Giáo trình Trang trí cơ bản được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nêu lên được lịch sử phát triển và nguồn gốc của nghệ thuật trang trí; Trình bày được những kiến thức cơ bản trong nghệ thuật trang trí. Mời các bạn cùng tham khảo!
BÀI MỞ ĐẦU
Nguồn gốc, lịch sử nghệ thuật trang trí
Nghệ thuật trang trí đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại, bắt đầu từ thời kỳ Jōmon ở Nhật Bản cách đây 14.000 năm TCN Các nghệ nhân tiền sử đã tạo ra những sản phẩm gốm sứ đầu tiên với kích cỡ nhỏ, đáy tròn và được trang trí bằng hoa văn, hình dạng giống như chiếc vạc dùng để nấu thức ăn Những sản phẩm này được coi là tích bản cổ xưa nhất của gốm sứ sau này.
Trong thời kỳ Trung cổ châu Âu, nghệ thuật dệt may nở rộ với những tác phẩm nổi bật như tấm thảm 'Lady and the Unicorn' của Pháp và tấm thảm thêu 'Bayeux' của người Norman Bên cạnh đó, thời kỳ này cũng chứng kiến sự phát triển của nhiều loại hình nghệ thuật trang trí khác, bao gồm kỹ thuật sơn son thiếp vàng cho bản thảo, nghệ thuật nhuộm màu thủy tinh và nghệ thuật khắc mảnh.
Nghệ thuật trang trí, mặc dù là một nhánh nhỏ trong lĩnh vực nghệ thuật tổng thể, vẫn đóng vai trò quan trọng và độc đáo Mặc dù không được biết đến rộng rãi như nhiều loại hình nghệ thuật khác, nghệ thuật trang trí mang đến sự sáng tạo và tinh tế, góp phần làm đẹp không gian sống và thể hiện phong cách cá nhân.
5 một vai trò vô cùng quan trọng trong lịch sử nghệ thuật thế giới
Ngày nay, khi nhắc đến 'nghệ thuật', mọi người thường nghĩ đến mỹ thuật, hội họa hay điêu khắc Tuy nhiên, bên cạnh những bộ môn này, nghệ thuật trang trí cũng đóng vai trò quan trọng trong lịch sử nghệ thuật Đây là loại hình nghệ thuật chú trọng vào thiết kế và chức năng của sản phẩm, mang lại giá trị thẩm mỹ và công dụng cho cuộc sống.
Khái niệm về nghệ thuật trang trí
Nghệ thuật trang trí là quá trình sắp xếp các yếu tố như đường nét, hình mảng và màu sắc theo nguyên tắc trang trí, nhằm tạo ra một bố cục hợp lý và thống nhất Điều này được thực hiện trong một hình cơ bản với giới hạn và diện tích cụ thể.
Các nguyên tắc cơ bản
- Nguyên tắc nhắc lại (lặp lại)
1/ Trình bày nguồn gốc, lịch sử nghệ thuật trang trí?
2/ Trình bày các nguyên tắc trang tri cơ bản?
MÀU SẮC
Khái niệm màu sắc
1.1 Màu hữu sắc và màu vô sắc:
Màu sắc trong vòng màu và các màu phát sinh từ chúng được gọi là màu hữu sắc Trong khi đó, màu đen, trắng và các sắc thái ghi, xám được tạo ra từ hai màu đen và trắng, được phân loại là màu vô sắc.
Màu sắc của ba màu gốc cùng với hai màu đen và trắng được gọi là sắc nguyên, vì chúng chỉ chứa một loại sắc tố duy nhất Trong khi đó, các màu sắc khác trên vòng màu cơ bản được hình thành từ sự kết hợp của hai sắc tố khác nhau.
7 nhưng trong tự nhiên có các màu được tổng hợp từ ít nhất 2 đến 4 hoặc 5 hay vô số màu khác nhau pha trộn làm 1
Một đơn vị màu có độ thuần cao khi trên một đơn vị diện tích chỉ chứa một loại sắc tố duy nhất, đảm bảo sự bão hòa của sắc tố đó.
1.4 Độ rực: Độ rực chỉ cường độ kích thích của màu đối với mắt nhìn Những màu tương đối chói là màu đỏ, vàng NHững màu tương đối tươi là màu cam và lục
2 Những tính chất cơ bản của màu sắc:
2.1 Tính chất đối sánh màu:
Khi sắp xếp các màu cạnh nhau, mối quan hệ màu sắc sẽ thay đổi do sự tác động qua lại Cụ thể, khi một màu được đặt trên nền sáng, nó sẽ có vẻ tối hơn, trong khi nếu màu đó được đặt trên nền tối, nó sẽ trông sáng hơn.
Khi các màu đứng cạnh nhau thường xuất hiện những chênh lệch về sắc điệu, sắc độ và độ rực
Hiệu ứng đối sánh nói lên tác động tương hỗ của màu sắc với nhau, được sử dụng nhiều trong thiết kế thời trang
2.2 Tác động tâm lý của màu sắc:
Các màu sắc rực rỡ mang lại cảm giác tích cực và hưng phấn, trong khi màu lạnh tạo nên sự tĩnh lặng và trầm mặc Màu tối thường gây cảm giác trầm lắng Cụ thể, màu vàng chanh gợi nhớ vị chua, vàng cam mang lại cảm giác ngọt ngào, và màu xanh lục xạm gợi lên cảm giác đắng chát.
