MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Bài viết phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho trong giai đoạn 2005 – 2007, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Nghiên cứu xu hướng biến động doanh số cho vay và nguồn vốn huy động nhằm xác định khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình huy động vốn tại Ngân hàng qua 3 năm từ 2005-2007.
- Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn tín dụng và theo ngành nghề.
- Phân tích doanh số thu nợ cho vay theo kỳ hạn tín dụng và theo ngành nghề.
- Phân tích tình hình dư nợ cho vay theo kỳ hạn tín dụng và theo ngành nghề.
- Tình hình nợ xấu cho vay theo theo kỳ hạn tín dụng và theo ngành nghề.
Trong giai đoạn 2005-2007, hoạt động tín dụng tại ngân hàng đã được đánh giá tổng thể thông qua các chỉ số tài chính, cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ này Các chỉ số này không chỉ phản ánh tình hình tài chính mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Phân tích xu hướng biến động và dự báo doanh số cho vay và vốn huy động.
Đánh giá tổng thể hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng là cần thiết để xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong quy trình cho vay Dựa trên những phân tích này, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, bao gồm cải tiến quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý hồ sơ khách hàng Những biện pháp này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình cho vay và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP LU Ậ N
VĂN ĐẠI Giáo trình “ Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại”)
Theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990, ngân hàng thương mại được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
2.1.1.2 Bản chất của ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
- Ngân hàng thương mại hoạt động mang tính chất kinh doanh
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
2.1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Chức năng tập trung và phân phối vốn của tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn từ những nơi thừa sang những nơi cần thiết để đầu tư phát triển Việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và chuyển hóa quyền sử dụng giúp đáp ứng nhu cầu vốn cho xã hội một cách hiệu quả.
Chức năng tiết kiệm tiền và chi phí lưu thông của hoạt động tín dụng đã dẫn đến sự phát triển của các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt như kỳ phiếu, trái phiếu, và thẻ thanh toán Những công cụ này giúp thay thế một phần tiền mặt lưu hành, từ đó giảm thiểu chi phí liên quan đến in ấn, đúc tiền và vận chuyển.
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại diễn ra thông qua các hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong hệ thống ngân hàng, góp phần quan trọng vào quá trình cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế.
2.1.2 Một số khái niệm về hoạt động tín dụng: (TH.S BÙI VĂN TRỊNH, TH.S THÁI VĂN ĐẠI (2005) Bài giảng “Tiền tệ - Ngân hàng”, Tủ sách Trường Đại học
Cần Thơ và Th.s THÁI VĂN ĐẠI Giáo trình “ Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại”)
Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng giá trị, có thể là hiện vật hoặc tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, với điều kiện người sử dụng sẽ hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn.
2.1.2.2.Các hình thức tín dụng 2.1.2.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới một năm, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng quy mô sản xuất lớn.
2.1.2.2.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên các tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh từ bên thứ ba Những bảo đảm này tạo ra cơ sở pháp lý giúp ngân hàng có thêm nguồn thu ổn định, bổ sung cho nguồn thu từ nợ chính có tính rủi ro cao hơn.
Tín dụng không bảo đảm là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba Loại hình cho vay này hoàn toàn dựa vào uy tín và khả năng tài chính của khách hàng.
2.1.2.2.3 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà Doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
Tín dụng Nhà nước là mối quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước đóng vai trò là người đi vay, còn các tổ chức kinh tế là người cho vay Nhà nước huy động vốn từ dân chúng và các tổ chức kinh tế thông qua việc phát hành trái phiếu và công trái chính phủ.
Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa Ngân hàng và các tổ chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội, giúp thúc đẩy hoạt động kinh tế và hỗ trợ tài chính cho các nhu cầu khác nhau.
2.1.2.2.4 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức tín dụng được cung cấp cho doanh nghiệp và các chủ thể sản xuất, kinh doanh nhằm hỗ trợ việc tạo ra và lưu thông sản phẩm hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay dành cho cá nhân, nhằm phục vụ các mục đích tiêu dùng như mua sắm phương tiện, tiện nghi, hoặc sửa chữa nhà cửa Hình thức cấp tín dụng này có thể được thực hiện dưới dạng tiền mặt hoặc thông qua việc mua bán chịu hàng hóa.
