1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một số vấn đề về hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX

50 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Vấn Đề Về Hoạt Động Ký Kết Và Thực Hiện Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Quốc Tế Tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Kỹ Thuật TECHNIMEX
Tác giả Bùi Hạnh Ly
Trường học Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Kỹ Thuật TECHNIMEX
Chuyên ngành Luật Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại báo cáo thực tập
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 451 KB

Cấu trúc

  • Chương I:.................................................................................................................3 (4)
    • I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ (4)
      • 1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (4)
      • 2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (6)
    • II. Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (10)
      • 1. Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại quốc tế theo pháp luật Việt Nam (11)
      • 2. Thủ tục ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (12)
      • 3. Nguyên tắc chấp hành hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (14)
      • 4. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (15)
      • 5. Cưỡng chế thi hành chế tài trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (18)
  • Chương II:..............................................................................................................18 (20)
    • I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬT TECHNIMEX (20)
      • 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty (20)
      • 2. Cơ cấu tổ chức (23)
      • 3. Những hoạt động kinh doanh chính của công ty và tình hình kinh (26)
      • 1. Hoạt động ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của công ty (30)
      • 2. Hoạt động thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX (Thuận lợi, khó khăn và những thành tựu đạt được) (33)
  • Chương III:............................................................................................................36 (38)
    • I. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỀ RA TRONG HOẠT ĐỘNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÔNG (38)
    • II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY (39)
  • KẾT LUẬN (46)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (48)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ

1 Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là loại hợp đồng có tính chất quốc tế, liên quan đến việc mua bán hàng hóa giữa các bên thuộc các quốc gia khác nhau Để hiểu rõ về hợp đồng này, trước tiên cần nắm vững khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa.

Bộ luật Dân sự năm 2005 định nghĩa hợp đồng dân sự tại Điều 388 là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự Trong đó, hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng thương mại, có quy định chặt chẽ hơn so với hợp đồng mua bán tài sản trong lĩnh vực dân sự Điều này đặc biệt thể hiện rõ ràng trong quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người bán và người mua, được quy định tại Chương 2 của Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 về mua bán hàng hóa.

50 điều khoản từ Điều 24 đến Điều 73) Vì thế, để hiểu sâu sắc hơn thì cần phải hiểu hợp đồng này dưới khía cạnh là một hợp đồng thương mại

Hợp đồng thương mại, mặc dù không được định nghĩa chính xác trong Luật Dân sự và Luật Thương mại, có thể được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ thương mại Theo Điều 3 Khoản 1 của Luật Thương mại Việt Nam 2005, hoạt động thương mại bao gồm các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác Từ đó, khái niệm về hợp đồng thương mại được hình thành dựa trên các yếu tố này.

Hợp đồng thương mại là thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ liên quan đến các hoạt động thương mại, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.

Hoạt động thương mại mua bán hàng hóa được định nghĩa trong Luật Thương mại, trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, đồng thời nhận thanh toán Ngược lại, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng cùng quyền sở hữu theo thỏa thuận đã được thống nhất.

Tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được hiểu khác nhau tùy theo quan điểm của từng quốc gia Theo Công ước Viên năm 1980 của Liên hợp quốc, hợp đồng mua bán quốc tế được xác định có tính chất quốc tế khi các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau, mà không quan tâm đến quốc tịch của các bên (Điều 1 Công ước Viên 1980) Tại Việt Nam, Luật Thương mại năm 2005 cũng có những quy định riêng về vấn đề này.

Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không quy định cụ thể về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, mà chỉ đề cập đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế Luật này cũng không đưa ra tiêu chí để xác định tính chất quốc tế của các hợp đồng, mà chỉ liệt kê các hình thức mua bán hàng hóa quốc tế Cụ thể, Điều 27 khoản 1 nêu rõ rằng mua bán quốc tế có thể được thực hiện thông qua các hình thức như xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu.

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là các thỏa thuận giữa thương nhân Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài, quy định các điều khoản giao dịch, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên Những hợp đồng này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch và bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia trong thương mại quốc tế.

