TỔNG QUÁT
Cơ sở lập dự án đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng công trình “Trạm biến áp 220kV Than Uyên và đấu nối” được lập trên cơ sở:
- Hợp đồng kinh tế giữa Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 1 và Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc
- Quyết định số 110/2007QĐ-TTg ngày 18/7/2007 phê duyệt “Qui hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 2015 có xét đến năm 2025” (Tổng sơ đồ giai đoạn VI)
- “Qui hoạch phát triển các thuỷ điện nhỏ khu vực Tây Bác giai đoạn 2006-2010 có xét đến 2015” đã được Bộ công nghiệp phê duyệt
Văn bản số 1515/UBND-TH ngày 24/12/2009 của UBND Tỉnh Lai Châu đã phê duyệt vị trí xây dựng trạm biến áp 220kV Than Uyên cùng với các tuyến đường dây đấu nối liên quan Quyết định này nhằm đảm bảo phát triển hạ tầng điện lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của khu vực và thúc đẩy kinh tế địa phương.
- Văn bản số 184/UBND ngày 09/6/2009 của UBND huyện Than Uyên về việc thoả thuận vị trí trạm biến áp 220kV Than Uyên và các đường dây đấu nối
- Văn bản số 83/ĐLC-P4 ngày 25/1/2010 về việc thoả thuận điểm đấu và công suất trạm biến áp 250kVA-35/0,4kV cấp điện tự dùng
- Nhu cầu cung cấp điện cho phát triển kinh tế xã Than Uyên nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung.
Mục tiêu của dự án
- Góp phần cung cấp điện cho thị xã Than Uyên và truyền tải điện năng của các thuỷ điện nhỏ về lưới điện phía Bắc
- Tập hợp công suất các nguồn thuỷ điện nhỏ khu vực Lai Châu và Lào Cai
- Tăng cường liên kết lưới khu vực nhằm cung cấp điện ổn định lâu dài, tin cậy cho tỉnh Lai Châu
- Phù hợp với quy hoạch và hiệu quả kinh tế trong đầu tư cũng như trong vận hành lưới điện cho toàn khu vực
- Tăng cường độ ổn định, vận hành an toàn cho lưới điện.
Phạm vi đề án
Dự án đầu tư công trình “Trạm biến áp 220kV Than Uyên và đấu nối” giải quyết các vấn đề sau:
- Nêu và phân tích sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình
- Địa điểm, quy mô và kế hoạch triển khai dự án
- Đánh giá tác động môi trường và phương án đền bù
- Tính toán tổng mức đầu tư công trình
- Phân tích kinh tế tài chính dự án.
SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Giới thiệu chung về khu vực cấp điện
Lai Châu là một tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc Việt Nam, giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) ở phía Bắc, các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La ở phía Đông, và tỉnh Điện Biên ở phía Tây và Tây Nam Tỉnh này cách thủ đô Hà Nội khoảng 450km về phía Tây, với đường biên giới giáp Trung Quốc dài 273 km.
Tỉnh có diện tích tự nhiên 9.112 km², bao gồm 6 huyện: Tam Đường, Sìn Hồ, Than Uyên, Tân Uyên, Phong Thổ, Mường Tè và 1 thị xã, với 98 xã, phường, thị trấn, trong đó có 66 xã đặc biệt khó khăn và 21 xã biên giới Dân số toàn tỉnh đạt 336.936 người, mật độ dân số khoảng 37 người/km², và có sự hiện diện của 20 dân tộc anh em sinh sống.
Tỉnh Lai Châu có khí hậu nhiệt đới núi cao với ngày nóng, đêm lạnh, ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa Đông Bắc Năm chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 với nhiệt độ và độ ẩm cao, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với khí hậu lạnh, độ ẩm và lượng mưa thấp Tháng 4 và tháng 10 là thời gian chuyển giao giữa hai mùa Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22,25°C, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.500 đến 2.700 mm.
Tỉnh có tổng diện tích đất tự nhiên là 9.065,123 km², với tài nguyên đất chủ yếu là đất đỏ và vàng nhạt phát triển trên các loại đá như cát, đá sét và đá vôi Diện tích đất nông nghiệp đã sử dụng khoảng 64.299,9 ha, trong khi đất lâm nghiệp có rừng là 283.667 ha Đất chuyên dùng chiếm khoảng 4.489,61 ha, và đất trống đồi núi trọc có tiềm năng sử dụng lớn, lên tới 525.862 ha, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 1.743,69 ha và đất đồi núi chưa sử dụng khoảng 524.118,87 ha.
Tỉnh Lai Châu, với địa hình miền núi cao và khí hậu đa dạng, sở hữu nguồn tài nguyên động thực vật phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất hàng hóa Rừng Lai Châu nổi bật với nhiều loại gỗ quý như lát, chò chỉ, nghiến, táu và pơ mu, cùng với các cây đặc sản như cánh kiến đỏ, song, mây và tre Tuy nhiên, các vạt rừng nguyên sinh hiện chỉ còn rất ít, chủ yếu tập trung ở những vùng núi cao, xa xôi và địa hình hiểm trở Theo thống kê năm 2003, độ che phủ của thảm thực vật tại đây chỉ đạt khoảng 31,3%.
Tỉnh Lai Châu sở hữu nhiều loại khoáng sản giá trị cao như vàng, kim loại màu và đất hiếm, nhưng vẫn chưa được đầu tư thăm dò và đánh giá đầy đủ Đất hiếm tại Nậm Xe (Phong Thủ) có trữ lượng trên 20 triệu tấn, trong khi các quặng kim loại màu như đồng, chì, kẽm ở Sin Cai, Bản Lang, Tam Đường có trữ lượng khoảng 6.000 - 8.000 tấn Ngoài ra, đá lợp cũng được tìm thấy tại ba điểm dọc theo bờ sông Đà và sông Nậm Na Vàng có mặt ở các khu vực như Chinh Sáng (Tam Đường), Ban Bo (Mường Tè), Noong Hẻo và Pu Sam Cáp (Sìn Hồ) Tỉnh còn có một số điểm suối khoáng nóng với chất lượng nước tốt tại Vàng Bó và Than Uyên.
Sau khi chia tách, Lai Châu trở thành tỉnh khó khăn nhất với địa hình dốc và phân cắt phức tạp, đất đai rộng nhưng thiếu đất sản xuất Tỉnh này xa các trung tâm kinh tế lớn, giao thông đi lại khó khăn và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển, đòi hỏi phải xây dựng lại hoàn toàn Quy mô nền kinh tế nhỏ bé, chủ yếu tự cấp, tự túc với sản xuất hàng hóa phân tán và kém hiệu quả Thu ngân sách rất thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và thiếu bền vững, cùng với tỷ lệ hộ đói nghèo cao Nguồn nhân lực vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, dẫn đến mặt bằng dân trí và chất lượng lao động thấp.
