1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chuyên ngành kinh tế đối ngoại phát triển kết cấu hạ tầng logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu của việt nam đến năm 2030

81 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Kết Cấu Hạ Tầng Logistics Nhằm Thúc Đẩy Xuất Khẩu Của Việt Nam Đến Năm 2030
Tác giả Trần Bảo Tâm
Người hướng dẫn TS. Đào Thanh Hương
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG (13)
    • 1.1. Tổng quan về kết cấu hạ tầng logistics (13)
      • 1.1.1. Khái niệm về hạ tầng logistics (13)
      • 1.1.2. Đặc điểm của hạ tầng logistics (13)
      • 1.1.3. Phân loại hạ tầng logistics (13)
    • 1.2. Vai trò của hạ tầng logistics (16)
      • 1.2.1. Vai trò của hạ tầng logistics trong hoạt động xuất khẩu (16)
      • 1.2.2. Vai trò của hạ tầng logistics trong giao thông vận tải (17)
      • 1.2.3. Vai trò của hạ tầng logistics trong việc hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (19)
    • 1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng logistics (20)
      • 1.3.1. Nội dung phát triển cơ sở hạ tầng logistics (20)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển của cơ sở hạ tầng logistics (21)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kết cấu hạ tầng logistics (24)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG LOGISTICS THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020 (26)
    • 2.1. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng logistics ở Việt Nam (26)
      • 2.1.1. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải (26)
      • 2.1.2. Cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông (32)
      • 2.1.3. Cơ sở hạ tầng các trung tâm logistics (33)
      • 2.1.4. Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016-2020 (39)
    • 2.2. Cơ chế, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng logistics (44)
      • 2.2.1. Cơ chế, chính sách đối với hạ tầng giao thông (0)
      • 2.2.2. Cơ chế, chính sách đối với hạ tầng thông tin truyền thông (0)
      • 2.2.3. Cơ chế, chính sách đối với hạ tầng các trung tâm logistics (45)
      • 2.2.4. Cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để phát triển hạ tầng logistics . 38 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển hạ tầng logistics ở Việt Nam (0)
      • 2.3.1. Các yếu tố về điều kiện môi trường tự nhiên (46)
      • 2.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội (47)
      • 2.3.3. Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ (48)
      • 2.3.4. Các yếu tố văn hóa (48)
      • 2.3.5. Yếu tố về nguồn nhân lực (49)
    • 2.4. Đánh giá tình hình phát triển kết cấu hạ tầng logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu ở Việt Nam (49)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (49)
      • 2.4.2. Các hạn chế trong việc phát triển hạ tầng logistics tới xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam (54)
      • 2.4.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới (58)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG LOGISTICS NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 (62)
    • 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hạ tầng logistics Việt Nam (62)
      • 3.1.1. Bối cảnh quốc tế (62)
      • 3.1.2. Bối cảnh trong nước (65)
      • 3.1.3. Cơ hội và thách thức đối với cơ sở hạ tầng logistics của Việt Nam (66)
    • 3.2. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng logistics của Việt Nam đến năm 2030 (67)
      • 3.2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải (67)
      • 3.2.2. Cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông (69)
      • 3.2.3. Cơ sở hạ tầng các trung tâm logistics (69)
    • 3.3. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2030 (71)
      • 3.3.1. Giải pháp chung (71)
      • 3.3.2. Giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực hạ tầng logistics (0)
    • 3.4. Kiến nghị đối với việc phát triển hạ tầng logistics trong thời gian tới (78)
      • 3.4.1. Đối với các cơ quan nhà nước (78)
      • 3.4.2. Đối với các địa phương (78)
      • 3.4.3. Đối với các doanh nghiệp (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG

Tổng quan về kết cấu hạ tầng logistics

1.1.1 Khái niệm về hạ tầng logistics Ở mỗi quốc gia, cơ sở hạ tầng logistics được coi là rất quan trọng và thiết bị liên quan đến sự phát triển của đất nước và con người Do đó, hạ tầng logistics được hiểu là nền tảng, là toàn bộ cơ sở vật chất, kiến trúc và kỹ thuật của dịch vụ ngành Cơ sở hạ tầng logistics được chia thành ba loại: cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng trung tâm logistics Với sự phát triển của cơ sở hạ tầng logistics, cuộc sống của con người sẽ phát triển và tăng tốc theo đó Chúng ta có thể thấy rằng hệ thống hạ tầng logistics được ví như xương sống của một quốc gia Nhìn vào cơ sở hạ tầng đó, chúng ta có thể thấy những gì đang diễn ra trong kinh doanh và thương mại từ đó đưa ra giải pháp cho những vấn đề rối ren hiện nay

1.1.2 Đặc điểm của hạ tầng logistics

Hoạt động logistics được xem như một chuỗi hoạt động tổng hợp, đảm bảo thông tin hàng hóa được chuyển đổi từ giai đoạn tiền sản xuất đến tay người tiêu dùng Logistics bao gồm lưu trữ hàng hóa, thông tin và tiền tệ Sự phát triển của hạ tầng logistics, như đường sắt, đường bộ, hàng không và đường thủy, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy kinh tế Việc xây dựng và mở rộng hạ tầng này nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, cải thiện lưu thông hàng hóa và phục vụ đời sống con người Hệ thống thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong chuỗi logistics hiện nay.

1.1.3 Phân loại hạ tầng logistics

 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải:

Hệ thống giao thông vận tải bao gồm các vật chất kỹ thuật, công trình kiến trúc và phương tiện tổ chức, tạo nền tảng cho việc di chuyển, bao gồm đường xá, cầu cống, nhà ga, sân bay và cảng biển.

Các phương tiện di chuyển trong mạng giao thông bao gồm ô tô, xe đạp, xe buýt, xe lửa, xe tải, trực thăng, thủy phi cơ, tàu vũ trụ và máy bay Hoạt động vận hành các phương tiện này liên quan đến nhiều thủ tục như tài chính, pháp lý và chính sách Trong ngành giao thông vận tải, quyền sở hữu và hoạt động của cơ sở hạ tầng có thể thuộc về công cộng hoặc tư nhân.