3.1 Màu tương phản, màu tương đồng:
Trên vòng tròn màu, các màu sắc gần nhau có sự tương đồng cao, trong khi các màu sắc xa nhau lại giảm tính tương đồng Khi sự khác biệt về sắc màu đạt đến một mức nhất định, chúng sẽ trở thành hai màu đối lập, hay còn gọi là màu tương phản.
Trong thực tế ta hường gặp các trường hợp màu tương phản sau đây:
- Tương phản sắc rực với sắc trầm
- Tương phản giữa các màu tươi, chói với các màu chết
- Tương phản giữa các màu tươi, chói rực rỡ với nhau
- Tương phản giữa các màu hữu sắc với các màu vô sắc
- Các màu đỏ, cam, vàng thuộc nhóm nóng
- Các màu lam, chàm, tím thuộc nhóm lạnh
- Màu lục được coi là tung gian giữa nóng và lạnh
- Màu tím được coi là trung gian giữa lạnh và nóng
Dùng màu bột hay màu nước tiến hành vẽ vòng màu cơ bản theo yêu cầu sau: Đỏ + Lam = Tím Đỏ + Vàng = Cam
Vàng + Lam = Lục Đỏ + Tím = Tía
Lam + Lục = Xanh hồ thủy
Lục + Vàng = Xanh lá mạ
Cam + Đỏ = Đỏ son môi
Sau khi hoàn tất công việc bạn sẽ có vòng tròn màu cơ bản
Hình 2.1 Vòng tròn màu cơ bản
Vẽ một ô màu hữu sắc bất kỳ, sau đó pha thêm một ít màu trắng vào ô kế tiếp Tiếp tục pha thêm một ít màu trắng vào mỗi ô tiếp theo cho đến khi màu nhạt dần và chuyển thành màu trắng.
B1: Vẽ ô 1 là màu hữu sắc bất kỳ
B2: Vẽ ô thừ 2: lầy màu của ô 1 thêm 1 ít màu trắng
B3: Vẽ ô thừ 3: lầy màu của ô 2 thêm 1 ít màu trắng
B4: Ô kế tiếp pha màu tương tự đến khi ô màu chuyển thành màu trắng
6 Trang trí phối màu trên hình cơ bản:
6.1 Nhịp điệu của sắc độ:
Sắc độ là khái niệm chỉ mức độ đậm nhạt của màu sắc, phụ thuộc vào hàm lượng sắc tố có mặt trên một diện tích bề mặt Khi hàm lượng sắc tố cao, màu sắc sẽ trở nên đậm hơn, trong khi hàm lượng thấp dẫn đến màu nhạt Do đó, sắc độ có thể được hiểu là lượng sắc tố chứa trong một đơn vị diện tích.
6.2 Nhịp điệu của màu sắc: Đây là khái niệm chỉ sự biến thiên của màu sắc Sắc điệu là đặc trưng riêng của màu hữu sắc Những màu vô sắc chỉ có một đặc trưng duy nhất là độ sáng tối 6.3 Phối hợp các màu tương đồng trên hình cơ bản:
Sử dụng các màu sắc tương đồng là khi lựa chọn những màu có sắc điệu gần nhau hoặc cùng một sắc nhưng với độ đậm nhạt khác nhau Trong vòng tròn màu, nếu chia thành 4 phần, các màu có thể kết hợp theo hòa sắc tương đồng là những màu nằm trong cùng một phần tư của vòng màu.
6.4 Phối hợp các màu tương phản trên hình cơ bản:
Màu sắc có thể tạo sự đối lập khi kết hợp nhóm màu này với nhóm màu khác, thường thấy khi phối hợp hai màu đối xứng trên vòng tròn màu Một cách khác để tạo sự tương phản là sử dụng nhóm màu lạnh tương đồng ở một bên và một màu nóng đối lập ở bên kia.
6.5 Phối hợp màu tự do trên hình cơ bản:
Phối hợp màu tự do cho phép người thiết kế tự do sáng tạo, kết hợp các màu sắc đối lập hoặc từ 2 đến 4 màu, thậm chí nhiều màu trên cùng một trang phục Tuy nhiên, việc phối màu cần thể hiện rõ nét đặc trưng và cá tính của từng màu sắc.
6.6 Ứng dụng màu sắc trong trang phục:
- Phối màu trên quần áo: phối màu trên hoa văn họa tiết của quần áo
- Phối màu trên phụ kiện đi kém: phối màu trên hoa văn họa tiết của giày, ví, nón, khăn choàng, bao tay,
** Bài tập thực hành phối hợp màu sắc:
Để tạo ra một mãng màu độc đáo, hãy kết hợp các màu tương phản trong vòng tròn màu, bao gồm sự tương phản sáng tối và độ đậm nhạt Áp dụng nguyên tắc phối màu bộ ba trong thiết kế trang phục để đạt được sự hài hòa và nổi bật Đồng thời, chú ý đến màu sắc của phụ kiện đi kèm để hoàn thiện tổng thể.
