1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT thực trạng và giải pháp

39 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ DKT Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Lê Thị Dung
Trường học Khoa Kế toán - Kiểm toán
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 295,39 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (1)
  • 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề (2)
  • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (2)
    • 1.3.1. Về mặt lý luận (2)
    • 1.3.2. Về mặt thực tiễn (2)
  • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (2)
  • 1.5. Lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp (3)
    • 1.5.1. Một số khái niệm cơ bản (3)
    • 1.5.2. Một số lý thuyết của kế toán kết quả kinh doanh (5)
  • Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DKT (1)
    • 2.1 Phương pháp nghiên cứu các vấn đề (14)
      • 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (14)
      • 2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu (14)
    • 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố mối trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT (15)
      • 2.2.1 Khái quát về công ty cổ phần công nghệ DKT (15)
    • 2.3 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT (18)
      • 2.3.1 Nội dung, phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT (18)
      • 2.3.2 Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghiệ DKT (19)
  • Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu (25)
      • 3.1.1 Đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT (25)
      • 3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu (26)
    • 3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT...........................................................................................................................3 KẾT LUẬN (27)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Kết quả kinh doanh là yếu tố quyết định để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, do đó kế toán kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện kế toán kết quả kinh doanh theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, với sự linh hoạt trong hạch toán để phù hợp với quy mô và loại hình kinh doanh Điều này giúp quá trình hạch toán diễn ra nhanh chóng và khoa học, cung cấp thông tin chính xác về kết quả kinh doanh Kế toán kết quả kinh doanh không chỉ mang lại cái nhìn tổng quát và chi tiết về tình hình kinh doanh mà còn hỗ trợ nhà quản trị trong việc quản lý và phát triển doanh nghiệp Việc xác định đúng kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị nhận diện ưu điểm và nhược điểm, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục hiệu quả Do đó, công tác hạch toán kết quả kinh doanh cần được bổ sung và hoàn thiện hơn nữa để nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp.

Việc hạch toán kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT hiện nay đã tuân thủ đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, với phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách và chứng từ tương đối đầy đủ Tuy nhiên, do hoạt động kinh doanh chủ yếu là thương mại dịch vụ như thiết kế phần mềm, thương mại điện tử và dịch vụ quảng cáo trực tuyến, việc theo dõi kế toán gặp nhiều phức tạp và khó khăn Những tồn tại trong công tác kế toán đã gây trở ngại cho việc thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh, do đó, việc hoàn thiện quy trình này là rất cần thiết và quan trọng trong bối cảnh hiện nay.

Xác lập và tuyên bố vấn đề

Nghiên cứu về kết quả kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần công nghệ DKT là rất cần thiết, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của đơn vị Do đó, đề tài nghiên cứu mà tôi lựa chọn là: “Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT: thực trạng và giải pháp.”

Như vậy đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT.

Mục tiêu nghiên cứu

Về mặt lý luận

Chuyên đề này tập trung nghiên cứu và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh Nó cũng hệ thống hóa các cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là theo chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các chuẩn mực kế toán hiện hành tại Việt Nam.

Về mặt thực tiễn

Chuyên đề này khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT, nhằm làm rõ sự khác biệt giữa các quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam và thực tế áp dụng tại công ty Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, cũng như những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán Đồng thời, đề xuất các quan điểm và biện pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán kết quả kinh doanh, biến nghiên cứu này thành tài liệu tham khảo hữu ích cho công ty.

Lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Một số khái niệm cơ bản

Kết quả kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kinh tế trong một kỳ nhất định, được xác định qua sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ kế toán (tháng, quý, năm) Nếu tổng doanh thu vượt quá tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi; ngược lại, nếu tổng doanh thu thấp hơn tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.

Kết quả hoạt động kinh doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng với doanh thu tài chính, so với giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

Kết quả hoạt động khác là sự chênh lệch giữa các khoản thu nhập và chi phí không thường xuyên của doanh nghiệp, bao gồm những khoản thu không dự kiến hoặc những khoản thu có khả năng xảy ra thấp do các yếu tố chủ quan và khách quan.