Vận tải hành khách có thể được phân loại thành công cộng và tư nhân, với các nhà khai thác cung cấp dịch vụ theo lịch trình Trong khi vận chuyển hàng hóa chủ yếu tập trung vào container, thì giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và toàn cầu hóa Tuy nhiên, hầu hết các phương thức vận tải đều gây ô nhiễm không khí và chiếm nhiều diện tích đất Dù nhận được sự trợ cấp từ chính phủ, quy hoạch giao thông tốt là cần thiết để kiểm soát lưu lượng và giảm ùn tắc đô thị.

 Cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông

Cơ sở hạ tầng thông tin là một hệ thống bao gồm các hệ thống con thông tin của tổ chức, cùng với các cấu trúc cần thiết để đảm bảo hoạt động hiệu quả của các đối tượng cụ thể.

Nói một cách khác, đây là một tập hợp các dịch vụ thông tin cơ bản, bao gồm hệ thống lưu trữ, truyền dữ liệu và tính toán, tạo nền tảng cho việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu.

Ngày nay, cơ sở hạ tầng thông tin phải đáp ứng nhiều yêu cầu quan trọng, bao gồm tính sẵn sàng cao và khả năng phục hồi sau thảm họa, bảo mật và đảm bảo dữ liệu, khả năng quản lý hiệu quả, cũng như các giải pháp thích ứng và khả năng mở rộng.

Mô hình hiện đại cho việc tổ chức cơ sở hạ tầng thông tin bao gồm sự kết hợp giữa hệ thống máy tính và tài nguyên lưu trữ thông tin Việc áp dụng ảo hóa và các nền tảng tổ chức dựa trên đám mây ngày càng trở nên phổ biến và cần thiết.

Danh mục này tổng hợp các bộ sưu tập trung tâm thông tin, cơ sở dữ liệu và tri thức đa dạng, bao gồm các hệ thống con, hệ thống truyền thông, công nghệ phần cứng và phần mềm Ngoài ra, nó còn bao gồm các trung tâm xử lý, lưu trữ, thu thập và truyền tải thông tin, cùng với các trung tâm điều khiển.

 Cơ sở hạ tầng các trung tâm logistics

Trung tâm Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các phương tiện vận tải như đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển và hàng không Bằng cách cung cấp giải pháp vận tải liên phương thức, trung tâm này giúp giảm thời gian luân chuyển hàng hóa trong chuỗi cung ứng và giảm chi phí Logistics Các chủ thể có thể là người sở hữu hoặc thuê các cơ sở vật chất như kho bãi, văn phòng và khu vực xếp dỡ hàng Để hoạt động hiệu quả, trung tâm Logistics cần được trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ cho các dịch vụ và hoạt động, đảm bảo kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác nhau.

Trung tâm logistics bao gồm ba loại chính: trung tâm trung chuyển, trung tâm phân phối và trung tâm phân phối chế biến Bên cạnh đó, còn có trung tâm hoàn thiện đơn hàng, thường được áp dụng cho việc đặt hàng trực tuyến.

Trung tâm trung chuyển, hay còn gọi là trung tâm cross-docking, đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại và chuyển giao hàng hóa mà không thực hiện lưu trữ Sau khi hàng hóa được nhận, chúng sẽ ngay lập tức được phân loại và chuyển đến điểm đến tiếp theo Công việc tại các trung tâm trung chuyển thường ít hơn so với các trung tâm phân phối và chế biến, cho phép chúng hoạt động hiệu quả với thiết bị và quy mô nhỏ hơn.

Trung tâm phân phối là một loại hình logistics tiêu chuẩn, có khả năng lưu trữ và quản lý hàng tồn kho hiệu quả Nó phân loại hàng hóa theo cửa hàng và khu vực, đồng thời thực hiện việc phân phối hàng hóa đến các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng Các chức năng cơ bản của trung tâm này bao gồm vận chuyển, nhận hàng, kiểm tra và đóng gói đơn hàng Tuy nhiên, chi phí xây dựng trung tâm phân phối thường cao hơn so với các trung tâm trung chuyển do yêu cầu về thiết bị quy mô lớn hơn.

Trung tâm phân phối chế biến là một cơ sở hiện đại với khả năng xử lý phân phối tiên tiến, cho phép thực hiện các quy trình như đóng gói và dán nhãn Điểm khác biệt của trung tâm này là khả năng thực hiện các chế biến phức tạp, bao gồm chế biến cá sống và lắp ráp các bộ phận, yêu cầu thiết bị và công cụ chuyên dụng Để đáp ứng các chức năng xử lý cao, trung tâm cần có các phương tiện chống bụi, hệ thống kiểm soát nhiệt độ, dây chuyền sản xuất và đội ngũ lao động chuyên nghiệp tương đương với nhà máy.

Vai trò của hạ tầng logistics

1.2.1 Vai trò của hạ tầng logistics trong hoạt động xuất khẩu

- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Hạ tầng logistics đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cung ứng dịch vụ logistics, ảnh hưởng lớn đến chi phí vận tải trong xuất khẩu hàng hóa Chi phí vận tải thường chiếm hơn một phần ba tổng chi phí dịch vụ logistics và giá trị hàng hóa xuất khẩu Sự phát triển của hạ tầng giao thông không chỉ giúp tiết kiệm chi phí nhiên liệu và vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ, mà còn giảm thiểu chi phí nhập nguyên liệu và các chi phí quản lý khác như quản lý, bảo quản hàng hóa và lưu trữ hàng tồn kho.

Khi hạ tầng giao thông được cải thiện, hàng hóa sẽ dễ dàng đến tay người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy tốc độ tiêu thụ nhanh hơn Điều này không chỉ rút ngắn thời gian quay vòng vốn mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng cường hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế:

Sự phát triển của hạ tầng giao thông sẽ thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, mở ra cơ hội đầu tư hấp dẫn Điều này không chỉ hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại mà còn thu hút nguồn vốn từ cả trong và ngoài nước, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.

- Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa:

Trong xuất khẩu, hệ thống kho đóng vai trò quan trọng như một bể điều tiết cho quá trình sản xuất Nếu bể này bị tắc nghẽn, toàn bộ quy trình sản xuất và xuất khẩu hàng hóa sẽ bị gián đoạn.

- Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối:

Hệ thống kho giúp doanh nghiệp xuất khẩu chủ động đặt hàng với quy mô lớn, từ đó giảm chi phí bình quân trên mỗi đơn vị Ngoài ra, hệ thống kho còn đảm bảo số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng, đồng thời tiết kiệm chi phí lưu thông thông qua quản lý hiệu quả định mức hao hụt hàng hóa và sử dụng tối ưu cơ sở vật chất.

- Vai trò của công nghệ thông tin:

Thông tin trong quản trị logistics đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và tối ưu hóa các hoạt động logistics Nó cung cấp nền tảng vững chắc cho các quyết định liên quan đến lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá hiệu quả logistics Quản lý thông tin logistics một cách hiệu quả là yếu tố then chốt để đảm bảo sự thành công trong các nỗ lực của nhà quản trị.

9 thông tin, doanh nghiệp xuất khẩu không thể biết được khách hàng muốn gì, cần dự trữ bao nhiêu và khi nào cần sản xuất và xuất kho

Trong nền kinh tế công nghiệp hiện đại, tốc độ và độ chính xác của chuỗi cung ứng hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Hạ tầng logistics giúp tăng cường hiệu quả hoạt động, giảm thiểu tình trạng tắc nghẽn và đảm bảo hàng hóa lưu thông dễ dàng giữa các khâu trong chuỗi cung ứng.

Hạ tầng logistics giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong tiến độ vận chuyển hàng hóa, với các yếu tố như đường bộ, đường thủy và đường sắt quyết định tốc độ luân chuyển Chất lượng mặt đường, mạng lưới phân bổ và hệ thống cầu đường, cao tốc cần được chú trọng để tối ưu hóa vận chuyển Đối với đường thủy, hệ thống tàu thuyền và cảng biển vững chắc cũng rất cần thiết Hệ thống kho vận cần luôn trong trạng thái sẵn sàng để hỗ trợ hiệu quả cho toàn bộ hoạt động logistics.

Nếu không được cải thiện, các hệ thống vận chuyển có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hàng hóa Mặt đường không bằng phẳng, đường ray cũ kỹ và kho vận kém chất lượng sẽ trực tiếp tác động đến chất lượng hàng hóa, đặc biệt là những mặt hàng dễ vỡ và thực phẩm.

1.2.2 Vai trò của hạ tầng logistics trong giao thông vận tải

Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và thông tin truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa Sự đầy đủ hoặc thiếu hụt của hạ tầng logistics ảnh hưởng mạnh mẽ đến chuỗi cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp.

Giao thông vận tải trong hạ tầng logistics đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa giữa các mắt xích khác nhau.

Quá trình sản xuất bắt đầu từ việc chuẩn bị nguyên liệu đầu vào, sau đó chuyển giao chúng vào nhà xưởng để chế biến Các sản phẩm thành phẩm sẽ được phân phối qua các kênh như đại lý và nhà bán lẻ, cuối cùng đến tay người tiêu dùng.

Nhiệm vụ này yêu cầu sử dụng thường xuyên nhiều loại phương tiện giao thông vận tải, bao gồm đường sắt, đường bộ, đường hàng không và đường thủy.

10 phương tiện giao thông vận tải này mà thuận lợi thì công đoạn vận chuyển, xử lý hàng hóa sẽ càng được rút ngắn

Kho vận giữ vai trò quan trọng trong việc xử lý và lưu trữ hàng hóa Sự phát triển của các hệ thống kho vận giúp tăng cường khả năng cung cấp hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả hơn trong tương lai.

Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện đại và đồng bộ là yếu tố then chốt giúp phát triển đồng đều giữa các vùng lãnh thổ, giảm chênh lệch về mức sống và dân trí Việt Nam có 7 vùng kinh tế lớn: Đông Bắc, Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long Các vùng có đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông thường có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn, trong khi những vùng thiếu đầu tư phát triển chậm hơn, dẫn đến sự mất cân đối Phát triển hạ tầng giao thông không chỉ tối ưu hóa nguồn lực mà còn tận dụng lợi thế so sánh trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ, tạo cơ hội cho nền sản xuất hàng hóa phát triển thông qua hệ thống trao đổi và phân phối.

Phát triển cơ sở hạ tầng logistics

1.3.1 Nội dung phát triển cơ sở hạ tầng logistics

Phát triển cơ sở hạ tầng logistics mang lại nhiều lợi ích, bao gồm giá trị gia tăng cao cho ngành dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển hàng hóa, xuất nhập khẩu và thương mại nội địa Kết hợp với hạ tầng logistics trong công nghệ thông tin sẽ giúp khai thác lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh xuất khẩu, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Ta có thể thấy được rằng việc phát triển hạ tầng logistics cũng là động lực cho phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước

Việt Nam cần phát huy lợi thế vị trí địa lý chiến lược và nâng cao kết nối hạ tầng giao thông để trở thành một trung tâm logistics quan trọng trong khu vực.

Hạ tầng logistics tại Việt Nam sẽ được chú trọng đầu tư mạnh mẽ, nhằm xây dựng các trung tâm logistics đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả kết nối giữa Việt Nam và các quốc gia khác.

Kết nối nhanh chóng giữa các doanh nghiệp logistics và xuất khẩu sẽ giúp đội tàu nội địa đáp ứng 35-40% nhu cầu xuất nhập khẩu, từ đó nâng cao khả năng hoạt động của đội tàu Việt Nam, cho phép khai thác các tuyến đường dài hơn thay vì chỉ giới hạn ở các tuyến ngắn như hiện nay.