Nam với các thương nhân nước ngoài nhằm thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu

2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, mặc dù có đầy đủ đặc điểm của hợp đồng thương mại, nhưng lại có những khác biệt đáng kể so với hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước Tính chất quốc tế của hợp đồng này đã tạo nên những đặc điểm riêng biệt, ảnh hưởng đến cách thức thực hiện và quản lý giao dịch thương mại toàn cầu.

Theo pháp luật Việt Nam, một hợp đồng được coi là hợp pháp khi các bên tham gia có năng lực pháp luật và thẩm quyền ký kết Chủ thể của hợp đồng thương mại bao gồm cá nhân và pháp nhân, thường là thương nhân, doanh nghiệp hoặc công ty được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là những bên có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau.

Chủ thể nước ngoài, bao gồm thương nhân và tư cách pháp nhân của họ, được xác định dựa trên pháp luật của quốc gia mà họ có quốc tịch.

Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài.

2.2 Đối tượng của hợp đồng Đối tượng của hợp đồng thương mại quốc tế bao gồm: mua bán hàng hóa vật hữu hình; mua bán, chuyển giao kết quả của sở hữu công nghiệp, thông tin; thực hiện công việc; cung cấp dịch vụ thương mại không bị Pháp luật ViệtNam cấm.

Hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là các sản phẩm có khả năng được vận chuyển qua biên giới quốc gia, cho phép chúng di chuyển từ nước này sang nước khác hoặc từ khu chế xuất.

2.3 Nội dung của hợp đồng Luật Dân sự Việt Nam 2005 có quy định về nội dung của một hợp đồng dân sự tại điều 402:

“Tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những nội dung sau đây:

1 Đối tượng của hợp đồng là tài sản hải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

3 Giá, phương thức thanh toán;

4 Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

5 Quyền, nghĩa vụ của các bên;

6 Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

7 Phạt vi phạm hợp đồng;

Các điều khoản liên quan đến đối tượng của hợp đồng:

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, tên hàng thường được ghi bằng ngôn ngữ thông dụng, chủ yếu là tiếng Anh Do đó, để tránh hiểu lầm, các bên cần ghi rõ tên thương mại, tên khoa học và tên thông dụng của hàng hóa.

Phẩm chất hàng hóa có thể được xác định qua nhiều cách khác nhau, và việc không tuân thủ những quy định này có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng Chẳng hạn, nếu hợp đồng mua bán quy định rằng hàng hóa phải đúng theo mẫu, người bán bắt buộc phải giao hàng đúng với mẫu đó Ngay cả một sai sót nhỏ cũng có thể khiến người mua từ chối nhận hàng, dẫn đến việc người bán không thể thực hiện giao dịch như mong muốn.

Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại quốc tế bắt đầu khi một bên đưa ra lời chào hàng và bên kia chấp nhận Lời chào hàng có thể bị hủy trước khi được chấp nhận Đơn đặt hàng là lời đề nghị từ người mua, trong đó liệt kê các hàng hóa và nội dung cần thiết để ký kết hợp đồng Khi người bán xác nhận đơn đặt hàng bằng văn bản, hợp đồng được hình thành từ hai tài liệu: đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận của người bán Sự chấp nhận vô điều kiện bằng văn bản của lời chào hàng hoặc đơn đặt hàng sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng, tạo điều kiện cho các bên tiến hành hợp đồng cụ thể hơn.

1 Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại quốc tế theo pháp luật Việt Nam

Khi tham gia đàm phán hợp đồng quốc tế, các nhà đàm phán thường chỉ nắm rõ luật pháp của quốc gia mình mà thiếu kiến thức về luật pháp của nước khác Điều này có thể dẫn đến việc ký kết hợp đồng không có giá trị pháp lý hoặc không lường trước được các rủi ro, gây bất lợi cho bên tham gia.

Theo quy định pháp luật, giá trị của hợp đồng phụ thuộc vào điều kiện liên quan đến các bên ký kết, địa vị pháp lý của họ và sự thỏa thuận về nghĩa vụ Để hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực, cần thỏa mãn bốn điều kiện chung theo luật dân sự: chủ thể hợp pháp, nội dung hợp pháp, hình thức hợp pháp và nguyên tắc tự nguyện trong ký kết.