Tỉnh Lai Châu sở hữu nhiều tiềm năng và thế mạnh, bao gồm cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng, điều kiện sinh thái phong phú và bản sắc văn hóa đa dạng, tạo cơ hội cho phát triển du lịch và dịch vụ xuất nhập khẩu Với diện tích lưu vực lớn, lượng mưa hàng năm cao và mạng lưới sông suối dày đặc, Lai Châu có tiềm năng lớn cho phát triển thủy điện Ngoài ra, tỉnh còn có nguồn khoáng sản phong phú như đất hiếm, sắt, đồng, chì, vàng, có khả năng khai thác và chế biến phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu Đất đai và sinh thái cũng tạo điều kiện cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng Nhờ sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương, cùng với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy và sự nỗ lực của các cấp, sau gần 5 năm chia tách, Lai Châu đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
- Về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2004 -
Năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 15,8%, với cơ cấu GDP có sự chuyển biến tích cực Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 49,7% năm 2003 xuống còn 40,1% năm 2007, trong khi công nghiệp tăng từ 22,7% lên 29,7% và dịch vụ từ 27,6% lên 30,2% GDP bình quân đầu người tăng từ 2,1 triệu đồng năm 2003 lên 4,95 triệu đồng năm 2007, và thu ngân sách trên địa bàn cũng tăng mạnh từ 33,4 tỷ đồng năm 2003 lên 152,1 tỷ đồng năm 2007.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại Lai Châu đang được chú trọng với nhiều dự án quan trọng như xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại thị xã Lai Châu, thị trấn Phong Thổ và Tam Đường, cùng khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng Các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và các đường đến trung tâm các xã chưa có đường ô tô cũng đang được nâng cấp Tính đến năm 2007, đã có 91 xã có đường ô tô đến trung tâm, tăng 12 xã so với năm 2003 Tỷ lệ số xã có điện đạt 65% và 58,6% số hộ dân được sử dụng điện, tăng 23 xã và 21,6% số hộ so với năm 2003 Trước năm 2003, toàn tỉnh chưa có công trình nước sạch nào.
Tính đến năm 2007, 35% dân số đô thị đã tiếp cận nguồn nước sạch Hệ thống cơ sở vật chất giáo dục đã được cải thiện, với 65,2% tổng số phòng học được kiên cố hóa.
Tỉnh luôn chú trọng công tác xoá đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội, với việc lồng ghép nhiều nguồn vốn từ các chương trình như 135, 120, 134 và 186 trong suốt 5 năm qua Tỷ lệ hộ nghèo khi chia tách là 31,2% theo chuẩn cũ, tương đương khoảng 65% theo chuẩn mới, cho thấy sự cần thiết của các biện pháp hỗ trợ nhằm cải thiện đời sống nhân dân.
Tính đến năm 2007, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn 39,89% theo chuẩn mới Đặc biệt, an ninh lương thực được đảm bảo với bình quân lương thực đầu người đạt 408 kg/năm, tăng 119 kg so với năm 2003.
Hoạt động giáo dục đào tạo đã có nhiều tiến bộ, với việc duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ Từ 2004 đến 2007, 41 xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, nâng tổng số xã đạt tiêu chuẩn lên 50 Các chương trình quốc gia về y tế cũng được thực hiện hiệu quả, tỷ lệ bác sĩ trên vạn dân tăng từ 1,62 vào năm 2003 lên 3,41 vào năm 2007 Đời sống văn hóa và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, với 100% số xã có điện thoại đến trung tâm xã vào năm 2006, tăng 38 xã so với năm 2003 Đến năm 2007, 70% hộ gia đình đã có thể nghe đài phát thanh và hơn 60% có khả năng xem truyền hình.
Hệ thống chính trị được củng cố, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, đảm bảo tình hình chính trị và xã hội ổn định Quốc phòng an ninh được tăng cường, giữ vững thế trận và củng cố khu vực phòng thủ tại tỉnh, huyện Các tuyến phòng thủ biên giới và địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh được gia cố, góp phần bảo vệ an ninh Tổ quốc và duy trì trật tự an toàn xã hội Đến hết quý I năm 2008, Lai Châu đã hoàn thành công tác phân giới cắm mốc biên giới đất liền với Trung Quốc, đồng thời có nhiều tiến triển trong quan hệ với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
Hiện trạng nguồn và lưới điện khu vực
2.2.1 Hiện trạng nguồn và lưới điện khu vực Tây Bắc
Khu vực Tây Bắc, bao gồm các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Yên Bái, hiện được cấp điện chủ yếu từ ba nguồn: mua điện từ Trung Quốc qua các đường dây 220kV và 110kV, từ lưới điện quốc gia, và từ các trạm điện nhỏ và vừa trong khu vực Thông tin chi tiết về các lộ đường dây cấp điện cho khu vực có thể tham khảo trong Bảng 1.
Bảng 1: Các lộ đường dây cấp điện cho khu vực
STT Tên lộ đường dây Cấp điện áp
(KV) Dây dẫn Chiều dài
Mua điện từ Trung Quốc
1 Tân Kiều-Lào Cai 220 ACSR-330 2x84
2 Hà Khẩu-Lào Cai 110 AC-185 26,3
3 Yên Bái_Việt Trì 220 ACSR-400 2x66,5
Nhận điện từ lưới điện Quốc Gia
1 Thác Bà-Tuyên Quang 110 AC-185 30
2 Thác Bà-Đồng Xuân 110 AC-185 41,7
3 Hoà Bình-Sơn La 110 AC-185 206
4 Việt Trì-Mường la 220 ACSR-400 1x192 Vận hành tạm 110kV
Bảng 2: Các Trạm biến áp 220kV cấp điện cho khu vực
STT Tên máy biến áp Cấp điện áp
Công suất định mức (MVA)
Mua điện từ Trung Quốc
Nhận điện từ lưới điện Quốc Gia
2.2.2 Hiện trạng nguồn và lưới điện tỉnh Lai Châu
2.2.2.1 Lưới điện 110kV a Trạm biến áp 110kV
Hiện tại, các phụ tải tại tỉnh Lai Châu chủ yếu nhận điện từ Trung Quốc thông qua hệ thống đường dây 110kV Lào Cai – Phong Thổ, cùng với các trạm 110kV Phong Thổ và Than Uyên.
Các trạm 110kV cấp điện chính cho nhu cầu phụ tải điện khu vực tỉnh Lai Châu có đặc điểm và công suất như sau:
Trạm 110/35/22kV Phong Thổ có công suất 1x16MVA, hiện đang cung cấp điện cho hầu hết các phụ tải tại tỉnh Lai Châu với mức độ mang tải khoảng 70%.
Trạm 110/35/22kV Than Uyên có công suất 1x16MVA, hiện đang cung cấp điện cho các phụ tải tại huyện Than Uyên Trạm thường xuyên hoạt động ở mức non tải, với phụ tải của huyện chỉ khoảng 4-6 MVA trong các giờ cao điểm.