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, cùng với các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT mà doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp trong kỳ kế toán Đây là căn cứ quan trọng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nguồn thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, cùng với các khoản doanh thu khác liên quan đến hoạt động tài chính.

- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

+ Chiết khấu thương mại : là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn

+ Giảm giá hàng bán : là khoản giảm trừ cho người mua khi hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu

Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của các sản phẩm đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

- Thu nhập khác : là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu

Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, chi phí không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu.

Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu quan trọng thể hiện giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và chi phí sản xuất các sản phẩm xây lắp đối với doanh nghiệp xây lắp trong kỳ báo cáo.

- Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Chi phí bán hàng : là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa sản phẩm và cung cấp dịch vụ

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp : là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp

Chi phí tài chính phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm chi phí đầu tư, chi phí vay và cho vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư, khoản phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ do tỷ giá hối đoái.

Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh ngoài chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động thông thường của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng số thuế phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế, được xác định theo các quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp, được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm và mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Kết quả kinh doanh là tổng hợp cuối cùng về hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Nó được thể hiện bằng tiền, cụ thể là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DKT

Phương pháp nghiên cứu các vấn đề

2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Trong quá trình thực tập, việc thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm và phiếu phỏng vấn tại đơn vị Qua đó, chúng tôi đã thu thập được thông tin quan trọng về công ty, đặc biệt là những vấn đề cấp thiết trong công tác kế toán Những dữ liệu này sẽ là nền tảng để định hướng cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi.

Trong quá trình thực hiện chuyên đề, chúng tôi đã áp dụng phương pháp phỏng vấn kế toán tại công ty Nhân viên được yêu cầu trả lời bảng câu hỏi lựa chọn và tham gia phỏng vấn trực tiếp nhằm làm rõ quy trình và quyết định kế toán mà công ty đang áp dụng.

 Thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu sẵn có, bao gồm sách về các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), các quyết định và thông tư của Bộ Tài chính liên quan đến kế toán Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ các tạp chí kế toán và các trang web chuyên ngành như webketoan.com.vn và tapchiketoan.com Bên cạnh đó, dữ liệu còn được thu thập từ tài liệu nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản.

2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp tổng hợp dữ liệu là bước quan trọng sau khi thu thập thông tin cần thiết, bao gồm việc thống kê kết quả từ các phiếu điều tra Chẳng hạn, nếu phát ra 8 phiếu và thu về 8 phiếu hợp lệ, kết quả này sẽ là cơ sở để phân tích vấn đề nghiên cứu Bên cạnh đó, việc tổng hợp dữ liệu từ doanh nghiệp cũng rất hữu ích, giúp đảm bảo số liệu phản ánh chính xác thực trạng kế toán và kết quả kinh doanh Để đạt được điều này, các chứng từ liên quan cần được tổng hợp đầy đủ.

Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố mối trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT

2.2.1 Khái quát về công ty cổ phần công nghệ DKT

Công ty cổ phần công nghệ KDT chuyên hoạt động về lĩnh vực:

Quảng bá website là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển doanh nghiệp, đặc biệt tại thị trường Hà Nội Theo quy định tại phần 6 chương 36 của luật "chuyển giao công nghệ" của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các phần mềm do công ty phát triển sẽ được cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước mà không phải chịu thuế GTGT Điều này tạo cơ hội lớn cho các công ty công nghệ thông tin trong việc mở rộng thị trường và tăng cường sự hiện diện trực tuyến.

Hóa đơn đầu vào sẽ được trực tiếp ghi vào chi phí sản xuất của công ty, trong khi đó, hóa đơn đầu ra từ sản phẩm và dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế.

Cuối kỳ, các doanh nghiệp phải xác định kết quả kinh doanh để thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp Đặc biệt, các doanh nghiệp sản xuất phần mềm cung cấp cho thị trường nội địa được hưởng ưu đãi thuế, bao gồm miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo.

