên rà soát lại định mức nguyên vật liệu đặc biệt những nguyên vật liệu công ty cung ứng phải đảm bảo tiết kiệm.

Tiết kiệm chi phí về xuất nhập khẩu, như chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho bải.

Thực hiện quy định về tiết kiệm trong mua sắm vật tư giúp tối ưu hóa thời gian lao động, nâng cao hiệu quả quản lý nhân sự, tiết kiệm điện nước, giảm thiểu chi phí quản lý và hành chính.

3.2.5 Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh

Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, việc sử dụng máy móc tự động không chỉ giảm bớt sức lao động mà còn nâng cao độ chính xác trong sản xuất Khoa học công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc tăng năng suất và chất lượng sản phẩm Đặc biệt, đối với những sản phẩm yêu cầu chất lượng cao, việc trang bị máy móc hiện đại là điều cần thiết; nếu không, doanh nghiệp có thể mất cơ hội nhận đơn hàng do không đáp ứng được tiêu chuẩn công nghệ Do đó, các công ty cần cập nhật thông tin về công nghệ hiện đại để đầu tư và áp dụng vào quy trình sản xuất, tránh tình trạng sử dụng công nghệ lạc hậu.

3.2.6 Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế

ISO 9001 : 2000 một cách có hiệu quả Để có thể thâm nhập thị trường nước ngoài thì sản phẩm của công ty cần đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế.

Để đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động hiệu quả, cần duy trì nghiêm ngặt việc thực hiện và thường xuyên đánh giá chất lượng nội bộ Đồng thời, đầu tư và chú trọng thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động là yếu tố quyết định trong việc mở rộng thị trường cho công ty.

Công ty cần tăng cường công tác đào tạo cán bộ cộng nhân viên thực hiện đúng các thủ tục có liên quan.

3.2.7 Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự và nâng cao chất lượng tay nghề công nhân Để công ty có thể hoạt động tốt thì bộ máy lãnh đạo đóng vai trò rất lớn.

Ban lãnh đạo công ty cần theo dõi sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh của các phòng nghiệp vụ và các hoạt động khác trong công ty Việc nắm rõ năng lực của từng phòng ban là rất quan trọng, vì ban lãnh đạo là bộ phận đề ra phương hướng hoạt động và phân bổ kế hoạch cho từng phòng ban Điều này giúp xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.

Nhân sự là nguồn lực quan trọng quyết định thành công của doanh nghiệp Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi sở hữu đội ngũ cán bộ với đa số có trình độ đại học, tạo lợi thế cạnh tranh Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, việc nâng cao năng lực con người là cần thiết Để xây dựng đội ngũ nhân viên tâm huyết, nhiệt tình và có chuyên môn cao, công ty nên áp dụng các giải pháp phù hợp.

Để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, cần thực hiện đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng liên tục Điều này giúp tạo ra sự thích ứng hiệu quả giữa con người và công việc.

Công ty cần đảm bảo rằng đào tạo nhân viên phù hợp với các yêu cầu mới phát sinh trong công việc, nhằm nâng cao hiệu quả làm việc Đặc biệt, việc bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ nghiệp vụ là rất quan trọng, giúp họ cải thiện khả năng giao tiếp và nâng cao chất lượng dịch vụ khi làm việc với các đối tác nước ngoài.

- Đổi mới công tác tuyển dụng nhân sự: Đổi mới chương trình thi tuyển chương trình tiếng anh mới (TOEIC, TOEFEL,…), thi trắc nghiệm, IQ, phỏng vấn,

Các công ty có thể tham khảo những hướng đi nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường thực phẩm Tuy nhiên, chiến lược kinh doanh cần phải phù hợp với các chính sách kinh tế và đường lối phát triển của Chính Phủ Do đó, các công ty nên dựa vào các chủ trương chung của đất nước để xác định hướng đi riêng cho mình.

Nâng cao chất lượng tay nghề công nhân

Ngày nay, chất lượng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một công ty Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần yêu cầu mỗi công nhân trong phân xưởng chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa mà họ kiểm tra và phê duyệt Bên cạnh đó, công ty cũng cần chú trọng đến đời sống của công nhân, tạo điều kiện để họ làm việc hiệu quả, từ đó đảm bảo hàng hóa xuất khẩu đạt chất lượng theo đúng hợp đồng.

Kiến nghị

Cần triển khai các biện pháp quản lý kinh doanh hiệu quả để giảm thiểu chi phí không cần thiết, từ đó giảm giá thành sản phẩm và tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cho công ty.

Tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo thực tiễn thường xuyên cụ thể của ban giám đốc.

Tham gia tích cực các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước giúp Công ty nhanh chóng đưa thương hiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Công ty cần thực hiện các nhận định kịp thời về biến động giá cả, chi phí vận chuyển và giá mua hàng hàng tuần, hàng tháng để có biện pháp ứng phó hiệu quả Đồng thời, việc triển khai chính sách khen thưởng cho nhân viên có sáng kiến kinh doanh mang lại hiệu quả và giảm chi phí là rất quan trọng Hơn nữa, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp công ty mở rộng thị trường khó tính, tăng khả năng cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động và thu hút nhiều ngoại tệ cho tỉnh, Công ty cần mở rộng quy mô sản xuất Điều này không chỉ tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động mà còn góp phần nâng cao đời sống của người dân.

