1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề

79 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Chất Lượng Tín Dụng Khối Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội-CN Hưng Yên-PGD Văn Lâm
Tác giả Nguyễn Đức Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Xuân Trường
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do thực hiện đề tài (9)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận (10)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu của khóa luận (10)
  • 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của khóa luận (11)
  • 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khóa luận (11)
  • 6. Kết cấu của khóa luận (11)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (13)
    • 1.1. Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân (13)
      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân (13)
      • 1.1.2. Đặc điểm riêng biệt của tín dụng cá nhân (14)
      • 1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng cá nhân (16)
      • 1.1.4. Các sản phẩm tín dụng cá nhân (18)
    • 1.2. Chất lƣợng tín dụng khách hàng cá nhân (19)
      • 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng cá nhân (19)
      • 1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng (20)
      • 1.2.3. Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng (21)
      • 1.2.4. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng cá nhân (21)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân (25)
      • 1.3.1. Các nhân tố về môi trường hoạt động (25)
      • 1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng (26)
      • 1.3.3. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng (27)
    • 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng cá nhân (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HƢNG YÊN – PGD VĂN LÂM (35)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội (35)
      • 2.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội (35)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội (35)
    • 2.2. Quá trình hình thành và phát triển Ngân Hàng Quân Đội – CN Hƣng Yên 29 1. Cơ cấu tổ chức Ngân Hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hưng Yên (37)
    • 2.3. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Quân Đội- CN Hƣng Yên- PGD Văn Lâm (39)
      • 2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội - CN Hưng Yên (39)
      • 2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- (40)
    • 2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội (41)
      • 2.4.1. Hoạt động huy động vốn (41)
      • 2.4.2. Hoạt động phi tín dụng (43)
      • 2.4.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh (45)
    • 2.5. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân (47)
      • 2.5.1. Các quy định về tín dụng và chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân (47)
      • 2.5.2. Sơ lược về các sản phẩm tín dụng cá nhân chủ yếu của Ngân Hàng (52)
    • 2.6. Thực trạng tín dụng cá nhân tại MB Văn Lâm (53)
    • 2.7. Thu nhập từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân (63)
    • 2.8. Doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân tại MB Văn Lâm (64)
      • 2.8.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (64)
    • 3.1. Nhận xét về hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại MB Văn Lâm (70)
      • 3.1.1. Nhưng kết quả đạt được (70)
    • 3.2. Một số giải pháp cho hoạt động tín dụng khối KHCN MB Hƣng Yên (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

Lý do thực hiện đề tài

Ngành ngân hàng đã khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với hoạt động tín dụng là nền tảng cho sự phát triển bền vững Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam và thế giới đã đối mặt với nhiều thách thức như khủng hoảng kinh tế và dịch bệnh COVID-19, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính tiền tệ Các ngân hàng lớn ở các quốc gia phát triển đã phải thích ứng để vượt qua những khó khăn này.

Mỹ đã phải đối mặt với việc bị sụp đổ do khủng hoảng kinh tế ở những năm

Việc đánh giá chất lượng ngân hàng ở mỗi quốc gia trở nên cần thiết trong bối cảnh thị trường ngân hàng đã được sắp xếp lại từ năm 2016 và 2017 Các giải pháp xử lý nợ xấu đã phát huy tác dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh và là nguồn thu nhập chủ yếu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia Để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường, các ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm và đổi mới phương thức hoạt động Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến chất lượng, hiệu quả và tính bền vững Do đó, nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và bền vững cho các ngân hàng thương mại.

Trong bối cảnh tín dụng hiện nay, mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng các chính sách như hạ lãi suất cơ bản và ưu đãi lãi suất cho vay cho một số ngành nghề, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay do rủi ro cao Điều này đã dẫn đến sự chuyển hướng của nhiều ngân hàng sang hoạt động tín dụng cá nhân, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ Nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động tín dụng cá nhân, tôi đã chọn đề tài “Phân tích chất lượng tín dụng khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Hưng Yên – PGD Văn Lâm” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận

Khóa luận nhằm đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hưng Yên - PGD Văn Lâm, dựa trên các vấn đề lý luận về tín dụng và tín dụng cá nhân Bài viết xác định các ưu nhược điểm hiện tại, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần khắc phục Từ đó, đưa ra những đề xuất thiết thực nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng trong bối cảnh hiện tại và tương lai gần.