* Học viên thực hiện bài tập:
Các bước thực hiện bài thực hành:
B1: Dựa vào trang phục có sẳn tiến hành chọn màu cho trang phục theo nguyên tắc phối màu bộ ba
B2: Xác định màu chính trên trang phục là màu chiếm phần nhiều nhất
B3: Xác định màu các chi tiết còn lại và màu của phụ trang
B4: Tiến hành phới màu lên trang phục
Hình 2.3 Mãng màu tự do
- Thận trọng khi chọn nguyên liệu thể hiện màu chính, vải nhuộm màu chói cần phải là loại vải mềm mại, làm cho màu chói mềm đi
Trong mỗi bộ trang phục, màu sắc không chỉ phụ thuộc vào quần áo mà còn cần chú ý đến màu sắc của phụ trang Nếu màu của phụ trang không hòa hợp với quần áo, sẽ làm mất đi sự mềm mại và hài hòa của tổng thể trang phục.
- Cân nhắc sử dụng màu theo mùa và khí hậu
- Cân nhắc màu sắc trang phục trong không gian sử dụng
- Màu sắc trang phục phải hài hòa với ý nghĩa sử dụng
Hình 2.4 Phối màu trên trang phục
1/ Trình bày khái niệm màu sắc?
2/ Trình bày tính chất cơ bản của màu màu?
3/ Thực hiện phối màu trang trí trên mãn hình cơ bản?
Tương quan màu sắc
3.1 Màu tương phản, màu tương đồng:
Trên vòng tròn màu, các màu sắc gần nhau sẽ có sự tương đồng cao hơn, trong khi các màu sắc xa nhau sẽ giảm tính tương đồng Khi sự khác biệt về sắc màu đạt đến một mức độ nhất định, chúng sẽ trở thành màu đối lập, hay còn gọi là màu tương phản.
Trong thực tế ta hường gặp các trường hợp màu tương phản sau đây:
- Tương phản sắc rực với sắc trầm
- Tương phản giữa các màu tươi, chói với các màu chết
- Tương phản giữa các màu tươi, chói rực rỡ với nhau
- Tương phản giữa các màu hữu sắc với các màu vô sắc
- Các màu đỏ, cam, vàng thuộc nhóm nóng
- Các màu lam, chàm, tím thuộc nhóm lạnh
- Màu lục được coi là tung gian giữa nóng và lạnh
- Màu tím được coi là trung gian giữa lạnh và nóng.
Vòng màu cơ bản
Dùng màu bột hay màu nước tiến hành vẽ vòng màu cơ bản theo yêu cầu sau: Đỏ + Lam = Tím Đỏ + Vàng = Cam
Vàng + Lam = Lục Đỏ + Tím = Tía
Lam + Lục = Xanh hồ thủy
Lục + Vàng = Xanh lá mạ
Cam + Đỏ = Đỏ son môi
Sau khi hoàn tất công việc bạn sẽ có vòng tròn màu cơ bản
Hình 2.1 Vòng tròn màu cơ bản
Vẽ chuyển màu
Vẽ một ô màu hữu sắc bất kỳ, sau đó pha thêm một ít màu trắng vào ô kế tiếp Tiếp tục pha thêm một ít màu trắng vào ô sau đó, và lặp lại quá trình này cho đến khi màu nhạt dần, chuyển thành màu trắng.
B1: Vẽ ô 1 là màu hữu sắc bất kỳ
B2: Vẽ ô thừ 2: lầy màu của ô 1 thêm 1 ít màu trắng
B3: Vẽ ô thừ 3: lầy màu của ô 2 thêm 1 ít màu trắng
B4: Ô kế tiếp pha màu tương tự đến khi ô màu chuyển thành màu trắng
6 Trang trí phối màu trên hình cơ bản:
6.1 Nhịp điệu của sắc độ:
Sắc độ đề cập đến mức độ đậm nhạt của màu sắc trên bề mặt, với sắc tố càng nhiều thì màu sắc càng đậm và ngược lại Do đó, sắc độ có thể được hiểu là hàm lượng sắc tố trong một đơn vị diện tích.
6.2 Nhịp điệu của màu sắc: Đây là khái niệm chỉ sự biến thiên của màu sắc Sắc điệu là đặc trưng riêng của màu hữu sắc Những màu vô sắc chỉ có một đặc trưng duy nhất là độ sáng tối 6.3 Phối hợp các màu tương đồng trên hình cơ bản:
Sử dụng các màu sắc tương đồng là khi kết hợp những màu có sắc độ gần nhau hoặc cùng một màu nhưng khác nhau về độ đậm nhạt Trong vòng tròn màu, nếu chia thành 4 phần, các màu có thể hòa sắc tương đồng sẽ là những màu nằm trong cùng một cung phần tư của vòng màu.
6.4 Phối hợp các màu tương phản trên hình cơ bản:
Màu sắc có thể đối lập với nhau, tạo nên sự tương phản mạnh mẽ Một cách phổ biến để phối hợp màu là sử dụng hai màu đối xứng trên vòng tròn màu Ngoài ra, có thể kết hợp nhóm màu lạnh tương đồng với một màu nóng để tạo ra sự nổi bật và thu hút.
6.5 Phối hợp màu tự do trên hình cơ bản:
Phối hợp màu tự do cho phép nhà thiết kế sáng tạo theo cách ngẫu hứng, có thể sử dụng các màu đối lập hoặc kết hợp từ 2 đến 4 màu, thậm chí nhiều màu trên cùng một trang phục Tuy nhiên, điều quan trọng là mỗi màu phải thể hiện rõ nét đặc trưng và cá tính riêng của nó.