Trên địa bàn tình Lai Châu hiện đang được cấp điện từ đường dây 110kV Lào Cai - trạm 110kV Phong Thổ và Bình Lư – Than Uyên:
- Đường dây 110kV Lào Cai - trạm 110kV Phong Thổ 1 mạch dây AC185 dài 70km
- Đường dây 110kV Bình Lư – Than Uyên 1 mạch dây AC185 dài 46km
Các đường dây 110kV Lào Cai - trạm 110kV Phong Thổ và đường dây 110kV Bình Lư – Than Uyên hiện đang mang tải bình thường khoảng 50÷60%
Bảng 2:Hiện trạng lưới điện tỉnh Lai Châu
STT Tên máy biến áp Cấp điện áp
Công suất định mức (MVA)
3 Các trạm biến áp phân phối
STT Tên lộ đường dây Cấp điện áp
(KV) Dây dẫn Chiều dài
1 Lào Cai-Phong Thổ 110 AC-185 1x70
2 Bình Lư-Than Uyên 110 AC-185 1x46
Lưới điện trung thế tại tỉnh Lai Châu hiện có hai cấp điện áp chính là 35kV và 10kV Các phụ tải điện chủ yếu được cung cấp thông qua các trạm biến áp 35/0,4kV, với tổng công suất đạt khoảng 14,469kVA.
Bảng 3: Khối lượng trạm biến áp trung thế tỉnh Lai Châu
TT Tên đường dây Số trạm Tổng dung lượng (kVA)
Lưới điện 35kV chủ yếu được cung cấp từ trạm 110kV Phong Thổ và được hỗ trợ cấp điện từ đường dây 35kV Sapa – Phong Thổ
Lưới điện 35kV đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện cho tỉnh Lai Châu, không chỉ là lưới truyền tải cho các trạm trung gian mà còn phân phối điện trực tiếp cho các trạm biến áp, đặc biệt tại các huyện miền núi phía Tây Với khoảng 98% tổng chiều dài đường dây trung thế, lưới 35kV là nguồn cung cấp điện chủ yếu cho khu vực tỉnh Lai Châu.
Các tuyến đường dây 35kV tại tỉnh Lai Châu chủ yếu là những tuyến dài với tiết diện dây nhỏ (AC-70, AC-50), dẫn đến tổn thất lớn trong quá trình vận hành.
Lưới điện 10kV tại huyện Mường Tè chủ yếu được cấp từ trạm Nầm Sì Lường Hiện tại, lưới điện 10kV ở tỉnh Lai Châu chưa phát triển mạnh và vẫn mang tính tập trung, độc lập Đến nay, chiều dài lưới điện 10kV tại Lai Châu mới chỉ được đầu tư xây dựng khoảng 5,5km.
Bảng 4: Chiều dài và tiết diện các tuyến đường dây tỉnh Thanh Hoá
TT Tên đường dây Chủng loại - tiết diện chiều dài (km)
Để cải thiện khả năng cung cấp điện cho khu vực phụ tải, cần nâng cấp hai đường dây 10kV AC-50 5,5, nhằm khắc phục hạn chế tải của lưới điện 10kV và khả năng cấp điện qua các tuyến dây dài 35kV Các trạm 110kV hiện có và đang xây dựng đều có cấp trung thế 22kV, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải tạo lưới điện trung thế sang vận hành 22kV trong giai đoạn tiếp theo.
Đánh giá chung về nguồn và phụ tải khu vực
Lưới điện tại tỉnh Lai Châu hiện đang ở trạng thái đơn giản và yếu kém, chưa có trạm biến áp 220kV và các đường dây 220kV được xây dựng Tỉnh chủ yếu cung cấp điện qua hai trạm biến áp 110kV Phong Thổ và Than Uyên, với mức độ mang tải khoảng 60-70% Tuy nhiên, các trạm biến áp 110kV đang hoạt động gần đầy tải do nhu cầu phụ tải ngày càng tăng nhanh, gây áp lực lên hệ thống lưới điện hiện tại.
Lưới điện trung thế 35kV và 10kV tại khu vực Đông Bắc và trung tâm tỉnh Lai Châu đã hoạt động trong nhiều năm, nhưng với tiết diện dây nhỏ, điều này dẫn đến tổn thất điện năng lớn.
Tình hình phụ tải khu vực
Phụ tải tỉnh Lai Châu được phân thành 2 vùng như sau:
Vùng I của tỉnh Lai Châu bao gồm thị xã Lai Châu và các huyện Tam Đường, Than Uyên, là trung tâm văn hóa và chính trị với mật độ dân cư cao Trong tương lai, vùng này sẽ được phát triển thành vùng kinh tế trọng điểm với các khu nông nghiệp tập trung và nhà máy thủy điện nhỏ.
Vùng I được cấp điện từ các trạm 110kV Than Uyên và trạm 110kV Phong Thổ
Vùng II bao gồm các huyện Phong Thổ, Sin Hồ và Mường Tè ở phía Tây Bắc tỉnh Lai Châu Khu vực này chủ yếu cung cấp điện cho các tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp tập trung, với nhu cầu sử dụng điện tương đối cao.
Hiện tại phụ tải vùng 2 được cấp chủ yếu từ trạm 110kV Phong Thổ và trạm 110kV Sapa
2.4.2 Nhu cầu phụ tải khu vực
Theo đề án quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện khu vực giai đoạn 2005-
Từ năm 2010 đến 2015, trạm biến áp 220kV Than Uyên sẽ cung cấp điện cho thị xã Than Uyên và các khu vực phía Bắc tỉnh Lai Châu, đồng thời hỗ trợ truyền tải điện từ các nhà máy thuỷ điện nhỏ tại Lai Châu và Lào Cai lên lưới điện khu vực.
Bảng 5: Nhu cầu phụ tải toàn tỉnh Lai Châu năm 2010 đến năm 2015
TT Loại phụ tải Công suất yêu cầu (MW)
4 Quản lý- Tiêu dùng dân cư 13,3 61,2
Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh Lai Châu chủ yếu phát triển các phụ tải công nghiệp và khu công nghiệp, tập trung ở phía bắc và gần trung tâm thị xã Lai Châu Sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp dẫn đến nhu cầu tăng cao về công suất và điện năng trong thời gian tới Do đó, việc đầu tư phát triển lưới điện tỉnh Lai Châu là cần thiết để đáp ứng nhu cầu này.
2.4.3 Qui hoạch phát triển nguồn và lưới dự kiến:
2.4.3.1 Lưới điện 110kV a Qui hoạch phát triển nguồn:
Tới năm 2015, toàn tỉnh dự kiến sẽ đầu tư xây dựng 8 công trình thuỷ điện với tổng công suất đặt khoảng 116MW:
Giai đoạn đến 2011: dự kiến hoàn thành xây dựng 5 công trình với công suất đặt khoảng 61 MW: TĐ Mường Kim (14MW), Nậm Mở 1,2,3 (41MW), Nậm Xe (6MW)
Giai đoạn 2011-2015, dự kiến sẽ xây dựng thêm 3 công trình thủy điện với tổng công suất tăng thêm khoảng 55MW, bao gồm thủy điện Nậm Cha (30MW) và Nậm Sì Lường 1, 2 (25MW) Đồng thời, quy hoạch phát triển lưới điện cũng sẽ được chú trọng để đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng.