 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và tín dụng cá nhân

Dựa trên dữ liệu cụ thể về hoạt động tín dụng cá nhân, bài viết sẽ đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hưng Yên – PGD Văn Lâm.

Các nghiên cứu đã đưa ra những đề xuất và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng trong tương lai.

Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu của khóa luận

- Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hưng Yên – PGD Văn Lâm

 Về nội dung: Các số liệu cụ thể về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chí Nhánh Hưng Yên – PGD Văn Lâm

 Về thời gian: Công tác nghiên cứu tập trung trong khoảng thời gian từ năm 2019 – 2021

 Về không gian: Trên địa bàn Huyện Văn Lâm thuộc tỉnh Hưng Yên.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của khóa luận

- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng

Phương pháp định lượng được áp dụng để thu thập thông tin thực tế và tiến hành phân tích, so sánh dựa trên số liệu cụ thể của ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Hưng Yên, PGD Văn Lâm.

Phương pháp tổng hợp bao gồm việc sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn lẫn lý luận, nhằm đưa ra các giải pháp và bước đi cụ thể phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khóa luận

Khóa luận này tập trung vào việc làm rõ các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cá nhân, với sự chú trọng đặc biệt đến chất lượng tín dụng.

Khóa luận này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hưng Yên – PGD Văn Lâm Nó giúp xác định những ưu và nhược điểm hiện tại, đồng thời chỉ ra các hạn chế để từ đó đưa ra những đề xuất hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng này.

Kết cấu của khóa luận

Khóa luận bao gồm các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, tổng quan tài liệu, danh mục từ viết tắt, cùng với danh mục bảng, biểu và hình vẽ, được cấu trúc thành 3 chương.

Chương 1: Cơ sở khoa học về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng khối cá nhân tại ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hưng Yên – PGD Văn Lâm

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hưng Yên – PGD Văn Lâm.

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân

1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong mối quan hệ này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một thời gian nhất định, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất khi đến hạn Tín dụng ngân hàng thể hiện sự tương tác giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế, nơi ngân hàng vừa cho vay vừa đi vay, hoạt động như một trung gian tài chính để luân chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu Lãi suất của khoản vay do ngân hàng ấn định là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt thời gian vay.

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, các chủ thể tham gia bao gồm ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ dân cư Đối tượng tín dụng chủ yếu là tiền, không bị giới hạn bởi hàng hóa, cho phép vận động đa phương và đa chiều Đây là ưu điểm nổi bật, tạo nên sự khác biệt giữa tín dụng ngân hàng và các loại hình tín dụng khác.

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó Ngân hàng Thương mại (NHTM) chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể Tín dụng cá nhân cho phép khách hàng vay một khoản tiền nhất định để sử dụng cho các mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.2 Đặc điểm riêng biệt của tín dụng cá nhân

1.1.2.1 Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng khoản vay lớn

Cho vay đối với khối khách hàng cá nhân nhằm phục vụ những mục đích sau:

Cá nhân vay vốn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, phục vụ cho các chi phí thiết yếu trong cuộc sống như mua nhà, sắm sửa vật dụng gia đình, xây dựng hoặc sửa chữa nhà cửa, và chi phí du học.

Các cá nhân và hộ gia đình thường vay vốn nhằm bổ sung nguồn tài chính cho hoạt động buôn bán và sản xuất kinh doanh nhỏ Pháp luật công nhận quyền sản xuất kinh doanh của họ, tạo điều kiện cho các hoạt động này diễn ra trong quy mô nhỏ.

Số tiền cho vay cho hai mục đích này bị giới hạn bởi các điều kiện của ngân hàng, bao gồm tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân lại rất lớn, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu cao và sự linh hoạt trong các sản phẩm tín dụng.

Số lượng khách hàng cá nhân tham gia vào loại hình cho vay này rất đông đảo, vì đối tượng phục vụ bao gồm tất cả mọi người trong xã hội, từ những người có thu nhập cao cho đến những người có thu nhập trung bình và thấp.

Nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân ngày càng phong phú và đa dạng, đặc biệt khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được cải thiện Người dân hiện nay có xu hướng vay vốn ngân hàng nhiều hơn để nâng cao và cải thiện chất lượng cuộc sống trong tương lai.

