1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Khởi sự kinh doanh công ty rau sạch thương hiệu đồng việt

41 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề khởi sự kinh doanh công ty rau sạch thương hiệu đồng việt
Trường học trường đại học
Chuyên ngành kinh doanh
Thể loại dự án
Năm xuất bản 2023
Thành phố hải phòng
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 332,89 KB

Cấu trúc

  • 1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh (2)
  • 2. Phân tích SWOT (2)
  • 3. Giới thiệu về mô hình doanh nghiệp được thành lập (3)
  • 4. Phân tích thị trường (4)
    • 4.1 Phân tích ngành kinh doanh (4)
    • 4.2 Phân tích cung cầu hiện tại (6)
    • 4.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu (10)
    • 4.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh (11)
  • 5. Kế hoạch Marketing/ bán hàng (14)
    • 5.1 Sản phẩm và dịch vụ (14)
    • 5.2 Giá cả (15)
    • 5.3 Kênh phân phối (16)
    • 5.4 Quảng cáo và xúc tiến bán (17)
  • 6. Kế hoạch sản xuất (24)
    • 6.1 Nguồn cung ứng rau sạch (24)
    • 6.2 Sơ đồ quy trình thu mua rau sạch (24)
  • 7. Kế hoạch nhân sự (25)
    • 7.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức (25)
    • 7.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận (26)
    • 7.3. Dự kiến tiền lương cho nhân viên (27)
  • 8. Kế hoạch tài chính (28)
    • 8.1. Xác định vốn đầu tư (28)
    • 8.2. Chi phí (29)
    • 8.3. Doanh thu dự kiến (33)
    • 8.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (37)
  • Kết luận (39)

Nội dung

Phân tích SWOT

Thành viên sáng lập có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà hàng và cửa hàng cơm bình dân trong thành phố, giúp đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm.

- Cách thức cung ứng sản phẩm mới mẻ

Quy trình sản xuất rau sạch rất đơn giản, giúp doanh nghiệp dễ dàng ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm, từ đó đảm bảo nguồn cung ổn định.

- Đội ngũ nhân viên trẻ tận tâm với công việc và đầy tính sáng tạo b.Điểm yếu:

- Do công ty mới thành lập nên chưa gây dựng được lòng tin với khách hàng

- Đội ngũ nhân viên còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm quản lý

- Khó quản lý được quá trình trồng rau của các hộ dân ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm.

- Công ty chỉ khai thác ở thị trường nội địa nên hạn chế về kênh phân phối

- Do công ty mới thành lập nên chưa có lượng khách hàng trung thành và thường xuyên. c Cơ hội

Nhà nước đang hỗ trợ việc phát triển các vùng chuyên canh rau sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc trồng rau sạch Điều này không chỉ giúp nông dân dễ dàng hơn trong sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của các công ty chuyên canh rau sạch trong tương lai.

Khi điều kiện kinh tế ngày càng được cải thiện, người tiêu dùng sẽ dễ dàng chấp nhận mức giá của các sản phẩm rau sạch do công ty sản xuất Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến nguy cơ tiềm ẩn từ việc sản xuất và tiêu thụ rau sạch, nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng cho người tiêu dùng.

Sau khi dự án hoạt động thành công, sự cạnh tranh sẽ gia tăng khi các đối thủ có khả năng bắt chước sản phẩm và hoạt động của cửa hàng Điều này dẫn đến một môi trường cạnh tranh quyết liệt trong ngành.

Giới thiệu về mô hình doanh nghiệp được thành lập

Sau khi nghiên cứu luật doanh nghiệp và nhận tư vấn từ các chuyên gia kinh tế, chúng tôi đã quyết định thành lập Công ty cổ phần Đồng Việt với 2 cổ đông ban đầu Công ty sẽ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và được biết đến trên thị trường quốc tế với tên gọi DongViet Joint Stock Company.

 Trụ sở giao dịch:Km 13 Đường 353 Phường Hải Thành, Quận Dương Kinh, Thành phố Hải Phòng

 Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và thương mại

 Sản phẩm kinh doanh: rau sạch

 Quy mô nhân lực trong năm đầu hoạt động:

- Quản lý nhân viên: 5 người

 Quy mô vốn ban đầu: 6.630.800.000 ( đồng)

Phân tích thị trường

Phân tích ngành kinh doanh

a Đặc điểm của thị trường và nguồn cung ứng rau thành phố Hải Phòng

Thị trường rau quả tại Hải Phòng hiện nay chủ yếu tập trung tại chợ Đổ, nằm ở quận Lê Chân, trung tâm thành phố Chợ Đổ hoạt động như một chợ đầu mối, tiếp nhận nguồn hàng từ các tỉnh lân cận và phân phối đi các quận trong thành phố cũng như các huyện Đồng thời, chợ còn là điểm trung chuyển hàng hóa cho các tỉnh khác.

Rau ở Hải Phòng chủ yếu được cung cấp từ Hải Dương và Thái Bình, với các loại rau chính như su hào, bắp cải, cà rốt, cà chua, hành tỏi và rau gia vị Sơ đồ nguồn cung ứng rau cũng được thể hiện rõ ràng.