Trong ngành sản xuất công nghệ phần mềm, việc tạo ra sản phẩm thường tốn nhiều thời gian Do đó, khi ký hợp đồng chuyển giao công nghệ cho khách hàng, doanh nghiệp không ghi nhận giá vốn ngay tại thời điểm chuyển giao Thay vào đó, giá vốn được ghi nhận dựa trên chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra phần mềm và chi phí chuyển giao công nghệ, được hạch toán vào giá vốn trong kỳ kế toán tương ứng.

Những đặc thù trên ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT

2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT

2.2.2.1 Các nhân tố vĩ mô

Các yếu tố môi trường bên ngoài như văn bản pháp luật, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định, thông tư và chính sách tài chính liên quan đến kế toán, cùng với tác động của nền kinh tế và ngành công nghệ thông tin, đều có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

 Các hành lang pháp lý : văn bản pháp luật, chế độ kế toán của nhà nước, bộ tài chính

Nhiều chính sách đã được ban hành để đổi mới hệ thống kế toán, nhằm hoàn thiện chính sách quản lý kinh tế và phục vụ hội nhập kinh tế Trong đó, các luật định về kế toán kết quả kinh doanh cũng liên tục được sửa đổi để phù hợp hơn với thực tiễn.

Các văn bản pháp luật, thông tư, quyết định và nghị định liên quan đến việc sửa đổi chế độ kế toán của nhà nước và bộ tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình kế toán của doanh nghiệp Những văn bản này không chỉ quy định các yêu cầu và nguyên tắc kế toán mà còn là cơ sở để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra và kiểm soát doanh nghiệp.

Các sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán gần đây bao gồm Thông tư 244/2009/TT-BTC, ban hành ngày 31/12/2009, đã điều chỉnh hệ thống tài khoản và các chi tiêu trên bảng cân đối kế toán.

Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 đã sửa đổi chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, trong khi Thông tư 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 quy định về đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối niên độ Bên cạnh đó, các sửa đổi liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản trích theo lương cũng được đưa vào áp dụng Tất cả những thay đổi này đều có tác động trực tiếp đến kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngành công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, tạo ra ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp phần mềm Sự tiến bộ này giúp các sản phẩm ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Hàng năm, Hiệp hội Phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức lễ trao giải "Sao Khuê" nhằm vinh danh các sản phẩm công nghệ thông tin xuất sắc Sự kiện này không chỉ thúc đẩy các doanh nghiệp phần mềm nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp khẳng định thương hiệu của họ trong ngành.

Sự phát triển của ngành công nghệ thông tin đã thúc đẩy thương mại điện tử, đóng góp quan trọng vào công tác kế toán tại các doanh nghiệp Nhờ vào tiến bộ này, kế toán có thể xác định kết quả kinh doanh một cách nhanh chóng và chính xác hơn.

2.2.2.2 Các nhân tố vi mô

Môi trường bên trong có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác kế toán; việc phân tích kỹ lưỡng môi trường này sẽ giúp làm rõ hơn quá trình đánh giá và phân tích thực trạng của tổ chức kế toán.

Điều kiện tài chính có ảnh hưởng lớn đến quy mô doanh nghiệp, với tài chính mạnh mẽ thường đi đôi với quy mô lớn Khi doanh nghiệp mở rộng, tổ chức thông tin kế toán và bộ máy nhân sự kế toán cũng cần được nâng cao tương ứng Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn gặp khó khăn do hạn chế về nguồn lực tài chính, chất lượng thông tin và nhân sự kế toán Sự giới hạn trong quy mô sản xuất và nguồn vốn ít cũng tạo ra thách thức cho công tác kế toán trong doanh nghiệp.