2.1.2.3.Vai trò và ý nghĩa của tín dụng
- Là một trong những công cụ tập trung vốn hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy sự phát triển cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng giúp duy trì và mở rộng sản xuất, thực hiện tái sản xuất xã hội dễ dàng hơn, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối để phát triển giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Một số quy định chung về tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
triển nông thôn Việt Nam)
Khách hàng vay vốn tại NHNo & PTNTVN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng
Theo nguyên tắc cho vay, bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã trình bày và được Ngân hàng chấp nhận, liên quan đến các chi phí và hoạt động sản xuất kinh doanh Ngân hàng có quyền từ chối hoặc hủy bỏ yêu cầu vay nếu vốn không được sử dụng đúng cách, vì điều này thể hiện sự thất tín và tiềm ẩn rủi ro cho khoản vay Do đó, Ngân hàng có quyền yêu cầu bên vay cam kết sử dụng vốn đúng mục đích và thực hiện giám sát thường xuyên đối với việc sử dụng vốn của bên vay.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả cho vay của Ngân hàng, vì sự thành công trong hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn là yếu tố quyết định đến an toàn khoản vay Nếu không có yêu cầu này, quan hệ vay vốn sẽ không thể tồn tại và phát triển Do đó, hiệu quả kinh tế của tiền vay trở thành một cam kết quan trọng từ bên vay Thỏa thuận và cụ thể hóa nguyên tắc này là điều kiện cần thiết để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của khách hàng trong quá trình sử dụng vốn vay.
Các bên hữu quan luôn xác định hiệu quả sử dụng tiền vay của Ngân hàng, thể hiện mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng với hoạt động tín dụng của Ngân hàng Mặc dù có sự liên kết, nhưng các yếu tố này cũng tồn tại độc lập Dựa trên tình trạng hiện tại, Ngân hàng sẽ quyết định mức độ quan hệ và định hướng chiến lược cho tương lai với khách hàng Điều này giải thích lý do vì sao các khách hàng thành công trong các ngành kinh tế mũi nhọn luôn nhận được sự hỗ trợ từ Ngân hàng và các nhà tài trợ.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng được hiểu là giao dịch cung cấp quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Ngân hàng và bên vay ký kết hợp đồng tín dụng, trong đó bên vay nhận quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định Sau khi kết thúc kỳ hạn, bên vay có trách nhiệm hoàn trả quyền này cho Ngân hàng, bao gồm cả khoản nợ gốc và chi phí liên quan như lợi tức và phí sử dụng vốn.
Nguyên tắc bảo tồn tín dụng trong hạch toán yêu cầu tiền vay phải được đảm bảo không bị giảm giá và có khả năng thu hồi đầy đủ, đồng thời sinh lời Việc tuân thủ nguyên tắc này là yếu tố quan trọng cho sự phát triển ổn định của kinh tế và xã hội, đồng thời thúc đẩy các mối quan hệ ngân hàng theo hướng an toàn và năng động Nguyên tắc này cũng ràng buộc các ngân hàng không thể an toàn đối với những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, nhằm bảo vệ lợi ích của các khách hàng khác.
Sự sai lệch trong việc hoàn trả nợ vay về mức độ và thời hạn cho thấy hoạt động không bình thường của bên vay Nếu bất ổn ở mức độ nhẹ, các bên có thể điều chỉnh, nhưng nếu nghiêm trọng, như bên vay phá sản, tình huống sẽ phức tạp hơn, ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng Việc tuân thủ nguyên tắc hạch toán đảm bảo thu nhập cho sự phát triển của Ngân hàng và thể hiện tính kinh doanh của tín dụng Với phương thức "đi vay để cho vay", tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định vai trò sống còn của Ngân hàng.
Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Các dự án và phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cần phải khả thi và hiệu quả Ngoài ra, cần có các dự án đầu tư và phương án phục vụ đời sống đi kèm với kế hoạch trả nợ hợp lý.
Để đảm bảo việc thực hiện các quy định về tiền vay, cần tuân thủ các hướng dẫn của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng cần gửi đơn xin vay cùng với các thông tin và tài liệu cần thiết đến Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Phố.
Mỹ Tho, bộ hồ sơ bao gồm:
- Sổ vay vốn ( dùng cho hộ gia đình sản xuất nông – lâm – ngư – nghiệp vay vốn không phải bảo đảm tiền vay)
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;
- Phương án sản xuất kinh doanh (nếu có)
- Hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng tín dụng có chứng nhận tại các cấp có thẩm quyền như xã, phường…
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế chấp khác (bản chính).
2.2 Đối tượng vay vốn Đối tượng khách hàng vay tại NHNo & PTNTVN:
+ Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam:
Các pháp nhân bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác, tất cả đều phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại điều 94 Bộ luật Dân sự.
- Các pháp nhân nước ngoài
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
2.2.4 Đối tượng và nhu cầu vốn không đươc cho vay
+ Những đối tượng không được cho vay:
- Thành viên Hội Đồng Quản Trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc NHNo & PTNTVN.
- Cán bộ, nhân viên của NHNo & PTNTVN thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc NHNo & PTNTVN.
- Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc sở giao dịch, chi nhánh các cấp.