6.6 Ứng dụng màu sắc trong trang phục:
- Phối màu trên quần áo: phối màu trên hoa văn họa tiết của quần áo
- Phối màu trên phụ kiện đi kém: phối màu trên hoa văn họa tiết của giày, ví, nón, khăn choàng, bao tay,
** Bài tập thực hành phối hợp màu sắc:
Yêu cầu là tạo ra một mãng màu tự do kết hợp các màu tương phản trong vòng tròn màu, bao gồm cả sự tương phản sáng tối và độ đậm nhạt Hãy áp dụng nguyên tắc phối màu bộ ba để phối màu cho trang phục đã thiết kế, đồng thời chú ý đến màu sắc của phụ trang đi kèm để tạo sự hài hòa và nổi bật.
* Học viên thực hiện bài tập:
Các bước thực hiện bài thực hành:
B1: Dựa vào trang phục có sẳn tiến hành chọn màu cho trang phục theo nguyên tắc phối màu bộ ba
B2: Xác định màu chính trên trang phục là màu chiếm phần nhiều nhất
B3: Xác định màu các chi tiết còn lại và màu của phụ trang
B4: Tiến hành phới màu lên trang phục
Hình 2.3 Mãng màu tự do
- Thận trọng khi chọn nguyên liệu thể hiện màu chính, vải nhuộm màu chói cần phải là loại vải mềm mại, làm cho màu chói mềm đi
Trong mỗi bộ trang phục, màu sắc của phụ trang đóng vai trò quan trọng không kém gì màu sắc của quần áo Nếu màu sắc của phụ trang không hòa hợp với màu quần áo, nó sẽ làm mất đi sự mềm mại và tinh tế của tổng thể trang phục.
- Cân nhắc sử dụng màu theo mùa và khí hậu
- Cân nhắc màu sắc trang phục trong không gian sử dụng
- Màu sắc trang phục phải hài hòa với ý nghĩa sử dụng
Hình 2.4 Phối màu trên trang phục
1/ Trình bày khái niệm màu sắc?
2/ Trình bày tính chất cơ bản của màu màu?
3/ Thực hiện phối màu trang trí trên mãn hình cơ bản?
PHƯƠNG PHÁP TRANG TRÍ CĂN BẢN
Phương pháp trang trí hình chữ nhật
1.1 Khái niệm hình chữ nhật:
Theo toán học, hình chữ nhật là một tứ giác có 4 góc vuông Và hình chữ nhật cũng là một hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau
1.2 Đặc điểm bố cục trang trí hình chữ nhật:
Hình chữ nhật có hai cặp cạnh song song với độ dài khác nhau và bốn góc vuông Trọng tâm của hình nằm ở giao điểm của hai đường chéo, tạo nên sự cân bằng trong bố cục Khi thiết kế, cần chú ý đến độ dài của các cạnh và sự chênh lệch giữa chúng, điều này giúp tạo ra sự linh hoạt trong bố cục so với hình vuông Nhờ vào chiều dài định hướng, hình chữ nhật cho phép nhiều cách giải quyết bố cục, từ đó nhấn mạnh những đặc điểm độc đáo của nó.
Hình 3.1 Trang trí hình chữ nhật 1.3 Các nguyên tắc trang trí cơ bản trong trang trí hình chữ nhật:
Nguyên tắc đối xứng, hay còn gọi là nguyên tắc đăng đối, là phương pháp sắp xếp các yếu tố như đường nét, hình mảng và màu sắc theo trục đối xứng nhằm tạo ra sự cân bằng trong thiết kế.
Các yếu tố này được nhắc lại theo chiều ngược lại qua một trục, tạo thành một đơn vị họa tiết hoàn chỉnh được gọi là đối xứng tuyệt đối.
Hình 3.2 Họa tiết đối xứng
Phương pháp lặp lại nhiều lần một yếu tố tạo hình trong trang trí giúp tạo ra sự hài hòa và nhất quán cho bố cục Họa tiết được lặp lại có thể giữ cùng chiều với họa tiết ban đầu hoặc được thay đổi theo hướng ngược lại, mang lại sự đa dạng và sáng tạo cho thiết kế.
Hình 3.3 Họa tiết nhắc lại
Nhắc lại hoàn toàn: Là các yếu tố đường nét, hình mảng, màu sắc, đậm nhạt được nhắc lại trọn vẹn
Nhắc lại có chọn lọc không chỉ đơn thuần là việc sao chép nguyên vẹn, mà còn là quá trình kế thừa các yếu tố hình thức trong khi tạo ra những sắc thái mới mẻ.
Nguyên tắc xen kẽ là phương pháp sắp xếp các yếu tố trang trí một cách luân phiên, tạo nên nhịp điệu và sự thay đổi cho bố cục Bằng cách này, các yếu tố trang trí có thể được bố trí theo nhiều cách khác nhau, mang lại sự hấp dẫn và độc đáo cho không gian.
Xen kẽ về hình mảng Mảng nhỏ giữa những mảng lớn, mảng đơn giản giữa những mảng có hình chi tiết, mảng chi tiết xen kẽ với mảng nền
Xen kẽ đậm nhạt Sắp xếp đậm xen giữa sáng và trung gian
Sắp xếp màu sắc một cách xen kẽ, kết hợp màu nóng và màu lạnh, hoặc đưa các tông màu tươi sáng vào giữa các mảng màu trung tính và màu trầm sẽ tạo ra hiệu ứng sinh động cho không gian Nguyên tắc này giúp phá vỡ sự đơn điệu và mang lại sự hài hòa cho tổng thể màu sắc.