 Tác động của mô hình tổ chức bộ máy kế toán đến công tác kế toán

Nhân tố quan trọng nhất trong công tác kế toán của doanh nghiệp là đội ngũ kế toán viên có kỹ năng, kiến thức và thái độ tốt Những người làm kế toán cần trải qua quá trình đào tạo chuyên môn để nắm vững bản chất chế độ chính sách kế toán, đồng thời luôn cập nhật thông tin mới trong lĩnh vực kinh tế - xã hội Kỹ năng thực hành là yếu tố cần thiết, giúp kế toán viên vận dụng kiến thức vào công việc một cách khoa học và hiệu quả, yêu cầu tư duy cao và rèn luyện liên tục Cuối cùng, thái độ làm việc của kế toán viên cần phải trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ và tuân thủ nghiêm ngặt các chế độ chính sách đã được đề ra.

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

3.1.1 Đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT

Dựa trên các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và quyết định 48/2006/QĐ-BTC, bài viết này đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ DKT.

Công ty cổ phần công nghệ DKT đã tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học và hiệu quả, với mỗi kế toán viên được phân công nhiệm vụ cụ thể và quyền sử dụng phần mềm kế toán Nhờ vào phần mềm, việc xác định kết quả kinh doanh diễn ra nhanh chóng, cung cấp số liệu cụ thể theo yêu cầu của nhà quản lý Hiện tại, DKT thực hiện công tác kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC, với nhân viên kế toán có ý thức trách nhiệm cao và thực hiện nghiệp vụ kế toán theo quy định của bộ tài chính.

Hệ thống chứng từ ban đầu của công ty tuân thủ mẫu quy định của Bộ Tài chính, đảm bảo xác định kết quả kinh doanh chính xác thông qua việc sử dụng đầy đủ các chứng từ gốc như phiếu thu – chi, giấy báo nợ - có, phiếu kế toán, bảng tính lương, và bảng tính khấu hao Việc lập và lưu trữ chứng từ được thực hiện theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, đảm bảo nội dung đầy đủ và nguyên tắc hoạt động liên tục của doanh nghiệp Chứng từ được tổ chức lưu chuyển và lưu trữ dựa trên cơ sở doanh nghiệp hoạt động liên tục, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Hệ thống tài khoản sử dụng của công ty được áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC, cho phép phân chia chi tiết các tài khoản tổng hợp nhằm thuận lợi cho việc theo dõi và lập báo cáo chi tiết Công ty cam kết sử dụng các tài khoản này một cách nhất quán trong nhiều kỳ kế toán liên tiếp, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc nhất quán theo VAS 01.

Các phát sinh ghi nhận vào tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ tuân thủ chuẩn mực VAS 14

Sổ kế toán được thiết lập theo mẫu sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết theo hình thức nhật ký chung theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC Quy trình ghi sổ kế toán được thực hiện đúng theo hình thức này, với các phát sinh được ghi nhận thông qua chứng từ gốc và phản ánh nội dung lên các tài khoản tương ứng.

Việc ghi chép kế toán phải dựa trên các chứng từ hợp pháp và được sắp xếp khoa học, đảm bảo rằng sổ kế toán phản ánh chính xác số liệu từ các chứng từ.

Hệ thống tài khoản được chi tiết theo nội dung cụ thể và tương ứng với nó là hệ thống sổ chi tiết như: sổ chi tiết TK 6411, 6412, 6413, 6421, 6422, 6427, 6428, 5111,

Sổ kế toán của công ty được ghi chép theo phương pháp dồn tích, tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01, với việc tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết lên sổ tổng hợp.

3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu

Hạch toán chi phí nhân viên là một vấn đề quan trọng được phát hiện qua quá trình điều tra và phỏng vấn các đối tượng trong công ty Việc phân tích số liệu cho thấy có nhiều vấn đề cần lưu ý liên quan đến hạch toán chi phí tính lương nhân viên.

Chi phí lương nhân viên của công ty hiện đang được ghi nhận vào Nợ TK 6412, tuy nhiên cách làm này chưa phù hợp với quy định kế toán hiện hành và không phản ánh chính xác nội dung kinh tế phát sinh.

Công ty cổ phần công nghệ DKT hiện chỉ xác định kết quả kinh doanh vào cuối mỗi năm tài chính, điều này là bắt buộc theo quy định của Bộ Tài chính đối với tất cả các doanh nghiệp.

