1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh

96 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Người hướng dẫn Thạc Sĩ Lê Quang Cảnh
Trường học Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Kế hoạch phát triển
Thể loại chuyên đề thực tập
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 371,31 KB

Cấu trúc

  • Chơng I: Một số lý luận chung về vốn đầu t và thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp (4)
    • I. Khái niệm và phân loại vốn đầu t (4)
      • 1. Khái niệm về vốn đầu t (4)
      • 2. Phân loại vốn đầu t (5)
    • II. Nội dung và vai trò của vốn đầu t (8)
      • 1. Nội dung của vốn đầu t (0)
      • 2. Vai trò của đầu t (10)
    • III. Thu hút vốn đầu t và các nhân tố ảnh hởng tới việc thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp (15)
      • 1. Nội dung của thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp (15)
      • 2. Các nhân tố ảnh hởng tới việc thu hút vốn đầu t (18)
    • IV. Kinh nghiệm thu hút vốn của một số địa ph- ơng (20)
      • 1. Kinh nghiệm thu hút vốn của tỉnh Hải Dơng (20)
      • 2. Bài học áp dụng cho việc huy động vốn từ tỉnh Hải Dơng vào tỉnh nhà (23)
  • Chơng II: Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu t vào các (25)
    • I. Khái quát về tỉnh Bắc Ninh và các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay (25)
      • 1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh (25)
      • 2. Tình hình các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (32)
    • II. Những chính sách thu hút vốn đầu t vào các (38)
      • 2. Kết quả thực hiện các dự án đầu t tại hai khu công nghiệp của tỉnh và những đóng góp của chúng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (0)
    • III. Những đánh giá chung (56)
  • Chơng III: Một số giải pháp thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh (59)
    • I. Mục tiêu, phơng hớng và giải pháp phát triển (59)
      • 1. Định hớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc (59)
      • 2. Mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2010 (62)
    • II. Định hớng phát triển các khu công nghiệp của tỉnh (66)
      • 1. Định hớng phát triển các khu công nghiệp của tỉnh (66)
      • 2. Nhu cÇu vÒ vèn ®Çu t (69)
    • III. Một số giải pháp thu hút vốn đầu t vào các (70)
      • 1. Xây dựng chiến lợc đầu t và cụ thể hoá cơ chế chính sách (72)
      • 2. Hoàn thiện cơ chế quản lý hành chính Nhà nớc (78)
      • 3. Cải thiện điều kiện hấp thụ dự án đầu t (81)
      • 4. Điều chỉnh cơ cấu đầu t theo hớng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh, khắc phục triệt để những tồn tại yếu kém trong bố trị cơ cấu đầu t và điều hành thực hiện (83)

Nội dung

Một số lý luận chung về vốn đầu t và thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp

Khái niệm và phân loại vốn đầu t

1 Khái niệm về vốn đầu t.

Vốn đầu tư là nguồn lực tích lũy của xã hội và các cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm tiết kiệm của dân và nguồn huy động từ nước ngoài Vốn được thể hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm tiền tệ, hàng hóa hữu hình, tài nguyên, công nghệ và nguồn nhân lực, cùng với các loại hàng hóa đặc biệt khác.

Nh vậy bản chất của nguồn vốn đợc giải thích nh sau:

Trớc hết nếu xét trong điều kiện nền kinh tế đóng ta có:

GDP = C + I + G GDP: Tổng sản phẩm quốc nội C: tiêu dùng của cá nhân

I: Tiêu dùng của doanh nghiệp G: Chi tiêu của chính phủ GDP = C + S + G

Từ đó suy ra I = S, do đó đối với nền kinh tế đóng nguồn vốn đầu t chính là phần tiết kiệm trong nớc.

Nếu xét trong điều kiện nền kinh tế mở GDP = C + I + X - M + G

X: Giá trị hàng hoá xuất khẩu M: Giá trị hàng hoá nhập khẩu GDP = C + S + G

VËy S = I + X - M hay I = S + (M - X)Với F = M - X chính là vốn đầu t từ nớc ngoài.

Nh vậy trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn vốn để đầu t ngoài tiết kiệm trong nớc còn có thể huy động từ nớc ngoài.

2 Phân loại vốn đầu t a Theo nguồn hình thành vốn đầu t bao gồm:

Nguồn vốn huy động từ trong nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế Nó không chỉ ảnh hưởng tích cực đến sản xuất kinh doanh nội bộ mà còn giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài Vốn trong nước tạo điều kiện cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng, từ đó tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi và giữ thế chủ động, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn ngoại.

Nguồn vốn trong nớc đợc hình thành từ hai nguồn chính: Đó là nguồn vốn nhà nớc và nguồn vốn t nhân.

Vốn nhà nước bao gồm nguồn vốn từ ngân sách, tín dụng đầu tư và vốn của doanh nghiệp nhà nước, với ngân sách chiếm khoảng 21% tổng vốn đầu tư xã hội cho xây dựng cơ bản và hạ tầng xã hội Nguồn vốn tín dụng đầu tư chiếm 6% tổng vốn, tập trung vào các dự án sản xuất kinh doanh ưu tiên và công trình công cộng có khả năng thu hồi vốn Vốn của doanh nghiệp nhà nước chiếm hơn 13% tổng vốn đầu tư, với mục tiêu điều chỉnh mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp nhà nước để nâng cao tính chủ động trong sản xuất kinh doanh.

Vốn của tư nhân bao gồm vốn tích lũy từ các doanh nghiệp tư nhân và nguồn lực của dân cư, chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận Trong thời gian qua, nguồn vốn này đã chiếm hơn 30% tổng vốn, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và ổn định đời sống dân cư, đặc biệt trong việc tạo ra việc làm cho lao động ở cả thành phố và nông thôn.

Nguồn vốn huy động từ nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển, đặc biệt trong bối cảnh thiếu vốn nghiêm trọng Nguồn vốn này tạo động lực lớn giúp các quốc gia giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội, nâng cao năng lực công nghệ và lao động, từ đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, giúp đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển Vốn đầu tư nước ngoài được chia thành hai loại chính: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (ODA).

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam dưới dạng tiền hoặc tài sản, nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có nguồn gốc đa dạng, bao gồm vốn từ chính phủ các quốc gia, các tổ chức quốc tế và vốn tư nhân Nguồn vốn này không chỉ đến từ các nhà đầu tư nước ngoài mà còn bao gồm cả vốn của người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài.

Mục đích chính của đầu tư nước ngoài là thu lợi nhuận, vì vậy các nhà đầu tư thường chọn những lĩnh vực có khả năng sinh lời cao, thời gian hoàn vốn ngắn và ít rủi ro Nếu quốc gia tiếp nhận đầu tư không có biện pháp điều chỉnh hợp lý, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cơ cấu đầu tư và nền kinh tế.

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được Ngân hàng Thế giới định nghĩa là khoản viện trợ từ các tổ chức chính phủ, bao gồm viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại, hoặc lãi suất ưu đãi, nhằm hỗ trợ các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.

ODA bao gồm: ODA không hoàn lại và ODA cho vay u đãi có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25% giá trị khoản vay.

Thời gian vay nợ thường kéo dài từ 30-40 năm, bao gồm cả thời gian ân hạn, với lãi suất thấp khoảng 0-5%/năm Mục tiêu chính của nguồn vốn này là hỗ trợ các nước nghèo thực hiện các chương trình phát triển và nâng cao phúc lợi Tuy nhiên, các ưu đãi thường đi kèm với những điều kiện khá khắt khe liên quan đến hiệu quả của dự án, quy trình chuyển giao vốn và thanh toán Đôi khi, ODA từ chính phủ còn bị ràng buộc với các điều kiện chính trị, xã hội và thậm chí quân sự.