1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến rủi ro

Các khoản cho vay cá nhân thường có rủi ro cao hơn so với cho vay doanh nghiệp, dẫn đến lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn Điều này xuất phát từ việc lãi suất cho vay doanh nghiệp thường thay đổi theo điều kiện thị trường, trong khi các khoản cho vay cá nhân phải chịu rủi ro lãi suất do chi phí huy động vốn tăng.

- Rủi ro thông tin bất cân xứng

Khi thẩm định cho vay, thông tin cá nhân của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Đối với tổ chức, việc thu thập thông tin dễ dàng hơn nhờ vào các nguồn công khai như báo cáo tài chính, xếp hạng tín dụng và uy tín thanh toán Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá thông tin về nhân thân, nguồn trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay thường gặp khó khăn, dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng và tình trạng thẩm định không chính xác.

Nguồn trả nợ chính của khách hàng cá nhân thường đến từ thu nhập ổn định Khi người vay gặp khó khăn như vấn đề sức khỏe, mất việc làm hoặc các biến cố bất ngờ, khả năng trả nợ sẽ bị ảnh hưởng Điều này có thể dẫn đến tình trạng nợ xấu, gây thiệt hại cho uy tín của khách hàng và tạo ra rủi ro cho ngân hàng.

Tín dụng cá nhân có đặc điểm là quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng lớn, đòi hỏi nhân viên phân tích tín dụng phải phục vụ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu khách hàng Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định hồ sơ, nhiều chuyên viên có thể chủ quan hoặc thậm chí thông đồng với khách hàng, gây rủi ro cho ngân hàng Rủi ro này càng gia tăng đối với cho vay tín chấp, khi ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà không có tài sản thế chấp Nếu khách hàng không có khả năng hoặc ý chí trả nợ, cùng với việc quản lý thông tin về nơi cư trú và công việc của họ trở nên khó khăn, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ xấu.

1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây ra tốn chi phí

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là đông đảo và phân tán rộng rãi, việc duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tiêu tốn nhiều chi phí.

Mở rộng mạng lưới quảng cáo và tiếp thị giúp tiếp cận hiệu quả khách hàng cá nhân tại từng khu vực khác nhau.

Để phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác, việc phát triển nhân sự toàn diện là rất cần thiết, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cho đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.

Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên,

1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng cá nhân

 Đối với khách hàng cá nhân

Chất lƣợng tín dụng khách hàng cá nhân

1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng cá nhân

Chất lượng tín dụng, theo định nghĩa của Wikipedia, là yếu tố thể hiện mức độ rủi ro trong tổng hợp cho vay của tổ chức tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng, có nhiều chỉ tiêu cần xem xét, trong đó tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và tỷ lệ cùng cơ cấu tài sản đảm bảo là những chỉ số quan trọng thường được chú ý.

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, giúp huy động hiệu quả nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi để đầu tư phát triển theo định hướng của Nhà nước, từ đó nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống người dân Đối với khách hàng cá nhân, chất lượng tín dụng thể hiện qua sản phẩm tín dụng ngân hàng, đảm bảo cung cấp vốn vay đầy đủ, kịp thời với lãi suất hợp lý, giúp khách hàng phát triển kinh doanh và ổn định thu nhập Đối với ngân hàng, chất lượng tín dụng đảm bảo khoản vay được hoàn trả đúng hạn, an toàn và phù hợp với chính sách tín dụng, từ đó gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu và hiệu quả của nền kinh tế, cũng như sự hài lòng của người vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng Đối với tín dụng cá nhân, chất lượng được xác định bởi khả năng sử dụng đúng mục đích của các khoản vay và việc hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất đúng hạn.

1.2.2 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng, theo Wikipedia, là thuật ngữ thường gặp trong hoạt động cho vay của ngân hàng và thị trường tài chính Nó đề cập đến khả năng người vay không thể thanh toán nợ đúng hạn cho người cho vay Khi chấp nhận hợp đồng cho vay tín dụng, người cho vay luôn phải đối mặt với rủi ro này, vì mọi hợp đồng cho vay đều tiềm ẩn rủi ro tín dụng.

Theo điều 3 của thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết.