- Vợ (chồng), con của Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc sở giao dịch, chi nhánh các cấp
+ Những nhu cầu vốn không được cho vay:
- Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các dịch vụ mà pháp luật cấm.
Ngân hàng thuộc hệ thống NHNo & PTNTVN không được phép cho vay không có bảo đảm tài sản và không được áp dụng điều kiện ưu đãi về lãi suất cho các khoản vay Mức cho vay sẽ được quy định cụ thể đối với các đối tượng nhất định.
- Các cổ đông lớn của NHNo & PTNTVN
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng không vượt quá 15% vốn tự có của NHNo & PTNTVN
Ngân hàng Nông Nghiệp nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kì sản xuất kinh doanh
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư
- Khả năng trả nợ của khách hàng
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam cung cấp nguồn vốn cho vay cho cả pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, với thời hạn cho vay không vượt quá thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay cũng không được dài hơn thời gian họ được phép sinh sống và hoạt động tại Việt Nam.
Lãi suất cho vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, được xác định dựa trên kỳ vọng sinh lời, rủi ro tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn và chi phí rủi ro tín dụng Quyết định về lãi suất cần đảm bảo rằng ngân hàng có đủ lợi nhuận để hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững.
Mức lãi suất cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp được xác định thông qua thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phù hợp với quy định của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
Mức lãi suất áp dụng cho khoản nợ gốc quá hạn do Giám Đốc sở giao dịch hoặc chi nhánh cấp 1 quyết định không được vượt quá 150% lãi suất cho vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng, theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn từ Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
2.2.7 Quy trình hoạt động cho vay
(1) Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ tín dụng
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP MỸ THO
Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiền Giang (NHNo & PTNTTG) luôn liên quan mật thiết đến sự thay đổi trong cơ chế hoạt động của ngành ngân hàng Quá trình này có thể được chia thành ba giai đoạn chính.
- Thời kì năm 1988, NHNo & PTNTTG là 1 bộ phận của Ngân hàng khu vực
I tỉnh Tiền Giang, hoạt động hoàn toàn mang tính bao cấp.
Từ năm 1988 đến 1990, theo nghị định 53/H ĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã được chuyển từ mô hình 1 cấp sang 2 cấp, bao gồm Ngân hàng Nhà Nước và các Ngân hàng chuyên doanh Kết quả của sự thay đổi này là Ngân hàng Tiền Giang được đổi tên thành Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiền Giang vào năm 1988.
Từ năm 1990 đến nay, Việt Nam đã ban hành Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính vào ngày 24/05/1990, cùng với nhiều Nghị định và quyết định của Chính phủ Trong số đó, có quyết định công nhận Ngân hàng Nông nghiệp là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt.
Ngân hàng Nông Nghiệp Tiền Giang được thành lập vào năm 1990 và đã đổi tên thành Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang vào năm 1996 Đây là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
NHN o & PTNT Tiền giang có cơ cấu như sau
+ Một chi nhánh hội sở đặc tại thành phố Mỹ Tho.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) tại thành phố Mỹ Tho cùng với các chi nhánh tại huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Tân Phước, huyện Châu Thành và huyện Chợ Gạo cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương và đáp ứng nhu cầu của người dân trong khu vực.
+ Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Gò Công Tây + Chi nhánh NHNo & PTNT Thị Xã Gò Công Ngoài ra còn có các Ngân hàng loại 3 trong toàn tỉnh.
Chi nhánh hội sở Tỉnh không chỉ đảm nhiệm vai trò chỉ đạo, kiểm tra và phân phối nguồn vốn cho các Ngân hàng Huyện, mà còn thực hiện hoạt động kinh doanh tại Thành Phố Mỹ Tho.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của chúng tôi tập trung vào việc huy động vốn và cho vay cho tất cả các thành phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp Nhà Nước, công ty, xí nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể và hộ nông dân Bên cạnh đó, chúng tôi còn mở rộng các dịch vụ như thu đổi ngoại tệ, kiều hối, chuyển tiền và nhiều dịch vụ khác để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Chi nhánh NHNo & PTNT TP Mỹ Tho được thành lập song song với sự phát triển của NHNo & PTNT tỉnh Tiền Giang, thực hiện các hoạt động kinh doanh tương tự như hội sở tỉnh, nhưng với phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn huyện.
Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT TP Mỹ Tho
Có 2 chi nhánh trực thuộc: NHNo & PTNT Ấp Bắc và NHNo & PTNT Bình Đức ( gọi tắc là chi nhánh cấp III trực thuộc NHNo & PTNT Thành Phố Mỹ Tho quản lí)
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH ẤP BẮC (CẤP III)
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH BÌNH ĐỨC(CẤP III)
Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, tiếp nhận và truyền đạt các chỉ thị đến cán bộ trong ngân hàng Đồng thời, họ cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định mà mình đưa ra.