+ Chủ thể phải hợp pháp: có nghĩa là phải tuân thủ các điều kiện do luật pháp Việt Nam quy định (nêu ở phần hợp đồng).

Hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại quốc tế phải được ký kết bằng văn bản để có hiệu lực pháp lý, và mọi sửa đổi, bổ sung cũng cần thực hiện bằng hình thức văn bản Các sửa đổi bằng miệng sẽ không được công nhận về mặt pháp lý.

+ Nội dung phải hợp pháp + Đối tượng – hàng hóa mua bán theo hợp đồng mua bán quốc tế – phải hợp pháp.

Hợp đồng cần được ký kết dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cho phép các bên tự do thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ trong khuôn khổ pháp luật Nguyên tắc này cũng loại bỏ tất cả các hợp đồng được ký kết dưới áp lực bạo lực, đe dọa, lừa đảo hoặc do nhầm lẫn.

2 Thủ tục ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Ai là người có quyền ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Trong trường hợp hợp đồng mua bán quốc tế được ký kết giữa các cá nhân, thương nhân cá thể hoặc doanh nghiệp tư nhân, người có thẩm quyền ký hợp đồng chính là chủ doanh nghiệp Những cá nhân này phải có tên trong đăng ký kinh doanh tại Việt Nam hoặc trong sổ đăng ký thương nhân, sổ đăng ký thương mại tại các quốc gia phương Tây Ngoài ra, những người được ủy quyền bởi các chủ doanh nghiệp hoặc cá nhân đăng ký kinh doanh cũng có quyền ký hợp đồng.

Khi hợp đồng được ký kết giữa các doanh nghiệp dưới dạng công ty, hiệp hội hoặc tập đoàn, luật pháp quy định rõ ai là người có quyền ký hợp đồng Thông thường, những người đại diện theo pháp luật như Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Chủ tịch sẽ thực hiện việc này Họ đại diện cho pháp nhân trong các giao dịch nội bộ và ngoại giao Tuy nhiên, không phải lúc nào những người này cũng trực tiếp đàm phán và ký kết hợp đồng; thay vào đó, họ thường ủy quyền cho người khác thực hiện việc ký kết, đặc biệt là trong lĩnh vực mua bán quốc tế.

Khi ký kết hợp đồng mua bán quốc tế, cần lưu ý rằng những người được ủy quyền, dù dựa trên giấy ủy nhiệm hay hợp đồng ủy thác, có thể ký hợp đồng vượt quá phạm vi ủy quyền Trong những trường hợp này, hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý Vì vậy, việc xác minh danh tính và giấy ủy quyền của người ký kết là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng.

2.1 Trình tự ký hợp đồng mua bán

Về hình thức ký kết: Có hai loại hình thức ký kết hợp đồng là:

Khi các bên đạt được sự đồng thuận hoàn toàn trong quá trình đàm phán trực tiếp và ký vào bản dự thảo hợp đồng, hợp đồng sẽ được coi là đã ký kết Thời điểm và địa điểm ký kết hợp đồng sẽ được xác định theo ngày và nơi mà các bên cùng thực hiện việc ký.

Ký kết gián tiếp là quá trình ký hợp đồng với khách hàng ở xa, nơi không thể trực tiếp đàm phán Hợp đồng được hình thành thông qua việc gửi và trao đổi đề nghị, cùng với chào hàng hoặc đặt hàng Việc chấp nhận ký kết hợp đồng diễn ra khi khách hàng đồng ý với những chào hàng hoặc đặt hàng đã được gửi Thông thường, loại hợp đồng này trải qua hai giai đoạn để hoàn tất.

Giai đoạn đề nghị ký kết hợp đồng yêu cầu người đề nghị tuân thủ các quy định pháp luật, bao gồm điều kiện hiệu lực của đơn đề nghị, thời hạn hiệu lực của đề nghị và các điều kiện để đơn phương hủy bỏ đề nghị đã gửi.

Giai đoạn chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng là thời điểm quan trọng, khi bên được đề nghị có quyền chấp nhận hoặc từ chối hợp đồng Tuy nhiên, nếu bên này không chấp nhận hoàn toàn mà yêu cầu sửa đổi, theo luật pháp nhiều quốc gia, điều đó được coi là từ chối hợp đồng Hệ quả pháp lý của việc từ chối này là hợp đồng chỉ được xem là ký kết khi bên đề nghị chấp nhận tất cả các sửa đổi mà bên được đề nghị đưa ra.