Sơ đồ 1: Nguồn cung ứng và thị trờng tiêu thụ rau

Thị tr ờng Hải Phòng

Sản phẩm từ Hà nội

Sản phẩm tõ Trung Quèc

Thị trường rau đầu vào cho các nhà máy sơ chế và chế biến xuất khẩu chủ yếu được hình thành và điều phối bởi các nhà máy này, bao gồm cả nhà nước và tư nhân Các nhà máy xây dựng vùng nguyên liệu tại các huyện, tự tổ chức hệ thống thu mua thông qua việc lập trạm sơ chế hoặc vận chuyển trực tiếp về nhà máy Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào bằng cách ký kết hợp đồng với nông dân Trước đây, vùng nguyên liệu thường nằm gần thành phố như An Dương và Thủy Nguyên, nhưng do việc thu hồi sản phẩm thấp vì nông dân thường bán ra thị trường thành phố với giá cao hơn, vùng nguyên liệu đã dần chuyển ra các huyện xa hơn như Tiên Lãng và Vĩnh Bảo.

Sự đa dạng trong thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều tác nhân tham gia và các kênh tiêu thụ khác nhau Điều này được thể hiện rõ qua sơ đồ ngành hàng, cho thấy sự phong phú của các lựa chọn trong thị trường.

Sơ đồ 2: Ngành hàng rau Thành phố Hải Phòng

Công ty sơ chÕ Hợp tác xã

Chủ buôn địa ph ơng Thu gom

Sản phẩm từ các tỉnh khác

Phân tích cung cầu hiện tại

Để hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về rau sạch, tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát với đối tượng là những người nội trợ chính trong gia đình Để tạo sự thoải mái cho người tham gia, tôi đã chọn hình thức phỏng vấn trực tiếp Quá trình điều tra diễn ra qua hai đợt: Đợt I, với 100 người tham gia, nhằm thăm dò và điều chỉnh nội dung câu hỏi cho đợt điều tra chính thức Kết quả cho thấy nhu cầu về rau sạch rất cao, nhưng người tiêu dùng vẫn chưa hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng rau tại các cửa hàng rau sạch.

Trong đợt điều tra chính thức thứ II, chúng tôi đã bổ sung các câu hỏi quan trọng nhằm đảm bảo sự thành công của dự án Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tại các chợ đầu mối lớn ở Hải Phòng, bao gồm chợ Đổ, chợ Cỗ Đạo, và các siêu thị như BigC và INTIMEX.

Tổng số phiếu điều tra phát ra là 400 phiếu Trong đó số phiếu khai thác được là

355 phiếu, phiếu không khai thác được là 45 phiếu (do không đủ thông tin phản hồi)

Cuộc điều tra đã mang lại những thông tin quan trọng cho dự án, giúp đánh giá nhu cầu về rau sạch và hiểu rõ hơn về đối thủ cạnh tranh từ góc độ khách hàng.

Theo khảo sát, trong số người tham gia, 132 người (37,18%) không biết địa điểm bán rau sạch tại thành phố Hải Phòng, trong khi 233 người (62,82%) cho biết họ biết về các địa điểm này.

Trong một khảo sát với 233 người về việc mua rau sạch, có đến 39,91% (tương đương 93 người) thường xuyên chọn mua rau tại các cửa hàng hoặc siêu thị Điều đáng chú ý là phần lớn người tiêu dùng tin rằng rau từ cửa hàng hoặc siêu thị an toàn hơn so với rau mua tại chợ.

Mức độ tin tưởng về chất lượng vệ sinh của rau tại chợ và siêu thị chỉ đạt 22%, trong khi 78% người tiêu dùng không tin tưởng lắm Nguyên nhân chính là do họ không biết nguồn gốc xuất xứ của rau và không nhận được sự đảm bảo về chất lượng từ người bán Đây là điểm yếu lớn nhất của các cửa hàng rau tại chợ.

Trong số những người biết đến cửa hàng bán rau sạch, có tới 60,09% không thường xuyên mua rau tại đây hoặc siêu thị Nguyên nhân chủ yếu là do họ không tin tưởng vào chất lượng rau sạch được bán, cho rằng thông tin trên bao bì và biển hiệu chỉ mang tính hình thức Đặc biệt, 78,5% người tiêu dùng chọn mua rau ở chợ gần nhà vì nghi ngờ rau tại cửa hàng và siêu thị không đảm bảo sạch, trong khi giá cả lại cao hơn so với rau ở chợ.

Trong số người không biết có cửa hàng rau sạch (132 người) có tới 77.27%

Trong một cuộc khảo sát với 102 người, có 11.36% bày tỏ mong muốn mua rau sạch, trong khi 11.37% không quan tâm Đây là một nhóm khách hàng tiềm năng lớn chưa được khai thác Để thu hút và lôi kéo nhóm khách hàng này, dự án sẽ tập trung vào các biện pháp cụ thể được trình bày trong phần kế hoạch kinh doanh.