ODA là nguồn vốn vay nước ngoài mà quốc gia vay phải hoàn trả trong một khoảng thời gian nhất định Do đó, việc xem xét dự án viện trợ trong bối cảnh tài chính tổng thể là rất quan trọng, nếu không, việc nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ lâu dài cho mỗi quốc gia Các hình thức của vốn đầu tư cũng cần được phân tích kỹ lưỡng.

Vốn đầu tư thương mại là nguồn vốn được sử dụng để đầu tư trong thời gian ngắn, với khả năng thu hồi vốn nhanh chóng Đặc điểm nổi bật của loại vốn này là thời gian thực hiện đầu tư ngắn, giúp giảm thiểu tính bất định và tăng độ chính xác trong dự đoán kết quả đầu tư.

Vốn đầu tư sản xuất là nguồn vốn dành cho các hoạt động đầu tư dài hạn, thường kéo dài từ 5 đến 20 năm hoặc hơn Loại vốn này thường có thời gian thu hồi chậm và mức độ rủi ro cao do tính phức tạp về kỹ thuật Đầu tư sản xuất phải đối mặt với nhiều yếu tố bất định trong tương lai, bao gồm nhu cầu thị trường, giá cả đầu vào và đầu ra, chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai và sự ổn định chính trị.

Nội dung và vai trò của vốn đầu t

Nội dung của vốn đầu t bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với nội dung của hoạt động đầu t.

Hoạt động đầu tư phát triển là quá trình sử dụng vốn để tái sản xuất mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, bao gồm xây dựng nhà cửa, hạ tầng và lắp đặt thiết bị Quá trình này cũng bao gồm các chi phí liên quan đến việc ra đời và vận hành các cơ sở vật chất kỹ thuật mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu phát triển.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế từ việc quản lý sử dụng vốn đầu tư, có thể phân chia vốn đầu tư thành bốn khoản mục lớn theo góc độ quản lý vĩ mô.

+ Những chi phí tạo ra tài sản cố định (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn cố định).

Chi phí tạo ra tài sản lưu động, biểu hiện bằng vốn lưu động, cùng với các chi phí thường xuyên liên quan đến chu kỳ hoạt động của tài sản cố định vừa được hình thành, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính.

+ Những chi phí chuẩn bị đầu t chiếm khoảng 0,3% - 15% vèn ®Çu t.

+ Chi phí dự phòng b Trên giác độ quản lý vĩ mô tại các cơ sở, những khoản mục trên đây lại đợc tách thành các khoản chi tiết hơn.

- Những chi phí tạo ra tài sản cố đinh bao gồm:

+ Chi phí ban đầu và đất đai + Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tÇng.

+ Chi phí mua sắm lắp đặt các thiết bị dụng cụ mua sắm, phơng tiện vận chuyển.

- Những chi phí tạo ra tài sản lu động bao gồm:

Chi phí trong giai đoạn sản xuất bao gồm các khoản chi cho việc mua nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động, cũng như các chi phí liên quan đến điện, nước, nhiên liệu và phụ tùng.

+ Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền

Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm nhiều khoản, trong đó có chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư, chi phí nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án đầu tư Những khoản chi này rất quan trọng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án trước khi tiến hành đầu tư.

2 Vai trò của đầu t a Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu

Cung cầu là hai yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tổng cầu đại diện cho tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ (tổng sản phẩm quốc dân) mà các tác nhân kinh tế sẽ tiêu thụ, phụ thuộc vào mức giá, thu nhập và các yếu tố khác.

Tổng cung là tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các doanh nghiệp sẽ sản xuất và cung cấp trong một khoảng thời gian nhất định, phụ thuộc vào giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất hiện có.

Có hai phơng thức tác động của đầu t đến tổng cung và tổng cầu: tác động trực tiếp và tác động gián tiếp.

Nếu sử dụng vốn đầu t là một yếu tố đầu vào của quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm, tác động đó là trực tiếp.

Vốn đầu tư cùng với các yếu tố đầu vào như khoa học công nghệ và lao động sẽ ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế, và tác động này diễn ra một cách gián tiếp.

Cơ chế tác động của đầu t đến tổng cung và tổng cÇu ra sao?

Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong tổng cầu của nền kinh tế, chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu toàn cầu Tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn, làm cho đường tổng cầu dịch chuyển Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự gia tăng nhu cầu về các yếu tố sản xuất dẫn đến sản lượng cân bằng tăng và giá cả các yếu tố đầu vào cũng tăng theo.

Khi đầu tư phát huy hiệu quả, tổng cung, đặc biệt là cung dài hạn, sẽ tăng lên, dẫn đến sản lượng tiềm năng cao hơn và giá cả giảm, từ đó khuyến khích tiêu dùng Sự gia tăng tiêu dùng lại tiếp tục kích thích sản xuất, tạo ra sự phát triển bền vững cho nền kinh tế Điều này không chỉ nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn cải thiện đời sống của mọi thành viên trong xã hội, thể hiện tác động tích cực và lâu dài của đầu tư.

Đầu tư có tác động không đồng thời đến tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế, khiến mỗi thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm, vừa duy trì vừa phá vỡ sự ổn định kinh tế Khi đầu tư tăng, cầu của các yếu tố đầu tư cũng tăng, dẫn đến giá hàng hóa liên quan tăng, gây ra lạm phát Lạm phát kéo theo sản xuất trì trệ, đời sống người lao động khó khăn do lương giảm, ngân sách thâm hụt và kinh tế phát triển chậm lại Ngược lại, tăng đầu tư cũng thúc đẩy sản xuất, thu hút lao động, giảm thất nghiệp và nâng cao đời sống người lao động, từ đó giảm tệ nạn xã hội và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.

Trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách cần nhận thức rõ về tác động hai mặt để xây dựng các chính sách hiệu quả, nhằm hạn chế tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực, từ đó duy trì sự ổn định của nền kinh tế Để đánh giá sự gia tăng tổng sản lượng quốc gia, các nhà kinh tế thường ước tính tỷ lệ tích lũy và khối lượng sản phẩm đầu ra thuần túy từ đầu tư Nhiều nghiên cứu đã xác định lượng vốn cần thiết để tăng sản lượng đầu ra thêm một đơn vị mỗi năm Giá trị này được gọi là tỷ số vốn - sản lượng (ICOR), được tính bằng tỷ lệ giữa khối lượng vốn tăng thêm và phần gia tăng của GDP Mô hình Harrod-Domar đã làm rõ mối quan hệ này, cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tỷ số vốn đầu tư - sản lượng và năng suất của vốn đầu tư.

Tốc độ tăng GDP Nếu gọi I/Y là tỷ lệ vốn đầu t trong GDP g là tốc độ tăng trởng.

Nghiên cứu của các nhà kinh tế chỉ ra rằng để duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình, tỷ lệ đầu tư cần đạt từ 15 - 25% GDP, tùy thuộc vào ICOR của từng quốc gia Ở các nước phát triển, ICOR thường cao từ 5 - 7 do tình trạng thừa vốn và thiếu lao động, trong đó vốn chủ yếu được sử dụng để thay thế lao động và áp dụng công nghệ hiện đại có chi phí cao.

Ở các nước đang phát triển, chỉ số ICOR thường thấp, dao động từ 2 đến 3, do tình trạng thiếu vốn và thừa lao động Điều này cho thấy rằng việc sử dụng lao động để thay thế cho vốn là khả thi và cần thiết.

Chỉ tiêu ICOR chịu ảnh hưởng lớn từ cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong từng ngành và vùng lãnh thổ, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả của các chính sách kinh tế tổng thể.