Phương pháp này sử dụng một hoặc nhiều yếu tố tạo hình để thay đổi bố cục, từ đó tạo ra sắc thái mới cho nó Sự thay đổi này giúp làm phong phú và cải thiện tính thẩm mỹ của bố cục.
Chuyển đổi hình thức trong nghệ thuật có thể thực hiện qua 18 phương pháp khác nhau, sử dụng các yếu tố ngôn ngữ hình ảnh như đường nét, hình mảng, màu sắc và độ đậm nhạt Mỗi tác phẩm cụ thể yêu cầu cách thức phá thế riêng, nhằm tạo ra hiệu ứng nghệ thuật độc đáo và ấn tượng.
1.3.4 Các bước trang trí hình chữ nhật:
Bước đầu tiên trong việc vẽ bài trang trí cơ bản là tìm kiếm ý tưởng Người học cần nghiên cứu kỹ nội dung và yêu cầu của đề tài, từ đó lựa chọn họa tiết phù hợp để tạo nên một tác phẩm ấn tượng.
Bước 2: Phác thảo bố cục mảng:
Bố cục cần được phân bố một cách cân đối và có trọng tâm rõ ràng, nhằm thể hiện ý đồ thiết kế Hình mảng nên đa dạng về kích thước, nhưng vẫn phải duy trì tỷ lệ hợp lý giữa mảng chính và các mảng phụ Điều này giúp tạo ra sự chặt chẽ, cân đối cho bố cục, đồng thời mang lại cảm giác thoáng đãng và rộng rãi.
Hình 3.4 Mảng hình chữ nhật Bước 3: Phác thảo họa tiết trong mảng:
Họa tiết trong trang trí cần được nghiên cứu từ các đối tượng thực tế, nhưng phải được đơn giản hóa và cách điệu Sinh viên trong quá trình sáng tạo họa tiết nên học hỏi tinh thần bố cục và phương pháp cách điệu từ những họa tiết có sẵn.
Hình 3.5 Họa tiết trong mảng hình chữ nhật Bước 4: Phác thảo đậm nhạt:
Ba phác thảo đậm nhạt với cách phân bổ khác nhau rất quan trọng trong trang trí Chúng giúp người học dễ dàng tạo không gian và tầng thứ cho các lớp họa tiết Phác thảo đậm nhạt cũng là cơ sở để thực hiện phác thảo màu.
Hình 3.6 trang trí đậm nhạt họa tiết hình chữ nhật Bước 5: Phác thảo màu:
Dựa trên phác thảo đã chọn, người học sẽ thực hiện phác thảo màu tương tự như phác thảo đen trắng Họ cần tìm kiếm một số phác thảo nhỏ với các tông màu chủ đạo khác nhau để làm phong phú thêm tác phẩm của mình.
Hình 3.7 Phối màu trong trang trí hình chữ nhật
Trang trí hình chữ nhật có ứng dụng đa dạng trong cuộc sống, từ đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ đến nội thất và kiến trúc Ví dụ cụ thể bao gồm trang trí thảm len và sản phẩm thổ cẩm, cho thấy tính linh hoạt và sự phổ biến của hình dạng này trong nhiều lĩnh vực.
Hình 3.8 Phối màu trong trang trí hình chữ nhật
Phương pháp trang trí hình tròn
Trang trí hình tròn là quá trình sắp xếp các vật thể với hình khối, đường nét và màu sắc đa dạng, nhằm tạo ra một tổng thể hài hòa Khi nhìn vào, sự kết hợp này mang lại cảm giác đẹp mắt và thu hút.
2.2 Đặc điểm bố cục trang trí hình tròn: Được tạo nên bởi một đường cong khép kín Khoảng cách từ tâm tới các điểm trên đường tròn luôn bằng nhau Sự phân bố luôn dẫn mắt nhìn vào tâm hình tròn, tạo ra các vòng tròn đồng tâm trên diện tích hình tròn
Một hình tròn có thể chia ra thành nhiều cung hình quạt Số lượng các cung này có thể là một số lẻ hoặc số chẵn
Hình 3.9 Trang trí hình tròn 2.3 Các nguyên tắc trang trí cơ bản trong trang trí hình hình tròn:
Nguyên tắc đối xứng, hay còn gọi là nguyên tắc đăng đối, là phương pháp sắp xếp các yếu tố tạo hình theo trục đối xứng nhằm tạo ra sự cân bằng trong thiết kế.
Đối xứng tuyệt đối là sự lặp lại của các yếu tố tạo hình qua một trục, hình thành nên một đơn vị họa tiết hoàn chỉnh Sự đối xứng này mang lại sự cân bằng vật lý cho tác phẩm.
Các yếu tố tạo hình được sắp xếp đối xứng qua trục có thể không tuyệt đối
22 giống nhau nhưng vẫn tạo nên sự cân bằng về thị giác Sự đối xứng khi đó được gọi là “đăng đối giả”
Hình 3.10 Trực đối xứng của hình tròn 2.3.2 Nguyên tắc nhắc lại:
Lặp lại là phương pháp sử dụng nhiều lần một yếu tố tạo hình như đường nét, hình mảng, màu sắc và độ đậm nhạt trong bố cục trang trí Họa tiết được lặp lại có thể giữ cùng chiều với họa tiết ban đầu hoặc thay đổi theo hướng ngược lại.