Khi đề nghị ký kết hợp đồng được chấp nhận, cần xác định ngày và địa điểm ký kết, đặc biệt trong trường hợp các bên không thể gặp gỡ trực tiếp để đàm phán do khoảng cách.

Các quốc gia có quy định khác nhau về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, theo Công ước Viên năm 1980, ngày hợp đồng được ký kết là ngày người đề nghị nhận được sự chấp nhận vô điều kiện Nơi nhận chấp nhận cũng được coi là nơi ký kết hợp đồng (Điều 18 và 23) Quan điểm này cũng được áp dụng tại Pháp và một số nước thuộc hệ thống Civil Law, bao gồm Việt Nam, theo quy định tại Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005.

Trong các quốc gia áp dụng hệ thống luật Common Law như Anh và Hoa Kỳ, thời điểm ký kết hợp đồng được xem là ngày mà bên gửi đi chấp nhận ký kết hợp đồng, theo thuyết tống phát Đồng thời, địa điểm ký kết hợp đồng cũng được coi là nơi mà bên gửi đi chấp nhận ký kết hợp đồng.

2.2 Thủ tục đăng ký hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh XNK có quyền chủ động và chịu trách nhiệm chính trong việc giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng, nhưng

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬT TECHNIMEX

1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật – TECHNIMEX được thành lập theo Quyết định số 2625/QĐ-BKHCNMT ngày 20/11/2001 của Bộ trưởng

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là Doanh nghiệp được chuyển đổi pháp nhân từ việc cổ phần hóa Công ty Xuất nhập khẩu Kỹ thuật.

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật – TECNIMEX, tiền thân là Công ty Xuất nhập khẩu Kỹ thuật, được thành lập vào tháng 10 năm 1982 dưới sự quản lý của ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, hiện nay là Bộ Khoa học và Công nghệ.

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật – TECHNIMEX kế thừa toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu Kỹ thuật, tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu kỹ thuật.

- Tên gọi: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬT-

- Tên giao dịch quốc tế: TECHNIQUE IMPORT EXPORT JOINT STOCK

- Tên viết tắt: TECHNIMEX JSC

- Trụ sở chính: 70 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà nội

- Tài khoản số: + VND: 002.1.00.0000408 – Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.

+ USD: 002.1.37.0020269 – Ngân hàng Ngoại thương Hà nội.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000693, do phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà nội cấp ngày 19/12/2001.

Quá trình hình thành và phát triển

Vào ngày 6-10-1982, Hội đồng Bộ trưởng đã ủy quyền cho Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (KH&KTNN) thực hiện các hợp tác khoa học kỹ thuật với nước ngoài Theo quyết định số 212/QĐ của Giáo sư Đặng Hữu, Chủ nhiệm Ủy ban KH&KTNN, công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX đã được thành lập, đánh dấu là một trong hai doanh nghiệp nhà nước đầu tiên trực thuộc Ủy ban này.

Chức năng và nhiệm vụ chính bao gồm thiết lập quan hệ và ký kết các hợp đồng hợp tác khoa học kỹ thuật theo các Hiệp định và Nghị định thư đã được Nhà nước phê duyệt Đồng thời, tổ chức cũng sẽ tìm kiếm đối tác, phát triển thị trường cho các dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, và kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu cho công tác nghiên cứu và sản xuất.

Trong vòng 10 năm qua, chúng tôi đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc thực hiện các hợp đồng hợp tác khoa học và công nghệ, bao gồm tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ, và trao đổi chuyên gia cũng như thực tập sinh với Liên Xô và các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa trước đây Chúng tôi cũng đã tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu chuyên gia trong lĩnh vực văn hóa và giáo dục, đồng thời chuyển giao hàng trăm bản tài liệu nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và thông tin khoa học giữa Việt Nam và các quốc gia bạn bè.