Thu hút vốn đầu t và các nhân tố ảnh hởng tới việc thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp

1 Nội dung của thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp. a Xác định vai trò của từng nguồn vốn từ đó có biện pháp khai thác và huy động có hiệu quả

Vốn trong nước và vốn đầu tư nước ngoài có vai trò khác nhau trong sự phát triển kinh tế xã hội, trong đó vốn trong nước quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia, còn vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển như Việt Nam Một câu hỏi lớn trong quá trình huy động vốn là xác định tỷ lệ huy động từ nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài, bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (ODA) Cần làm rõ vai trò của từng loại vốn để nhận diện lợi ích và rủi ro khi sử dụng Đầu tư trực tiếp (FDI) thường tập trung vào các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, trong khi đó, nếu không có biện pháp tiếp nhận hiệu quả đối với vốn ODA, có thể dẫn đến đầu tư không hiệu quả và sự phụ thuộc cao vào nguồn vốn này.

Để thu hút vốn đầu tư hiệu quả, việc xác định vai trò của từng loại vốn là rất quan trọng, từ đó có những biện pháp khai thác và huy động hợp lý Huy động vốn đầu tư cần được liên kết chặt chẽ với việc sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Trong những năm vừa qua có một thực tế là chúng ta đã thu hút đợc vốn đầu t từ rất nhiều nguồn khác nhau.

Việc sử dụng lại nguồn vốn hiện nay gặp nhiều bất cập, dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động đầu tư, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nơi nhu cầu về vốn rất lớn Để giải quyết vấn đề này, cần tính toán cẩn thận trong việc khai thác và sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả tối ưu Hơn nữa, việc sử dụng vốn hiệu quả không chỉ giúp tăng cường thu hút đầu tư mà còn tạo nền tảng vững chắc để kêu gọi các nhà đầu tư Đồng thời, việc khai thác vốn đầu tư cần phải gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu phát triển của khu công nghiệp.

Mục tiêu của các khu công nghiệp thay đổi theo từng giai đoạn, đòi hỏi nguồn vốn và cách sử dụng phù hợp để đạt được những mục tiêu đó Trong giai đoạn đầu, việc xác định tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp và cơ cấu đầu tư là cần thiết, từ đó áp dụng các biện pháp huy động vốn tương ứng Việc gắn kết nguồn vốn với mục tiêu không chỉ giúp các nhà quản lý thực hiện kế hoạch hiệu quả mà còn giảm thiểu lãng phí nguồn lực trong quá trình huy động và sử dụng vốn.

2 Các nhân tố ảnh hởng tới việc thu hút vốn đầu t a Các nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý cho việc huy động và sử dụng vốn

Một môi trường đầu tư thông thoáng và thuận tiện là yếu tố quan trọng thu hút các nhà đầu tư Các quốc gia đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư thông qua các chính sách khuyến khích, bao gồm quy định rõ ràng về trình tự, thủ tục đầu tư và các biện pháp ưu đãi cho từng ngành và vùng cụ thể Nhà đầu tư mong muốn quy trình đầu tư nhanh chóng, đơn giản, cùng với ưu đãi về thuế và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật và chính sách khuyến khích đầu tư của Việt Nam vẫn còn nhiều vướng mắc cần được sửa đổi và bổ sung.

Mặc dù có nhiều vấn đề pháp lý cần giải quyết, môi trường đầu tư và kinh doanh hiện tại vẫn chưa thật sự ổn định và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Mặc dù chính phủ đã ban hành nhiều biện pháp hỗ trợ, nhưng thực tế cho thấy việc áp dụng các biện pháp này vẫn gặp khó khăn, từ đó chưa tạo ra động lực đủ mạnh để khuyến khích các nhà đầu tư Hơn nữa, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng cần được cải thiện.

Khả năng hấp thụ vốn được thể hiện qua nhiều nguồn lực khác nhau, bao gồm nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng lao động, tiềm lực khoa học công nghệ thông qua việc sở hữu và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý sản xuất Bên cạnh đó, tiềm năng phát triển còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như vị trí, địa hình và khí hậu, cũng như tiềm năng tài nguyên như khoáng sản, tài nguyên đất nước và rừng, cùng với tiềm năng phát triển chưa được khai thác triệt để ở các ngành.

Nguồn lực phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố con người là cần thiết Khi các nhà đầu tư nước ngoài vào một quốc gia, họ không thể chuyển toàn bộ nguồn lực và phương tiện sản xuất, do đó, họ chủ yếu sử dụng nguồn lực tại chỗ Nếu nền kinh tế có lao động dồi dào và đáp ứng nhu cầu, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nhanh chóng triển khai dự án.

Tiềm năng phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút vốn đầu tư, khi các nhà đầu tư nhận thấy những điểm có khả năng phát triển chưa được khai thác Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng, với địa hình, khí hậu và vị trí giao lưu giữa các nền kinh tế thuận lợi sẽ thu hút các nhà đầu tư Những yếu tố này đảm bảo sự ổn định trong sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa.

Khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế được thể hiện qua năng lực đáp ứng nguồn vốn đối ứng cần thiết để tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư Yếu tố lợi ích của các bên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định mức độ hấp thụ vốn này.

Khai thác vốn đầu tư cần phải đảm bảo lợi ích hài hòa giữa chủ sở hữu và người sử dụng vốn Mỗi bên đều có những mục tiêu riêng, do đó việc kết hợp các mục đích này là rất quan trọng để tạo động lực mạnh mẽ cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả Đồng thời, cần chú ý đến các yếu tố của môi trường vĩ mô để tối ưu hóa quá trình đầu tư.

Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô được thể hiện qua sự ổn định về kinh tế xã hội, chính trị, môi trường kinh doanh và chính sách tiền tệ Để thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, quốc gia cần có môi trường chính trị ổn định, không xảy ra chiến tranh hay khủng bố Bên cạnh đó, các chính sách kinh tế cần phải ổn định và nhất quán, đảm bảo kiểm soát lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, và tình hình sản xuất kinh doanh Việc quản lý vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng cần được thực hiện trong điều kiện ổn định của nền kinh tế vĩ mô.

Kinh nghiệm thu hút vốn của một số địa ph- ơng

1 Kinh nghiệm thu hút vốn của tỉnh Hải Dơng

Hải Dương đã thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, theo đúng quy định của chính phủ Tỉnh đã cải tiến quy trình tiếp nhận dự án và bố trí ngân sách thông qua các mức thuế ưu đãi, đồng thời đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng Đặc biệt, Hải Dương áp dụng cơ chế đầu tư một cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu cơ hội đầu tư thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư Tất cả các giao dịch và quan hệ của nhà đầu tư với các ngành và địa phương liên quan đều được Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp giải quyết Ngoài ra, tỉnh còn dành ngân sách để thưởng cho cá nhân và tổ chức có công giới thiệu các dự án đầu tư vào Hải Dương.

Tỉnh đã rút ngắn thời gian cấp phép đầu tư cho các dự án nước ngoài xuống còn một nửa so với quy định của Chính phủ, với thời gian đăng ký kinh doanh chỉ còn 2 - 6 ngày và thời gian chấp thuận dự án đầu tư trong nước là 12 ngày từ khi nhận hồ sơ hợp lệ Mức bồi thường giải phóng mặt bằng được công bố là 17.000 - 18.000 USD/ha tại các huyện và 19.000 - 20.000 USD/ha tại thành phố Hải Dương Việc công khai mức bồi thường giúp các hộ dân yên tâm và nhanh chóng trao trả đất, từ đó thúc đẩy tiến độ chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án.