- Nhắc lại hoàn toàn: Các yếu tố đường nét, hình mảng, màu sắc, đậm nhạt được nhắc lại trọn vẹn
-Nhắc lại có chọn lọc: Không nhắc lại nguyên vẹn, nhưng kế thừa các yếu tố tạo hình, đồng thời tạo nên sắc thái mới
Ví dụ, việc nhắc lại kiểu họa tiết có thể thể hiện qua những đường cong mềm mại với độ cong khác nhau, hoặc thông qua các đường thẳng với chiều dài và hướng khác nhau Bên cạnh đó, việc sử dụng tông màu tương tự nhưng với sắc độ đa dạng cũng góp phần tạo nên sự phong phú cho thiết kế.
Nguyên tắc nhắc lại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo sự đồng điệu giữa các yếu tố hình thức, giúp chúng hòa hợp và tạo nên sự nhất quán về phong cách Việc áp dụng nhắc lại không chỉ mang lại sự thống nhất cho bố cục mà còn làm nổi bật các chi tiết trong tổng thể trang trí.
- Làm cho bố cục trở nên có nhịp điệu Sự nhắc lại theo khoảng cách nhất
23 định tạo nên nhịp cho bố cục, giúp tạo sự sống động và không đơn điệu Sự nhắc lại có biến đổi mang đến cảm giác vận động, làm cho bố cục trở nên hấp dẫn hơn.
Hình 3.11 Nguyên tắc nhắc lại 2.3.3 Nguyên tắc phá thế:
Phương pháp này sử dụng một hoặc nhiều yếu tố tạo hình để thay đổi cấu trúc bố cục, tạo ra sắc thái mới và giúp bố cục chuyển đổi từ hình thức này sang hình thức khác.
Hình 3.12 Trang trí hình tròn áp dụng nguyên tắc phá thế
2.4 Các bước trang trí hình hình tròn:
Bước đầu tiên trong việc vẽ bài trang trí cơ bản là tìm kiếm ý tưởng Người học cần nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung và yêu cầu của đề tài, sau đó lựa chọn họa tiết phù hợp để tạo nên một tác phẩm ấn tượng.
Hình 3.13 Hình cơ bản Bước 2: Phác thảo bố cục mảng:
Bố cục cần được phân bố mảng phải một cách cân đối và có trọng tâm, nhằm làm rõ ý đồ thiết kế Hình mảng nên đa dạng về kích thước, nhưng cần đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa mảng chính và phụ Điều này giúp tạo ra sự chặt chẽ và cân đối trong bố cục, đồng thời mang lại độ thoáng rộng cho tổng thể.
Bước 3: Phác thảo họa tiết trong mảng:
Họa tiết trong trang trí cần được nghiên cứu từ các đối tượng thực tế, nhưng phải được đơn giản hóa và cách điệu Sinh viên trong quá trình sáng tạo họa tiết nên học hỏi tinh thần bố cục và phương pháp cách điệu từ những họa tiết có sẵn.
Hình 3.15 Họa tiết trong mảng hình tròn
Hình 3.16 trang trí đậm nhạt họa tiết hình tròn
Dựa trên phác thảo đậm nhạt đã chọn, người học sẽ tiến hành thực hiện phác thảo màu Quy trình này tương tự như khi tạo phác thảo đen trắng Người học nên tìm kiếm một số phác thảo nhỏ với các tông màu chủ đạo khác nhau để tham khảo.
Hình 3.17 Phối màu trong trang trí hình tròn
Trang trí hình tròn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực cuộc sống, bao gồm đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ, trang trí nội thất, kiến trúc và thời trang Một số ví dụ điển hình về ứng dụng này là thảm len và các sản phẩm thổ cẩm, thể hiện sự đa dạng và sáng tạo trong thiết kế.
Phương pháp trang trí hình vuông
Hình vuông là một hình học phẳng được giới hạn bởi bốn cạnh có chiều dài bằng nhau, với bốn góc vuông tại các giao điểm của các cạnh Nó có thể chứa một hình tròn nội tiếp hoặc ngoại tiếp Hình vuông được ứng dụng rộng rãi trong trang trí và thiết kế trong cuộc sống hàng ngày.
3.2 Đặc điểm bố cục trang trí hình vuông:
Trang trí là quá trình làm đẹp cho các đối tượng cụ thể như sản phẩm, không gian hay sự vật thông qua việc kết hợp hài hòa các yếu tố hình thức.
Khi trang trí, cần lưu ý rằng không có giải pháp chung cho tất cả các đối tượng Điều quan trọng là phải hiểu rõ về đối tượng sẽ được trang trí trước khi đưa ra quyết định thiết kế.