Trong một khảo sát với 273 người tham gia, trung bình mỗi gia đình chi tiêu khoảng 4.000 – 5.000 đồng mỗi ngày cho rau sạch Đáng chú ý, 87,36% người được hỏi sẵn sàng chi gấp 1,5 – 2 lần, tức từ 6.000 – 9.000 đồng, để mua rau tại các cửa hàng mà họ tin tưởng là cung cấp rau sạch Trong khi đó, 12,64% vẫn còn lưỡng lự và chưa quyết định có mua hay không.

Để một cửa hàng rau sạch tồn tại và phát triển, điều quan trọng nhất là xây dựng niềm tin của người tiêu dùng vào chất lượng rau bán tại cửa hàng Khi người tiêu dùng cảm nhận được giá trị thực sự của rau sạch, chuỗi cửa hàng sẽ có cơ hội phát triển bền vững hơn.

Để thu hút khách hàng tiềm năng, "ĐỒNG VIỆT" cần cung cấp thông tin rõ ràng về nguồn gốc và chất lượng rau sạch Câu hỏi về niềm tin vào rau sạch tại cửa hàng đã giúp tôi nhận ra yếu tố quyết định cho sự thành công của dự án Đa số khách hàng chỉ tin rằng rau là sạch khi có đầy đủ thông tin cần thiết, từ quy trình trồng trọt đến chứng nhận an toàn thực phẩm Việc đáp ứng những yêu cầu này sẽ giúp "ĐỒNG VIỆT" tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ.

- Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan bảo đảm về chất lượng rau.

- Thông tin về quy trình sản xuất, thời hạn sử dụng rau.

- Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượng và có bảo hiểm.

- Sản phẩm có uy tín chất lượng

- Thường xuyên được các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng.

Như vậy, qua phân tích nhu cầu thị trường, tôi nhận thấy được một số điều hết sức quan trọng sau:

Người dân ngày càng chú trọng đến sức khỏe, đặc biệt là việc sử dụng rau sạch trong bữa ăn hàng ngày Họ lo ngại về việc rau không sạch tràn lan trên thị trường và gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa rau sạch và rau không đảm bảo chất lượng.

Nhu cầu tiêu thụ rau sạch ngày càng tăng cao, mặc dù chi phí cho rau chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của người tiêu dùng Họ sẵn sàng chi trả gấp 1,5 đến 2 lần giá rau thông thường để đảm bảo sức khỏe và an toàn thực phẩm.

Hình thức trình bày và thông tin bao gói sản phẩm rau đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng Rau có chất lượng tốt nhưng nếu bao gói không rõ ràng và cách bày bán không hợp lý sẽ khó có thể thu hút được sự chú ý và mua sắm của người tiêu dùng.

Sự thành công của cửa hàng rau sạch phụ thuộc vào việc xây dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm Điều quan trọng là đảm bảo rằng khách hàng cảm thấy yên tâm khi mua rau sạch, từ đó thúc đẩy họ quay lại và ủng hộ cửa hàng.

Phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu

Sau khi nghiên cứu thị trường công ty Đồng Việt quyết định chọn 3 phân đoạn thị trường:

- Khách hàng là người tiêu dùng

- Khách hàng là các nhà hàng, khách sạn

- Khách hàng là các công ty xuất khẩu rau quả

Công ty tập trung vào khách hàng là các siêu thị và cửa hàng rau sạch, với mục tiêu chính là người tiêu dùng Do quy mô còn hạn chế và trụ sở đặt tại Hải Phòng, công ty sẽ khởi đầu bằng việc nhắm đến thị trường tiêu dùng tại thành phố này Sản phẩm của công ty sẽ được cung cấp thông qua hệ thống cửa hàng của mình cũng như các siêu thị và cửa hàng rau sạch trên địa bàn Hải Phòng.

Phân tích đối thủ cạnh tranh

a Siêu thị BigC , INTIMEX, Metro

Sau khi trực tiếp tham quan và khảo sát hai siêu thị, tôi nhận thấy rau tại đây có những ưu điểm và nhược điểm rõ rệt Điểm mạnh của rau ở hai siêu thị này là chất lượng tươi ngon và đa dạng về chủng loại, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

- Rau được bán trong siêu thị, danh nghĩa siêu thị ít nhiều đã tạo được sự tin tưởng về chất lượng.

- Trong siêu thị có bán nhiều hàng hoá, nhất là có bán thực phẩm vì thế tạo sự thuận tiện cho sự mua sắm.

- Có hệ thống làm lạnh và bảo quản rất tốt. Điểm yếu:

Rau được đóng gói trong túi nilon, khiến người tiêu dùng chỉ có thể nắm bắt thông tin duy nhất về giá cả và mã số tiền, trong khi không có thêm bất kỳ thông tin nào khác.

Rau được bày bán thiếu hấp dẫn do số lượng và chủng loại hạn chế Các loại rau không được sắp xếp theo thứ tự và chủng loại, dẫn đến việc thu hút ít sự chú ý từ người mua.

Vào những giờ cao điểm buổi chiều và tối, lượng khách hàng đến mua sắm rất đông, dẫn đến việc người mua phải xếp hàng chờ đợi thanh toán lâu, gây mất thời gian Tình trạng này không chỉ gây bất tiện mà còn có thể tạo ra cảm giác khó chịu cho người tiêu dùng.