Giai đoạn năm 2010, lưới điện tỉnh Lai Châu dự kiến sẽ xây dựng thêm các công trình sau:
- Xây dựng trạm biến áp 110/35/6kV Than Uyên công suất 1x16MVA
- Xây dựng trạm 110/35/22kV TĐ Lai Châu công suất 25MVA
- Xây dựng trạm 110/35/22 Mường So với công suất 16MVA
- Xây dựng đường dây 110kV Tuần Giáo – Phong Thổ mạch đơn dây AC-185 và nhánh rẽ vào trạm TĐ Lai Châu mạch kép dây AC-185 dài 20km
- Xây dựng nhánh rẽ 110kV vào trạm 110kV Mường So dài 1km
- Xây dựng đường dây mạch kép 110kV Thuỷ điện Mường Kim – trạm 110kV Than Uyên
Giai đoạn năm 2015, lưới điện tỉnh Lai Châu dự kiến sẽ xây dựng thêm các công trình sau:
- Nâng công suất trạm 110kV Phong Thổ lên 2x16MVA
- Xây dựng đường dây 110kV Thuỷ điện Lai Châu – TĐ Nậm Sì Lường mạch đơn dây AC-185 dài 40km
- Xây dựng đường dây 110kV Thuỷ điện Lai Châu – TĐ Nậm Cha mạch đơn dây AC-185 dài 30km
Lưới điện phân phối của tỉnh Lai Châu sẽ phát triển bền vững với cấp điện áp 35kV và 22kV, phù hợp với mật độ phụ tải Lưới điện 22kV sẽ được tập trung phát triển tại thị xã Lai Châu và KCN Mường So, trong khi lưới điện 35kV sẽ được duy trì và mở rộng tại tất cả các huyện trong tỉnh.
2.4.4 Cân bằng nguồn và phụ tải: a Cân bằng nguồn và phụ tải khu vực Tây Bắc
Theo quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2006-2010, có xem xét đến năm 2015, nhu cầu phụ tải và cân bằng công suất khu vực Tây Bắc được thể hiện rõ trong bảng 6 Bảng này trình bày chi tiết về nhu cầu phụ tải và sự cân bằng công suất của khu vực Tây Bắc, đồng thời liên quan đến phương án quy hoạch đấu nối các nhà máy thủy điện nhỏ vào lưới điện Quốc gia.
Bảng 6: Nhu cầu phụ tải và cân bằng công suất khu vực Tây Bắc
Cân bằng Lai Châu 31 175100 45.5 14.5 70 235600 278.2 208.2 Điện Biên 45.1 178659 13.9 -31.2 92.2 345707 88.9 -3.3 Sơn La 98 390142 107.1 9.1 155 710162 295.3 140.3 Lào Cai 170 813690 569.5 399.5 270 1444120 937.8 667.8 Yên Bái 118 552015 133.2 15.2 202 947839 254.7 52.7
Hình 7: Biểu đồ cân bằng nguồn và phụ tải các tỉnh trong khu vực
Lai Châu Điện Biên Sơn La Lào Cai Yên Bái Khu vực Tây
Phụ tải 2010 TĐ nhỏ 2010 Phụ tải 2015 TĐ nhỏ 2015
Trong khu vực, tỉnh Lào Cai nổi bật với công suất nguồn và phụ tải lớn nhất Ngược lại, tỉnh Lai Châu lại có nhu cầu công suất nguồn vượt trội hơn so với nhu cầu phụ tải trong khu vực Việc cân bằng nguồn và phụ tải tại Lai Châu là cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Nhu cầu điện năng và cân bằng công suất tại tỉnh Lai Châu được thể hiện rõ trong Bảng 8, cung cấp cái nhìn tổng quan về mức tiêu thụ điện năng và sự phân bổ công suất trong khu vực này.
Bảng 8:Nhu cầu điện năng và cân bằng công suất của tỉnh Lai Châu
4 Quản lý- Tiêu dùng dân cư 13,3 61,2
7 Cân bằng công suất (MW) 15,5 208,2
Các thuỷ điện nhỏ tại tỉnh Lai Châu có khả năng cung cấp công suất lên đến 200MW, không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ địa phương mà còn có thể hỗ trợ khu vực lân cận và lưới điện Quốc Gia Tuy nhiên, hiện trạng lưới điện hiện tại không đủ khả năng truyền tải toàn bộ công suất dư thừa này.
Theo quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2006-2010, có tính đến năm 2015, nhu cầu cân bằng công suất nguồn và phụ tải tại các tỉnh Lào Cai và Lai Châu trong khu vực Tây Bắc được dự kiến như sau:
Bảng 9: Cân đối nguồn và phụ tải khu vực Lào Cai và Lai Châu giai đoạn 2010÷2015
TT Hạng mục Đơn vị 2010 2015
I Công suất các TĐ nhỏ khu vực MW 515 920
1 TĐ nhỏ Lào Cai MW 450 800
2 TĐ nhỏ khu vực Than Uyên, Phong Thổ MW 65 120
II Phụ tải khu vực MVA 240 340
1 Phụ tải tỉnh Lào Cai (không mua điện TQ) MVA 170 220
2 Phụ tải khu vực Than Uyên, Phong Thổ MVA 40 50
3 Cấp về Yên Bái qua ĐZ T.Loỏng – Y.Bái MVA 30 70
III Công suất truyền qua các trạm 220kV MVA 275 580
IV Nhu cầu nguồn trạm 220kV MVA 330 740
TT Hạng mục Đơn vị 2010 2015
I Công suất các TĐ nhỏ khu vực MW 515 920
1 TĐ nhỏ Lào Cai MW 450 800
2 TĐ nhỏ khu vực Than Uyên, Phong Thổ MW 65 120
II Phụ tải khu vực MVA 240 340
1 Phụ tải tỉnh Lào Cai (không mua điện TQ) MVA 170 220
2 Phụ tải khu vực Than Uyên, Phong Thổ MVA 40 50
3 Cấp về Yên Bái qua ĐZ T.Loỏng – Y.Bái MVA 30 70
III Công suất truyền qua các trạm 220kV MVA 275 580
IV Nhu cầu nguồn trạm 220kV MVA 330 740
Theo dự báo về nguồn và phụ tải trong những năm tới tại khu vực Lào Cai, Than Uyên và Phong Thổ, dự kiến sẽ cần truyền tải 275MW vào năm 2010 và 580MW trong các năm tiếp theo.
Đến năm 2015, nhu cầu truyền tải điện năng của các thủy điện nhỏ tại khu vực Than Uyên và Phong Thổ ước tính khoảng 120MW Theo quy hoạch, trạm 220kV Than Uyên sẽ được xây dựng với công suất 1x125MVA, nhằm truyền tải điện năng từ các nhà máy thủy điện nhỏ qua đường dây 220kV Huội Quảng - Bản Chát, kết nối với lưới điện 500kV.
Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng
2.5.1 Phân tích lựa chọn khu vực cấp điện của trạm 220kV Than Uyên
Dựa trên kết quả cân đối nguồn và phụ tải 220kV năm 2010, nhu cầu nguồn điện cho trạm 220kV và 110kV tại khu vực tỉnh Lai Châu có những đặc điểm chính như sau:
Nhu cầu công suất của phụ tải khu vực tỉnh Lai Châu dự kiến đạt khoảng 70MVA vào năm 2015 Việc truyền tải công suất này chủ yếu được thực hiện qua lưới điện 110kV, 35kV và 10kV Hiện tại, khu vực này chưa có trạm biến áp 220kV, mà chủ yếu sử dụng các trạm 110kV để đáp ứng nhu cầu điện năng.
Trong giai đoạn 2010-2015, các nhà máy thủy điện nhỏ tại tỉnh Lai Châu và Lào Cai đã được xây dựng và đưa vào phát điện, với tổng công suất dự kiến đạt 920MW Cụ thể, khu vực Lai Châu dự kiến sẽ có tổng công suất khoảng 120MW từ các nhà máy thủy điện nhỏ.
Các nhà máy thủy điện nhỏ tại tỉnh Lai Châu chủ yếu tập trung quanh thị xã Than Uyên, bao gồm Thủy điện Mường Kim (10,8MW), Hồ Bốn (33MW), Khao Mang (12MW), Nậm Mở 1 (17MW) và Nậm Mở 3 (14MW) Bên cạnh đó, khu vực Lào Cai cũng có các thủy điện như Nậm Khóa (23,2MW) và Nậm Xây (38,2MW), với năng lượng điện được truyền tải về trạm 110kV Than Uyên và dự kiến sẽ kết nối với lưới điện phía Bắc.
Theo quy hoạch, tỉnh Lai Châu dự kiến sẽ truyền tải điện năng qua đường dây 220kV Huội Quảng - Bản Chát đến trạm 500kV Sơn La, nhằm cung cấp điện cho khu vực phía Bắc Để thực hiện điều này, tỉnh cần xây dựng một trạm biến áp 220kV để tập trung nguồn công suất từ các nhà máy thủy điện nhỏ và thiết lập tuyến đường dây 220kV để truyền tải điện năng hiệu quả.
Lưới điện tỉnh Lai Châu, đặc biệt là khu vực thị xã Than Uyên với nhiều nhà máy thủy điện nhỏ, cần được đầu tư xây dựng nguồn công suất 220kV Điều này sẽ đảm bảo cung cấp và truyền tải điện năng một cách lâu dài và ổn định.
Tính toán công suất trạm biến áp 220kV Than Uyên năm 2012
Bảng 10: Kết quả tính toán phân bố công suất của trạm biến áp 220kV Than Uyên -125MVA trong chế độ phụ tải cực đại năm 2012
TT Các đường dây và trạm biến áp P+jQ (MVA) (%) Ghi chú
1 Máy biến áp 220kV Than Uyên -76.6-j42.4 67 Bình thường
2 ĐZ 220kV Than Uyên-Huội Quảng 98.2+j20.4 17.4 Non tải
3 ĐZ 220kV Than Uyên-Bản Chát -21.9-j31.1 6.6 Non tải
4 ĐZ 110kV Than Uyên – Phong Thổ 7.6+j10.8 12.4 Non tải
5 ĐZ 110kV trạm 110kV Than Uyên-Than Uyên 86.1+j22 41.5 Non tải
6 ĐZ 110kV Than Uyên-Nậm Khoá -1.7+j17.2 13.8 Non tải
Theo kết quả tính toán, trong chế độ phụ tải cực đại năm 2012, trạm Than Uyên sẽ thu gom khoảng 76,6MW công suất từ các thủy điện để truyền tải về khu vực phía Bắc.
Bảng 11: Kết quả tính toán phân bố công suất của trạm biến áp 220kV Than Uyên -125MVA trong chế độ sự cố năm 2012
TT Các đường dây và trạm biến áp P+jQ (MVA) (%) Ghi chú
A Sự cố 1 mạch đường dây 110kV Than Uyên -
1 Máy biến áp 220kV Than Uyên -75.9-j40.9 66 Bình thường
2 ĐZ 220kV Than Uyên-Huội Quảng 97.8+j19.8 17.3 Non tải
3 ĐZ 220kV Than Uyên-Bản Chát -22.2-j30.1 6.5 Non tải
4 ĐZ 110kV trạm 110kV Than Uyên-Than Uyên 83.2+j19 80 Non tải
B Sự cố đường dây 110kV Tằng Loỏng-Núi Chăn
1 Máy biến áp 220kV Than Uyên -92.1-j41 77 Bình thường
2 ĐZ 220kV Than Uyên-Huội Quảng 105.8+j19.5 18.7 Non tải
3 ĐZ 220kV Than Uyên-Bản Chát -14.2-j30.2 5.8 Non tải
4 ĐZ 110kV Than Uyên – Phong Thổ 20.1+j4.6 23.2 Non tải
Trong trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng nhất, trạm Than Uyên có khả năng huy động khoảng 92MW công suất từ các nhà máy thủy điện để cung cấp điện cho khu vực phía Bắc.
Trạm 220kV Than Uyên sẽ được xây dựng nhằm đảm bảo cung cấp điện cho thị xã Than Uyên, đồng thời truyền tải điện năng từ các thủy điện nhỏ tại Lai Châu và Lào Cai về lưới điện miền Bắc.
Tính toán công suất trạm biến áp 220kV Than Uyên năm 2015
Bảng 12: Kết quả tính toán phân bố công suất của trạm biến áp 220kV Than Uyên -125MVA trong chế độ phụ tải cực đại năm 2015
TT Các đường dây và trạm biến áp P+jQ (MVA) (%) Ghi chú
1 Máy biến áp 220kV Than Uyên -89.5-j39.1 78 Bình thường
2 ĐZ 220kV Than Uyên-Huội Quảng 104.6+j18.9 15.3 Non tải
3 ĐZ 220kV Than Uyên-Bản Chát -15.4-j28.9 6.6 Non tải
4 ĐZ 110kV Than Uyên – Phong Thổ 11.5+j0.7 11 Non tải
5 ĐZ 110kV trạm 110kV Than Uyên-Than Uyên 84.1+j23 40 Non tải
Theo quy hoạch phát triển lưới điện giai đoạn 2015, trạm biến áp 220kV Than Uyên sẽ hoạt động với 1 máy biến áp 1x125MVA, mang tải bình thường đạt công suất 89,5MW (78%) trong điều kiện phụ tải cực đại.