Để giảm thiểu mức phí cao hiện nay, các doanh nghiệp nước ngoài cần nâng cao hiệu quả để doanh nghiệp trong nước nắm giữ khoảng 40% thị phần xuất khẩu container Để phát triển hạ tầng logistics, cần hoàn thiện hệ thống cảng biển, cảng sông, cảng hàng không và xây dựng các trung tâm logistics chất lượng Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong hạ tầng logistics và xây dựng mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực này là rất quan trọng Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan sẽ là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Các bộ, ngành và địa phương cần rà soát và triển khai phát triển hạ tầng logistics theo quy hoạch đã đề ra Cần đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng các trung tâm logistics và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý để đầu tư vào các lĩnh vực trọng tâm Việc ưu tiên phát triển những loại hình logistics độc đáo và thương mại sẽ có tác động tích cực đến việc hỗ trợ sản xuất và lưu thông hàng hóa.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển của cơ sở hạ tầng logistics

 Chiều dài đường bộ hiện có và năng lực mới tăng:

- Chiều dài đường bộ hiện có là tổng chiều dài các loại đường bộ trên cả nước tính đến thời điểm báo cáo Bao gồm:

 Đường nhựa (bê tông nhựa, láng nhựa), bê tông xi măng, cấp phối, đá, gạch, đất, đường có mặt đường khác;

 Cầu, hầm đường bộ, đường giao cắt, đường vượt

 Không bao gồm đường mòn

Năng lực mới tăng đường bộ trong kỳ báo cáo được xác định qua số kilomet đường bộ và số mét cầu đường bộ được xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và đưa vào sử dụng.

 Chiều dài đường sắt hiện có và năng lực mới tăng:

Chiều dài đường sắt hiện có là tổng chiều dài của mạng lưới đường sắt đang hoạt động trên toàn quốc, được tính dựa trên chiều dài của các đường ray đang được khai thác để chạy tàu tại thời điểm báo cáo.

Đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị bao gồm nhiều loại hình khác nhau Đường sắt quốc gia được phân loại thành các loại như đường sắt truyền thống, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đôi, đường sắt chạy điện và đường lồng, bao gồm cả đường nhánh và đường ga.

 Đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia

Không bao gồm các loại đường sắt chuyên dụng, như đường sắt phục vụ cho mục đích du lịch, hầm mỏ, rừng, hoặc các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp khác, mà không phục vụ cho mục đích công cộng.

Năng lực mới của ngành đường sắt được đo bằng tổng chiều dài các tuyến đường sắt chính, đường nhánh và đường ga, cũng như số mét dài của các cầu và hầm đường sắt được xây dựng, nâng cấp và cải tạo hoàn thành trong kỳ báo cáo.

 Số lượng, năng lực bốc xếp hiện có và mới tăng của cảng thủy nội địa:

Cảng thủy nội địa là các cơ sở được xây dựng để phục vụ cho các phương tiện thủy, bao gồm cả tàu biển và tàu nội địa, thực hiện các hoạt động như neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả khách và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác Các loại cảng thủy nội địa bao gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành khách và cảng chuyên dùng.

- Năng lực bốc xếp hiện có của cảng là khả năng xếp dỡ hàng hóa thông qua các cảng mà có thể nhận được trong năm đấy

Năng lực của các cảng và bến thủy nội địa đã được nâng cao đáng kể, cho phép tăng số lượng hành khách và khối lượng hàng hóa Sự cải tạo, xây dựng và nâng cấp các công trình đường thủy trọng yếu trong thời gian qua đã góp phần nâng cao công suất thiết kế so với trước đây.

 Số lượng, năng lực bốc xếp hiện có và mới tăng của cảng biển:

- Số lượng cảng biển là tất cả những cảng biển được sử dụng cho mục địch thương mại

Năng lực tăng thêm của cảng biển được xác định bằng số lượng hành khách và khối lượng hàng hóa thông qua cảng tăng lên so với công suất thiết kế trước khi thực hiện xây dựng, cải tạo và nâng cấp cảng, bến cùng các công trình đường thủy trọng yếu đã hoàn thành trong kỳ.

 Số lượng, năng lực vận chuyển hiện có và mới tăng của cảng hàng không:

- Số lượng cảng hàng không hiện có là số lượng cảng đã có đến kỳ báo cáo đó

Năng lực vận chuyển của cảng hàng không bao gồm khả năng tiếp nhận máy bay, đưa đón hành khách, bốc xếp và giao nhận hàng hóa, cùng với việc thực hiện các dịch vụ khác Năng lực này được xác định dựa trên thiết kế và thực tế hoạt động của cảng, đồng thời có trách nhiệm bảo quản hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kết cấu hạ tầng logistics

Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển của ngành logistics có thể kể đến như:

- Nguồn lực tài chính là nhân tố quan trọng quyết định hệ thống hạ tầng logistics

Kết cấu hạ tầng đường bộ chưa phát triển đồng bộ với tốc độ công nghiệp hóa, dẫn đến tình trạng quá tải và ùn tắc giao thông Đây là một thách thức lớn mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt.

- Quy trình thủ tục hải quan có thể còn nhiều chồng chéo và sẽ cứng nhắc làm chậm tốc độ luân chuyển hàng hóa

- Vận tải biển nội địa có thể chưa được phát huy hết tiềm năng để giảm tải cho vận tải đường bộ

- Sự phát triển thiếu quy hoạch và thiếu tính liên kết của các cảng và dịch vụ hậu cảng như kho, bãi, trung tâm logistics

- Việc thiếu liên kết giữa các doanh nghiệp logistics với nhau sẽ gây ảnh hưởng lớn của các nước trong thời gian qua

- Các yếu tố về điều kiện môi trường tự nhiên của các quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hạ tầng, kinh tế

- Nhóm nhân tố kinh tế cũng có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến kết cấu hạ tầng của quốc gia đó

Các yếu tố khoa học công nghệ và văn hóa có thể trở nên lạc hậu, cản trở sự phát triển bền vững của doanh nghiệp logistics nội địa Điều này dẫn đến việc gia tăng chi phí logistics trên toàn cầu.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG LOGISTICS THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020

Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng logistics ở Việt Nam

2.1.1 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải:

Mạng lưới hạ tầng giao thông vận tải đang dần đảm bảo kết nối và phát triển hài hòa giữa các phương thức vận tải Vận tải hàng không đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, trong khi vận tải đường biển và đường thủy nội địa có mức tăng trưởng ổn định Tuy nhiên, vận tải đường sắt vẫn còn hạn chế trong sự phát triển.