3.3.2 Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại 3.3.2.1 Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại

Để phát triển kinh tế, các quốc gia, dù nghèo hay giàu, đều cần hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường còn non trẻ, các công ty xuất khẩu lương thực – thực phẩm Việt Nam gặp khó khăn về thông tin thị trường và tài chính, ảnh hưởng đến khả năng tham gia marketing và tìm kiếm khách hàng quốc tế Do đó, Nhà nước cần triển khai các chính sách và biện pháp hỗ trợ để giúp doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tìm kiếm đối tác và bạn hàng nhập khẩu.

- Nhà nước nên dành một nguồn kinh phí nhất định của Ngân sách để hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, nhất là việc khuếch trương xuất khẩu.

- Nhà nước cần đưa ra những ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Lập các quĩ đất để cấp cho các dự án phát triển sản xuất, làm kho tàn bến bãi.

Cần tập trung duy trì và phát huy các vùng nguyên liệu quan trọng, đặc biệt là tại Đồng Bằng Sông Cửu Long và Đồng Bằng Sông Hồng để đảm bảo phát triển bền vững.

Cần thiết lập các quy chế và quy định rõ ràng để bảo vệ thương hiệu hàng hóa cả trong nước và quốc tế Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hóa là rất quan trọng.

Nhà nước cần thiết lập kênh thông tin thương mại liên tục từ các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài đến Bộ Thương mại và các Sở Thương mại, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu lương thực – thực phẩm Đồng thời, cần tổ chức cung cấp thông tin định kỳ hàng năm và hàng quý thông qua các tạp chí, ấn phẩm về tình hình tiêu thụ lương thực – thực phẩm toàn cầu để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời.

3.3.2.2 Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và có chính sách phù hợp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mặt hàng lương thực – thực phẩm theo hướng tích cực

Cơ cấu xuất khẩu đang chuyển dịch tích cực nhờ sự xuất hiện liên tục của các chủng loại và mẫu mã hàng hóa mới Để đạt được sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất và xuất khẩu, việc đầu tư là rất cần thiết.

Trong những năm qua, Nhà Nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu, kết hợp với sự thông thoáng của luật doanh nghiệp, tạo ra các mặt hàng mới và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng chế biến Theo Bộ Thương Mại, các ưu đãi hiện tại cho sản xuất hàng xuất khẩu khá đầy đủ Tuy nhiên, vấn đề cần giải quyết là tăng cường tính minh bạch và phổ cập của các ưu đãi này, đồng thời thực thi chúng một cách nhất quán để không gặp phải khó khăn về thủ tục hành chính và mặt bằng, nhằm phát huy hiệu quả tối đa.

3.3.2.3 Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho xuất khẩu

Hiện nay, doanh nghiệp yêu cầu nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhưng thực tế họ cần kết quả từ việc phân tích thông tin Trong bối cảnh dịch vụ phân tích thị trường và tư vấn kinh doanh chưa phát triển, nhà nước cần có những thay đổi để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp Tuy nhiên, những thay đổi này không nên kéo dài để tránh tạo ra tâm lý ỷ lại và tư duy thụ động trong kinh doanh Do đó, cần phát triển thêm các dịch vụ như phân tích tài chính, phân tích rủi ro tỷ giá và dịch vụ pháp lý để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng.

3.3.2.4 Kiện toàn bộ máy cán bộ hải quan và đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu

Về cán bộ ngành hải quan

Nhà nước cần củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên liên quan đến xuất nhập khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu Hiện nay, một số cán bộ hải quan vẫn còn tha hóa, gây cản trở cho quá trình xuất khẩu, dẫn đến mất cơ hội kinh doanh và thiệt hại cho doanh nghiệp Do đó, cần đơn giản hóa thủ tục xuất nhập khẩu để thúc đẩy hoạt động thương mại.

Mặc dù cơ chế kinh doanh xuất khẩu mới đã đơn giản hóa quy trình xuất nhập khẩu, nhưng vẫn còn nhiều thủ tục rườm rà gây khó khăn cho doanh nghiệp, dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, cần đề xuất nhà nước áp dụng một số quy định thuận lợi hơn.

Ngành hải quan sẽ tiếp tục thực hiện các giải pháp như phân luồng hàng hóa, quy định xác nhận thực xuất, quy chế khai báo một lần, đăng ký tờ khai trên máy vi tính, và mở rộng quyền ký tờ khai Hải quan.

- Nhà nước cần có văn bản rõ ràng về việc nhập mác, nhã và mã vạch.

Ngày đăng: 18/10/2022, 15:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cộng ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi - Phân tích hoạt động xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần thực phẩm bích chi
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cộng ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi (Trang 43)
Bảng 2.2: Kim Ngạch Xuất Khẩu Hàng Thực Phẩm Theo Thị Trường - Phân tích hoạt động xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần thực phẩm bích chi
Bảng 2.2 Kim Ngạch Xuất Khẩu Hàng Thực Phẩm Theo Thị Trường (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w