Bảng 13: Kết quả tính toán phân bố công suất của trạm biến áp 220kV Than Uyên -125MVA trong chế độ sự cố năm 2015
TT Các đường dây và trạm biến áp P+jQ (MVA) (%) Ghi chú
A Sự cố 1 mạch đường dây 110kV Than Uyên -
1 Máy biến áp 220kV Than Uyên -88.9-j37.7 74 Bình thường
2 ĐZ 220kV Than Uyên-Huội Quảng 104.3+j18.4 18.4 Non tải
3 ĐZ 220kV Than Uyên-Bản Chát -15.7-j28.1 5.6 Non tải
4 ĐZ 110kV Than Uyên – Phong Thổ 11.8+j1.0 11.1 Non tải
5 ĐZ 110kV trạm 110kV Than Uyên-Than Uyên 81.3+j19.9 78.6 Non tải
B Sự cố đường dây 110kV Tằng Loỏng-Núi Chăn
1 Máy biến áp 220kV Than Uyên -104.4-j37.7 85 Đầy tải
2 ĐZ 220kV Than Uyên-Huội Quảng 112+j18 19.7 Non tải
3 ĐZ 220kV Than Uyên-Bản Chát -8-j27.9 5.0 Non tải
4 ĐZ 110kV Than Uyên – Phong Thổ 6.3+j2.5 6.4 Non tải
5 ĐZ 110kV trạm 110kV Than Uyên-Than Uyên 98.8+j21 47 Non tải
Lưới điện khu vực có khả năng huy động công suất hiệu quả, giúp giảm thiểu tác động khi xảy ra sự cố Nhờ vào việc sử dụng các đường dây truyền tải 110kV và 220kV với hai mạch hoặc kết lưới thành một mạch vòng kín, lưới điện khu vực duy trì sự ổn định và đáng tin cậy.
Trạm 220kV Than Uyên sẽ lắp đặt một máy biến áp 125MVA, đảm bảo độ tin cậy trong việc tập trung nguồn công suất thủy điện để truyền tải điện về khu vực phía Bắc Trong tương lai, trạm này sẽ trở thành một trong những trạm cung cấp điện chủ yếu cho các phụ tải tại tỉnh Lai Châu và các tỉnh lân cận.
2.5.2 Nhận xét và kết luận
Dựa trên phân tích và dự báo phát triển kinh tế-xã hội, kết quả cân đối nguồn và phụ tải, cùng với hiện trạng lưới điện tỉnh Lai Châu, nhu cầu cung cấp điện của huyện và khu vực giai đoạn 2005 - 2010, có xem xét đến năm 2015, đã đưa ra những nhận xét quan trọng về công suất cung cấp điện.
Trong giai đoạn trước mắt, trạm 220kV Than Uyên với công suất 125MVA sẽ đảm bảo khả năng tập trung nguồn công suất thuỷ điện Mường Kim (10.8MW), Nậm
Mở 1 (17MW), Nậm Mở 3(14MW), Hồ Bốn (33.4MW), Khao Mang (12MW) và các thuỷ điện bên phía Lào Cai như Nậm Khoá (23.2MW), Nậm Xây (38.2MW) để truyền tải theo đường dây 220kV Huội Quảng - Bản Chát và truyển tải lên hệ thống điện quốc gia thông qua trạm biến áp 500kV Sơn La
Việc đưa máy biến áp 125MW vào vận hành tại trạm 220kV Than Uyên trong giai đoạn 2011-2015 đã nâng cao độ tin cậy và khả năng cung cấp điện cho lưới điện khu vực Trong chế độ phụ tải bình thường năm 2015, máy biến áp tại trạm Than Uyên hoạt động với công suất khoảng 76,6MW, tương đương 67% công suất danh định Trong trường hợp xảy ra sự cố nặng nề, máy biến áp 125MVA còn lại có thể vận hành ổn định với công suất tối đa 104,4MW, đạt 85% công suất.
ĐỊA ĐIỂM, QUI MÔ VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Địa điểm
Trạm 220kV Than Uyên có 2 phương án lựa chọn địa điểm:
Trạm biến áp 220kV Than Uyên sẽ được xây dựng trên sườn đồi thông tại xã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu, cách trung tâm thị xã Than Uyên khoảng 4km về phía Tây Bắc.
Trạm được đặt trên đồi và ruộng gần đường tỉnh lộ 279 tại xã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu, nằm ở phía Đông quốc lộ 32.
Sau khi phân tích và đánh giá, địa điểm trạm 220kV Than Uyên đã được chọn theo phương án 1 Trạm biến áp 220kV Than Uyên sẽ được xây dựng trên sườn đồi thông tại xã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
- Phía Đông: Giáp quốc lộ 32
- Phía Tây: Giáp rừng phòng hộ xã Phúc Than
- Phía Nam: Giáp đất nông nghiệp và dân cư bản Noong Thăng
- Phía Bắc: Giáp đồi thông cách hồ Noong Thăng khoảng 200m.
Quy mô dự án
Trạm được xây dựng theo kiểu nửa ngoài trời, nửa trong nhà với tổng diện tích dự kiến:
- Tổng diện tích chiếm đất : 40.000m 2
- Diện tích xây dựng (trong phạm vi hàng rào trạm) : 20.500m 2 a Phần điện:
- Lắp đặt 1 MBA 220/110/22kV công suất 125MVA (dự phòng 1 MBA 220kV)
Hệ thống phân phối 220kV được lắp đặt theo sơ đồ 2 thanh cái với 7 ngăn lộ Trong giai đoạn hiện tại, thiết bị sẽ được lắp đặt cho 2 ngăn lộ, 1 ngăn MBA, 1 ngăn liên lạc và dự phòng cho 3 ngăn lộ.
Hệ thống phân phối 110kV được lắp đặt theo sơ đồ 2 thanh cái với 13 ngăn lộ Giai đoạn đầu sẽ lắp đặt thiết bị cho 4 ngăn lộ, bao gồm 1 ngăn MBA 220kV, 1 ngăn liên lạc và 7 ngăn lộ dự phòng.
- Lắp đặt trạm biến áp treo 35kV lấy điện từ lưới điện 35kV địa phương cấp điện tự dùng của trạm
- Lắp đặt hệ thống phân phối 22kV ngoài trời theo sơ đồ 1 thanh cái cấp điện tự dùng và cấp điện cho máy biến áp tự dùng của trạm
- Lắp 2 máy biến áp tự dùng 250kVA-35/0,4kV và 250kVA-22/0,4kV
Trạm sẽ được trang bị toàn bộ thiết bị điều khiển bảo vệ, bao gồm hệ thống điều khiển bằng máy tính Các tủ điều khiển bảo vệ sẽ được đặt trong nhà điều khiển trung tâm của sân phân phối, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình vận hành.
- Thiết kế hệ thống chiếu sáng, hệ thống nối đất, hệ thống tự dùng… b Phần xây dựng:
- Xây dựng nhà điều khiển trung tâm, nhà trạm bơm, nhà thường trực, nhà QLVH và nghỉ ca…
- Xây dựng hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống mương cáp, hệ thống cấp thoát nước…
- Xây dựng hệ thống móng, cột thép và trụ thép cho các thiết bị phân phối ngoài trời 220kV, 110kV…
3.2.2 Phần đấu nối đường dây 220kV và 110kV
Phần đấu nối đường dây 220kV và 110kV được trình bày chi tiết trong tập 2.2, với tiêu đề “Đấu nối đường dây 220kV và 110kV” Qui mô đầu tư sơ bộ cho phần đường dây 220kV và 110kV dự kiến sẽ bao gồm cả nhánh rẽ của đường dây 220kV.