Mạng lưới đường bộ tại Việt Nam trải dài 595.125 km, trong đó có 25.484 km là quốc lộ và cao tốc, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thông giữa các vùng, miền và các cửa khẩu Chất lượng hạ tầng và vận tải đường bộ đã được cải thiện đáng kể, giúp giảm thời gian di chuyển Đồng thời, phương tiện vận tải cũng ngày càng hiện đại, tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường.

Công tác thiết kế kỹ thuật và dự toán cho dự án đường cao tốc đã hoàn thành, với công tác giải phóng mặt bằng đạt hơn 70%, đảm bảo khởi công vào năm 2020 và hoàn thành vào năm 2022 Năm 2020, Bộ Giao thông Vận tải đã triển khai gói thầu đầu tiên cho cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn Qianjiang Bên cạnh đó, từ tháng 3/2019, dự án nâng cấp mặt đường Jeolla-Fung Hye qua 4 tỉnh miền Tây (Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) đã được phê duyệt với tổng mức đầu tư 900 tỷ đồng, nhằm cải tạo và gia cố 112 km mặt đường bằng bê tông nhựa nóng, cùng với việc đầu tư cầu Cái Núc qua trung tâm Cà Mau.

Vào ngày 17/6/2020, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 19/QĐ-TTg về việc thu phí sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng (ETC) Quyết định này cho phép triển khai hệ thống thu phí điện tử tự động tại các trạm thu phí trên toàn quốc Người lái xe chỉ cần sử dụng một thẻ và một tài khoản cho tất cả các trạm, có thể dán thẻ và mở tài khoản tại các trạm thu phí, cũng như nạp tiền qua ứng dụng VETC trên điện thoại di động hoặc các ví điện tử.

Tính đến năm 2021, mạng lưới đường cao tốc đã đưa vào khai thác khoảng 21 đoạn tuyến, tương đương với 1.163 km; đang triển khai xây dựng khoảng 17 tuyến,

Tổng cộng có 19 đoạn tuyến với chiều dài 916 km đã được đầu tư xây dựng trong giai đoạn 1, bao gồm các tuyến đường cao tốc theo quy hoạch Một số đoạn đáng chú ý như đường Hồ Chí Minh từ Cổ Tiết đến Phú Thọ, Chợ Bến đến Hà Tĩnh, và các đoạn trùng với cao tốc Bắc Nam phía Đông như tuyến tránh Đèo Con, đoạn từ Bùng đến Cam Lộ.

Dự án đầu tư xây dựng hệ thống đường cao tốc Tẻ - Rạch Sỏi đã đạt được kết quả khả quan, mặc dù gặp nhiều khó khăn về nguồn lực trong bối cảnh hiện nay.

Bảng 1: Thống kê mật độ hiện trạng hệ thống đường cao tốc và quốc lộ tại Việt Nam

Chiều dài cao tốc (km)

Chiều dài quốc lộ (km)

Trung du và miền núi phía Bắc

Bắc trung Bộ và Duyên hải Miền Trung

Tây Nguyên 54.508 5.861 19 3.059 Đông Nam Bộ 23-.519 17.930 51 855 Đồng bằng sông Cửu

Theo số liệu từ Tổng cục Đường bộ Việt Nam (2021) và Tổng cục Thống kê, diện tích và dân số được phân tích dựa trên chiều dài tuyến tổng hợp từ các dự án đang triển khai.

Mạng lưới đường sắt quốc gia Việt Nam hiện nay bao gồm 7 tuyến chính, trải dài qua 34 tỉnh, thành phố, với một trục Bắc - Nam và 6 tuyến ở phía Bắc Tổng chiều dài của mạng lưới đạt 3.143 km, trong đó có 2.703 km là tuyến chính, và 277 ga được phân chia thành 3 loại khổ đường: 1.000 mm chiếm 85%, 1.435 mm chiếm 6%.

20 khổ đường lồng 1.000 mm và 1.435 mm chiếm 9% Mật độ đường sắt hiện nay đạt 9.5 km/1000 , đạt mức trung bình ASEAN và thế giới, xếp 58/141 về mật độ mạng lưới

Trong năm 2021, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đã phối hợp với các công ty vận tải để sửa chữa và nâng cấp kho bãi, nhằm đảm bảo nguồn lực vận tải kịp thời trong bối cảnh chờ phê duyệt Đề án quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo Nghị định số 46/2018/NĐ-CP, đồng thời ứng phó với ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Hoạt động vận tải đường sắt tại Việt Nam đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng, với doanh thu giảm mạnh và vận tải hàng hóa nội địa giảm 50% cho tất cả các nguồn hàng tiêu dùng và công nghiệp Giá cước hàng hóa cũng giảm từ 2% đến 17%, tùy thuộc vào mặt hàng, cự ly và thời điểm vận chuyển Để cải thiện tình hình, đường sắt Việt Nam đã mở tuyến vận chuyển nông sản từ Bình Thuận sang Trung Quốc qua hệ thống đa phương thức, thay thế cho việc trung chuyển bằng đường bộ trước đây Mặc dù sản lượng tăng so với trước, nhưng giá trị tuyệt đối chỉ đạt hơn 200 container 40” mỗi tháng.