Nghiên cứu phát triển chiến lược khách hàng tín dụng nhằm phân loại và đề xuất chính sách ưu đãi phù hợp với từng nhóm khách hàng Mục tiêu là mở rộng đầu tư tín dụng theo mô hình khép kín, bao gồm sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu, đồng thời liên kết tín dụng xuất khẩu với lưu thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kĩ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT Việt Nam
Xây dựng và triển khai mô hình tín dụng thí điểm tại địa phương, đồng thời theo dõi và đánh giá kết quả sơ kết Dựa trên những đánh giá này, đề xuất Tổng Giám Đốc cho phép mở rộng mô hình ra diện rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ xấu, tìm nguyên nhân và đề xuất phương hướng khắc phục
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc giao phó
3.2.2.Phòng kế toán_Ngân quỹ
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và NHNo & PTNT Việt Nam
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính và quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính cho chi nhánh, bao gồm quỹ tiền lương, sau đó trình NHNo & PTNT Việt Nam phê duyệt.
Quản lý và sử dụng hiệu quả các quỹ chuyên dùng, đồng thời tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến hạch toán và báo cáo Thực hiện đầy đủ các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Quản lí, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do kế toán giao.
3.2.3.Phòng hành chính_Nhân sự (gồm cả bảo vệ)
- Xây dựng các quy chế, quy định, sắp xếp, bố trí lao động tại đơn vị
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, quản lí tiền lương theo chế độ khoán tài chính đến người lao động, quản lí quỹ tiền lương.
- Tham mưu sắp xếp, xây dựng mạng lưới kinh doanh tại đơn vị.
Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho
- Là đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng trên toàn địa bàn Nghĩa là:
- Tổ chức huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của mọi thành phần kinh tế và dân cư dưới mọi hình thức tiền gửi.
Cho vay trung hạn nhằm nâng cao cơ sở vật chất cho các hộ sản xuất và cải thiện đời sống sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên Hình thức cho vay này không chỉ hỗ trợ tài chính mà còn góp phần phát triển bền vững cho cộng đồng.
- Tiếp nhận uỷ thác và đầu tư phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước
Cho vay ngắn hạn cho hộ sản xuất trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và dịch vụ thương mại giúp nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Tuy nhiên, cần đảm bảo nguyên tắc thu hồi vốn gốc và lãi đúng hạn để duy trì tính bền vững trong hoạt động cho vay.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các cá nhân và tổ chức kinh tế có nhu cầu
- Làm dịch vụ chuyển tiền cho các tổ chức tín dụng
Là đơn vị thực hiện khoán tài chính theo quy chế của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam, đơn vị này được giao chỉ tiêu, tiến hành tính toán, xét duyệt và nhận lương dựa trên kết quả kinh doanh.
- Tổ chức, huy động và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả
Tổ chức công tác thông tin và nghiên cứu về các hoạt động tín dụng, tiền tệ nhằm hỗ trợ cấp uỷ chính quyền địa phương trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Luôn đảm bảo công việc kinh doanh của chi nhánh an toàn và có hiệu quả,bảo toàn và phát triển vốn.
Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm từ 2005 – 2007
Bảng 1: Kết quả họat động kinh doanh của Ngân hàng
(2005-2007) Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán NHN o & PTNT TP Mỹ Tho)
Qua bảng số liệu cho biết tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo &
Từ năm 2005 đến 2007, PTNT TP Mỹ Tho đã có sự phát triển mạnh mẽ, với lợi nhuận liên tục tăng trưởng Cụ thể, lợi nhuận năm 2005 đạt 877 triệu đồng, tăng lên 1.021 triệu đồng vào năm 2006, tương đương mức tăng 16,40% Mặc dù thu nhập và chi phí năm 2006 giảm, nhưng lợi nhuận vẫn cao hơn năm 2005 nhờ tốc độ giảm chi phí chậm hơn Đến năm 2007, lợi nhuận đạt 2.041 triệu đồng, tăng 99,90% so với năm trước Thành công này có được là nhờ sự lãnh đạo của Ban giám đốc và nỗ lực của toàn thể cán bộ ngân hàng trong việc thu hồi nợ và giảm thiểu nợ xấu Ngân hàng đã thực hiện phương châm “đi vay để cho vay”, khơi nguồn vốn tại chỗ, đặc biệt từ cư dân, nhằm tối ưu hóa nguồn lực địa phương phục vụ phát triển kinh tế và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của
Thu nhập Chi phí Lợi nhuận
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP MỸ THO
Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm từ 2005-2007
Ngân hàng đóng vai trò trung tâm trong việc phân phối nguồn vốn từ những nơi dư thừa sang những nơi thiếu hụt, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của xã hội.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho hoạt động theo phương châm “đi vay để cho vay”, nhưng để đạt được lợi nhuận cao và phục vụ tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng cần phải huy động vốn hiệu quả từ thị trường Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, việc xây dựng chiến lược lãi suất phù hợp là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu huy động vốn Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh TP Mỹ Tho đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn, nhưng vẫn nỗ lực để phát triển bền vững.