- Điểm đầu : Poóc tích 220kV trạm 220kV Than Uyên
- Điểm cuối : Cột néo thẳng số 4 đường dây 220kV Huội Quảng - Bản Chát b Nhánh rẽ đường dây 110kV:
- Số mạch : 1 mạch (1 mạch dự phòng)
- Số mạch : 1 mạch (1 mạch dự phòng)
3.2.3 Phần hệ thống viễn thông
Tại trạm 220kV Than Uyên trang bị các thiết bị sau:
Thiết bị truyền dẫn quang
Trang bị mới một thiết bị truyền dẫn quang SDH/STM-1 với cấu hình SDXC nhằm kết nối đến TĐ Bản Chát, TPP-220kV Huội Quảng Đồng thời, thiết bị cũng cung cấp dự phòng cho cổng quang kết nối đến các trạm biến áp 110kV Than Uyên, 110kV Phong Thổ và TĐ Nậm Khoá.
Thiết bị truy nhập, tổng đài
- Trang bị mới 02 thiết bị ghép kênh PCM-30 kết nối đi TĐ Bản Chát, TPP- 220kV Huội Quảng và A1
- Trang bị 02 bộ Teleprotection truyền dẫn tín hiệu bảo vệ khoảng cách ĐZ- 220kV Than Uyên – TĐ Bản Chát và ĐZ- 220kV Than Uyên – TPP-220kV Huội Quảng
- Trang bị 01 hệ thống modem, cáp quang và phụ kiện để truyền tín hiệu SCADA từ TBA-220kV Than Uyên về A1
Hệ thống nguồn DC-48V bao gồm bộ nắn nạp AC-220V/DC-48V-50A, ắc quy 48V/200Ah, bộ cắt, lọc và chống sét cho nguồn AC-220V/16A, cùng với hộp phân phối nguồn và các cáp, phụ kiện đấu nối đi kèm.
Tại SPP 220kV Huội Quảng và Bản Chát:
- Trang bị mới 01 thiết bị truyền dẫn quang SDH/STM-1 cấu hình MUX, 01 thiết bị ghép kênh PCM-30 và phụ kiện để kết nối đi TBA-220kV Than Uyên
Kế hoạch triển khai dự án
- Lập dự án đầu tư (DAĐT) : Quí III - 2010
- Lập thiết kế kỹ thuật (TKKT) : Quí I - 2011
- Lập hồ sơ mời thầu thiết bị (HSMTTB) : Quí II - 2011
- Lập hồ sơ mời thầu xây lắp (HSMTXL) : Quí II - 2011
- Lập bản vẽ thi công (BVTC) : Quí I - 2012
- Khởi công công trình : Quí I- 2012
- Thời gian dự kiến đưa vào vận hành: : Quý III- 2012
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Phần trạm biến áp 220kV Than Uyên
4.1.1 Đánh giá tác động môi trường
Trạm biến áp 220kV Than Uyên sẽ được xây dựng trên sườn đồi thông tại xã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu, cách trung tâm thị xã Than Uyên khoảng 4km về phía Tây Bắc Mặc dù việc xây dựng trạm không gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái khu vực, nhưng vẫn có những tác động nhất định đến môi trường xung quanh.
- Quá trình thi công không thể tránh khỏi gây tiếng ồn, bụi ảnh hưởng tới thiết bị và người vận hành trạm
- Khi vận chuyển chất thải xây dựng và vật liệu xây dựng sẽ gây bụi bẩn rơi vãi và xe cộ đi lại trong trạm
- Khi thi công có nhiều người ra vào trạm sẽ là yếu tố khách quan ảnh hưởng tới an toàn và an ninh chung của trạm
Việc lắp đặt thiết bị điện trong trạm ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường, đặc biệt là từ trường và điện trường, do sử dụng cấp điện áp 220kV trở xuống.
Theo phân tích, tác động đến môi trường chỉ xảy ra trong giai đoạn thi công và mang tính tạm thời Tiếng ồn phát sinh từ các thiết bị trong quá trình vận hành có tính chất lâu dài, nhưng vị trí lắp đặt thiết bị gây ồn đều cách xa khu dân cư và nằm trong giới hạn cho phép.
4.1.2 Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường và phòng chống cháy nổ Để hạn chế và ngăn ngừa ảnh hưởng của việc thực hiện dự án “Trạm biến áp 220kV Than Uyên và đấu nối” đến con người và môi trường, cần áp dụng một số biện pháp sau khi thi công, thiết kế, lắp đặt và vận hành
Trong quá trình thiết kế, các thiết bị lắp đặt mới phải đáp ứng yêu cầu về độ ồn trong giới hạn cho phép và hạn chế tác động đến môi trường sinh thái Đồng thời, các chất thải độc hại sẽ được xử lý trước khi thải ra môi trường bên ngoài nhằm đảm bảo không gây ô nhiễm.
Trong quá trình thi công, việc vận chuyển thiết bị và vật liệu xây dựng cần được thực hiện bởi các đơn vị thi công có kinh nghiệm Các xe chuyên dụng phải được bọc kỹ để ngăn chặn bụi bặm do rơi vãi vật liệu Ngoài ra, việc sử dụng thiết bị thi công tiên tiến giúp giảm thiểu tiếng ồn, và cần thường xuyên tưới nước bằng xe chuyên dùng để hạn chế bụi, bảo vệ môi trường xung quanh.
Trong quá trình vận hành, cán bộ cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình vận hành của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực Truyền tải Điện và Điện lực.
Trạm đã được trang bị đầy đủ các phương tiện phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp lệnh phòng cháy chữa cháy Máy biến áp 125MVA mới lắp đặt được thiết kế với hệ thống chữa cháy đạt tiêu chuẩn Hố thu dầu sự cố đảm bảo thu giữ 100% lượng dầu của máy biến áp trong trường hợp xảy ra tràn dầu.
Khi thi công trạm, việc tuân thủ các quy định và yêu cầu kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ là rất quan trọng Các vị trí thi công có nguy cơ cháy nổ cao cần được giám sát thường xuyên và trang bị đầy đủ phương tiện thi công để đảm bảo an toàn.
Việc xây dựng trạm sẽ cần khoảng 40.000m² diện tích, chủ yếu là đất hoa màu và đất trồng mía Khu vực xây dựng nằm cách các cụm dân cư thuộc bản Noong Thăng khoảng 400m, và không có công trình nào khác trong khu vực Công tác đền bù đất hoa màu để giải phóng mặt bằng sẽ được thực hiện theo quy định của nhà nước.
Trạm được đặt tại vị trí này không ảnh hưởng đến các công trình xung quanh như bệnh viện, trường học, thông tin và kho tàng, vì không có công trình nào nằm gần trạm.
Tất cả các chi phí đền bù, bao gồm cả tạm thời và vĩnh viễn, sẽ được tính toán đầy đủ cho toàn bộ diện tích đất chiếm dụng của công trình và được đưa vào tổng mức đầu tư xây dựng.
Phần đấu nối đường dây 220kV và 110kV
4.2.1 Đánh giá tác động môi trường Ảnh hưởng của công trình đường dây tải điện đến môi trường có thể đánh giá theo các giai đoạn: Thi công móng, lắp ráp cột, kéo, căng dây và khi đưa vào vận hành công trình Ảnh hưởng của công trình đường dây tải điện đến môi trường cũng có thể chi tiết đánh giá khi đường dây đang vận hành bao gồm: Tiếng ồn do sự phóng điện vào không khí khi thời tiết ẩm, ảnh hưởng của từ trường, điện từ trường đến môi trường xung quanh
Báo cáo này chủ yếu tập trung vào các tác động trực tiếp trong quá trình thi công công trình Với chiều dài ngắn của tuyến đường dây, ảnh hưởng của nó đối với môi trường được đánh giá là tương đối nhỏ.
Diện tích đền bù nằm trong hành lang tuyến đường dây 220kV, 110kV đấu nối vào trạm 220kV Than Uyên bao gồm:
- Diện tích hoa màu và cây cối thiệt hại trong quá trình thi công
- Diện tích trồng móng cột đường dây
Tất cả chi phí đền bù, bao gồm cả tạm thời và vĩnh viễn, sẽ được tính toán đầy đủ cho toàn bộ diện tích đất mà công trình chiếm dụng và được đưa vào tổng mức đầu tư xây dựng của dự án.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VẬN HÀNH
Quản lý vận hành trạm
Trạm sẽ được vận hành thường xuyên với sự có mặt của nhân viên trực Công tác vận hành của cán bộ trạm sẽ được thực hiện theo chỉ thị từ trung tâm điều độ thông qua hệ thống viễn thông Điện lực.
Theo quy định của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, số lượng công nhân viên vận hành trạm dự kiến là 36 người Công tác vận hành trạm được tổ chức thành 3 ca với 4 kíp làm việc thường xuyên.
- Nhân viên kinh tế : 2 người
- Trực vận hành chính : 8 người
- Trực vận hành phụ : 8 người
- Công nhân sửa chữa thường xuyên : 8 người
- Tạp vụ, thủ kho, hành chính : 4 người
Nơi ở của cán bộ vận hành trạm được bố trí sát hàng rào trạm
Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý vận hành trạm
Trạm sẽ được trang bị đầy đủ các thiết bị chuyên dụng, trang thiết bị văn phòng và thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo tuân thủ các quy định của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho các trạm biến áp.
Chi tiết cụ thể đã được liệt kê trong phần trang thiết bị phục vụ quản lý vận hành ở phần tổng mức đầu tư của đề án này.
PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI CHÍNH
Phân tích kinh tế tài chính
Việc tính toán hiệu quả kinh tế tài chính dự án được thực hiện trên cơ sở:
Quyết định số 445 NL-XDCB ngày 29/07/1994 của Bộ Năng lượng quy định các nội dung cần phân tích về kinh tế và tài chính trong các đề án lưới điện trong giai đoạn nghiên cứu khả thi.
Công văn số 30/HĐTĐ về phương án vay - trả nợ của Hội đồng Thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư ngày 09/07/1996
Dự thảo hướng dẫn nội dung phân tích kinh tế tài chính cho các dự án đầu tư nguồn và lưới điện số 1647 EVN/TĐ được Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam ban hành vào ngày 04-04-2001 Hướng dẫn này nhằm cung cấp các tiêu chí và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của các dự án đầu tư trong lĩnh vực điện lực, đảm bảo tính khả thi và bền vững cho các dự án phát triển nguồn điện và lưới điện.
Chương này sẽ thực hiện việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính và khả năng thanh toán của dự án, nhằm đánh giá hiệu quả tổng thể của dự án.
Phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá dự án được dựa theo các tiêu chuẩn do UNIDO đưa ra Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm:
NPV: Giá trị hiện tại thực của lãi
FIRR: Hệ số hoàn vốn nội tại tài chính
Phân tích khả năng vay - trả nợ của dự án
Cơ sở tính toán
Tổng mức đầu tư của công trình: 48.084.837.000 VNĐ
6.3.2 Nguồn vốn đầu tư: Dự án dùng vốn vay tín dụng thương mại
Vốn nước ngoài vay với lãi suất bằng LIBOR 1 năm + cộng phí: 7,8895%, ân hạn trong thời gian xây dựng, trả trong 20 năm
Vốn trong nước với lãi suất 12%/năm, trả trong 10 năm
Theo quy định tại quyết định 445 NL-XDCB, tổng giá điện được phân chia như sau: 45-50% dành cho phần nguồn, 20-25% cho phần chuyên tải và 30-35% cho phần phân phối.
Theo đề án của EVN, giá điện sẽ tăng lên mức trần 7 USC/kWh vào năm 2005, tương đương với 1.050 VNĐ/kWh, dựa trên tỷ giá 1 USD = 1.000 VNĐ.
Giá điện mua vào: 662 đ/kWh
Giá điện bán ra: 688 đ/kWh
Theo hướng dẫn chi phí này được tính theo tỷ lệ % của vốn đầu tư, tỷ lệ này với trạm biến áp được tính là 1,75%
6.3.5 Khấu hao: Đề án áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính với thời gian khấu hao là 12 năm
6.3.6 Thuế: Theo qui định, thuế suất giá trị gia tăng phải nộp là 10% và thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% thu nhập chịu thuế Thuế VAT phải nộp trong đề án được áp dụng theo phương pháp khấu trừ
6.3.7 Phân tích độ nhạy: Đề án sẽ xem xét tính khả thi của dự án trong các trường hợp: Vốn đầu tư tăng 10%; mức phụ tải 90%; vốn đầu tư tăng 10%, mức phụ tải 90%;
6.3.8 Thời gian xây dựng: Dự kiến công trình khởi công vào năm 2009
6.3.9.Công suất và điện năng:
Theo dự báo nhu cầu phát triển của tỉnh, nhu cầu điện năng rất lớn, với khoảng 4 khu công nghiệp sẽ đi vào hoạt động Nếu chỉ lắp đặt 1 MBA 125 MVA như hiện nay, trạm sẽ bị quá tải 119% Cân đối nguồn và lưới tại khu vực cho thấy công suất còn thiếu trong các năm 2010 là -72MW.
2015 (-191MW) Tốc độ tăng trưởng bình quân năm của khu vực luôn đạt ở mức cao (>12%) Theo kết quả tính toán các chế độ nguồn và lưới khu vực, năm
Vào năm 2010, trạm cung cấp điện đạt sản lượng 342,10 triệu kWh với thời gian sử dụng công suất là 4.500 giờ Dự kiến đến năm 2013, trạm sẽ hoạt động với công suất tối đa, cung cấp lượng điện lên tới 427,5 triệu kWh.
Kết quả phân tích - đánh giá
Kết quả phân tích phương án cơ sở được trình bày trong bảng sau:
Kết quả phân tích độ nhạy được trình bày trong bảng sau:
VĐT tăng - phụ tải giảm 8,05 -3.655 Đánh giá:
- Dự án đạt hiệu quả tài chính trong phương án cơ sở
Dự án ít khả thi trong trường hợp vốn đầu tư tăng - phụ tải giảm.