Năng lực vận tải liên vận quốc tế của đường sắt Việt Nam hiện đạt khoảng 1 triệu tấn mỗi năm, và nếu được đồng bộ hóa với khổ đường sắt tiêu chuẩn, con số này có thể tăng gấp đôi Mặc dù không thể so sánh với đường bộ về số lượng cửa khẩu, nhưng vận tải đường sắt lại có ưu thế về khối lượng lớn và độ an toàn cao Để nâng cao hiệu quả vận tải, cần phát triển hệ thống logistics của ngành đường sắt thông qua việc xây dựng các đường kết nối, trung tâm logistics và cảng cạn nhằm tối ưu hóa quá trình san hàng và chuyển tải.

Từ năm 2016 đến 2020, nhiều dự án đầu tư cải tạo hạ tầng đường sắt đã hoàn thành, nâng cao chất lượng và an toàn cho vận tải Tuy nhiên, các tuyến đường sắt chính như Hà Nội - TP Hồ Chí Minh và An Viên - Lào Cai vẫn gặp khó khăn do tiêu chuẩn kỹ thuật thấp và hạ tầng thiếu đồng bộ Việc thi công kéo dài đã dẫn đến tốc độ chạy tàu hạn chế, năng lực thông qua thấp và tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông Ngoài ra, một số khu vực kinh tế trọng điểm như Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên vẫn chưa được kết nối bằng đường sắt, trong khi hệ thống đường sắt liên kết với các cảng vẫn còn hạn chế.

Để phát triển lĩnh vực đường sắt một cách hiệu quả, cần đảm bảo tính đồng bộ cao giữa các yếu tố như kết cấu hạ tầng, phương tiện đầu máy, toa xe, và hệ thống thông tin tín hiệu cũng như điều hành.

Đầu tư vào lĩnh vực đường sắt gặp nhiều thách thức do chi phí lớn, lợi thế thương mại thấp, thời gian hoàn vốn dài và tính khả thi trong việc kêu gọi xã hội hóa đầu tư không cao Điều này khiến cho các nhà đầu tư không mấy hấp dẫn Vì vậy, việc bố trí nguồn lực đầu tư cho ngành đường sắt cần được chú trọng và giải quyết để thúc đẩy sự phát triển của giao thông vận tải đường sắt trong thời gian tới.

 Hạ tầng đường thủy nội địa:

Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, tính đến tháng 9/2021, tổng chiều dài đường thủy nội địa cả nước là 17.253 km, chiếm 41,2% tổng chiều dài sông, kênh Miền Bắc có 4 tuyến đường thủy chính, miền Trung có 10 tuyến, chủ yếu là ngắn, với tuyến sông Gianh ở Quảng Bình có cảng phục vụ cho nhà máy xi măng Các tuyến sông khác ở miền Trung chủ yếu là bến thủy nhỏ lẻ Miền Nam có hơn 6.500 km sông kênh với 6 tuyến vận tải chủ yếu trên sông Đồng Nai và sông Cửu Long Đầu tư vào đường thủy nội địa còn hạn chế, hạ tầng như cầu, bến cảng và thiết bị vận tải lạc hậu, cùng với tĩnh không thấp của một số cầu đã làm giảm khả năng khai thác đường thủy trong chuỗi cung ứng.

Cơ chế, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng logistics

Phát triển hạ tầng logistics và cải thiện môi trường kinh doanh là yếu tố then chốt trong bối cảnh chuỗi cung ứng quốc tế dịch chuyển ra ngoài Trung Quốc sau đại dịch Covid-19 Chính sách hạ tầng logistics được xem là mắt xích quan trọng, giúp tạo đột phá cho lĩnh vực logistics và nâng cao môi trường đầu tư tại Việt Nam.

2.2.1 Cơ chế, ch nh sách đối với hạ tầng giao thông

Vào ngày 18/7/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg nhằm giảm chi phí logistics và tối ưu hóa kết nối hạ tầng giao thông Các quy hoạch quan trọng như quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giai đoạn 2020-2030, quy hoạch mạng lưới đường sắt giai đoạn 2021-2030, và quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn 2021-2030 đã được phê duyệt, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của ngành logistics Những chỉ thị và quyết định này không chỉ tạo hành lang pháp lý mà còn thúc đẩy môi trường kinh doanh thông thoáng, giúp hoạt động logistics tại Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ.

Chính sách hạ tầng giao thông vận tải đã trải qua nhiều điều chỉnh quan trọng, bao gồm các lĩnh vực như đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển, đường sắt và đường hàng không, đặc biệt là trong vận tải đa phương thức.

2.2.2 Cơ chế, ch nh sách đối với hạ tầng thông tin truyền thông

Quản lý hiệu quả các hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, và thông tin điện tử là rất quan trọng Trong thời gian tới, cần chú trọng phát huy những thành tựu đã đạt được, đồng thời tiếp tục phát triển cơ chế cho hạ tầng thông tin truyền thông theo hướng hiện đại hóa, nhằm đóng góp tích cực vào sự phát triển chung.

Chính phủ đã hoàn thành tốt các mục tiêu tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Tập trung vào việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4, với mục tiêu áp dụng 100% cho các dịch vụ thiết thực đối với người dân Đồng thời, ứng dụng công nghệ số nhằm minh bạch hóa quy trình và thủ tục, huy động sự tham gia của doanh nghiệp và người dân trong việc xây dựng chính quyền, và kết nối chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ quản lý nhà nước.

2.2.3 Cơ chế, chính sách đối với hạ tầng các trung tâm logistics:

Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên toàn quốc đến năm 2022, với định hướng đến năm 2030, đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 3/7/2015 Quy hoạch này đồng bộ với kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển, tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm và hành lang kinh tế khu vực.

2.2.4 Cơ chế, ch nh sách huy động nguồn lực để phát triển hạ tầng logistics

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) ước tính nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2016-2020 khoảng 1.015 nghìn tỷ đồng Tuy nhiên, khả năng đáp ứng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chỉ đạt khoảng 248 nghìn tỷ đồng, tương đương 28% nhu cầu, dẫn đến thiếu hụt 731 nghìn tỷ đồng.

Nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) đang ngày càng cấp thiết, yêu cầu có sự đột phá trong cơ chế chính sách để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực, đặc biệt là từ khu vực tư nhân Phương thức hợp tác công tư (PPP) đã được xác định là một giải pháp quan trọng trong bối cảnh này PPP không chỉ giúp bổ sung nguồn tài chính cần thiết mà còn cung cấp giải pháp thị trường cho quy hoạch, đầu tư, xây dựng và quản trị, hướng tới phát triển CSHT hiện đại.

Kết quả thực hiện các dự án PPP đã giúp ổn định kinh tế vĩ mô và giảm áp lực nợ công, đồng thời kích thích sản xuất trong nước Tuy nhiên, việc triển khai các dự án BOT và BT hiện nay đã bộc lộ nhiều vấn đề, gây bức xúc trong xã hội do thiếu công bằng và minh bạch Do đó, việc sửa đổi quy định về thực hiện các dự án PPP, đặc biệt là BOT và BT, là rất cần thiết để thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia vào các dự án này trong tương lai.

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển hạ tầng logistics ở Việt Nam:

2.3.1 Các yếu tố về điều kiện môi trường tự nhiên

Các nhân tố tự nhiên như vị trí địa lý, đất đai, địa hình, khí hậu và nguồn nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Đất đai, với vai trò là tài nguyên thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng phát triển kết cấu hạ tầng Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, đặc biệt đối với các nền kinh tế có tỷ trọng sản xuất nông nghiệp lớn Đối với đại bộ phận dân cư, thu nhập từ nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào đất nông nghiệp, khiến nó trở thành tài sản quan trọng hàng đầu Do đó, đất đai là nguồn lực thiết yếu cho sự phát triển kết cấu hạ tầng trong nước, được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.

Đất đai là yếu tố quan trọng tạo nền tảng cho sự phát triển của kết cấu hạ tầng trong nước Để xây dựng hoặc mở rộng hệ thống hạ tầng, việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn đất là điều cần thiết.

39 đường giao thông, thủy lợi,… trước tiên cần phải có vị trí, diện tích đát đai để làm đường

Đất đai là tài sản có giá trị cao, với quyền chiếm hữu và sử dụng đất có thể chuyển đổi thành nguồn vốn cho phát triển hạ tầng Quỹ đất công ích qua phương thức đổi đất lấy hạ tầng đã trở thành nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội Nhìn chung, đất đai không chỉ tạo nền tảng hữu hình mà còn cung cấp nguồn vốn thiết yếu cho sự phát triển hạ tầng trong nước.

2.3.2 Nhóm nhân tố kinh tế xã hội

- Nhóm nhân tố vốn đầu tư:

Nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông và thủy lợi Tuy nhiên, việc xây dựng các công trình này thường yêu cầu nguồn vốn lớn, trong khi nông nghiệp và nông thôn khó có thể tự tạo ra nguồn tích lũy mà không có sự hỗ trợ từ các ngành công nghiệp như sản xuất máy nông cụ và khoa học – kỹ thuật tiên tiến Đối với nền kinh tế đang phát triển, tình trạng thiếu hụt nguồn vốn cho đầu tư phát triển nói chung, và cho kết cấu hạ tầng nói riêng, trở nên nghiêm trọng hơn.

Vốn phát triển kết cấu hạ tầng có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước, đóng góp của dân cư và vốn từ doanh nghiệp Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng và thường quyết định trong việc phân bổ vốn đầu tư Ngoài ra, nguồn vay cũng giúp thu hút thêm vốn từ các nguồn khác để đầu tư vào phát triển hạ tầng.

Nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt là ODA, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi và cung cấp nước sạch cho các vùng nghèo và khó khăn ở các nền kinh tế đang phát triển Tại Việt Nam, ODA được ưu tiên cho những khu vực đặc biệt khó khăn, nơi mà việc phát triển hạ tầng logistics không thể thực hiện được bằng các nguồn vốn khác.

- Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách:

Đánh giá tình hình phát triển kết cấu hạ tầng logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu ở Việt Nam

- Về chính sách, pháp luật đối với hạ tầng logistics:

Hệ thống chính sách phát triển logistics đã được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành dịch vụ này Các chính sách liên quan đến phát triển dịch vụ logistics và hạ tầng logistics đã được triển khai, góp phần thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này.

Nhà nước đã ban hành 42 chiến lược và kế hoạch nhằm phát triển thương mại điện tử, cải cách thủ tục hành chính, cũng như hiện đại hóa thuế và hải quan, với mục tiêu tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại.

Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực logistics, với các giải pháp phát triển dịch vụ được xác định rõ ở nhiều lĩnh vực như kết cấu hạ tầng, trung tâm phân phối hàng hóa, nâng cao năng lực doanh nghiệp và dịch vụ logistics, phát triển nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế, và xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ Đồng thời, việc thúc đẩy thương mại điện tử và kết nối hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng, cũng như cải thiện thủ tục hành chính tại các cảng biển và cảng sông, đã được chú trọng áp dụng.

Pháp luật về logistics và các chuyên ngành liên quan đã được hoàn thiện và liên tục cập nhật để phù hợp với sự phát triển của dịch vụ logistics và thông lệ quốc tế Các nghị quyết và quyết định về chính sách tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước cùng với xã hội hóa đầu tư cho thấy chính sách hiện hành ngày càng thúc đẩy sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực logistics.

- Về phát triển kết cấu hạ tầng logistics:

Kết cấu hạ tầng giao thông đã có những bước tiến quan trọng, đáp ứng yêu cầu vận tải cho sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng Việc đầu tư có trọng tâm vào hạ tầng giao thông không chỉ giúp tái cơ cấu lĩnh vực vận tải một cách hợp lý mà còn đảm bảo kết nối hài hòa giữa các phương thức vận tải Điều này phát huy được thế mạnh của từng phương thức, giảm chi phí vận tải và nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ, từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Hệ thống cảng biển Việt Nam đã được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng, bao gồm cầu bến, phao neo và trang thiết bị bốc dỡ hàng hóa Các cảng biển được phát triển hoàn chỉnh, đầy đủ chức năng và quy mô, phân bổ rộng rãi theo các vùng miền, nhằm tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên Điều này bảo đảm năng lực đáp ứng toàn bộ yêu cầu luân chuyển hàng hóa vận tải.