Trong những năm gần đây, tình hình huy động vốn của Ngân hàng đã có sự tăng trưởng đáng kể nhờ vào sự phát triển của nền kinh tế Số tiền nhàn rỗi trong dân cư gia tăng, cùng với nhu cầu gửi tiền của các doanh nghiệp vào Ngân hàng để đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí thanh toán Điều này cho thấy sự chuyển biến tích cực trong hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn TP Mỹ Tho đã nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng, giúp việc huy động vốn trở nên thuận lợi hơn Nhận thức rằng việc khai thác khách hàng tiền gửi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn, bao gồm nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn từ tổ chức kinh tế và dân cư, cùng với việc phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi Nhờ đó, nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn qua 3 năm (2005-2007) Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán NHN o & PTNT TP Mỹ Tho)
Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng vốn huy động tại chi nhánh qua 3 năm
Trong ba năm qua, tổng nguồn vốn của Ngân hàng đã tăng đáng kể, từ 40.564 triệu đồng năm 2005 lên 70.781 triệu đồng năm 2007, với tỷ lệ tăng trưởng lần lượt là 27,20% và 37,18% Vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao, từ 74% đến 88% trong tổng nguồn vốn, mặc dù có xu hướng giảm trong tỷ trọng Năm 2005, vốn huy động đạt 35.479 triệu đồng, chiếm 88%, và đến năm 2007, con số này tăng lên 52.490 triệu đồng nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 74% Điều này cho thấy sự cần thiết phải có các giải pháp tích cực hơn để tăng cường vốn huy động, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế xã hội ngày càng lớn.
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng không phải lúc nào cũng huy động đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu, dẫn đến việc nguồn vốn điều chuyển trở thành giải pháp chính khi thiếu hụt Đặc biệt, vốn điều chuyển của chi nhánh đã gia tăng đáng kể trong 3 năm qua.
Từ năm 2005 đến 2007, doanh thu của chi nhánh tăng từ 5.085 triệu đồng (12,54%) lên 70.781 triệu đồng (25,84%), với mức tăng cao nhất vào năm 2006 là 98,80% Sự tăng trưởng này nhờ vào việc đổi mới phương pháp tiếp thị và cải thiện dịch vụ khách hàng Tuy nhiên, tình hình kinh tế khó khăn, bao gồm sự gia tăng giá vàng, bất động sản, xăng dầu, sắt thép và vật liệu xây dựng, đã ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số giá tiêu dùng và làm tăng mức trượt giá, gây khó khăn cho công tác huy động vốn Bên cạnh đó, sự cạnh tranh từ 6 ngân hàng quốc doanh và 8 ngân hàng cổ phần với lãi suất huy động cao hơn đã tạo áp lực lớn lên chi nhánh, khiến cho khả năng huy động vốn chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Phân tích hoạt đ ộng tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm từ 2005-2007
Trong những năm qua, chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn TP Mỹ Tho đã nỗ lực đa dạng hóa các hình thức cho vay, nhằm phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế địa phương và nguồn vốn của chi nhánh.
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng (2005-2007) Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN o & PTNT TP Mỹ Tho)
Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
(DSCVNH: Doanh số cho vay ngắn hạn; DSCVT_DH: Doanh số cho vay trung_dài hạn)
Doanh số cho vay tại chi nhánh trong ba năm qua cho thấy sự biến động không đồng nhất, với mức tăng trong năm 2006 và giảm trong năm 2007 Cụ thể, doanh số cho vay năm 2005 đạt 59.320 triệu đồng, tăng lên 76.606 triệu đồng vào năm 2006, tương ứng với mức tăng 17.286 triệu đồng so với năm trước.
Năm 2005, doanh số cho vay tăng 29,14% Tuy nhiên, sang năm 2007, doanh số cho vay giảm còn 74.660 triệu đồng, giảm 1.946 triệu đồng so với năm 2006, tương đương với mức giảm 2,54% Sự giảm sút này diễn ra mặc dù nhu cầu vốn của người dân trên địa bàn tăng đột biến trong năm.
Năm 2006 ghi nhận sự giảm nhu cầu tín dụng, kéo theo xu hướng này tiếp tục trong năm 2007 Ngân hàng đã thực hiện các biện pháp hạn chế cho vay đối với những khách hàng có hoạt động kinh doanh rủi ro và kém hiệu quả, nhằm mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn Trong cơ cấu cho vay, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao từ 45%-64%, tăng trong năm 2006 nhưng giảm trong năm 2007 Ngược lại, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng từ 35%-45%, giảm trong năm 2006 nhưng lại tăng mạnh trong năm 2007.