Tỉnh đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, bao gồm việc cung cấp thông tin quảng cáo trên các phương tiện truyền thông địa phương và đảm bảo cung cấp điện 24/24 giờ cho các doanh nghiệp sản xuất Đối với các dự án ở vị trí xa, tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách dựa trên hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án Về thuế, tỉnh áp dụng mức giá thuê đất thấp nhất theo quy định của nhà nước mà không tính đến các hệ số như vị trí hay kết cấu hạ tầng Ngoài ra, tỉnh cũng miễn tiền thuê đất cho một số dự án, cụ thể là 15 năm cho các dự án đầu tư vào khu vực kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và 11 năm cho các dự án ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Tỉnh hỗ trợ 100% chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn cho các dự án đầu tư nước ngoài, bằng cách trừ dần vào tiền thuê đất hàng năm của doanh nghiệp Để đảm bảo sản xuất ổn định, tỉnh đang hình thành các vùng nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp, đặc biệt là chế biến nông sản thực phẩm.

Cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư tại tỉnh Hải Dương đã có những cải tiến tích cực, tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi hơn Đồng thời, tỉnh cũng chủ động điều chỉnh cơ cấu đầu tư để phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển.

2 Bài học áp dụng cho việc huy động vốn từ tỉnh Hải Dơng vào tỉnh nhà.

Hải Dương là tỉnh giáp ranh với Bắc Ninh, có nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên khoáng sản và vị trí địa lý Việc học hỏi và áp dụng những kinh nghiệm thành công từ Bắc Ninh vào Hải Dương là rất cần thiết Do đó, cần nghiên cứu kỹ lưỡng các chính sách của Hải Dương để rút ra bài học thành công và tránh những nhược điểm.

Bài học đầu tiên trong việc thu hút vốn đầu tư tại tỉnh Hải Dương là sự quan tâm và quan điểm tích cực của các nhà lãnh đạo địa phương Hải Dương đã triển khai nhiều chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn, được đánh giá là cởi mở và thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Điều này cho thấy tỉnh Hải Dương đã đi trước Bắc Ninh trong việc áp dụng các biện pháp thu hút vốn hiệu quả.

Trong thời gian qua, Hải Dương đã thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù vẫn chú trọng phát huy nội lực cho phát triển Trong bối cảnh nguồn vốn còn hạn hẹp, đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh.

Chính sách của Hải Dương về giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và phát triển vùng nguyên liệu là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp an tâm sản xuất Những vấn đề này cần được nghiên cứu và áp dụng vào tỉnh nhà để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu t vào các

Khái quát về tỉnh Bắc Ninh và các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay

1 Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh. a Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và môi trờng

* Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.

Bắc Ninh có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giáp ranh với Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông và Đông Nam, cũng như Hà Nội và Hưng Yên ở phía Tây và Tây Nam.

Bắc Ninh tọa lạc gần dải hành lang đường 18 và thuộc vùng kinh tế trọng điểm hình thành từ tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, nơi có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và hoạt động giao thương sôi động.

Bắc Ninh nằm trên các tuyến giao thông quan trọng nối liền các trung tâm kinh tế văn hoá và thơng mại phía Bắc.

Trên đầu mối giao thông, giao điểm của các quốc lộ huyếch mạch.

Quốc lộ 1A, 1B nối Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn

Quốc lộ 18 nối Nội Bài - Bắc Ninh- Đông Triều - Hạ Long.

Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh với quốc lộ số 5 đi Hải Dơng - Hải Phòng.

Trên trục đờng sắt xuyên việt đi Trung Quốc.

Bắc Ninh nằm trên hệ thống mạng lưới sông ngòi kết nối các tỉnh lân cận và các trung tâm kinh tế, thương mại quan trọng Đặc biệt, tỉnh này còn gần sân bay quốc tế Nội Bài, tạo thuận lợi cho giao thông Ngoài ra, Bắc Ninh còn nằm gần các khu cụm công nghiệp lớn của vùng trọng điểm Bắc Bộ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

Bắc Ninh là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần thủ đô Hà Nội, sân bay và các cửa khẩu, đồng thời cũng không xa cảng biển, mang lại lợi thế giao thông dễ dàng cho phát triển kinh tế và du lịch.

Vị trí địa lý thuận lợi của Bắc Ninh đóng vai trò quan trọng trong việc giao lưu và trao đổi với các khu vực bên ngoài, từ đó tạo ra nhiều cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội và khai thác hiệu quả tiềm năng của tỉnh.

Bắc Ninh là một tỉnh chủ yếu là đồng bằng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, vào mùa đông biên độ nhiệt từ 15 -

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại Bắc Ninh đạt 20°C với lượng mưa khoảng 180 mm và số giờ nắng khoảng 1.700 giờ Điều kiện khí hậu này rất thích hợp cho việc trồng lúa và các loại cây thực phẩm khác, cũng như phát triển các cụm công nghiệp Tuy nhiên, một số huyện trong tỉnh nằm ở vùng trũng thấp, thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

* Tài nguyên và khoáng sản

Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 803,87 km², trong đó đất nông nghiệp chiếm 64,7%, đất lâm nghiệp 0,7%, đất chuyên dùng và đất ở 23,5%, còn lại là đất chưa sử dụng 11,1% Điều này cho thấy tiềm năng đất đai của tỉnh vẫn còn lớn và có thể được phát huy Hệ số sử dụng ruộng đất hiện chỉ đạt 2,2 lần, với khả năng có thể nâng lên 2,5 lần Toàn tỉnh còn 2750 ha đất trũng, ngập úng thường xuyên và 3114,5 ha đất mặt nước chưa sử dụng, cùng với diện tích một vụ lên tới 7462,5 ha Đây là tiềm năng lớn cần được khai thác hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển dịch vụ.

Bắc Ninh là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản hạn chế, chủ yếu cung cấp vật liệu xây dựng như đất sét dùng để sản xuất gạch ngói và gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn tập trung tại các khu vực Quế Võ, Từ Sơn và thị xã Bắc Ninh Ngoài ra, tỉnh cũng có đá cát với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn tại Thị Cầu, thị xã Bắc Ninh Bên cạnh đó, than được khai thác tại Yên Phong với trữ lượng từ 60.000 đến 200.000 tấn.

Trong giai đoạn phục hồi sau chiến tranh, nhu cầu về lương thực thực phẩm tại Bắc Ninh đã gia tăng, dẫn đến việc người dân khai thác tài nguyên nông nghiệp một cách mạnh mẽ Tuy nhiên, điều này cũng gây ra tình trạng sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân hóa học một cách thiếu chọn lọc và quy cách.

Việc khai thác đất lâm nghiệp thiếu kế hoạch khoa học và chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc không được chú trọng đã dẫn đến tình trạng đất bị sói mòn, rửa trôi và gây ra nhiều hiện tượng úng hạn bất thường Hệ quả là môi trường bị ô nhiễm, hệ sinh thái suy giảm, ảnh hưởng xấu đến năng suất cây trồng và vật nuôi.

Gần đây, sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp và đô thị đã dẫn đến việc công nghệ cần được đổi mới để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường Tuy nhiên, điều này cũng góp phần làm xấu đi chất lượng môi trường sống xung quanh chúng ta.

Trên toàn quốc, đặc biệt là tại Bắc Ninh, hệ sinh thái môi trường đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội Do đó, cần thiết phải có chính sách phát triển phù hợp nhằm bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững và cải tạo đất đai cũng như môi trường sinh thái.