Trong giai đoạn 2015-2021, hạ tầng đường hàng không đã phát triển nhanh chóng, góp phần thu hút lượng hàng hóa vận chuyển ngày càng tăng qua phương thức này.

 Hạ tầng các trung tâm logistics:

Nhiều trung tâm logistics mới đã được khởi công và đưa vào hoạt động, trong đó có những trung tâm được xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyệt ở cấp quốc gia, vùng lãnh thổ và địa phương.

Trong những năm qua, hệ thống thương mại (HTTM) đã có sự chuyển biến tích cực, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập Đầu tư vào HTTM đã đạt kết quả khả quan, thể hiện qua sự phát triển của siêu thị, trung tâm thương mại và các chợ đầu mối nông sản Hệ thống chợ truyền thống cũng được quy hoạch, nâng cấp và xây dựng mới, đặc biệt là ở khu vực nông thôn HTTM đã góp phần hình thành kênh phân phối văn minh, hiện đại, áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân Đặc biệt, có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ thương mại truyền thống sang hạ tầng thương mại hiện đại, với tỷ trọng tăng nhanh của hệ thống thương mại hiện đại Đồng thời, các cơ sở kinh doanh cũng đang đẩy mạnh thương mại điện tử và mua sắm trực tuyến để đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

 Hạ tầng thông tin truyền thông:

Hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông quốc gia Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với mạng lưới phủ sóng rộng khắp, bao gồm cả những vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo Đến năm 2020, quốc gia đã lắp đặt hơn 800.000 km cáp quang và các trạm thu phát sóng, nâng cao chất lượng dịch vụ Chỉ số Internet toàn diện của Việt Nam năm 2018 đứng thứ 43/86 quốc gia, vượt qua nhiều nước trong khu vực như Indonesia và Philippines Tốc độ tải trung bình đạt trên 6,9 Mbps, xếp hạng 75/200 quốc gia, với hơn 13,58 triệu thuê bao băng rộng cố định, trong đó hơn 12 triệu sử dụng cáp quang FTTx Tổng băng thông quốc tế đạt hơn 8,1 Tbps nhờ vào 6 tuyến cáp quang biển Giá cước dịch vụ Internet tại Việt Nam được đánh giá là hợp lý, thấp nhất trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương khi quy đổi theo sức mua tương đương.

 Các kết quả đạt được về xuất khẩu của Việt Nam:

Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức từ dịch COVID-19, kinh tế các tỉnh biên giới vẫn duy trì được mức tăng trưởng dương Nhiều khu vực trong số này có tốc độ tăng trưởng vượt trội hơn so với mức trung bình toàn quốc Đặc biệt, trong năm 2020, có tới 15/25 tỉnh biên giới ghi nhận mức tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

Trong năm 2021, có 20/25 tỉnh đạt mức tăng trưởng cao hơn mức bình quân cả nước, với nhiều tỉnh có tốc độ tăng trưởng 2 con số Đây là tín hiệu lạc quan trong bối cảnh dịch COVID-19 đã làm chậm lại sự phát triển của hầu hết các ngành, lĩnh vực.

Hai phần ba số tỉnh có chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng trưởng vượt mức bình quân cả nước Đồng thời, các tỉnh và chính quyền khu vực luôn duy trì cơ chế giao lưu, làm việc định kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho thông quan trong phòng dịch, nhằm đảm bảo thương mại qua biên giới không bị gián đoạn.

Tính đến nay, Việt Nam đã thiết lập 26 khu kinh tế cửa khẩu trên ba tuyến biên giới với Lào, Campuchia và Trung Quốc Ngoài ra, các tỉnh và khu vực biên giới cũng đã phát triển 267 cụm công nghiệp, với tổng diện tích gần 8.800ha, chiếm lần lượt 36,6% về số lượng và 39,4% về diện tích của toàn bộ các cụm công nghiệp hoạt động trên cả nước.

Trong hai năm qua, dịch COVID-19 đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động thương mại biên giới Tuy nhiên, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu thuộc khu kinh tế trong giai đoạn 2016-2020 vẫn đạt trên 17,5 tỷ USD, cho thấy sự tăng trưởng đáng kể.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG LOGISTICS NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

Ngày đăng: 18/10/2022, 02:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Thống kê mật độ hiện trạng hệ thống đường cao tốc - Chuyên ngành kinh tế đối ngoại phát triển kết cấu hạ tầng logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu của việt nam đến năm 2030
Bảng 1 Thống kê mật độ hiện trạng hệ thống đường cao tốc (Trang 27)
Bảng 2: Tổng hợp năng lực hiện trạng hệ thống cảng biển Việt Nam - Chuyên ngành kinh tế đối ngoại phát triển kết cấu hạ tầng logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu của việt nam đến năm 2030
Bảng 2 Tổng hợp năng lực hiện trạng hệ thống cảng biển Việt Nam (Trang 30)
2.1.4. Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016-2020 - Chuyên ngành kinh tế đối ngoại phát triển kết cấu hạ tầng logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu của việt nam đến năm 2030
2.1.4. Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2016-2020 (Trang 39)
Bảng 4: Niên giám thống kê các năm - Chuyên ngành kinh tế đối ngoại phát triển kết cấu hạ tầng logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu của việt nam đến năm 2030
Bảng 4 Niên giám thống kê các năm (Trang 44)
Bảng 5: Dự áo tăng trưởng thế giới đến năm 2030 Đơn vị: % - Chuyên ngành kinh tế đối ngoại phát triển kết cấu hạ tầng logistics nhằm thúc đẩy xuất khẩu của việt nam đến năm 2030
Bảng 5 Dự áo tăng trưởng thế giới đến năm 2030 Đơn vị: % (Trang 63)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w