Với sự phát triển không ngừng, doanh thu từ dịch vụ ngày càng tăng, việc theo dõi kết quả kinh doanh hàng tháng trở nên quan trọng đối với công ty Điều này giúp công ty xây dựng các kế hoạch chiến lược khả thi và hiệu quả hơn.

Doanh thu từ dịch vụ nên được tính theo tỷ lệ hoàn thành, thay vì ghi nhận chỉ khi bàn giao sản phẩm và xuất hóa đơn Đối với các hợp đồng lớn và dự án có giá trị cao, việc cung cấp dịch vụ thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, do đó, cách ghi nhận doanh thu hiện tại không đảm bảo nguyên tắc phù hợp.

Ghi nhận chính xác doanh thu trong mỗi kỳ kế toán không chỉ tối ưu hóa quá trình kế toán kết quả kinh doanh mà còn bảo vệ quyền lợi của các cổ đông.

Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT 3 KẾT LUẬN

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, tôi đã nhận diện được một số hạn chế trong công tác kế toán này Để khắc phục và hoàn thiện quy trình kế toán kết quả kinh doanh, tôi xin đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công việc và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

 Hoàn thiện về hạch toán chi phí nhân viên

Hàng tháng, kế toán ghi nhận toàn bộ tiền lương nhân viên vào Nợ TK 6412, tuy nhiên, bộ phận triển khai và chăm sóc khách hàng là hai bộ phận trực tiếp thực hiện hợp đồng Sau khi phòng kinh doanh ký kết hợp đồng, các hợp đồng sẽ được chuyển cho bộ phận chăm sóc khách hàng và triển khai Sau khi hoàn tất triển khai, hai bên ký biên bản nghiệm thu và xuất hóa đơn, lúc này doanh thu mới được ghi nhận Quy trình này áp dụng cho tất cả các hợp đồng đã ký kết, do đó, chi phí của bộ phận chăm sóc khách hàng và triển khai cần được đưa vào chi phí bán hàng để đảm bảo nguyên tắc phù hợp theo quy định của VAS 01 Vì vậy, kế toán cần điều chỉnh cách hạch toán cho hai bộ phận này cho hợp lý.

Kế toán nên chi tiết TK 6411 ra thành từng phòng ban có thể chi tiết như sau:

- TK 64111: chi phí nhân viên văn phòng

- TK 64112: chi phí nhân viên chăm sóc khách hàng

TK 64113 liên quan đến chi phí nhân viên triển khai, giúp công ty quản lý hiệu quả hơn Việc phân tích chi tiết tài khoản này không chỉ hỗ trợ quản lý tổng thể mà còn mang lại lợi ích cho từng bộ phận cụ thể.

Hàng tháng khi hạch toán chi phí bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận triển khai, kế toán ghi:

Có TK 3341 Khi chuyển lương cho nhân viên qua ngân hàng, kế toán ghi:

Cuối kỳ, khi thực hiện kết chuyển, toàn bộ chi phí phát sinh từ TK 641 sẽ được chuyển sang TK 911 Kế toán ghi nhận bằng cách Nợ TK 911 và Có TK 641.

Xác định kết quả kinh doanh hàng tháng là rất quan trọng trong bối cảnh thị trường thay đổi nhanh chóng Việc này giúp công ty đưa ra các quyết định và kế hoạch khả thi, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho chiến lược phát triển dịch vụ kinh doanh.

Việc xác định kết quả kinh doanh hàng tháng giúp công ty đánh giá doanh thu và chi phí, từ đó lập kế hoạch hoạt động hiệu quả Sử dụng phần mềm kế toán cho phép hệ thống sổ sách tự động cập nhật, giảm thiểu chi phí trong công tác kế toán Ngoài ra, kế toán có thể phân tích chi tiết từng phát sinh, tổng hợp doanh thu và chi phí theo từng phòng ban, giúp xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.