Bởi lẽ, mỗi tình huống, mỗi loại đối tượng, mỗi đặc điểm phải có biện pháp trang trí khác nhau
Trang trí hình vuông là làm đẹp hình vuông, diện tích của hình vuông 3.3 Các nguyên tắc trang trí cơ bản trong trang trí hình vuông:
3.3.1 Nguyên tắc lặp đi lặp lại: Ở 4 phía của khu vực trung tâm (đều giống nhau) Ở 4 góc (đều giống nhau) Ở 4 đường chéo (đều giống nhau)
Hình 3.18 Trang trí lặp đi lặp lại
Họa tiết của 4 trục, xen kẽ với họa tiết của 4 đường chéo
Hình 3.19 Trang trí xen kẽ 3.3.3 Nguyên tắc đảo ngược:
Họa tiết đầu tiên được bố trí theo chiều thuận, với lần lặp đầu tiên là lộn đầu Lần lặp thứ hai sẽ trở lại bố trí thuận chiều, và lần lặp thứ ba lại lộn đầu Quy trình này tiếp tục diễn ra theo cách tương tự Trong giới chuyên môn, phương pháp này được gọi là quy luật đảo ngược.
Họa tiết chồng lên nhau tạo ra những hình dạng và mảng màu độc đáo, tùy thuộc vào ý tưởng của người vẽ Chẳng hạn, khi họa tiết tròn chồng lên góc của hình thoi, phần giao nhau sẽ được tô màu bằng sự pha trộn giữa hai màu của hình tròn và hình thoi.
Hình 3.20 Trang trí chồng hình
3.4 Các bước trang trí hình vuông:
Bước 1: Tìm ý, phân mảng và sắp xếp bố cục (mảng lớn, nhỏ thay đổi linh động, hợp lý, không quá to, quá nhỏ, kích thước không quá bằng nhau)
Trong quá trình thiết kế, việc xác định các quy luật bố cục như lặp lại, xen kẽ, chồng hình, đối xứng qua trục hoặc bất đối xứng là rất quan trọng Chúng ta sẽ tập trung vào việc xây dựng bố cục đối xứng qua tâm điểm để tạo nên sự hài hòa và cân đối trong tác phẩm.
Bước 2: Lựa chọn họa tiết và chủ đề trang trí, trong đó việc sử dụng nét cong là chủ yếu Kết hợp thêm một số nét thẳng sẽ tạo ra đường nét phong phú, hài hòa và linh động hơn.
Các hình ảnh phụ được kết hợp một cách hài hòa, từ đường nét đến chủ đề, tạo nên sự liên kết với đối tượng chính Đường nét được thiết kế gọn gàng và thẩm mỹ, nhằm tạo thuận lợi cho các bước tiếp theo trong quá trình sáng tạo.
Bước 3: Phác thảo độ đậm nhạt mục đích của việc phác thảo này giúp chúng ta xác định được độ sáng tối, trung gian của tổng thể bày vẽ
Bước này chúng ta áp dụng quy luật tương phản sắc độ hình và nền; ví dụ: nền tối thì hình sáng, nền sáng thì hình tối
Sở hữu một bảng sắc độ tốt sẽ giúp việc phối màu trở nên hệ thống và tránh gây rối mắt trong bài viết Cần xem xét xem họa tiết chính có nổi bật hơn so với các họa tiết phụ hay không.
Bước 4: Ở đây chúng tôi sử dụng 1 cặp màu tương phản xanh lam và cam kết hợp theo gram nóng
Dựa vào phác thảo trắng đen, chúng ta xác định vị trí màu sáng và tối với cường độ mạnh cho họa tiết chính, trong khi cường độ yếu được sử dụng cho nền, nhằm tạo ra sự phân biệt giữa điểm nhấn chính và phụ.
Tỉ lệ màu được gia giảm cho phù hợp với gram màu xác định.
Phương pháp trang trí đường viền
Khi trang trí, việc chọn đề tài và gam màu chính là rất quan trọng; ở đây, chúng tôi đã chọn gam màu nóng cho đường viền Sau khi xác định được họa tiết chính, chúng ta cần phân mảng và sắp xếp bố cục một cách linh hoạt và hợp lý, kết hợp giữa mảng chính, mảng phụ và nhịp điệu của các họa tiết để tạo sự hài hòa.
Hình 3.21 Trang trí đường viền 4.2 Cách điệu:
Thủ pháp cách điệu chủ yếu sử dụng nét cong, kết hợp với một số nét thẳng để tạo sự phong phú, hài hòa và linh động cho đường nét.
Các hình ảnh phụ liên quan chặt chẽ từ đường nét đến chủ đề của đối tượng được cách điệu một cách tinh tế Đường nét được thể hiện gọn gàng và thẩm mỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước tiếp theo trong quá trình thiết kế.
Hình 3.22 Cách điệu đường viền 4.3 Phác thảo độ đậm nhạt:
Mục đích của việc phác thảo là xác định độ sáng tối và trung gian của tổng thể bày vẽ Trong bước này, chúng ta áp dụng quy luật tương phản sắc độ giữa hình và nền, tức là nền tối thì hình sáng và ngược lại, nền sáng thì hình tối.
Việc phát thảo đậm nhạt một cách hợp lý sẽ giúp cho quá trình phối màu sau này trở nên dễ dàng và có hệ thống hơn, đồng thời tránh tình trạng rối rắm trong bài Cần chú ý xem liệu họa tiết chính có nổi bật hơn so với các họa tiết phụ hay không.
Hình 3.23 Độ đậm nhạt đường viền 4.4 Phối màu và hoàn thiện bài: Ở đây chúng tôi sử dụng gram màu nóng, màu đỏ là chủ đạo
Dựa vào phác thảo độ đậm nhạt, chúng ta xác định vị trí màu sáng và tối, với cường độ mạnh cho họa tiết chính và cường độ yếu cho nền, nhằm tạo điểm nhấn chính và phụ Tỉ lệ màu nóng và lạnh được điều chỉnh phù hợp với gram màu đã xác định.
Hình 3.24 Phối màu đường viền
5 Phương pháp phối hợp trang trí các hình:
5.1 Bố cục hình, chia mảng lớn - nhỏ:
Tìm ý và phân mảng là yếu tố quan trọng trong bố cục thiết kế Điểm chính thường được đặt ở trung tâm, tạo nên hình tròn nổi bật Bên cạnh hình chữ nhật chính, đường viền chạy xuyên suốt khung hình giúp kết nối các mảng, tạo nhịp điệu hài hòa Các trục dọc và ngang được nhấn mạnh bằng những đường thẳng kéo dài theo hướng nhất định, làm tăng tính trực quan cho thiết kế.
Hình 3.25 Chia mảng bố cục lớn- nhỏ 5.2 Cách điệu hình, tìm chi tiết:
Họa tiết được lựa chọn từ tư liệu cổ bao gồm hình ảnh chim lạc hồng, mặt trời, hoa và bọ cánh cam cách điệu Họa tiết chim lạc hồng được sắp xếp chạy dọc theo viền và nền, trong khi nền bên trong được trang trí theo quy luật hàng lối Họa tiết bọ cánh cam được bố trí ở bốn góc của hình chữ nhật lớn Đối với hình tròn, họa tiết mặt trời áp dụng quy luật đối xứng trục, kết hợp với đường viền, tạo sự liên kết giữa hình và nền nhờ các đường cắt cong và thẳng, chia mảng một cách hài hòa.
Để tạo điểm nhấn cho họa tiết chính, cần tập trung độ sáng ở tâm điểm, làm nổi bật sự tương phản giữa sáng và tối Độ sáng của nền không nên quá cao để tránh gây xung đột với họa tiết chính, trong khi độ tối lại rất quan trọng Việc phối hợp độ sáng tối cho đường viền và các mảng phụ giúp thể hiện rõ trục ngang và dọc của bố cục Đối với trang trí thảm, đường viền được ưu tiên hơn, với việc tăng cường độ sáng cho trục ngang nhằm tạo sự mới mẻ trong bố cục.
Hình 3.27 Độ đậm nhạt của bố cục 5.4 Phối màu:
Bài viết sử dụng hòa sắc trầm với gam màu nóng và điểm nhấn tương phản rõ rệt Màu đỏ và vàng thể hiện tính truyền thống của họa tiết chủ đề Họa tiết mặt trời ở mảng chính (hình tròn) được phối màu tươi sáng hơn, kết hợp giữa các sắc vàng, tím và hồng với độ đậm nhạt biến đổi rõ rệt, tạo sự nổi bật Trong khi đó, phần đường viền và các mảng phụ có màu sắc êm ái hơn, với sự chênh lệch về tương phản và độ đậm nhạt không quá lớn.
Hình 3.28 Phối màu bố cục 5.5 Ứng dụng phương pháp trang trí căn bản trong trang phục:
Hình 3.29A Hình tròn trang trí
Hình 3.29B Hình tròn trang trí ứng dụng trên trang phục
Hình 3.30A Hình hoa lá trang trí
Hình 3.30B Hình hoa lá trang trí ứng dụng trên trang phục
PHƯƠNG PHÁP TRANG TRÍ CĂN BẢN
Các đường cong và đường thẳng được phối hợp một cách hài hòa, tạo nên sự linh hoạt và khỏe khoắn với sự thay đổi về độ dài Sự liên kết giữa hình tròn và các hình chữ nhật đóng vai trò quan trọng trong thiết kế.
Khi lựa chọn màu sắc, cần tiết chế các màu nhấn (đậm-nhạt, tươi-trầm) cho đường viền và nền, nhằm tạo sự hài hòa với hình tròn chính và tránh xung đột giữa các mảng chính và phụ.
Chủ đề của bài viết nhấn mạnh rằng các họa tiết được chọn dựa trên tư liệu cổ, do đó, hình ảnh phụ và nền cần phải có sự liên kết hợp lý và không quá khác biệt về cách tạo hình.
Thể hiện bài trang trí hình vuông Sử dụng họa tiết động vật Kích thước
25cm x 25cm (Phác thảo 10cm x 10cm)
Thể hiện bài trang trí hình chữ nhật Sử dụng họa tiết động vật Kích thước 25cm x 35cm (Phác thảo 10cm x 14cm) Sử dụng không quá 5 màu
- Thể hiện bài trang trí hình hình tròn Kích thước: Đường kính 25cm Sử dụng họa tiết hoa lá Màu: Không quá 5 màu
- Trình bày bài trên nền giấy khổ 40cm x 60cm (Gồm phác thảo đen trắng, phác thảo màu, bài thể hiện)
- Học viên trình bày được đặc điểm bố cục trang trí hình cơ bản và vận dụng được quy luật trang trí trong bài tập
- Thực hiện được trình tự các bước tiến hành làm bài và thể hiện được bài tập theo đề bài, đạt yêu cầu về nội dung, thầm mỹ
1/ Trình bày đặc điểm bố cục trang trí hình chữ nhật, hình tròn, hình vuông? 2/ Trình bày phương pháp trang trí đường viền?
3/ Thực hiện phối hợp trang trí các hình theo yêu cầu?