Tháng 2-1993 Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ra quyết định thành lập lại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật theo Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và đến tháng 5-1996 thực hiện chu trương sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ra quyết định sáp nhập Công ty ứng dụng và Phát triển

Năng lượng hạt nhân đã được đưa vào hoạt động của Công ty TECHNIMEX, cùng với việc phê duyệt lại điều lệ tổ chức và hoạt động Bộ đã cung cấp cho Công ty một cơ sở pháp lý mở rộng, giúp xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc đa dạng hóa các hoạt động như chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học kỹ thuật, sản xuất, thương mại, tư vấn và xây lắp.

Công ty được tổ chức với các phòng nghiệp vụ chuyên môn và hai trung tâm chính là Trung tâm ứng dụng và phát triển năng lượng hạt nhân cùng Trung tâm triển khai công nghệ mới Ngoài ra, công ty còn có chi nhánh tại TP.HCM, đảm bảo thực hiện hiệu quả các hoạt động chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học kỹ thuật và sản xuất.

Vào ngày 20/11/2001, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ra quyết định số 2625/QĐ-BKHCNMT chuyển đổi Công ty từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết về công nghệ trong nghiên cứu thí nghiệm và sản xuất, Công ty đã chuyên biệt hóa các sản phẩm và dịch vụ thành ba mảng chính: cung cấp thiết bị và dụng cụ thí nghiệm chất lượng cao chưa được sản xuất trong nước, hợp tác kinh doanh với các đối tác trong lĩnh vực thiết bị y tế, tin học, viễn thông và thiết bị giảng dạy, cùng với việc duy trì nghiệp vụ xuất nhập khẩu ủy thác nhằm giúp khách hàng nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài nhanh chóng.

Vị thế của công ty so với doanh nghiệp cùng ngành

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật có hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc triển khai các kế hoạch hợp tác về khoa học, công nghệ và môi trường Chúng tôi chuyên thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu vật tư, máy móc và thiết bị trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đồng thời cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ.

Sau hơn 20 năm hoạt động, công ty đã phát triển mạnh mẽ và vững chắc, khẳng định được uy tín trên thị trường Với kinh nghiệm dày dạn và đội ngũ nhân viên xuất sắc, công ty trở thành đối tác tin cậy của nhiều khách hàng và có thế mạnh nổi bật so với các doanh nghiệp cùng ngành.

Bộ máy quản lý công ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty Đại hội đồng cổ đông cũng chịu trách nhiệm thông qua các chủ trương đầu tư dài hạn nhằm phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn và bầu ra các cơ quan quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hội đồng quả trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh

Công ty có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của mình, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm hoạch định chính sách và ra nghị quyết hành động phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh Hiện tại, Hội đồng quản trị bao gồm 3 thành viên, gồm 1 chủ tịch và 2 thành viên.

Ban kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty Ban kiểm soát đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của Công ty Hoạt động của Ban kiểm soát hoàn toàn độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Tổng Giám Đốc Hiện tại, Ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên: 1 Trưởng ban và 2 thành viên.

Ban điều hành Công ty: Ban Điều hành Công ty gồm có Giám đốc và các phó giám đốc.

Giám đốc, được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị, là người điều hành cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quyết định về mọi hoạt động hàng ngày và phải báo cáo trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao.

Ngày đăng: 15/10/2022, 09:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. website http://www.technimexvn.com/Cùng một số tài liệu nội bộ khác của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX và một số website liên quan đến pháp luật quốc tế, Luật hợp đồng quốc tế và quy trình xuất nhập khẩu Link
1. Giáo trình pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại – Trường Đại học Ngoại Thương – GS.TS.NGND Nguyễn Thị Mơ (chủ biên), NXB Thông tin và truyền thông Khác
3. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS Đinh Xuân Trình, NXB Giáo dục Khác
4. Giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc tế – Khoa Kinh tế Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh – PGS-TS Nguyễn Văn Luyện, TS Lê Thị Bích Thọ, TS Dương Anh Sơn – NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Khác
5. Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005 6. Bộ Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 7. Công ước Viên 1980 Khác
8. Bản thuyết minh Nhiệm vụ – Tổ chức - Năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX Khác
9. Bản công bố thông tin bán đấu giá cổ phần của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w