* Nguồn lực và mức sống dân c

Bắc Ninh là tỉnh có tốc độ tăng dân số thấp hơn mức trung bình của cả nước, chỉ đạt 1,2% vào năm 2000 Mặc dù vậy, với diện tích nhỏ, mật độ dân số của tỉnh vẫn ở mức cao.

(1184 ngời/ km 2 ) dân số trẻ Năm 2000 dân số bình quân của Bắc Ninh là 951,6 nghìn ngời, ớc tính đến năm 2010 là 1058 nghìn ngời và 1174 nghìn vào năm 2020.

Hàng năm, dân số Bắc Ninh gia tăng khoảng 10.000 người, tạo ra tiềm năng lớn về nguồn nhân lực, đồng thời cũng đặt ra áp lực trong việc tạo ra việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội khác.

Dân số Bắc Ninh chủ yếu ở nông thôn chiếm 90,6%.

Vào năm 2000, tỷ lệ lao động nông nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh đạt 80%, trong khi lao động trong ngành công nghiệp chỉ chiếm 11% Tình hình này tạo ra thách thức lớn cho quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động, hướng tới giai đoạn công nghiệp hóa nền kinh tế của tỉnh.

Những chính sách thu hút vốn đầu t vào các

+ KCN đợc xây dựng trên vùng đất bạc màu, trồng lúa năng suất thấp hai vụ bấp bênh.

+ Thuận lợi về liên lạc viễn thông, có đờng cáp quang ®i qua.

Chúng tôi chuyên phát triển sản phẩm trong ngành công nghiệp nặng, bao gồm vật liệu xây dựng cao cấp, cơ khí, hóa chất phân bón, cùng các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp với quy mô vừa và nhỏ Dự kiến, khoảng 11.000 lao động sẽ được thu hút, với điều kiện cung cấp điện từ 45.000 - 50.000 KVA và 15.000 - 20.000 m³ nước mỗi ngày.

II Những chính sách thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

1 Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.

Để đạt được mục tiêu tăng trưởng, tỉnh Bắc Ninh cần huy động một lượng vốn đáng kể, được ước lượng thông qua hệ số ICOR (Incremetal Capital Output Ratio) Hệ số này cho biết mức vốn cần thiết để tăng 1 đồng GDP Để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, Bắc Ninh cần đầu tư lớn vào hạ tầng công nghiệp, công nghệ cao và nông nghiệp Tuy nhiên, với điểm xuất phát thấp, dự kiến hiệu quả đầu tư sẽ tốt, dẫn đến hệ số ICOR của tỉnh chỉ ở mức trung bình cả nước.

Bảng 2: Dự kiến hệ số ICOR cho các giai đoạn đến n¨m 2010

2001 - 2010 Toàn bộ nền kinh tế

Nguồn: quy hoạch tổng thể phát triển xã hội tỉnh Bắc Ninh

Xuất phát từ quan điểm trên tổng nhu cầu vốn đầu t sẽ đợc dự kiến nh sau:

Bảng 3: tổng nhu cầu đầu t trong các giai đoạn Đơn vị: tỷ đồng

2001 - 2005 2001 - 2010 Tổng số vốn ®Çu t (giá hiện hành

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển 10 năm

* Các cân đối lớn về đầu t

Để đáp ứng nhu cầu đầu tư lớn cho các giai đoạn quy hoạch nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, cần huy động toàn bộ nguồn lực tài chính từ cả bên trong và bên ngoài, bao gồm các tổ chức tư nhân, chính quyền địa phương, trung ương, liên doanh, liên kết cũng như các nguồn viện trợ.

Kinh nghiệm từ một số nước Châu Á trước khi cất cánh và thực tiễn những năm gần đây cho thấy khả năng tiết kiệm nội bộ nền kinh tế chỉ đạt khoảng 20-22% Tính toán sơ bộ cho thấy nguồn vốn tự có chỉ đảm bảo khoảng 50-60% tổng nhu cầu vốn đầu tư, phần còn lại cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau Trong số vốn thiếu hụt, chủ yếu là nguồn vốn FDI và các nguồn vốn khác, phù hợp với tính chất các công trình công nghiệp và xây dựng.

Bảng 4: Dự báo huy động các nguồn vốn đầu t

(giá hiện hành) ĐVT: tỷ đồng

2010 Phơng án 2 Tổng nhu cầu vốn ®Çu t

Tõ néi bé nÒn kinh tế tỉnh

Cơ cấu vốn nội bộ

Doanh nghiệp Nhà níc tù cã

Vốn tự có của dân, vay

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010

Để đạt được sự cân đối vốn đầu tư cần thiết, việc chú trọng đến các chính sách huy động và quản lý nguồn vốn là vô cùng quan trọng Những chính sách này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính mà còn đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn.

- Tăng cờng thu thuế, quản lý chống thất thu thuế nhằm tăng nhanh nguồn vốn ngân sách.

- Khuyến khích, động viên thu hút nguồn vốn t nhân bằng mọi phơng sách.

+ Động viên gửi tiền tiết kiệm, mua trái phiếu, kỳ phiÕu.

+ Mở cơ chế cho kinh tế t nhân phát triển, tạo cơ sở huy động vốn vào sản xuất của cải vật chất cho tỉnh.

+ Tăng cờng thu các loại hình lệ phí, quỹ và các hình thức bảo hiểm khác.

- Tạo môi trờng thuận lợi mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong nớc.

Để phát triển cơ sở hạ tầng, cần triển khai các hình thức hợp tác như BOT và BT, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài vào tỉnh.

Vay vốn ngân hàng cần được chọn lọc kỹ lưỡng, tập trung vào các chương trình kinh tế tại các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp chủ chốt, nhằm đạt được hiệu quả nhanh chóng.

Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế cần kết hợp hài hòa với các chính sách của Nhà nước, không chỉ dựa vào nguồn lực Tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế trong giai đoạn trước thời kỳ cất cánh thường chỉ đạt khoảng 20-22% Do đó, tổng khả năng nguồn vốn tự có trong giai đoạn 2001 - 2005 đạt khoảng 8.531 tỷ đồng, và trong giai đoạn 2001 - 2010, con số này tăng lên 29.290 tỷ đồng.

(giá hiện hành) và đáp ứng đợc 55,8% và 66,9% cho các giai đoạn tơng ứng phần còn lại phải có chính sách khuyến khích huy động từ bên ngoài.

* Những kết quả đạt đợc trong quá trình thut hút vốn.

Nhờ những nỗ lực của UBND tỉnh và các ban ngành, cùng với sự quản lý hiệu quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư, hoạt động đầu tư tại Bắc Ninh đã ghi nhận nhiều thành tựu đáng kể trong thời gian qua.

Tổng vốn đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh đã liên tục tăng trong những năm qua, bất chấp những biến động mạnh của nền kinh tế toàn cầu Điều này cho thấy sự đánh giá cao của các nhà đầu tư về khả năng tiếp nhận vốn của tỉnh cũng như nỗ lực phát triển của địa phương Đầu tư không chỉ là động lực cho sự tăng trưởng mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vì vậy, việc nâng cao tổng mức đầu tư đồng nghĩa với việc chú trọng phát triển các hoạt động kinh tế xã hội hơn nữa.

Về cơ cấu theo nguồn vốn đầu t, trong thời gian vừa qua, Bắc Ninh đã thu hút đợc ngày càng nhiều hơn các nhà đầu t nớc ngoài.

Nguồn vốn trong nền kinh tế mở luôn bao gồm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài Tại Bắc Ninh, mặc dù địa phương này chú trọng vào việc phát huy nội lực để phát triển, nhưng do nguồn vốn còn hạn chế, đầu tư nước ngoài vẫn giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế.

Trong những năm gần đây, đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh đã gia tăng đáng kể về quy mô và cơ cấu Bắt đầu từ những năm đầu của thập kỷ 90, tỷ trọng vốn nước ngoài trong tổng vốn đầu tư đã đạt 33,5%.

1996 đã tăng lên 54,4% vào năm 2000 và theo những báo cáo của tỉnh về đầu t nớc ngoài thì trong 2 năm 2001 -

Từ năm 2002, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vẫn chiếm gần 50% tổng số vốn của tỉnh Bắc Ninh, với các lĩnh vực thu hút đầu tư chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ Nhiều ngành nghề trước đây còn tiềm năng do thiếu vốn và công nghệ nay đã được phát triển Đầu tư nước ngoài đã góp phần phát huy tiềm năng của tỉnh, tạo ra sản phẩm cạnh tranh và nâng cao trình độ công nghệ.

Bắc Ninh đã chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, với nhiều cải tạo và nâng cấp đáng kể trong những năm qua Tỉnh đã đầu tư mạnh mẽ vào việc mở rộng và nâng cấp các công trình như cầu đường, cơ sở giáo dục, y tế và phát triển khoa học công nghệ Nhờ đó, hiệu quả đầu tư được nâng cao, góp phần cải thiện giao thông, ứng dụng công nghệ trong nhiều dự án, và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, cũng như phúc lợi cho người dân.

Tỉnh đã chú trọng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn song song với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, thông qua các chương trình khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, đồng thời hướng tới xuất khẩu Việc này đặc biệt quan trọng đối với tỉnh có tỷ lệ dân số nông thôn cao, giúp cải thiện đời sống người dân và chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng kinh tế hàng hóa Đồng thời, tỉnh cũng áp dụng khoa học kỹ thuật và các biện pháp quản lý tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.

Những đánh giá chung

Sau khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập, tỉnh đã tận dụng sự hỗ trợ từ các bộ ngành trung ương và triển khai các chính sách ưu đãi nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư lớn từ trong nước và nước ngoài, đặc biệt là vào các khu công nghiệp tập trung.

Công nghiệp trong tỉnh đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với số lượng cơ sở sản xuất tăng đột biến Giá trị sản xuất công nghiệp trung bình tăng 38,2% mỗi năm, và đến năm 2003, ngành công nghiệp đã đóng góp 39,1% vào GDP của tỉnh.

Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng cơ sở sản xuất đã tạo cơ hội thu hút lao động vào ngành công nghiệp, dẫn đến tỷ trọng lao động trong lĩnh vực này tăng từ 6,4%.

(năm 1997) đến 17,5% năm 2002 Hàng năm giải quyết lao động cho 7.000 -8000 ngời.

Nguồn thu ngân sách Nhà nước tại tỉnh ngày càng gia tăng, với bình quân hàng năm, ngành công nghiệp đóng góp từ 60-70% tổng thu ngân sách.

Bức tranh công nghiệp của tỉnh bao gồm nhiều thành phần tham gia khác nhau Một số dự án có tỷ trọng lớn, đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất công nghiệp tại các khu vực đầu tư nước ngoài, công nghiệp trung ương và công nghiệp địa phương.

Sản phẩm công nghệ cao của chúng tôi có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường quốc tế Ngành công nghiệp đóng vai trò then chốt trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại tỉnh.

Bên cạnh mặt đạt đợc còn tồn tại những điểm sau:

- Số cơ sở sản xuất tuy nhiều song qui mô lớn còn hạn chÕ

Khu vực kinh tế dân doanh đang gặp khó khăn do thiết bị công nghệ chưa được đổi mới, dẫn đến sản phẩm không đủ sức cạnh tranh và mức thu nộp ngân sách thấp Sự phụ thuộc vào máy móc cũ và công nghệ lạc hậu không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mà còn gây tác động tiêu cực lớn đến môi trường.

Để nâng cao năng suất lao động và đáp ứng nhu cầu của các dự án đầu tư trên địa bàn, cần chủ động định hướng đào tạo nghề cho người lao động, vì hiện tại tỷ lệ lao động được đào tạo vẫn còn thấp.

- Trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp còn nhiều bất cập, thiếu thông tin về thị trờng, mẫu mã sản phẩm ch- a đợc đổi mới

Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư hiện nay đang diễn ra chậm do vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng Ngoài ra, việc huy động vốn đầu tư gặp nhiều khó khăn, và các chính sách của địa phương vẫn chưa được triển khai nhanh chóng.

Một số giải pháp thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Mục tiêu, phơng hớng và giải pháp phát triển

hội của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010

1 Định hớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 2020

Để hòa nhập với xu thế phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng và bền vững, Bắc Ninh hướng tới trở thành tỉnh vệ tinh quan trọng của thủ đô Tỉnh đang nỗ lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm đưa đất nước từ nông nghiệp tiến lên phát triển công nghiệp, góp phần vào sự thịnh vượng, hòa bình và ổn định trong thế kỷ 21 Toàn đảng, toàn dân Bắc Ninh quyết tâm thực hiện mục tiêu phát triển lực lượng sản xuất đến năm

Mục tiêu kinh tế chung:

Bắc Ninh nỗ lực phát huy tối đa tiềm năng và khả năng sẵn có, đồng thời tận dụng mọi cơ hội đầu tư từ bên ngoài để tác động tích cực đến vùng kinh tế trọng điểm, đặc biệt là hành lang đường 18 Tỉnh phấn đấu phát triển nhanh chóng và hiệu quả lực lượng sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất các ngành kinh tế, đặc biệt là công nghiệp Mục tiêu phát triển kinh tế được gắn liền với ổn định xã hội, an ninh quốc phòng, và cải thiện môi trường sinh thái, nhằm biến Bắc Ninh thành một tỉnh giàu mạnh về vật chất, lành mạnh về xã hội, và vững chắc trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Tăng cường chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu quan trọng, nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Tăng cường tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ lên khoảng 52,8% và 37,6% trong khi khu vực nông nghiệp sẽ chuyển mình theo hướng công nghiệp sinh thái Điều này nhằm đảm bảo phát triển bền vững, an toàn lương thực và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Tận dụng u thế lớn trong giao lu kinh tế với thành phố

Hà Nội, với hệ thống giao thông phát triển và vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa với các khu công nghiệp Điều này không chỉ thúc đẩy xuất nhập khẩu mà còn thu hút đầu tư và cải tiến công nghệ, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế cho các mặt hàng thương mại.

Hình thành khu công nghiệp tập trung mới tại Tiên Du nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của hai khu công nghiệp Tiên Sơn và Quế Võ Đồng thời, phát triển các cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề ở các huyện, thị xã, tập trung vào việc ổn định các ngành công nghiệp mũi nhọn, phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh.

Chủ động tạo dựng và tích lũy vốn cao so với GDP là cần thiết để khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nhằm khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư Đồng thời, cần nâng cao hiệu lực quản lý vĩ mô, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, để xử lý hiệu quả các vấn đề thu chi hợp lý Tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản sẽ góp phần tạo dựng cơ sở vật chất cần thiết cho sự phát triển toàn diện và ổn định.

Đầu tư hiệu quả trong giáo dục và bồi dưỡng nhân tài là rất quan trọng, đặc biệt là việc khuyến khích các doanh nhân phát huy tài năng của mình Điều này không chỉ giúp họ sẵn sàng cạnh tranh thành công mà còn mở ra những cơ hội kinh doanh có lợi nhuận.

Khai thác và sử dụng tài nguyên cần phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường, đồng thời phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững lâu dài.