Rủi ro tín dụng, hay còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là mối nguy hiểm liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng Rủi ro tín dụng có thể được phân thành hai cấp độ chính.

 Khách hàng trả nợ không đúng hạn

 Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng

1.2.3 Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng

Rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, yêu cầu ngân hàng phải có khả năng phân tích và quản lý rủi ro hiệu quả Việc chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao có thể dẫn đến chất lượng tín dụng giảm sút, trong khi đó, ngân hàng cũng có thể đối mặt với tình trạng thiếu vốn và thanh khoản thấp Do đó, mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng là chặt chẽ và thể hiện sự tương quan ngược chiều.

1.2.4 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng cá nhân

Các nhà kinh tế, nhà phân tích ngân hàng và cơ quan quản lý thường sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng Việc đánh giá này thường dựa vào cả các chỉ tiêu định tính và định lượng để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tín dụng.

 Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ * 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định, thường vào cuối tháng, quý hoặc năm Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng cao và mức độ rủi ro thấp Tuy nhiên, để có cái nhìn chính xác hơn về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn cần được phân chia thành hai loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Việc phân tích tỷ lệ này giúp đánh giá đúng đắn hơn về tình hình tín dụng của ngân hàng.

 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ

Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá khách hàng định kỳ, phục vụ cho việc cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng Hệ thống này phải dựa trên dữ liệu khách hàng đã thu thập ít nhất trong một năm trước đó và được xem xét, cập nhật hàng năm Các mức xếp hạng phải phản ánh mức độ rủi ro từ thấp đến cao và cần được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc của tổ chức.

Tỷ lệ nợ khó đòi phản ánh tỷ lệ các khoản nợ phải thu quá hạn hoặc nợ chưa quá hạn nhưng khó thu hồi do khách hàng không có khả năng thanh toán, so với tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng Công thức tính tỷ lệ nợ khó đòi giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ khó đòi: Nợ khó đòi/ Tổng dư nợ * 100%

 Thu nhập từ hoạt động cho vay

Hoạt động tín dụng, mặc dù tiềm ẩn nhiều rủi ro, là nguồn thu nhập chính cho ngân hàng Chất lượng tín dụng chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng Do đó, thu nhập từ cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đo lường khả năng sinh lời này Ngân hàng cần không chỉ giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, mà còn phải tăng cường thu nhập từ hoạt động cho vay để đạt được hiệu quả tài chính tối ưu.

Các chỉ tiêu định tính là những tiêu chí tương đối, khó xác định nhưng thường được sử dụng để đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng.

Để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và tuân thủ hiệu quả các chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn, việc thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay là vô cùng quan trọng.

Nguyên tắc hoàn trả nợ vay yêu cầu khách hàng phải hoàn trả vốn vay đúng hạn đã cam kết với ngân hàng Điều này không chỉ thể hiện uy tín và tư cách thanh toán của khách hàng mà còn phản ánh năng lực tài chính của họ.

+ Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: Khách hàng phải sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân

Chất lượng tín dụng ngân hàng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, nhưng có thể phân thành ba nhóm chính: các yếu tố môi trường hoạt động, các yếu tố từ khách hàng vay vốn và các yếu tố nội tại của ngân hàng.

1.3.1 Các nhân tố về môi trường hoạt động

Hoạt động tín dụng của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nền kinh tế, với từng giai đoạn và biến cố kinh tế ảnh hưởng đến ngân hàng Khi nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp và không có khủng hoảng, doanh nghiệp sẽ hoàn trả vốn vay đúng hạn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và thúc đẩy sự phát triển của hoạt động tín dụng ngân hàng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư và tiêu dùng giảm, dẫn đến nhu cầu tín dụng giảm và khả năng trả nợ của khách hàng bị ảnh hưởng, làm giảm quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.

Mức lãi suất cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ Khi lãi suất cao, chi phí trả lãi tăng, dẫn đến giá thành sản phẩm cao, đặc biệt đối với doanh nghiệp phụ thuộc vào vốn vay Trong khi giá bán chịu tác động từ cung cầu thị trường, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh và khả năng trả nợ ngân hàng giảm, từ đó chất lượng tín dụng cũng suy giảm.

 Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự vận hành trôi chảy của nền kinh tế Nó giúp chuyển đổi từ một nền kinh tế thị trường tự phát sang một nền kinh tế thị trường văn minh, tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng và thuận lợi, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh tế Do đó, pháp luật ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng và chất lượng tín dụng Một hệ thống pháp luật đồng bộ cùng với ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của các bên tham gia trong quan hệ tín dụng là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng.

Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp Các yếu tố như cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, cùng với các chính sách khuyến khích và hạn chế đầu tư đều tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

1.3.2 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng

Khách hàng là người đề xuất phương án và dự án vay vốn, và sau khi ngân hàng phê duyệt, họ sẽ sử dụng số tiền vay đó trực tiếp cho hoạt động kinh doanh.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, với các yếu tố nội tại như tư cách nhân thân, khả năng tài chính, năng lực kinh doanh, và trình độ quản lý Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng là cần thiết để đảm bảo an toàn cho ngân hàng Hơn nữa, việc khách hàng cung cấp thông tin không chính xác và thiếu sự hợp tác trong quá trình vay vốn cũng sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng hồ sơ tín dụng.

 Năng lực của khách hàng

Năng lực của khách hàng là yếu tố quyết định hiệu quả sử dụng vốn vay Đối với khoản vay sản xuất kinh doanh, khách hàng có năng lực yếu kém sẽ gặp khó khăn trong việc dự đoán biến động thị trường và quản lý sản xuất, dẫn đến khả năng cạnh tranh giảm sút và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ ngân hàng Ngược lại, khách hàng có năng lực cao sẽ có khả năng cạnh tranh tốt hơn và sử dụng vốn vay hiệu quả hơn Đối với khách hàng vay tiêu dùng, năng lực thể hiện qua nguồn thu nhập ổn định và khả năng phân bổ thu nhập cho chi tiêu hàng ngày cũng như trả nợ ngân hàng.

 Sự trung thực của khách hàng

Sự trung thực của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng tín dụng của ngân hàng Khi khách hàng không cung cấp thông tin chính xác, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc hiểu rõ mục đích sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh và thu nhập của khách hàng Điều này ảnh hưởng đến khả năng quản lý vốn vay và đưa ra quyết định cho vay hợp lý.

 Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng

Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức như thiên tai, hỏa hoạn, năng lực sản xuất kém, thay đổi chính sách của nhà nước, và các hành vi lừa đảo, trộm cắp Những rủi ro này không chỉ làm giảm lợi nhuận mà còn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.

1.3.3 Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng gồm: chiến lược phát triển, chính sách tín dụng, mô hình tổ chứcquản lý, năng lực, đạo đức cán bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị

 Chiến lƣợc phát triển của ngân hàng

Chiến lược phát triển của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng Một chiến lược đúng đắn và phù hợp sẽ giúp ngân hàng phát triển bền vững, trong khi chiến lược không phù hợp có thể gây chậm tiến độ phát triển và dẫn đến các khó khăn như thua lỗ hoặc phá sản.

Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống các biện pháp điều chỉnh tín dụng, ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng Một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời Để đạt được chất lượng tín dụng cao, ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện nội tại và xu hướng thị trường.

 Mô hình quản lý của ngân hàng

Một cơ cấu tổ chức khoa học trong ngân hàng giúp tăng cường sự phối hợp giữa cán bộ, nhân viên và các phòng ban, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tương tác giữa các ngân hàng và các cơ quan liên quan Điều này không chỉ giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng mà còn nâng cao khả năng theo dõi và quản lý các khoản vốn huy động và cho vay, từ đó cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng.

Con người đóng vai trò quyết định trong việc quản lý vốn tín dụng và hoạt động của ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển, các mối quan hệ kinh tế trở nên phức tạp và cạnh tranh gia tăng, yêu cầu về trình độ của nhân viên ngân hàng cũng cao hơn Đội ngũ cán bộ ngân hàng cần có chuyên môn vững vàng, đạo đức tốt và khả năng quản lý đơn xin vay, thẩm định tài sản thế chấp, giám sát khoản vay, cũng như thực hiện các biện pháp hiệu quả để thu hồi nợ Những yếu tố này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.

Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng cá nhân

Quá trình phát triển sản xuất hàng hóa đã dẫn đến sự hình thành quan hệ tín dụng, bắt đầu từ cho vay nặng lãi, tín dụng thương mại đến tín dụng ngân hàng Đây là quy luật tất yếu và khách quan Khi tín dụng ngân hàng hoạt động hiệu quả, nó sẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa, giúp lưu thông hàng hóa diễn ra thông suốt, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí, giảm giá cả hàng hóa và tăng khả năng tiêu thụ Kết quả là, lợi nhuận của doanh nghiệp được cải thiện và lợi ích cho toàn xã hội cũng tăng lên.

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, huy động vốn và cho vay là hai hoạt động chủ chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Trên thế giới, tín dụng thường mang lại hơn 50% nguồn thu cho ngân hàng, trong khi ở Việt Nam, con số này lên tới trên 70% Điều này cho thấy tín dụng là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề sống còn cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Sự yếu kém trong chất lượng tín dụng không chỉ đe dọa sự sống còn của ngân hàng mà còn có thể gây ra hiệu ứng dây chuyền, ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), chất lượng tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu, sau đó mới đến các tiêu chí khác Việc nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết và thể hiện rõ qua nhiều khía cạnh quan trọng.

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng bảo đảm an toàn cho vốn và tài sản của cả ngân hàng và khách hàng gửi tiền Khi ngân hàng duy trì được sự an toàn này, họ không chỉ bảo toàn và phát triển nguồn vốn mà còn thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền hơn Điều này tạo ra nguồn vốn cần thiết để ngân hàng phát triển hoạt động tín dụng.

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nếu không chú trọng vào chất lượng tín dụng, ngân hàng sẽ phải đối mặt với tình trạng nợ quá hạn và nợ khó đòi, buộc phải sử dụng nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp Khi chất lượng tín dụng giảm, ngân hàng sẽ phải trích nhiều hơn cho dự phòng rủi ro, dẫn đến lợi nhuận sụt giảm và hiệu quả kinh doanh bị ảnh hưởng tiêu cực.

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố thiết yếu để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và đảm bảo chức năng của ngân hàng thương mại Nếu không chú trọng đến chất lượng tín dụng, rủi ro có thể xuất hiện, dẫn đến luân chuyển vốn trong nền kinh tế bị trì trệ, ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

1.5 Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng cá nhân tại một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đóng góp 80%-90% thu nhập cho mỗi ngân hàng Tuy nhiên, rủi ro từ các hoạt động tín dụng cũng rất lớn Do đó, việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết để hiểu rõ quy luật, tác động và rủi ro liên quan Qua đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, đặc biệt là MB Văn Lâm, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm để nâng cao chất lượng tín dụng cho khách hàng cá nhân.

Dư nợ tín dụng đang tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay mua bất động sản, dẫn đến nhiều rủi ro tín dụng Do đó, ngân hàng cần quản lý mục đích cho vay theo từng sản phẩm, tập trung vào cho vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh để phù hợp với nhu cầu của khách hàng Việc giảm thiểu cho vay phi sản xuất như chứng khoán và đầu tư bất động sản sẽ giúp giảm rủi ro cho hoạt động ngân hàng và tuân thủ theo chủ trương của chính phủ.

Thứ hai, trình độ của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế so với tiêu chuẩn

Sự gia tăng nhanh chóng của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2008 đã dẫn đến việc tuyển dụng ồ ạt với tiêu chuẩn đầu vào thấp, thiếu khắt khe về chuyên môn và kinh nghiệm Do đó, việc xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn nhân viên tín dụng là cần thiết để đảm bảo tính nhất quán và phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng Cần chú trọng giáo dục phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên tín dụng, đồng thời thực hiện đào tạo và giám sát quy trình làm việc để đảm bảo tinh thần trách nhiệm trong việc tuân thủ quy định của ngân hàng, cũng như đánh giá và đề xuất cấp tín dụng một cách khách quan, phù hợp với thực tế của khách hàng.

Vào thứ ba, các ngân hàng đã lơ là trong việc tuân thủ các tiêu chuẩn cho vay và an toàn tín dụng, dẫn đến việc không nắm rõ mục đích sử dụng vốn vay và vượt quá nhu cầu cũng như kế hoạch trả nợ của khách hàng Để đảm bảo hoạt động tín dụng hiệu quả và bền vững, ngân hàng cần rà soát lại các tiêu chí phát triển tín dụng, đồng thời nâng cao ý thức và trách nhiệm của nhân viên tín dụng trong việc đánh giá khách hàng, nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Việc giám sát mục đích sử dụng vốn vay tại các ngân hàng thường không được chú trọng, dẫn đến tình trạng giám sát thực tế chỉ qua loa và thiếu sót trong việc bổ sung chứng từ cùng hồ sơ pháp lý Điều này khiến ngân hàng không nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong suốt thời gian vay, đồng thời không nhận diện được các dấu hiệu cảnh báo và rủi ro có tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.