Doanh số cho vay ngắn hạn: hoạt động cấp tín dụng của NHNo &
Tín dụng ngắn hạn tại PTNT Thành Phố Mỹ Tho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay, chủ yếu phục vụ hộ gia đình và cá nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi và kinh doanh nhỏ Khách hàng ưa chuộng vay ngắn hạn để giảm chi phí lãi suất và nhanh chóng có khả năng trả nợ Sự ưu tiên này phản ánh chiến lược của ngân hàng trong việc đầu tư vào các khoản vay ngắn hạn nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến cho vay trung và dài hạn.
Qua 3 năm đat kết quả như sau: Năm 2005 doanh số cho vay đạt 32.106 triệu đồng chiếm tỷ trọng 54%, sang năm 2006 doanh số cho vay đạt 49.764 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65%, tăng 17.658 triệu đồng so với năm 2005, tương đương tăng 55% Doanh số cho vay ngắn hạn tăng mạnh trong năm 2006 là do trong năm kinh tế xã hội địa phương phát triển khá ổn định, hầu hết các ngành kinh tế đều phát triển Đến năm 2007 doanh số cho vay đạt 43.414 triệu đồng chiếm tỷ trọng 58%, giảm 6.350 triệu đồng so với năm 2006, tương đương giảm 12,76%.
Doanh số cho vay trung-dài hạn tại chi nhánh chủ yếu phục vụ mục đích mở rộng trang trại chăn nuôi, phát triển cơ sở hạ tầng, và mua sắm thiết bị cho sản xuất Do thời gian thu hồi vốn lâu và độ rủi ro cao, Ngân hàng rất thận trọng trong việc thẩm định và xét duyệt cho vay Năm 2005, doanh số cho vay trung-dài hạn đạt 27.214 triệu đồng, chiếm 46% tổng doanh số cho vay Tuy nhiên, năm 2006, doanh số giảm xuống còn 26.842 triệu đồng, chiếm 35%, tương đương giảm 1,37% Đến năm 2007, doanh số cho vay đã tăng lên 31.246 triệu đồng, chiếm 42%, với mức tăng 16,41% so với năm 2006, phản ánh nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương.
4.2.1.2 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 4: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2005-2007) Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 8.311 14 10.351 14 7.866 11 2.040 24,55 (2.485) (24,01)
Ngành thương nghiệp, dịch vụ 8.703 15 14.616 19 9.980 12 5.913 67,94 (4.636) (31,72)
Ngành thương mại, dịch vụ 3.903 8 5.041 7 200 2 3.138 80,40 (6.841) (97,16)
Ngành công nghiệp chế biến 3.168 6 5.331 7 5.515 7 938 24,03 184 3,45
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT TP Mỹ Tho)
Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ trọng doanh số cho vay theo ngành kinh tế (2005-2007)
Ngành nông nghiệp (NN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp nguồn thực phẩm thiết yếu Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (CN, TTCN) góp phần vào sự phát triển công nghiệp hóa, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng Ngành thương mại và dịch vụ (TM, DV) hỗ trợ việc phân phối hàng hóa và cung cấp dịch vụ, thúc đẩy sự giao lưu kinh tế Ngành công nghiệp chế biến (CNCB) là một yếu tố then chốt trong việc nâng cao giá trị sản phẩm nông sản, đồng thời ngành khác (NK) cũng đóng góp vào sự đa dạng hóa nền kinh tế.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Mỹ Tho cung cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho mọi ngành kinh tế, với ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay, dao động từ 50%-63% trong ba năm qua Ngành nông nghiệp được xem là khách hàng truyền thống với quy mô hoạt động rộng lớn, phù hợp với định hướng kinh doanh của Ngân hàng Trong đó, cho vay chăn nuôi luôn chiếm tỷ trọng cao, lên đến 80% trong tổng cho vay đối với ngành nông nghiệp, tiếp theo là ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng qua các năm là ngành nông nghiệp.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đang tăng cường cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là tại NHNo & PTNT TP Mỹ Tho, với các khoản vay cho chi phí trồng trọt, chăn nuôi, cải tạo vườn, và mua sắm thiết bị nông nghiệp Doanh số cho vay đã tăng từ 32.682 triệu đồng năm 2005 lên 47.359 triệu đồng năm 2007, nhờ vào sự gia tăng số lượng hộ nông dân giao dịch với ngân hàng Nông dân chủ yếu chăn nuôi gia súc và trồng cây ăn quả, họ vay vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng chăn nuôi và máy móc phục vụ sản xuất Sự gia tăng cho vay đã góp phần quan trọng vào phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo nguồn lương thực trong nước và xuất khẩu Tuy nhiên, dịch bệnh và giá nông sản giảm đã ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân, khiến họ phụ thuộc vào ngân hàng để có vốn sản xuất, đặc biệt khi gặp rủi ro trong sản xuất.