Siêu thị 1E Trường Chinh yêu cầu khách hàng phải gửi xe và trả phí, với 1.000đ cho xe máy và 500đ cho xe đạp Điều này làm tăng chi phí mua sắm rau, không thu hút được khách hàng Hơn nữa, thời gian lấy xe cũng kéo dài do lượng xe lớn.

- Giá rau ở các siêu thị thường cao hơn nhiều so với các cửa hàng và chợ

Các siêu thị chưa có đội ngũ nhân viên bán rau chuyên nghiệp, không có dịch vụ kèm theo. b Các cửa hàng rau tại các chợ Điểm mạnh:

- Các chủng loại rau phong phú với chất lượng khác nhau

- Địa điểm tại chợ nên thuận tiện cho việc mua bán Điểm yếu :

- Hầu hết các loại rau không được đảm bảo về chất lượng

- Nơi bày bán các loại rau không đảm bảo vệ sinh

- Rau không được bao gói và bảo quản cận thận nên xuất hiện ở một số cửa hàng có rau bị héo úa mà vẫn được bày bán.

- Chất lượng phục vụ chưa cao

Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh Điểm mạnh Điểm yếu

Siêu thị BIGC và INTIMEX

-Rau được bán dưới thương hiệu có uy tín của siêu thị

- Rau được bảo quản tốt

- Rau không có thông tin chứng nhận chất lượng

- Mất nhiều thời gian thanh toán

- Chất lượng phục vụ kém.

Các chợ - Khối lượng lớn

- Chất lượng phục vụ thấp

- Chất lượng không đảm bảo

Qua phân tích đối thủ cạnh tranh, rút ra những nhận xét sau:

Rau bán tại siêu thị thường có giá cao và thiếu thông tin rõ ràng về nguồn gốc sản phẩm Quá trình thanh toán có thể tốn thời gian, trong khi chủng loại và khối lượng rau thường ít ỏi Hơn nữa, cách bày bán không thu hút và không có dịch vụ tư vấn, cùng với việc thiếu đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, làm giảm trải nghiệm mua sắm của khách hàng.

- Rau ở chợ không được kiểm tra chất lượng sản phẩm, không có bao gói và nguồn gốc không rõ ràng.

- Nói tóm lại, Rau của các đối thủ cạnh tranh chưa hấp dẫn được khách hàng, chưa tạo dựng được niềm tinh về chất lượng cho người mua.

Phân tích thị trường cho thấy nhu cầu rau sạch đang rất cao, trong khi các đối thủ cạnh tranh chưa xây dựng được hình ảnh và niềm tin với khách hàng Nguồn cung hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu, tạo ra cơ hội cho dự án thâm nhập và phát triển thành công trong thị trường này.

Kế hoạch Marketing/ bán hàng

Sản phẩm và dịch vụ

Việt Nam, với điều kiện tự nhiên và khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng và bảo quản nhiều loại rau Rau được trồng chủ yếu theo hai mùa vụ chính là Đông- xuân và Hè- thu Dưới đây là danh sách một số loại rau chủ yếu mà công ty chúng tôi cung cấp.

VỤ HÈ THU VỤ ĐÔNG XUÂN

Giá cả

Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài đã khiến giá cả trở thành mối quan tâm hàng đầu của các công ty Trong lĩnh vực kinh doanh rau sạch, một sản phẩm có cầu và cung lớn, các doanh nghiệp luôn nỗ lực tìm kiếm chiến lược để chiếm lĩnh thị trường.

Công ty chúng tôi cam kết đặt chất lượng và giá cả lên hàng đầu Chúng tôi xác định giá cả dựa trên chi phí sản xuất và giá bán hiện tại trên thị trường.

Công ty chú trọng đến việc áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng linh hoạt, nhằm thu hút và tăng cường tính cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản phẩm Điều này bao gồm việc tăng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng và nâng cao tỷ lệ chiết khấu tại các thị trường mới.

Bảng giá một số loại rau củ quả của công ty : Đơn vị : nghìn đồng

Các loại rau Giá Các loại củ quả Giá

Lơ xanh 12/cây Su su quả 12/kg

Mồng tơi 12/túi Gừng tươi 40/kg

Rau ngót 10/túi Đậu cove 30/kg

Bắp cải 10/cây Khoai tây 17/kg

Cải ngồng 10/cây Cà rốt 15/kg

Dền đỏ 15/túi Củ cải 9/kg

Lơ trắng 10/cây Dưa chuột 11/kg

Cần ta 18/túi Mướp 17/kg

Xà lách xoăn 35/túi Bí ngô 15/kg

Dưa bẹ muối 12/túi Cà chua 12/kg

Kênh phân phối

Đối với sản phẩm rau, có tính chất dễ hỏng và không bảo quản lâu, công ty cần xác định kênh phân phối ngắn nhất Chiến lược bán hàng được thực hiện thông qua kênh phân phối 1 cấp, giúp rau an toàn được chuyển từ nơi sản xuất trực tiếp đến tay người tiêu dùng qua các siêu thị và cửa hàng rau an toàn.

Các trung gian sẽ nhận hoa hồng dựa trên phần trăm doanh thu bán hàng và đảm nhận việc quản lý trực tiếp sản phẩm của công ty Hệ thống phân phối sẽ được tổ chức theo mô hình kênh 1 cấp.

Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an toàn của công ty trên địa bàn thành phốHải Phòng với quy mô cụ thể sau

Quảng cáo và xúc tiến bán

Theo kết quả điều tra cho thấy: Nhu cầu rau sạch của thị trường dự án là rất lớn.

Người tiêu dùng sẵn lòng chi trả gấp đôi cho rau sạch, cho thấy rằng giá cả không phải là yếu tố quyết định chính trong cầu rau sạch Thay vào đó, chất lượng rau và sự tin tưởng của người tiêu dùng vào nguồn gốc rau sạch mới là yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ.

Công ty CP Đồng Việt

Hệ thống các siêu thị cửa hàng rau sạch

Người tiêu dùng rau an toàn tại Hải Phòng cần sự tin tưởng vào sản phẩm Để xây dựng niềm tin này, tôi tập trung vào các biện pháp tác động đến tâm lý và trực quan của khách hàng Chiến lược kinh doanh của tôi là "Khác biệt hóa" so với các đối thủ cạnh tranh, nhằm tạo ra sự nổi bật và khác biệt cho cửa hàng Các yếu tố khác biệt sẽ được thể hiện rõ ràng để thu hút sự chú ý và lòng tin của khách hàng.

- Bao gói, nhãn mác sản phẩm.

- Chất lượng phục vụ mang tính chuyên nghiệp.

Dịch vụ bán rau qua điện thoại và giao hàng tận nhà đang trở thành một xu hướng mới trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt khi đối thủ cạnh tranh chưa cung cấp dịch vụ này Tôi quyết định mở dịch vụ này nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và tạo ra sự tiện lợi trong việc mua sắm rau củ.

- Dịch vụ kèm theo bán hàng.

Sự khác biệt hoá về sản phẩm sẽ được trình bày chi tiết ở phần kế hoạch kinh doanh.

Tôn chỉ kinh doanh của cửa hàng là: “Đồng Việt rau sạch cho mọi nhà”.

Cửa hàng "Rau Xanh" cam kết đặt người tiêu dùng lên hàng đầu, xây dựng sự tin tưởng và gần gũi với khách hàng Uy tín và chất lượng là hai yếu tố then chốt cho sự thành công của cửa hàng Trong tương lai, "Rau Xanh" dự định mở rộng hệ thống cửa hàng rau sạch tại Hải Phòng, nhằm cung cấp trực tiếp rau sạch đến tay người tiêu dùng tại đây Kế hoạch quảng cáo sẽ được triển khai để tăng cường nhận thức và thu hút khách hàng.

Chiến lược quảng cáo là yếu tố thiết yếu cho mọi sản phẩm, từ bình dân đến cao cấp, giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng Quảng cáo không chỉ truyền tải thông tin về chất lượng và giá cả mà còn nhấn mạnh những ưu điểm nổi bật của sản phẩm Việc thực hiện quảng cáo sẽ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của dự án, khả năng chi phí và đặc điểm của khách hàng mục tiêu.

… Ở giai đoạn đầu ,chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua pano, áp phích tại các siêu thị và các cửa hàng bán rau sạch cho công ty.

Khi dự án đã phát triển chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương tiện khác như:

* Các chương trình mua sắm tiêu dùng trên Tivi

* Báo chí: chủ yếu là các báo liên quan đến vấn đề an toàn, vệ sinh, sức khỏe cộng đồng

Công ty sẽ phát triển một trang web riêng để giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, đồng thời triển khai kế hoạch khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng.

Tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của dự án, công ty sẽ triển khai các chương trình khuyến mại phù hợp Đối với các đối tác lâu dài, công ty sẽ cung cấp chiết khấu ưu đãi cho những đơn hàng lớn và miễn phí các chi phí ngoài sản xuất Đối với các mối quan hệ mới, chúng tôi sẽ ưu đãi về số lượng và chất lượng sản phẩm để thu hút sự hợp tác.

Duy trì mối quan hệ tích cực với các đối tác kinh doanh hiện tại và nâng cao hình ảnh công ty thông qua sự kết nối với báo chí, truyền thông và các kênh thông tin đại chúng là rất quan trọng.

Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ ẩm thực là một bước quan trọng để thu hút sự chú ý của khách hàng Ngoài ra, việc tổ chức các cuộc phỏng vấn đa dạng giúp thu thập ý kiến từ khách hàng, đánh giá thị trường và phân tích ý kiến của đối thủ cạnh tranh, từ đó nâng cao hiệu quả chiến lược tiếp thị.

Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác và đại lý phân phối không chỉ tạo sự thân mật mà còn thể hiện sự quan tâm và tầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp.

Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng và chính quyền địa phương là rất quan trọng để ngăn chặn mâu thuẫn Tham gia tích cực vào các chương trình kinh tế xã hội tại địa phương sẽ giúp góp phần vào sự phát triển kinh tế vùng Đồng thời, việc xúc tiến bán hàng cũng cần được chú trọng để thúc đẩy doanh thu và tạo ra cơ hội mới.