Phát triển xã hội cần giảm thiểu sự chênh lệch giữa các vùng trong tỉnh, đồng thời giải quyết các vấn đề về nhà ở, cấp nước sạch và giao thông vận tải đến các huyện, xã Cần tập trung phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục, y tế và văn hóa, nhằm nâng cao tuổi thọ bình quân lên ngang mức trung bình cả nước Ngoài ra, cần đảm bảo mức dinh dưỡng đạt từ 3000 - 3200 kcal/người/ngày, gấp đôi so với hiện tại.

Về lao động: để đảm bảo GDP tăng trởng cao, bình quân năm cho giai đoạn 2001 = 2010 là 13% và giai đoạn

Từ năm 2011 đến 2020, tăng trưởng kinh tế đạt 10,5%, trong khi lực lượng lao động chỉ tăng khoảng 1,2 - 2% Điều này yêu cầu cơ cấu lao động cần phải thay đổi cơ bản, với mục tiêu 2/3 số lao động sẽ tập trung vào ngành công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao Đô thị hóa và phát triển công nghiệp cần được thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả, dựa trên năng suất lao động cao và công nghệ hiện đại, nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế Mục tiêu là đưa ngành công nghiệp chế tác chiếm trên 70% giá trị sản xuất công nghiệp Cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa cũng diễn ra nhanh chóng, dự kiến đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa sẽ đạt 40 - 50%.

Phát triển nông nghiệp đa dạng theo quan điểm nông nghiệp sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi tr- êng.

2 Mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2010.

Giai đoạn từ nay đến năm 2010 đánh dấu bước chuyển quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Bắc Ninh Nhân dân Bắc Ninh cần tận dụng mọi cơ hội để đẩy mạnh đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế đa thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước Mục tiêu là đạt tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và hiệu quả, đồng thời giải quyết công bằng xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân và nâng cao tích luỹ nội bộ, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển cao hơn trong tương lai.

Giai đoạn 2001 - 2010, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 13%, với GDP bình quân đầu người đạt 722,7 USD (theo giá 1994), tương đương 129,3% so với mức trung bình toàn quốc.

Chủ động chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa dựa trên công nghệ mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc gia và quốc tế, bảo đảm tăng trưởng nhanh Mục tiêu đến năm 2010 là cơ cấu kinh tế với nông nghiệp chiếm 17,5%, công nghiệp và xây dựng 50,5% (trong đó công nghiệp chiếm 43%) và dịch vụ 32%, tính theo giá trị năm 1994.

Trọng điểm của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bắc Ninh là:

Để thúc đẩy phát triển kinh tế, cần tăng cường trao đổi hàng hóa với bên ngoài, đồng thời đáp ứng nhu cầu hàng hóa nội tỉnh và tối đa hóa khả năng xuất khẩu Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại nhằm đạt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 115 triệu USD vào năm 2005 và 350 triệu USD trong giai đoạn 2001-2010.

Định hớng phát triển các khu công nghiệp của tỉnh

1 Định hớng phát triển các khu công nghiệp của tỉnh. a Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp

Khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh và cả nước, với sự kết hợp giữa các ngành công nghiệp theo quy hoạch ngành và quy hoạch vùng lãnh thổ Quyết định 519/TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 1996 đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng cho giai đoạn này.

Từ năm 1996 đến 2010, quy hoạch tổng thể đã được thực hiện, tuy nhiên, việc lập quy hoạch cụ thể cho từng ngành nghề và loại hình khu công nghiệp theo từng miền là một thách thức lớn, đòi hỏi nhiều thời gian và công sức từ các ngành, các cấp của thành phố Để đảm bảo tính khả thi, quy hoạch các khu công nghiệp cần phải được thực hiện theo hướng phù hợp.

Các khu công nghiệp cần được hình thành phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh Ngành nghề thu hút vào các khu công nghiệp phải tương thích với định hướng phát triển các ngành kinh tế kỹ thuật.

Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) có nhiều loại hình và quy mô khác nhau, bao gồm các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ Đặc biệt, việc khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất quan trọng, nhằm thúc đẩy sự hợp tác và liên kết trong sản xuất các sản phẩm đa dạng Ngoài ra, cần chú trọng phát triển các KCN vừa và nhỏ được phân bố hợp lý để tối ưu hóa hoạt động sản xuất.

Để đảm bảo sự đồng bộ giữa phát triển công nghiệp, cơ sở hạ tầng và quá trình đô thị hóa, cần xác định rõ ràng giới hạn khu công nghiệp (KCN) dựa trên việc cân đối các điều kiện hiện có Từ đó, việc xác định bước đi phát triển với quy mô phù hợp sẽ trở nên khả thi và hiệu quả hơn.

Tất cả các quy hoạch sau khi được phê duyệt cần được công bố công khai để các cấp chính quyền và người dân có thể thực hiện Nguyên tắc là các khu công nghiệp nên được đặt ở những vùng xa khu dân cư nhằm đảm bảo điều kiện môi trường tốt nhất Ngoài ra, nhà xưởng và cơ sở sản xuất cần được xây dựng tại những địa điểm thuận lợi để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và kinh doanh.

Tăng cường tổ chức nghiên cứu và tư vấn phát triển, đồng thời xây dựng lực lượng nghiên cứu quy hoạch nhằm luận chứng cho các dự án đầu tư ưu tiên, dựa trên quy hoạch đã được phê duyệt.

Cần ưu tiên phát triển các khu công nghiệp (KCN) dựa trên nền tảng của những doanh nghiệp hiện có, thông qua việc mở rộng hoặc cải tạo các KCN cũ Sau đó, tiếp tục tiến hành thành lập và xây dựng các KCN mới để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.

Các khu công nghiệp cần triển khai giải pháp hiệu quả để hoàn thiện hạ tầng bên trong và bên ngoài hàng rào, đảm bảo chỗ ở cho công nhân và quy trình xử lý chất thải Đồng thời, việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp cần gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời hỗ trợ quy hoạch nông thôn mới tại các địa phương trong tỉnh.

Việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh và địa phương Sự hình thành và phát triển của các KCN gắn liền với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau trong tỉnh Sự khôi phục và phát triển các ngành nghề này sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương.

Phát triển các khu công nghiệp cần tuân thủ quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch nông thôn mới Các khu công nghiệp phải được xây dựng ở những vị trí xa khu dân cư để đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái và môi trường sống cho người dân Đồng thời, cần tiếp tục tăng cường đầu tư để đạt được các mục tiêu phát triển đã đề ra.

Để phát triển bền vững, cần tập trung thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp hiện có và mở rộng các KCN hoạt động hiệu quả Bên cạnh việc thu hút đầu tư mới, cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang hoạt động mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

Để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và tăng tỷ trọng xuất khẩu, cần cải tiến sâu sắc cơ cấu công nghiệp Việc sử dụng khu công nghiệp và khu chế xuất làm động lực phát triển, đồng thời tăng cường mức độ hội nhập sẽ tạo ra áp lực tích cực Dựa trên thực tiễn phát triển công nghiệp trong những năm qua và sự kiểm chứng từ thị trường, cần lựa chọn những ngành công nghiệp có triển vọng để thúc đẩy tăng trưởng.

Xây dựng cơ chế thu hút đầu t hớng vào những ngành mà Bắc Ninh có triển vọng và lợi thế, u tiên những ngành nghề đối tác cần khuyến khích.

Khẩn trương thúc đẩy xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng tốc quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế đất nước Điều này không chỉ tạo ra cơ hội tiếp nhận và chuyển giao công nghệ mới mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất trong các ngành kinh tế.

2 Nhu cÇu vÒ vèn ®Çu t. Đảm bảo đợc mức tăng trởng nh quy hoạch phát triển công nghiệp đã xác định, cần vốn đầu t cho cả thời kỳ

2001 - 2010 là 12.180 tỷ đồng, riêng thời kỳ 2001 - 2005 là4.670 tỷ đồng.

Bảng 6: Nhu cầu vốn phát triển ngành công nghiệp ĐVT: tỷ đồng

Tổng GDP ngành công nghiệp (C§ 1994)

- Công nghiệp dệt, da, may mặc 303 622

- Công nghiệp cơ kim khí, điện, điện tử

- Công nghiệp khác, phân bón hoá chất

Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010.

Nguồn vốn từ ngân sách và vốn ODA cần được huy động một cách tập trung để phát triển hạ tầng cơ sở cho các khu công nghiệp (KCN) tập trung, các KCN làng nghề và cụm công nghiệp.

Một số giải pháp thu hút vốn đầu t vào các

Hoạt động đầu tư tại Bắc Ninh đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn Để khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư mạnh mẽ hơn, cần có các giải pháp tháo gỡ những tồn tại hiện tại Các giải pháp này cần dựa trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước, đồng thời phù hợp với điều kiện cụ thể của Bắc Ninh Do đó, để thu hút vốn đầu tư lớn hơn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần thực hiện một số biện pháp cụ thể.

Để thúc đẩy đầu tư hiệu quả, cần xây dựng chiến lược đầu tư và cụ thể hóa cơ chế chính sách dựa trên các quy định của Nhà nước Việc này nhằm tạo ra những cơ chế sát thực, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo tính khả thi cao Điều này sẽ tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi, môi trường thông thoáng, khuyến khích phát huy nội lực và tăng cường sức hấp dẫn đối với đầu tư bên ngoài.

Vào thứ hai, cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư Điều này bao gồm việc hoàn thiện hệ thống quy trình thủ tục, thiết lập cơ chế phối hợp và áp dụng mô hình "một cửa" trong quản lý dự án đầu tư, đặc biệt chú trọng vào việc xử lý hồ sơ cấp giấy phép đầu tư.

Thứ ba, chúng tôi sẽ tiến hành nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ, đặc biệt tập trung vào hai khu công nghiệp Tiên Sơn và Quế Võ.

Thứ t điều chỉnh cơ cấu đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh, đồng thời khắc phục triệt để những tồn tại và yếu kém trong việc bố trí cơ cấu đầu tư cũng như trong quá trình điều hành thực hiện.

Thứ năm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu t Thứ sáu: một số giải pháp khác

Nội dung cụ thể các giải pháp nh sau:

1 Xây dựng chiến lợc đầu t và cụ thể hoá cơ chế chính sách.

Tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch cho các ngành, nhưng cần bổ sung nhiều quy hoạch chi tiết nhằm xác định chiến lược đầu tư rõ ràng Đặc biệt, tỉnh cần chú trọng đến quy hoạch vùng nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, phát triển các cụm công nghiệp nhỏ và lập danh mục các dự án đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ quan trọng, góp phần cải thiện môi trường đầu tư tại Bắc Ninh.

Việc cụ thể hóa cơ chế chính sách dựa trên pháp luật của Nhà nước cần tập trung vào các nội dung chính sách liên quan đến lĩnh vực đầu tư sử dụng nguồn vốn trong nước.

Cần ban hành cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhằm kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực tài chính Mục tiêu trước tiên là giúp doanh nghiệp tồn tại và thích nghi trong cơ chế thị trường, sau đó là tăng cường sức cạnh tranh của họ trong môi trường kinh doanh.

Hỗ trợ doanh nghiệp bao gồm nhiều hình thức, từ việc thành lập doanh nghiệp mới, hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng, đến việc giúp các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa Ngoài ra, còn có hỗ trợ đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất Đặc biệt, hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu và giúp doanh nghiệp đạt chứng chỉ quản lý chất lượng cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển bền vững.

Một trong những thách thức trong cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp là xác định rõ đối tượng được hưởng ưu đãi từ Nhà nước Hiện nay, sự phân biệt giữa hoạt động thành lập doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vẫn chưa rõ ràng, dẫn đến nhiều khó khăn cho cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xác định các mức ưu đãi đầu tư cụ thể.

Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp nhằm xác lập địa vị pháp lý cho chủ thể kinh doanh trên thị trường, trong khi đăng ký ưu đãi đầu tư xác định lợi ích cho các nhà đầu tư trong những lĩnh vực, ngành nghề được khuyến khích Khi thành lập doanh nghiệp, người sáng lập cần tính toán kỹ lưỡng về hoạt động đầu tư, nhưng không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ngay lập tức hoạt động đầu tư sau khi có tư cách pháp nhân Thời gian chuẩn bị đủ điều kiện cho hoạt động đầu tư thường kéo dài, do đó cần khuyến khích các dự án đầu tư có nội dung dài hạn, tránh những hoạt động ngắn hạn và luân chuyển, nhằm hạn chế tình trạng ưu đãi tràn lan.

Vào thứ ba, cần ban hành các cơ chế kích thích đầu tư nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư từ mọi thành phần kinh tế Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, tiếp tục sắp xếp và tổ chức lại các doanh nghiệp này, đồng thời đề nghị các bộ ngành chú trọng đến việc cấp vốn và hỗ trợ đầu tư phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế xã hội của nhân dân trong tỉnh, như luyện kim, xi măng, chế tạo công cụ và chè.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, tỉnh cần thiết lập chính sách quản lý hợp lý nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp trung ương hoạt động hiệu quả và tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt.

Cần tăng cường hợp tác và liên doanh giữa các doanh nghiệp trung ương và các doanh nghiệp địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp trong phát triển kinh tế tỉnh Đối với những doanh nghiệp thua lỗ và không có khả năng phục hồi, nên đề xuất các bộ ngành thực hiện cổ phần hóa, sáp nhập hoặc giải thể.

Tiếp tục thúc đẩy việc sắp xếp và thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước đủ tiêu chuẩn, đặc biệt là những doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống, như doanh nghiệp thủy nông và các doanh nghiệp hoạt động công ích Cần triển khai chính sách bổ sung vốn và hỗ trợ đầu tư để giúp các doanh nghiệp này đầu tư chiều sâu, mua sắm máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Ngày đăng: 15/10/2022, 09:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 Khác
2. Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninhđến năm 2010 Khác
3. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2000 - 2003 Khác
4. Nghị quyết u đãi đầu t trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Khác
5. Nghị quyết u đãi đầu t trên địa bàn Hải Dơng 6. Nghị định 51, 52, 88 của chính phủ Khác
8. Tài liệu tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ đầu t của Bộ kế hoạch và đầu t Khác
9. Tạp chí kinh tế phát triển, tạp chí nghiên cứu và lý luận, thời báo kinh tế … Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Cơ cấu vốn đầ ut trên địa bàn qua các năm - Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh
Bảng 1 Cơ cấu vốn đầ ut trên địa bàn qua các năm (Trang 36)
Bảng 4: Dự báo huy động các nguồn vốn đầ ut (giá hiện hành) - Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh
Bảng 4 Dự báo huy động các nguồn vốn đầ ut (giá hiện hành) (Trang 41)
Bảng 5: Một số chỉ tiêu về vốn đầ ut phát triển khu công nghiệp - Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh
Bảng 5 Một số chỉ tiêu về vốn đầ ut phát triển khu công nghiệp (Trang 49)
Bảng 6: Nhu cầu vốn phát triển ngành công nghiệp - Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh
Bảng 6 Nhu cầu vốn phát triển ngành công nghiệp (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w