Việc xác định kết quả kinh doanh hàng tháng thông qua bút toán kết chuyển tự động trên phần mềm kế toán là rất cần thiết cho bộ máy tổ chức kế toán của công ty, giúp nâng cao hiệu quả trong quản lý và kinh doanh.

Để tính toán doanh thu từ dịch vụ phần mềm trong các hợp đồng kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, việc ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ phần trăm hoàn thành là cần thiết Phương pháp này xác định doanh thu dựa trên chi phí phát sinh trong kỳ, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp theo quy định của VAS 01 Theo VAS 14, tôi đề xuất phương pháp ước tính doanh thu dựa trên chi phí phát sinh trong từng kỳ kế toán cho các hợp đồng dài hạn.

Phương pháp đề xuất là cách ước tính doanh thu dựa trên tỷ lệ phần trăm chi phí phát sinh trong kỳ Để xác định doanh thu ước tính theo phương pháp này, doanh nghiệp cần thực hiện các bước cụ thể.

- Xác định tổng mức chi phí dự toán phát sinh trong toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ của hợp đồng dài hạn ký hiệu : ∑ C

- Xác định tổng doanh thu dự toán công ty sẽ có được từ việc cung cấp dịch vụ trên, ký hiệu ∑ R

Trong quá trình cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng, được ký hiệu là (C) Dựa trên các chi phí này, kế toán sẽ tính toán tỷ lệ phần trăm chi phí thực hiện (%C th) đã sử dụng trong kỳ cung cấp dịch vụ theo công thức phù hợp.

% Cthdv được tính bằng cách chia chi phí phát sinh trong kỳ (C) cho tổng chi phí (∑C) và nhân với 100 Sau khi xác định được tỷ lệ phần trăm chi phí đã sử dụng, kế toán sẽ tiến hành ước tính doanh thu thực hiện trong kỳ, ký hiệu là R.

R TH ước tính = % C THDV x ∑ R Phần doanh thu chưa được thực hiện dễ dàng xác định được khi đã xác đinh được R và ∑ R.

Việc ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành đảm bảo tính chính xác trong kết quả kinh doanh, tuân thủ nguyên tắc phù hợp theo VAS 01 và quy định trong VAS 14, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, đang phải đối mặt với nhiều thách thức để duy trì và phát triển Để quản lý hiệu quả hoạt động, việc cải tiến và hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp là rất cần thiết Đặc biệt, việc nâng cao kế toán kết quả kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quản lý và đạt được sự phát triển bền vững.

Quá trình nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ DKT cho thấy đây là một quy trình tổng hợp quan trọng Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp mà còn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo quy định hiện hành.

Các quy định kế toán thường xuyên được cập nhật để phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại Bài viết này đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh cho công ty cổ phần công nghệ DKT, đồng thời đưa ra các phương án thực hiện theo các quy định mới được ban hành.

Ngày đăng: 15/10/2022, 09:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. 26 chuẩn mực kế toán việt nam (2001 – 2006 ) nhà xuất bản thống kê Khác
2. Chế độ kế toán Việt Nam (quyết định số 48/ QĐ – BTC) nhà xuất bản lao động – hà nội 2007 Khác
3. Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại – ĐH thương mại, nhà xuất bản thống kê 2006 Khác
4. Kế toán quản trị - TS Đặng Thị Hòa chủ biên – ĐH thương mại, nhà xuất bản thống kê 2006 Khác
5. Lý thuyết hạch toán kế toán - PGS.Nguyễn Thị Đông - Trường đại học Kinh tế quốc dân Khác
6. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – PGS.TS.Đặng Thị Loan – Đại học KTQD Khác
7. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp - ThS. Trần Văn Việt - NXB Thống kê Khác
8. Hệ thống kế toán Việt Nam - Bùi Văn Mai, NXB Tài chính 9. Tài liệu của công ty cổ phần công nghệ DKT Khác
10. Website :- Tapchiketoan.com - Webketoan.vn - Kiemtoan.com.vn - Danketoan.com Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w