Nền kinh tế phát triển đã dẫn đến sự gia tăng nhu cầu đầu tư và mở rộng sản xuất, đặc biệt trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ Để đáp ứng nhu cầu này, Ngân hàng đã tích cực thúc đẩy cho vay, với tỷ trọng cho vay các ngành này chiếm từ 10% đến 19% tổng doanh số cho vay tại chi nhánh qua các năm Doanh số cho vay tăng trong năm 2007 nhưng lại giảm trong năm 2008.
Trong ba năm qua, doanh số cho vay đối với ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã có sự biến động đáng kể Năm 2005, doanh số đạt 8.311 triệu đồng, chiếm 14% tổng tỷ trọng Năm 2006, con số này tăng lên 10.351 triệu đồng, tương đương với mức tăng 24,55% so với năm trước, nhờ vào sự tham gia đa dạng của các thành phần kinh tế và sự quan tâm đến cải tiến kỹ thuật sản xuất Tuy nhiên, đến năm 2007, doanh số giảm còn 7.866 triệu đồng, chiếm 11%, giảm 24,01% so với năm 2006, do nhu cầu vay vốn từ khách hàng trong lĩnh vực này không còn mạnh mẽ để phát triển và đầu tư quy mô sản xuất.
Ngành thương nghiệp và dịch vụ chủ yếu phục vụ khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh, những thành phần kinh tế nhạy cảm với biến động môi trường kinh doanh Theo số liệu từ bảng 4, doanh số cho vay trong ngành này đã có những biến động qua ba năm: năm 2005 đạt 8.703 triệu đồng, chiếm 15%; năm 2006 tăng lên 14.616 triệu đồng, chiếm 19%, tương ứng với mức tăng 67,94% so với năm 2005; tuy nhiên, đến năm 2007, doanh số cho vay giảm xuống còn 9.980 triệu đồng, chiếm 12%, giảm 31,72% so với năm 2006.
2006 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay trong năm 2007.
Ngành thương mại, dịch vụ và công nghiệp chế biến chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay, từ 3%-7% Định hướng phát triển kinh tế của Thành phố tập trung vào công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, do đó Ngân hàng chú trọng đến cho vay trong lĩnh vực này Theo số liệu, năm 2005 doanh số cho vay đạt 3.903 triệu đồng, chiếm 8%, và năm 2006 tăng lên 5.041 triệu đồng, chiếm 7%, tương ứng với mức tăng 80,40% Tuy nhiên, năm 2007 doanh số cho vay giảm mạnh xuống chỉ còn 200 triệu đồng, chiếm 2%, giảm 6.841 triệu đồng so với năm 2006, do thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp không ổn định, khiến thương nhân ngần ngại mở rộng kinh doanh.
Ngành công nghiệp chế biến, đứng thứ hai sau nông nghiệp, đã ghi nhận doanh số cho vay tăng liên tục trong ba năm qua, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng doanh số cho vay Cụ thể, doanh số cho vay trong năm 2005 đạt 3.168 triệu đồng (6%), tăng lên 5.331 triệu đồng (7%) vào năm 2006, tương ứng với mức tăng 24,03% Đến năm 2007, doanh số cho vay đạt 5.515 triệu đồng (7%), với mức tăng 3,45% so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu do sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp chế biến tại địa phương, dẫn đến việc ngân hàng tích cực hỗ trợ cho vay cho lĩnh vực này.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm từ 2005 – 2007
Trong thời gian qua, chi nhánh đã nỗ lực hoàn thành kế hoạch, đặc biệt trong việc sử dụng vốn nhờ sự hỗ trợ kịp thời từ các phòng ban nghiệp vụ Chi nhánh bám sát các chính sách phát triển kinh tế, chủ động lựa chọn khách hàng và dự án hiệu quả để đầu tư Đồng thời, chi nhánh cũng làm việc với doanh nghiệp để nắm bắt kế hoạch xây dựng và mở rộng thị phần, nhằm nâng cao hoạt động sử dụng vốn Việc giữ vững khách hàng truyền thống giúp chi nhánh nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng khác Để đánh giá mức độ hoạt động và quy mô của ngân hàng, cần xem xét các chỉ tiêu tài chính qua bảng số liệu.