Việc duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán chéo các sản phẩm ngân hàng mà còn giúp khách hàng cảm nhận được sự hỗ trợ liên tục và các dịch vụ tiện ích Đồng thời, ngân hàng có thể đánh giá kịp thời tình hình tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra các chính sách hỗ trợ hoặc biện pháp giải quyết nhanh chóng, giảm thiểu khả năng nợ xấu khi hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro.

Vào thứ sáu, cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thẩm định cho vay thay vì chỉ giám sát khoản vay, vì điều này có thể dẫn đến việc nợ xấu gia tăng do không đánh giá chính xác nhu cầu và tình hình tài chính của khách hàng Ngân hàng cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng về mục đích sử dụng vốn vay và khả năng tài chính của khách hàng, nhằm đảm bảo cho vay phù hợp với nhu cầu, đồng thời bảo vệ hoạt động tín dụng khỏi rủi ro xấu và tuân thủ chính sách tín dụng hiện hành.

Vào thứ bảy, quyết định phê duyệt khoản vay được thực hiện bởi một cán bộ hoặc nhóm cán bộ nhằm đảm bảo tính thống nhất, kiểm soát và hiệu quả trong quá trình thẩm định khoản vay.

Ngân hàng cần yêu cầu nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm đối với từng khoản vay, đặc biệt khi phát sinh nợ xấu, buộc họ phải thu hồi khoản vay Tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc cuối năm của nhân viên tín dụng nên dựa vào việc hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh và duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ở mức thấp Ngoài ra, nhân viên tín dụng sẽ bị hạn chế quyền thẩm định hồ sơ khách hàng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ quy định.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HƢNG YÊN – PGD VĂN LÂM

Ngày đăng: 18/10/2022, 07:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Minh Kiều, 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kế
2. Nguyễn Minh Kiều, 2006, Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
3. Ngân hàng TMCP Quân Đội, QĐ Số 6711/ QĐ – HS Về việc Ban hành “Quy chế cấp tín dụng khách hàng cá nhân sản phẩm nhà đất (MG core)’’ Sách, tạp chí
Tiêu đề: QĐ Số 6711/ QĐ – HS Về việc Ban hành "“Quy chế cấp tín dụng khách hàng cá nhân sản phẩm nhà đất (MG core)
4. Ngân hàng TMCP Quân Đội, QĐ Số 3220/QĐ – HS “Quy chế cấp tín dụng khách hàng cá nhân sản phẩm tiêu dùng có tài sản đảm bảo” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế cấp tín dụng khách hàng cá nhân sản phẩm tiêu dùng có tài sản đảm bảo
5. Ngân hàng TMCP Quân Đội, QĐ Số 2160/QĐ – HS Về việc Ban hành “Quy chế cấp tín dụng khách hàng cá nhân sản phẩm Sản xuất kinh doanh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: QĐ Số 2160/QĐ – HS Về việc Ban hành "“Quy chế cấp tín dụng khách hàng cá nhân sản phẩm Sản xuất kinh doanh

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ 1.1: Mơ hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Hƣng YênGIÁM ĐỐC - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
SƠ ĐỒ 1.1 Mơ hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Hƣng YênGIÁM ĐỐC (Trang 38)
SƠ ĐỒ 1.2: MƠ HÌNH TỔ CHỨC PGD – VĂN LÂM - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
SƠ ĐỒ 1.2 MƠ HÌNH TỔ CHỨC PGD – VĂN LÂM (Trang 40)
Bảng 1.1: kết quả huy động nguồn vốn của Ngân Hàng TMCP Quân Đội – Chi Nhánh Hƣng Yên – PGD Văn Lâm năm 2019 – 2022 - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
Bảng 1.1 kết quả huy động nguồn vốn của Ngân Hàng TMCP Quân Đội – Chi Nhánh Hƣng Yên – PGD Văn Lâm năm 2019 – 2022 (Trang 42)
Bảng 1.2. Kết quả thanh toán quốc tế (đơn vị triệu USD) - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
Bảng 1.2. Kết quả thanh toán quốc tế (đơn vị triệu USD) (Trang 44)
Bảng 2.1. Các bƣớc thực hiện cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP  Quân Đội - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
Bảng 2.1. Các bƣớc thực hiện cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội (Trang 49)
Mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Qn Đội là mơ hình thẩm định tập trung do Công ty Quản lý nợ và khai thác tài  sản Ngân hàng TMCP Quân đội (MBAMC) trực tiếp tiến hành thẩm định TSĐB  của khách hàng , được quy định chặt chẽ - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
h ình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Qn Đội là mơ hình thẩm định tập trung do Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân đội (MBAMC) trực tiếp tiến hành thẩm định TSĐB của khách hàng , được quy định chặt chẽ (Trang 50)
Bảng 2.2: Doanh số cho vay - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
Bảng 2.2 Doanh số cho vay (Trang 54)
Bảng 2.3: Dƣ nợ cho vay - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
Bảng 2.3 Dƣ nợ cho vay (Trang 56)
Dựa vào bảng dưới đây, ta có thể thấy rằng, dư nợ tín dụng ngắn hạn năm 2020 dư nợ tín dụng ngắn hạn lại giảm 7,3  tỷ so với năm 2019 - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
a vào bảng dưới đây, ta có thể thấy rằng, dư nợ tín dụng ngắn hạn năm 2020 dư nợ tín dụng ngắn hạn lại giảm 7,3 tỷ so với năm 2019 (Trang 57)
Bảng 2.4: Dƣ nợ khách hàng cá nhân theo kỳ hạn (đơn vị: tỷ đồng) - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
Bảng 2.4 Dƣ nợ khách hàng cá nhân theo kỳ hạn (đơn vị: tỷ đồng) (Trang 58)
Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân phân theo bảng dưới đây mục đích sử dụng vốn vay thể hiện rõ xu hướng cho vay của MB Văn Lâm là tập trung cho - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
c ấu dư nợ khách hàng cá nhân phân theo bảng dưới đây mục đích sử dụng vốn vay thể hiện rõ xu hướng cho vay của MB Văn Lâm là tập trung cho (Trang 58)
Bảng 2.4: Dƣ nợ tín dụng cá nhân theo từng loại sản phẩm - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
Bảng 2.4 Dƣ nợ tín dụng cá nhân theo từng loại sản phẩm (Trang 61)
Nhìn vào bảng số liệu dưới đây, ta cũng dễ dàng nhận thấy rằng dư nợ quá hạn của khách hàng cá nhân chủ  yếu tập trung vào lĩnh vực cho  vay  sản xuất  kinh doanh, và tỷ lệ nợ quá hạn luôn từ 1,61% đến 1,77%, trong khi đó tỷ lệ  nợ  quá hạn đối với lĩnh v - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
h ìn vào bảng số liệu dưới đây, ta cũng dễ dàng nhận thấy rằng dư nợ quá hạn của khách hàng cá nhân chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cho vay sản xuất kinh doanh, và tỷ lệ nợ quá hạn luôn từ 1,61% đến 1,77%, trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn đối với lĩnh v (Trang 65)
Bảng 2.8: nợ xấu tại MB Văn Lâm giai đoạn 2019 – 2021 - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
Bảng 2.8 nợ xấu tại MB Văn Lâm giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 67)
Từ bảng số liệu trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng dư nợ xấu của khối khách  hàng  doanh  nghiệp  qua  các  năm  từ  2019-2021  luôn  xấp  xỉ  quanh  mức  0,3%, có nghĩa là tỷ lệ nợ xấu tại MB Văn Lâm tập trung chủ yếu nằm ở khối  khách hàng cá nhân - Học viện chính sách và phát triểnkhoa kinh tếkhóa luận tốt nghiệpchủ đề
b ảng số liệu trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng dư nợ xấu của khối khách hàng doanh nghiệp qua các năm từ 2019-2021 luôn xấp xỉ quanh mức 0,3%, có nghĩa là tỷ lệ nợ xấu tại MB Văn Lâm tập trung chủ yếu nằm ở khối khách hàng cá nhân (Trang 67)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w