Sơ đồ các cấp độ cấu thành sản phẩm của cửa hàng Rau Xanh:

Chất lượng Bao gói phục vụ

Bày bán Chứng nhận sản phẩm Chất lượng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com

Biện pháp bán hàng của cửa hàng Rau Xanh tập trung vào làm cho khách hàng:

Chưa biết Biết Muốn mua Mua Tin tưởng Mua thường xuyên

Rau sạch và rau thường thường có vẻ ngoài khó phân biệt, thậm chí rau thường, rau không sạch do được phun thuốc hóa chất nhiều còn có vẻ tươi ngon hơn rau sạch.

Nghiên cứu thị trường cho thấy, yếu tố sống còn của cửa hàng Rau Xanh và các cửa hàng rau sạch khác nằm ở cấp độ II và III của sản phẩm, điều mà đối thủ cạnh tranh chưa thực sự chú trọng Mặc dù việc cung cấp rau sạch (cấp độ I) là cần thiết, nhưng để khách hàng nhận biết, hiểu và tin tưởng vào sản phẩm của cửa hàng lại phụ thuộc chủ yếu vào cấp độ II và III Do đó, điểm nổi bật và sức cạnh tranh lớn nhất của cửa hàng Rau Xanh chính là sự tập trung vào các yếu tố này.

Các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, marketing, nhân sự sẽ tập trung vào điểm mấu chốt thành công này.

Theo khảo sát, 87,36% người tiêu dùng cho biết họ sẽ mua rau nếu được đảm bảo là rau sạch và sẵn sàng chi trả gấp 1,5-2 lần giá thông thường Vì vậy, việc xây dựng niềm tin cho khách hàng về chất lượng rau sạch tại cửa hàng là yếu tố quan trọng nhất.

Trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, chúng tôi sẽ thực hiện nhiều biện pháp nhằm thuyết phục khách hàng về độ an toàn của rau củ tại cửa hàng Chúng tôi cam kết cung cấp thông tin minh bạch và chứng minh rằng sản phẩm của chúng tôi đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.

Chất lượng Bao gói phục vụ

Bày bán Chứng nhận sản phẩm Chất lượng

Bày bán Chứng nhận sản phẩm Chất lượng

 Về bao gói, bao bì, nhãn hiệu sản phẩm:

Tất cả sản phẩm rau sẽ được đóng gói bằng túi nilon đóng kín Trên bao bì sẽ có những thông tin cung cấp cho người tiêu dùng sau:

- Về tính chất thương hiệu của sản phẩm:

+ Chỉ đạo giám sát sản phẩm: Chi cục bảo vệ thực vật Hải Phòng.

+ Quy trình sản xuất rau.

+ Nơi sản xuất sản phẩm.

- Rau được đóng gói với các mức khối lượng khác nhau (300g, 500g, 800g/gói) để người tiêu dùng tuỳ chọn.

- Về đặc điểm sản phẩm:

Kế hoạch sản xuất

Nguồn cung ứng rau sạch

Cửa hàng Rau Xanh chuyên cung cấp các sản phẩm rau sạch, vì vậy việc chọn lựa nhà cung cấp uy tín và chất lượng là rất quan trọng Tôi đã dành nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu và lựa chọn Qua khảo sát thực tế, tôi đã xác định được các nhà cung ứng đáng tin cậy như Hợp tác xã rau an toàn An Thọ, HTX Quyết Tiến, Tiên Cường, Bạch Đằng, Quang Phục, Vinh Quy, Toàn Thắng và Hùng Thắng.

+ Rau của Hợp tác xã này rất có uy tín và nổi tiếng trên thị trường

+ Hợp tác xã này có thể cung cấp khối lượng rau lớn, đa dạng và ổn định.

Theo hợp đồng đã ký kết, bên cung cấp rau an toàn cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm cho cửa hàng Nếu có trường hợp ngộ độc xảy ra, bên cung cấp sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thường chi phí chữa trị cho người tiêu dùng từ các hợp tác xã liên quan.

Sơ đồ quy trình thu mua rau sạch

Nhân viên thu mua của công ty thực hiện việc ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với Hợp tác xã, đồng thời lấy mẫu rau từ các cánh đồng để kiểm tra chất lượng.

- Các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn sẽ được trả lại nơi cung cấp

- Các sản phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ mang đi đóng gói

Các sản phẩm được đóng gói đạt tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được vận chuyển đến hệ thống cửa hàng và siêu thị của công ty hoặc đối tác đã ký kết, sử dụng xe có hệ thống bảo quản đông lạnh.

Kế hoạch nhân sự

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Kiểm định chất lượng Đóng gói sản phẩm

Hệ thống cửa hàng siêu thị

Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận

Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty Cấu trúc ban giám đốc dự án bao gồm một giám đốc dự án và một kế toán kiêm thủ quỹ.

 Giám đốc điều hành: trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh.

 Giám đốc tài chính : Lên sổ sách chứng từ, ngân sách của công ty.

Ban giám đốc công ty sẽ chịu trách nhiệm về các vấn đề cụ thể dưới sự chỉ đạo, ủy quyền và giám sát toàn bộ của chủ đầu tư.

Đảm bảo rằng dự án và nhân viên công ty tuân thủ đầy đủ các luật lệ và quy định của chính quyền địa phương cũng như của nhà nước là điều cần thiết.

Đảm bảo rằng các hoạt động hàng ngày của công ty dược tuân thủ đúng chỉ thị, kế hoạch ngân sách, quy trình chính sách và nghị quyết được chủ đầu tư đề ra.

 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cho chủ đầu tư

Phòng Sản Xuất b Các bộ phận chức năng

Dưới quyền quản lý điều hành của ban giám đốc là các bộ phận chức năng sau:

* Bộ phận tài chính kế toán ( 1 người)

- Chịu trách nhiệm các hoạt động liên quan tới kế toán, thống kê và quản lý hoạt động tài chính của công ty.

- Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính, quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền địa phương.

* Bộ phận kinh doanh( 10 người - bao gồm 1 trưởng bộ phận kinh doanh, và

- Thực hiện những giao dịch với khách hàng, marketing, bảo trì bảo dưỡng các cơ sở vật chất, các hoạt động văn phòng, bảo vệ an toàn tài sản

- Chịu trách nhiệm có liên quan tới cung ứng vật tư, hàng hóa, vật phẩm để sử dụng và tiêu thụ của công ty.

* Bộ phận sản xuất( 5 người- bao gồm 2 nhân viên thu mua –vận chuyển sản phẩm và 3 nhân viên điều khiển dây chuyền đóng gói sản phẩm

- Chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất, thu gom vận chuyển sản phẩm

Dự kiến tiền lương cho nhân viên

- Giám đốc điều hành : 15 triệu đồng/ tháng -Giám đốc tài chính: 15 triệu đồng/ tháng

- Kế toán : 6 triệu đồng/ tháng

* Bộ phận kinh doanh -Trưởng phòng kinh doanh : 6 triệu đồng/tháng -Nhân viên kinh doanh: 4 triệu đồng/ tháng

- Trưởng phòng sản xuất : 6 triệu đồng/ tháng

- Nhân viên thu gom (2người): 4 triệu đồng/ tháng-Nhân viên đóng gói sản phẩm (3 người): 5 triệu đồng/ tháng

Kế hoạch tài chính

Xác định vốn đầu tư

Giá trị Thời gian khấu Khấu hao hao tháng Đầu tư cơ sở hạ tầng 2700000 7 năm 32142

( nhà xưởng) Đầu tư máy móc thiết bị 1300000 10 năm 10833

Tổng vốn cố định 4310800 ( Chi tháng 1) Vốn lưu động 2000000 Dùng khi sản xuất kinh doanh

- Tổng vốn lưu động dự kiến: dự trù chi phí ản xuất kinh doanh cho 3 tháng đầu : 2.000.000.000 ( đồng).

- Dự trù vốn dự phòng: 500.000.000 ( đồng)

- Tổng số vốn cần khởi sự: 6.630.800.000 ( đồng)

- Nguồn vốn: vốn cổ đông đóng góp.

Chi phí

Khoản mục Số tiền Ghi chú

Lương cho bộ phận quản lý 48000 tăng 5% mỗi tháng

Chi phí quảng cáo 56711 3% doanh thu

Chi phí hoa hồng 283556 15% doanh thu

Chi phí bảo dưỡng hàng tháng 18904 1% doanh thu

Tổng chí phí hoạt động 622424

Chi phi hoạt động cụ thể các tháng trong năm đầu

STT Khoản mục tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5

1 Lương cho bộ phận quản lý 48000 50400 51912 53469.36

Chi phí bảo dưỡng hàng tháng 18904 19849.2 20841.66 21883.743

7 Tổng chi phí hoạt động 621683 652767.15 684397.5075 717579.1429

STT Khoản mục tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9

Lương cho bộ phận quản lý 55073.4408 56725.644 58427.4133 60180.2358

Chi phí bảo dưỡng hàng tháng 22977.9302 24126.8267 25333.168 26599.8264

7 Tổng chi phí hoạt động 752388.713 788906.68 827217.501 867409.828

STT Khoản mục tháng 10 tháng 11 tháng 12

1 Lương cho bộ phận quản lý 61985.6428 63845.2121 65760.5685

Chi phí bảo dưỡng hàng tháng 27929.8177 29326.3086 30792.624

7 Tổng chi phí hoạt động 909576.714 953815.837 1000229.73 b Chi phí sản xuất

Bảng chí phí sản xuất tháng 2

Tiền lương cho bộ phận sản xuất 59000 khoán sản phẩm

Chi phí nguyên vật liệu 756148

Khấu hao tài sản cố định 48542

Bảng chi phí sản xuất của các tháng trong năm đầu

STT Khoản mục tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5

Tiền lương cho bộ phận sản xuất 59000 61950 65047.5 68299.875

3 Chi phí nguyên vật liệu 756148 793955.4 833653.17

5 Khấu hao tài sản cố định 48542 48542 48542 48542

7 Tổng chi phí sản xuất 1098020 1150493.9

STT Khoản mục tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9

Tiền lương cho bộ phận sản xuất 71714.8688 75300.6122 79065.6428 83018.9249

3 Chi phí nguyên vật liệu 919102.62 965057.751 1013310.64 1063976.17

5 Khấu hao tài sản cố định 48542 48542 48542 48542

7 Tổng chi phí sản xuất 1324189.07 1387971.42 1454942.89 1525262.94

STT Khoản mục tháng 10 tháng 11 tháng 12

Tiền lương cho bộ phận sản xuất 87169.8712 91528.3647 96104.783

3 Chi phí nguyên vật liệu 1117174.98 1173033.73 1231685.41

5 Khấu hao tài sản cố định 48542 48542 48542

7 Tổng chi phí sản xuất 1599098.98 1676626.83 1758031.08

Doanh thu dự kiến

Do tháng 1 công ty mới thành lập nên chưa có doanh thu dưới đây là doanh thu tháng 2 của doanh nghiệp trên các dòng sản phẩm:

- Doanh thu từ mặt hàng rau: 892.450.000 đồng

- Doanh thu từ mặt hàng củ và quả: 997.920.000 đồng

Bảng dự kiến giá bán

Các loại rau Giá Các loại củ quả Giá

Lơ xanh 12/cây Su su quả 12/kg

Mồng tơi 12/túi Gừng tươi 40/kg

Rau ngót 10/túi Đậu cove 30/kg

Bắp cải 10/cây Khoai tây 17/kg

Cải ngồng 10/cây Cà rốt 15/kg

Dền đỏ 15/túi Củ cải 9/kg

Lơ trắng 10/cây Dưa chuột 11/kg

Cần ta 18/túi Mướp 17/kg

Xà lách xoăn 35/túi Bí ngô 15/kg

Dưa bẹ muối 12/túi Cà chua 12/kg

Bảng sản lượng bán ra trong tháng 2

Các loại rau Số lượng Các loại củ quả Số lượng

Lơ xanh 5350 Su su quả 6450

Xà lách xoăn 9430 Bí ngô 3210

Dưa bẹ muối 6780 Cà chua 9560

-Qua các tháng doanh thu tăng 5%

Lập bảng kết quả lãi lỗ

STT Chỉ tiêu Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

1 Doanh thu ( ko có VAT) 1890400 1984920 2084166 2188374.3

STT Chỉ tiêu Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9

1 Doanh thu ( ko có VAT) 2297793.02 2412682.67 2533316.8 2659982.64

STT Chỉ tiêu Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

1 Doanh thu ( ko có VAT) 2792981.77 2932630.86 3079262.4

STT Chỉ tiêu Năm 2 Năm 3

1 Doanh thu ( ko có VAT) 42970416.72 68752666.76

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

STT Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4

1 Số dư tiền mặt đầu kỳ 5000000 388885 565449.75 750235.96

6 Chi từ đầu tư ban đầu 4310800 0 0 0

9 Thuế doanh nghiệp phải nộp 0 42674.25 45414.74 48544.25

10 Số dư tiền mặt cuối kỳ 388885 565449.75 750235.96 944410.71

STT Chỉ tiêu Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8

1 Số dư tiền mặt đầu kỳ 944410.71 1148466.1 1362919.53 1588314.95

6 Chi từ đầu tư ban đầu 0 0 0 0

9 Thuế doanh nghiệp phải nộp 51837.8 55303.81 58951.14 62789.1

10 Số dư tiền mặt cuối kỳ 1148466.1 1362919.53 1588314.95 1825224.25

STT Chỉ tiêu Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

1 Số dư tiền mặt đầu kỳ 1825224.25 2074248.66 2336020.21 2611203.36

6 Chi từ đầu tư ban đầu 0 0 0 0

9 Thuế doanh nghiệp phải nộp 66827.47 71076.52 75547.05 80250.4

10 Số dư tiền mặt cuối kỳ 2074248.66 2336020.21 2611203.36 2900496.56

STT Chỉ tiêu Năm 2 Năm 3

1 Số dư tiền mặt đầu kỳ 2900497 6438571

6 Chi từ đầu tư ban đầu 0 0

9 Thuế doanh nghiệp phải nộp 1054746.43 1687594.29

10 Số dư tiền mặt cuối kỳ 6438571 12099490.24

Ngày đăng: 15/10/2022, 09:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng giỏ một số loại rau củ quả của cụng ty: - Khởi sự kinh doanh công ty rau sạch   thương hiệu đồng việt
Bảng gi ỏ một số loại rau củ quả của cụng ty: (Trang 16)
Bảng chi phớ hoạt động thỏng 2 - Khởi sự kinh doanh công ty rau sạch   thương hiệu đồng việt
Bảng chi phớ hoạt động thỏng 2 (Trang 29)
Bảng chi phớ sản xuất của cỏc thỏng trong năm đầu - Khởi sự kinh doanh công ty rau sạch   thương hiệu đồng việt
Bảng chi phớ sản xuất của cỏc thỏng trong năm đầu (Trang 32)
2 BHXH, BHYT 12980 13629 14310.45 15025.9725 3Chi phớ  nguyờn vật liệu756148793955.4833653.17 - Khởi sự kinh doanh công ty rau sạch   thương hiệu đồng việt
2 BHXH, BHYT 12980 13629 14310.45 15025.9725 3Chi phớ nguyờn vật liệu756148793955.4833653.17 (Trang 32)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w