Bảng 11: Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng (2005-2007) Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục Đơn vị tính Năm
1 Vốn huy động Triệu đồng 35.479 41.490 52.490
2 Doanh số cho vay Triệu đồng 59.320 76.606 74.660
3 Doanh số thu nợ Triệu đồng 52.624 76.370 72.292
4 Tổng dư nợ cho vay Triệu đồng 40.294 40.529 42.898
5 Dư nợ ngắn hạn Triệu đồng 17.618 21.496 23.613
6 Dư nợ trung_dài hạn Triệu đồng 22.675 19.034 19.285
6 Dư nợ bình quân Triệu đồng 36.946 40.412 41.714
9 Dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ % 43,72 53,04 55,04
10 Dư nợ trung_dài hạn/tổng dư nợ % 56,28 46,96 44,96
11 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,42 1,89 1,73
12 Nợ xấu/tổng dư nợ % 4,65 4,20 3,73
Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ năm 2005 là 88,71%; năm 2006 là
99,69%; năm 2007 là 96,83% Hệ số thu nợ qua ba năm không ổn định năm
Năm 2006, hệ số thu nợ tăng lên nhờ vào công tác thu hồi nợ hiệu quả và điều kiện tự nhiên thuận lợi, khiến nhiều ngành nghề có lợi nhuận và trả nợ trước hạn Sự nâng cao trình độ của cán bộ cũng góp phần vào thành công này Tuy nhiên, sang năm 2007, hệ số thu nợ giảm xuống không phải là điều xấu, vì doanh số cho vay giảm và vẫn còn nhiều khoản nợ đến hạn, dẫn đến doanh số thu nợ thấp hơn.
Doanh số cho vay trên vốn huy động: Nhìn chung doanh số cho vay trên vốn huy động qua 3 năm có không ổn định Năm 2005 là 167,20%; năm
Từ năm 2006, tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động của Ngân hàng đạt 184,64%, nhưng đến năm 2007 giảm xuống còn 142,24% Trong những năm qua, vốn huy động của Ngân hàng đã tăng lên và đáp ứng phần lớn nhu cầu của khách hàng Tuy nhiên, Ngân hàng cần mở rộng quy mô tín dụng để tăng doanh số cho vay và nâng cao lợi nhuận.
Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng để xác định cơ cấu đầu tư của ngân hàng Qua các năm, tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn luôn tăng, trong khi dư nợ cho vay trung-dài hạn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm, cụ thể là 56,28% năm 2005, 46,96% năm 2006 và 44,96% năm 2007 Ngân hàng đã điều chỉnh tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn nhằm giảm rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất khi thị trường biến động Đồng thời, ngân hàng cũng đang tăng dần dư nợ trung-dài hạn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế địa phương, mặc dù tỷ lệ này vẫn còn thấp Để phù hợp với sự phát triển xã hội và nhu cầu mở rộng kinh doanh, ngân hàng cần tăng cường dư nợ cho vay trung-dài hạn trong những năm tới, nhằm đảm bảo khách hàng có khả năng thu hồi vốn kịp thời và cải thiện hiệu quả đầu tư, từ đó ảnh hưởng tích cực đến kết quả thu hồi nợ và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu quan trọng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng Chỉ số này của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP Mỹ Tho trong ba năm qua không ổn định, cụ thể năm 2005 là 1,42 vòng, năm 2006 tăng lên 1,89 vòng, nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống 1,73 vòng Nguyên nhân chính là do trong năm 2007, dư nợ cho vay tăng 2.369 triệu đồng trong khi doanh số thu nợ giảm 4.078 triệu đồng do doanh số cho vay giảm Ngoài ra, mặc dù cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế, đầu tư vốn trung và dài hạn hàng năm có tăng trưởng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, dẫn đến sự giảm nhẹ của vòng quay vốn tín dụng năm 2007.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh công tác thẩm định khách hàng và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu cho phép là dưới 5% Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu dưới mức này được coi là có chất lượng tín dụng tốt, thể hiện uy tín và khả năng quản lý rủi ro hiệu quả.
Trong ba năm qua, tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP Mỹ Tho đã có những chuyển biến tích cực Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu giảm từ 4,65% vào năm 2005 xuống còn 4,20% vào năm 2006 và tiếp tục giảm xuống 3,73% vào năm 2007 Mặc dù tỷ trọng nợ xấu chiếm một phần tương đối cao trong tổng dư nợ, nhưng vẫn nằm dưới mức cho phép, cho thấy tình hình tài chính của ngân hàng vẫn được đánh giá tốt và có xu hướng cải thiện Điều này chứng tỏ Ngân hàng ngày càng trở thành đối tác tin cậy của nông dân trong việc cung cấp vốn cho sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng đang có xu hướng cải thiện, thể hiện qua các chỉ tiêu như vòng quay vốn tín dụng cao, dư nợ tăng qua các năm và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm.