1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore

47 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Xúc Tiến Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Từ Singapore
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 471,98 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH THU HÚT FDI FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2011 (7)
    • 1.1. QUI MÔ VỐN FDI ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM (7)
    • 1.2. CƠ CẤU FDI THEO ĐỊA PHƯƠNG (9)
    • 1.3. CƠ CẤU FDI THEO LĨNH VỰC (11)
    • 1.4. CƠ CẤU FDI THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ (14)
    • 1.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM (15)
      • 1.5.1. Những kết quả FDI mang lại cho nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 (16)
      • 1.5.2. Hạn chế trong hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2007 – (17)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2011 (18)
    • 2.1. QUI MÔ VỐN FDI CỦA SINGAPORE TẠI VIỆT NAM (18)
    • 2.2. CƠ CẤU FDI CỦA SINGAPORE TẠI VIỆT NAM THEO ĐỊA PHƯƠNG (21)
    • 2.3. CƠ CẤU FDI CỦA SINGAPOR TẠI VIỆT NAM THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ (21)
    • 2.4. CƠ CẤU FDI CỦA SINGAPORE TẠI VIỆT NAM THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ (25)
    • 2.5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2011 (26)
      • 2.5.1. Kết quả thu hút FDI của Singapore đối với nền kinh tế Việt Nam (26)
      • 2.5.2. Hạn chế trong thu hút FDI của Singapore vào Việt Nam và nguyên nhân (29)
        • 2.5.2.1. Những hạn chế (29)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHỦ TRƯƠNG TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 (35)
      • 3.1.1. Mục tiêu, định hướng thu hút, quản lý giai đoạn 2011 - 2020 (35)
      • 3.1.2. Định hướng đối tác (36)
      • 3.1.3. Định hướng thu hút vốn đầu tư trong một số ngành (36)
        • 3.1.3.1. Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp (36)
        • 3.1.3.2. Ngành Công nghiệp - Xây dựng (37)
        • 3.1.3.3. Ngành Dịch vụ (37)
      • 3.1.4. Định hướng thu hút vốn đầu tư theo vùng (38)
    • 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TỪ (38)

Nội dung

TÌNH HÌNH THU HÚT FDI FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2011

QUI MÔ VỐN FDI ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI của một quốc gia, trong đó yếu tố chính trị đóng vai trò quan trọng Việt Nam hiện được xem là quốc gia có nền chính trị ổn định nhất trong khu vực Đông Nam Á.

Việt Nam đã thu hút nguồn vốn FDI vượt trội so với các nước đang phát triển trong khu vực nhờ vào những lợi thế sẵn có Hệ thống pháp luật cũng đã trải qua nhiều cải cách trong những năm qua, nhằm phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu.

Nước ta đã bắt đầu thông qua luật tiếp nhận đầu tư nước ngoài từ năm

Từ năm 1987, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung để phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của từng giai đoạn Kết quả là nguồn vốn FDI ngày càng gia tăng theo thời gian, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam khi chính thức gia nhập WTO với tư cách là thành viên thứ 150 Sự kiện này mở ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam, thúc đẩy quá trình hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế toàn cầu.

Cũng từ đó, nguồn vốn FDI chảy vào nước ta liên tục tăng qua các năm.

Giai đoạn này dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam liên tục đạt mức kỷ lục Năm

2007, 2009, 2010, 2011 ( lần lượt là 21,3 tỷ USD; 23,1 tỷ USD; 18,6 tỷ USD;

Năm 2008 đánh dấu một bước đột phá lớn khi dòng vốn đầu tư tăng vọt lên 71,7 tỷ USD, bao gồm cả vốn mới và vốn tăng thêm, vượt xa mức 20 tỷ USD trước đó Tuy nhiên, sự gia tăng này diễn ra trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực.

Năm 2008 đã khiến nhiều quốc gia lớn rơi vào khủng hoảng kinh tế, dẫn đến tình trạng trì trệ Hệ quả là vốn FDI đầu tư vào các nước, đặc biệt là Việt Nam, đã giảm mạnh từ 23,1 tỷ USD vào năm 2009 xuống còn 14,7 tỷ USD vào năm 2011.

Trong giai đoạn 2007 – 2011, Việt Nam thu hút 149,4 tỷ USD vốn FDI đăng ký, nhưng chỉ giải ngân được 51,5 tỷ USD, tương đương chưa đến 50% vốn đăng ký Tỷ lệ giải ngân trong các năm 2007, 2008 và 2009 lần lượt là 37,6%, 16% và 43,3% Mặc dù tỷ lệ giải ngân đã tăng từ năm 2009, nguyên nhân chủ yếu là do tổng vốn đăng ký giảm, trong khi mức giải ngân không thay đổi nhiều Điều này cho thấy sự bất ổn trong nguồn vốn FDI, mặc dù Việt Nam vẫn đang nỗ lực thu hút dòng vốn này với nhiều lợi ích thiết thực.

Dưới đây là thống kê về vốn đăng ký và vốn giải ngân FDI từ năm 2007 đến năm 2011, cùng với tỷ lệ giải ngân so với vốn đăng ký Các số liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn này.

Bảng 1.1 : Thống kê vốn đăng ký, vốn giải ngân và tỷ lệ giải ngân FDI giai đoạn 2007 – 2011

Vốn giải ngân ( tỷ USD )

Tỷ lệ giải ngân so với vốn đăng ký ( % )

Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư

Biểu đồ 1.1 : Biểu diễn số vốn FDI đăng ký và số vốn FDI giải ngân giai đoạn 2007 – 2011 Đơn vị : tỷ USD

Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư

Trong những năm gần đây, số lượng dự án lớn và rất lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản, đã giảm đáng kể Cụ thể, năm 2008 ghi nhận 11 dự án có quy mô đăng ký từ 1 tỷ USD trở lên, với tổng vốn đăng ký lên tới 45,7 tỷ USD, chiếm 64% tổng vốn đăng ký của năm đó.

Năm 2011, chỉ có 2 dự án đầu tư với mức vốn đăng ký trên 1 tỷ USD, trong đó các dự án lớn chủ yếu thuộc lĩnh vực công nghiệp Điển hình là dự án BOT điện lực Hải Dương với vốn đăng ký 2,26 tỷ USD và dự án sản xuất pin mặt trời Solar tại thành phố Hồ Chí Minh với vốn đầu tư vượt quá 1 tỷ USD.

Tình hình vốn FDI vào Việt Nam đã giảm xuống còn 1 tỷ USD do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, khiến nhiều quốc gia gặp khó khăn kinh tế Bên cạnh đó, những bất cập trong việc thu hút FDI vẫn tồn tại, bao gồm hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư chưa đồng bộ, chính sách ưu đãi chưa đủ hấp dẫn, hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu dự án, và công tác xúc tiến đầu tư chưa thực sự hiệu quả.

CƠ CẤU FDI THEO ĐỊA PHƯƠNG

Trong những năm qua, các địa phương có tiềm năng phát triển ngành ưu tiên đầu tư luôn thu hút sự chú ý của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) Tuy nhiên, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vẫn là hai điểm đến hàng đầu cho ĐTNN Điều này xuất phát từ việc cả hai thành phố đều là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, sở hữu thị trường tiêu thụ rộng lớn và cơ sở hạ tầng phát triển tương đối tốt so với các tỉnh, thành phố khác.

Năm 2007, 60 địa phương tại Việt Nam thu hút FDI, với sự phân bổ không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các tỉnh, thành phố lớn có điều kiện phát triển thuận lợi Kiên Giang, với nhiều biển đảo, đã thu hút sự chú ý của các công ty FDI trong lĩnh vực du lịch biển đảo Các tỉnh, thành phố khác cũng nhận được sự đầu tư từ các công ty xuyên quốc gia nhờ vào lợi thế kinh tế và vị trí là những thành phố lớn nhất của Việt Nam.

Năm 2008, các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu đổ vốn vào ngành công nghiệp nặng và dầu mỏ, với các tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản như Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu và Phú Yên trở thành điểm đến hấp dẫn cho đầu tư FDI Trong số này, Ninh Thuận dẫn đầu về vốn đăng ký với dự án liên doanh sản xuất thép trị giá 9,89 tỷ USD, theo sau là Bà Rịa - Vũng Tàu với 9,45 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng vốn đăng ký, và tiếp theo là Thành phố Hồ Chí Minh và Thanh Hóa.

…( theo Niên giám thống kê năm 2008 ).

Năm 2009, dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào các thành phố công nghiệp lớn, với Vũng Tàu dẫn đầu về thu hút đầu tư với tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm đạt 6.73 tỷ USD Các tỉnh tiếp theo lần lượt là Quảng Nam với 4,1 tỷ USD, Bình Dương 2,5 tỷ USD, Đồng Nai 2,36 tỷ USD và Phú Yên 1,7 tỷ USD, cho thấy sự chênh lệch trong việc thu hút đầu tư giữa các địa phương lớn và nhỏ.

Năm 2010, thị trường FDI tại Việt Nam đã chứng kiến sự chuyển mình rõ rệt khi các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) bắt đầu chuyển hướng từ các thành phố lớn sang các tỉnh thành chưa được khai thác tiềm năng như Quảng Nam, Quảng Ninh và Cà Mau Sự dịch chuyển này xuất phát từ việc lợi ích đầu tư tại các đô thị lớn đã giảm sút, khiến nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội mới ở những địa bàn có nguồn lao động rẻ và tài nguyên phong phú Đặc biệt, Quảng Nam đã nổi lên như địa phương thu hút nhiều vốn FDI nhất trong năm, cho thấy sự thay đổi trong chiến lược đầu tư của các doanh nghiệp.

2010 với 4,2 tỉ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm, chiếm 22,5% tổng vốn đầu tư đăng ký trong cả nước ( theo Niên giám thống kê năm 2010 ).

Bảng 1.2 : FDI vào một số địa phương giai đoạn 2007 – 2010 Đơn vị : tỷ USD Địa phương Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Các địa phương còn lại 11,776 42,1689 5,935 6,376

Nguồn : Tổng cụ thống kê

CƠ CẤU FDI THEO LĨNH VỰC

Dự án khu đô thị mới với vốn đầu tư lớn và ngành công nghiệp sản xuất điện phân phối đang được ưu tiên phát triển, trong khi đó, dòng vốn FDI vào ngành công nghiệp nặng đang có xu hướng giảm.

Năm 2007 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc thu hút vốn FDI tại Việt Nam, khi đất nước chính thức gia nhập WTO Sự kiện này đã thúc đẩy nhu cầu đầu tư vào các công trình kiến trúc và cơ sở hạ tầng, nhằm chuẩn bị cho quá trình hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và quốc tế.

Trong năm nay, ngành công nghiệp dẫn đầu với tỷ lệ 45%, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tăng cường vai trò của công nghiệp Nhiều dự án công nghiệp quy mô lớn đã được cấp phép, đóng góp tích cực vào việc phát triển sản phẩm công nghiệp thay thế hàng nhập khẩu tại Việt Nam.

Lĩnh vực dịch vụ, nhà hàng, khách sạn và du lịch thu hút 11% vốn đầu tư nước ngoài, trong khi phát triển khu đô thị mới đứng thứ hai với tỷ lệ 26% Nhiều lĩnh vực khác nhận đầu tư FDI rải rác Mặc dù tỷ trọng FDI vào công nghệ cao trong năm nay cũng đáng kể, nhưng vẫn chưa đạt được kỳ vọng của các nhà nghiên cứu kinh tế.

( theo Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư ).

Năm 2008, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng dẫn đầu về vốn đăng ký mới với tổng số 32,62 tỷ USD, chiếm 54,12% tổng vốn đầu tư đăng ký Trong khi đó, lĩnh vực dịch vụ ghi nhận 27,4 tỷ USD, còn lại là vốn đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.

Trong năm nay, ngành công nghiệp vẫn giữ vị trí hàng đầu, nhưng có sự chuyển biến khi FDI bắt đầu đầu tư vào công nghiệp nặng, do ngành công nghiệp nhẹ đã được đầu tư nhiều trước đó Các dự án căn hộ cao cấp chiếm 19,36% tổng đầu tư Mặc dù thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam thấp, nhưng sự chênh lệch giàu nghèo cao và số lượng người có thu nhập cao đang gia tăng, tạo ra nhu cầu cho các dịch vụ cao cấp Điều này biến Việt Nam thành một thị trường hấp dẫn cho FDI Ngành công nghiệp ánh sáng đã lọt vào top 3 ngành thu hút FDI cao nhất với 15,68%, trong khi các ngành khác nhận được đầu tư FDI ở mức độ dàn trải hơn.

Năm 2009, lĩnh vực ăn uống và lưu trú dẫn đầu về vốn đầu tư với gần 8,8 tỷ USD, trong khi kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm.

Trong năm qua, nhiều dự án lớn đã được cấp phép, nổi bật là Khu du lịch bãi biển Rồng tại Quảng Nam, dự án của Công ty TNHH Berjaya tại Đồng Nai, và dự án của Công ty TNHH Investment Group Việt Nam, với tổng vốn đầu tư lần lượt là 4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đứng thứ ba với vốn đăng ký đạt 2,97 tỷ USD, theo thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Năm 2009 ghi nhận sự khác biệt lớn so với hai năm trước, 2007 và 2008, do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Các công ty chuyển hướng đầu tư từ sản xuất sang lĩnh vực dịch vụ và bất động sản, vì hai ngành này ít bị tác động bởi khủng hoảng Trong khi nhu cầu cơ bản như ăn, ở và đi lại vẫn diễn ra bình thường, số lượng nhân viên bị sa thải tăng cao, kéo theo nhu cầu du lịch và nghỉ dưỡng cũng gia tăng Do đó, trong khi năm 2007 và 2008, các nhà đầu tư nước ngoài ưu tiên vào ngành công nghiệp và phát triển khu chung cư, thì đến năm 2009, ngành dịch vụ ăn uống và lưu trú đã vươn lên dẫn đầu.

Năm 2010, lĩnh vực kinh doanh bất động sản đã trở thành ngành dẫn đầu với 6,8 tỷ USD vốn thu hút được, mặc dù chỉ có 27 dự án mới Trước đó, ngành này thường chỉ đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng các lĩnh vực kinh doanh siêu lợi nhuận.

Năm 2009, các quốc gia bắt đầu phục hồi kinh tế sau khủng hoảng, tạo cơ hội cho ngành bất động sản phát triển mạnh mẽ Với nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc và sự hiểu biết về thị trường Việt Nam, ngành bất động sản đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài Đây là thời điểm lý tưởng để các nhà đầu tư quốc tế tìm kiếm lợi nhuận cao từ lĩnh vực tiềm năng này.

Năm 2011, thị trường bất động sản Việt Nam trải qua giai đoạn bão hòa do chính sách thắt chặt tiền tệ và lãi suất vay ngân hàng tăng cao, dẫn đến sự đóng băng trong ngành này Trong bối cảnh đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã nổi lên với việc thu hút 6,5 tỷ USD, chiếm khoảng 47% tổng vốn FDI vào Việt Nam Tiếp theo là lĩnh vực sản xuất và phân phối điện với 2,55 tỷ USD, và lĩnh vực xây dựng đạt 1,2 tỷ USD, theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Bảng 1.3 : Tổng hợp số vốn FDI vào các lĩnh vực trong giai đoạn 2007 - 2011

Vốn đăng ký (tỷ USD)

Năm 2011 Công nghiệp chế biến, chế tạo 10,88 28,902 2,97 5,08 6,5 Sản xuất và phân phối điện 0,096 0,004 0,167 2,95 2,55

Khách sạn và du lịch 1,968 1,35 8,974 1,7 0,85

Kinh doanh bất động sản 6,114 23,702 7,6 6,8 0,46 Nông - lâm - ngư nghiệp 0,586 0,223 0,085 0,018 0,024

Nguồn : Niên giám thống kê năm 2007, 2008, 2009, 2010 và Bộ kế hoạch và đầu tư

CƠ CẤU FDI THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

Tại Việt Nam, có hai loại hình doanh nghiệp chính là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài Số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam đang gia tăng qua từng năm, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của môi trường đầu tư.

Số lượng doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam đã tăng từ 4.961 DN hoạt động vào cuối năm 2007 lên 15.547 DN vào cuối năm 2011 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam Tuy nhiên, tỷ trọng các DN có vốn FDI trong tổng số DN ở Việt Nam đã có xu hướng giảm, từ 3,18% vào năm trước.

Từ năm 2007 đến năm 2011, tỷ lệ vốn FDI vào Việt Nam giảm từ 2,43% do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu Sự sụt giảm này dẫn đến việc số lượng doanh nghiệp có vốn FDI cũng giảm theo Các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào việc bổ sung vốn cho các doanh nghiệp mà họ đã đầu tư trước đó, thay vì mạo hiểm thành lập các doanh nghiệp mới trong giai đoạn hậu khủng hoảng.

Bảng 1.4 : Thống kê số doanh nghiệp còn hoạt động tại thời điểm 31/12 các năm trong giai đoạn 2007 – 2011

Loại hình doanh nghiệp Năm

DN liên doanh với nước ngoài 943 1014 1134 1452 1547

Tổng số DN có vốn FDI 4961 5626 6546 7346 7681

Tổng số DN trong cả nước 155771 205689 248842 287546 315874

Tỷ lệ DN có vốn FDI trên tổng số

Nguồn : Tổng cục thống kê và Bộ kế hoạch và đầu tư

Biểu đồ 1.2 : Biểu diễn thống kê số doanh nghiệp còn hoạt động tại thời điểm 31/12 các năm trong giai đoạn 2007 – 2011

Nguồn : Tổng cục thống kê và bộ Kế hoạch và đầu tư

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM

1.5.1 Những kết quả FDI mang lại cho nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011

Trong những năm gần đây, mặc dù giá trị tuyệt đối của vốn FDI vào Việt Nam có giảm, nhưng con số này vẫn là mục tiêu hấp dẫn cho nhiều quốc gia Sự gia tăng vốn FDI đã mang lại những lợi ích đáng kể cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.

Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã mở cửa thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế FDI đã bổ sung một lượng vốn lớn cho nhiều lĩnh vực như xây dựng, bất động sản, dịch vụ và y tế, từ đó làm thay đổi đáng kể bộ mặt nền kinh tế đất nước.

Việc thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia đã giúp chúng ta trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế toàn cầu Chúng ta tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa cho thị trường quốc tế thông qua mạng lưới bán hàng của các công ty này Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mà còn cân bằng cán cân thương mại và cải thiện cán cân thanh toán.

Thuế đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, và sự gia tăng số lượng công ty cũng như hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc nhiều người phải đóng thuế hơn, từ đó ngân sách thu được sẽ tăng lên Gần đây, khu vực FDI đã đóng góp đáng kể vào GDP của đất nước, chiếm khoảng 22% tổng GDP quốc gia.

Việt Nam, với xuất phát điểm thấp, cần thu hút công nghệ và bí quyết quản lý để phát triển kinh tế bền vững Việc này không chỉ là một chiến lược lâu dài mà còn đòi hỏi thời gian tích lũy và nguồn vốn lớn Trong những năm qua, Việt Nam đã tiếp thu nhiều bí quyết quản lý và chuyển giao công nghệ từ các quốc gia khác, và những thành tựu đạt được là minh chứng cho sự tiến bộ đáng khích lệ.

Chiến lược sản xuất thay thế nhập khẩu đã giúp FDI cung cấp sản phẩm tiêu dùng nội địa, giảm thiểu nhập khẩu và cải thiện cán cân xuất nhập khẩu Các sản phẩm FDI mang lại không chỉ đa dạng về mẫu mã mà còn đạt chất lượng cao, với một phần hoàn chỉnh tại nước ngoài và phần còn lại được xuất khẩu, đóng góp lớn vào quỹ hàng hoá xã hội trong suốt hơn 25 năm qua FDI đã đóng góp khoảng 18-20% GDP trong những năm gần đây, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.

Trong nhiều năm qua, các công ty FDI đã tạo ra một lực lượng lao động lớn, giải quyết việc làm cho nhiều lao động không có trình độ Người lao động Việt Nam được trải nghiệm môi trường công nghệ cao, kỷ luật và nề nếp, từ đó nâng cao tay nghề và kĩ luật lao động Sự cải thiện thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế của cả địa phương và quốc gia.

1.5.2 Hạn chế trong hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn

Ngoài những đóng góp tích cực của nguồn vốn FDIthì vãn còn có những hạn chế cần được xem xét, đánh giá kịp thời :

Tỷ lệ vốn giải ngân so với vốn đăng ký trong những năm qua chưa đạt 50%, với các năm 2007, 2008, 2009 lần lượt là 37,6%, 16% và 43,3% Đầu tư FDI không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp chế tạo và bất động sản, trong khi nhiều lĩnh vực khác có tỷ lệ đầu tư thấp và dàn trải Hầu hết các lĩnh vực đều có đầu tư nhưng không đồng đều giữa các địa phương, với các dự án lớn chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Bà Rịa – Vũng Tàu, dẫn đến tình trạng phát triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng.

Sản phẩm xuất khẩu từ khu vực FDI chiếm hơn 22% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam, cho thấy sự phụ thuộc lớn vào nguồn vốn nước ngoài Điều này khiến cho nền kinh tế chưa thực sự chủ động và nếu không có FDI, hoạt động xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro và không ổn định.

Mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài mang công nghệ cao vào Việt Nam, nhưng điều này vẫn chưa đủ để thúc đẩy nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ và thực hiện ước mơ “đi tắt, đón đầu” Thực tế, một số nhà đầu tư đã đưa vào máy móc và thiết bị công nghệ lạc hậu, biến Việt Nam thành “bãi rác” cho công nghệ cũ từ các quốc gia phát triển.

Nếu như trước đây, Việt Nam tự hào là đất nước “ rừng vàng, biển bạc

Nước ta hiện đang đối mặt với tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi bởi các doanh nghiệp có FDI, gây ra sự thu hẹp diện tích đất, tài nguyên rừng và khoáng sản Hành động này không chỉ dẫn đến ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân.

Quá trình sản xuất và cung ứng nguyên liệu tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thường không minh bạch, khiến cho doanh nghiệp Việt Nam không được phép tiếp cận thông tin Điều này dẫn đến việc các nhà đầu tư nước ngoài áp dụng các thủ thuật để tăng giá vật tư và nguyên liệu, từ đó làm tăng tỷ lệ đóng góp trong liên doanh, tạo ra giá ảo và trốn thuế.

Số lượng lao động Việt Nam làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang gia tăng, nhưng nhiều doanh nghiệp này gặp phải vấn đề như trả lương chậm, tăng lương không kịp thời, cắt giảm tiêu chuẩn bảo hiểm và an toàn lao động, cũng như thực hiện các biện pháp sa thải và phạt không hợp lý Những yếu tố này đã tác động tiêu cực đến đời sống của người lao động, gây ra lo ngại về quyền lợi và sự ổn định trong công việc.

THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2011

QUI MÔ VỐN FDI CỦA SINGAPORE TẠI VIỆT NAM

Giai đoạn 2007 – 2011, mặc dù nguồn vốn FDI vào Việt Nam có lúc giảm, nhưng FDI từ Singapore vẫn tăng trưởng ổn định Singapore luôn giữ vị trí trong TOP các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Tính đến ngày 31/11/2011, 5 nước có vốn FDI lớn nhất được xác định dựa trên số lượng vốn đăng ký và lũy kế của 968 dự án còn hiệu lực.

Singapore đã đầu tư 24 tỷ USD vào Việt Nam thông qua 81 dự án cấp phép mới và 20 dự án tăng vốn, với tổng vốn đăng ký trên 1,5 tỷ USD (theo ebank.vnexpress.net) Đến năm 2011, Singapore đã vươn lên vị trí thứ nhất trong số 94 quốc gia có vốn FDI tại Việt Nam, tăng hai bậc so với trước đó Điều này chứng tỏ rằng các doanh nghiệp Singapore vẫn rất quan tâm đến thị trường Việt Nam, nơi họ có thể phát huy thế mạnh của mình nhờ vào tài nguyên thiên nhiên phong phú, giá nhân công thấp và môi trường chính trị ổn định, từ đó đạt được thành công trong đầu tư.

Bảng 2.1 : Top 5 nước có vốn FDI lớn nhất vào Việt Nam giai đoạn 2007 -2011

Thứ hạng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1 Hàn Quốc Malaixia Hàn Quốc Đài Loan Singapore

2 Quần đảo Virgin - Anh Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc Hàn Quốc

3 Singapore Nhật Bản Singapore Singapore Nhật Bản

4 Đài Loan Brunei Đài Loan Nhật Bản Đài Loan

5 Nhật Bản Singapore Malaixia Malaixia Brunei

Nguồn : Tổng cục tống kê và Bộ kế hoạch và đầu tư

Lượng vốn FDI vào Việt Nam ngày càng gia tăng, tuy nhiên, quy mô các dự án đầu tư chủ yếu vẫn là vừa và nhỏ Cụ thể, trong tổng số 968 dự án còn hiệu lực tính đến ngày 31/11/2011, có 467 dự án với quy mô vốn từ 5 triệu USD đến 50 triệu USD, chiếm 48,3% Đối với các dự án từ Singapore, 403 dự án có quy mô dưới 5 triệu USD, chiếm 41,6%, trong khi chỉ có 98 dự án với quy mô vốn từ 50 triệu USD trở lên, đạt 10,1%.

Bảng 2.2 : Qui mô các dự án đầu tư FDI của Singapore vào Việt Nam ( Tính lũy kế của các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/11/2011 )

Qui mô dự án Số dự án Tỷ lệ ( % )

Từ 50 triệu USD trở lên 98 10,1

Nguồn : Tổng hợp ebank.vnexpress.net

Biểu đồ 2.1 : Biểu diễn qui mô các dự án đầu tư FDI cua Singapore vào Việt Nam

( Tính lũy kế của các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/11/2011) Đơn vị : %

Nguồn : Tổng hợp ebank.vnexpress.net

Trong giai đoạn 2007 – 2011, Singapore đã thực hiện nhiều dự án đầu tư lớn tại Việt Nam, nổi bật là dự án nâng cấp khách sạn Caravelle 4 sao với tổng vốn đầu tư 73 triệu USD Bên cạnh đó, dự án "Trấn sông Hồng" giữa Hà Nội và công ty ANTARAA Development với số vốn 244 triệu USD cũng đáng chú ý Ngoài ra, dự án Metabox xây dựng nhà máy sản xuất đồ uống cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp tại Việt Nam.

Dự án xây dựng làng quốc tế tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, với tổng vốn đầu tư 745 triệu USD, dự kiến sản xuất 485 triệu hộp mỗi năm Những dự án này đang góp phần quan trọng vào sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam.

CƠ CẤU FDI CỦA SINGAPORE TẠI VIỆT NAM THEO ĐỊA PHƯƠNG

Các doanh nghiệp Singapore chủ yếu đầu tư vào các tỉnh, thành phố lớn tại Việt Nam, với thành phố Hồ Chí Minh là điểm đến hàng đầu Tính đến cuối năm 2007, Singapore đã có 134 dự án với tổng vốn đầu tư 682,55 triệu USD tại thành phố này Đến năm 2011, số dự án tăng lên 387, chiếm gần 40% tổng số dự án đầu tư của Singapore tại Việt Nam, với tổng vốn gần 4,32 tỷ USD, tương đương 18% tổng vốn đầu tư của Singapore vào Việt Nam Các địa phương khác như Hà Nội, Đà Nẵng và Đồng Nai cũng nhận được đầu tư từ Singapore.

Singapore đầu tư mạnh mẽ vào thành phố Hồ Chí Minh vì đây là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa quan trọng của Việt Nam Thành phố này được đánh giá là năng động với cơ sở hạ tầng vượt trội, nguồn nhân lực có kỹ thuật cao và trình độ quản lý, ngoại ngữ tốt Dân số đông đảo tạo ra thị trường tiêu thụ lớn, thu hút các nhà đầu tư Điều này lý giải tại sao thành phố Hồ Chí Minh trở thành môi trường đầu tư lý tưởng không chỉ cho Singapore mà còn cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài khác tại Việt Nam.

CƠ CẤU FDI CỦA SINGAPOR TẠI VIỆT NAM THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ

Năm 2011, Singapore đã đầu tư 86 dự án vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký và tăng thêm đạt 1,581 tỷ USD Các lĩnh vực chính mà FDI Singapore tập trung vào bao gồm kinh doanh bất động sản, công nghiệp chế biến và chế tạo, xây dựng, nghệ thuật và giải trí, cùng với dịch vụ lưu trú và ăn uống Trong số này, lĩnh vực công nghiệp chế biến dẫn đầu với 49 dự án và vốn đăng ký 765,96 triệu USD, trong khi dịch vụ lưu trú và ăn uống chỉ có 2 dự án với 97,64 triệu USD Các nhà đầu tư Singapore nhận thấy tiềm năng bất động sản tại Việt Nam, dẫn đến sự gia tăng đầu tư trong lĩnh vực này, khác với xu hướng chung của các nhà đầu tư nước ngoài khác.

Bảng 2.3 : Lĩnh vực đầu tư FDI của Singapore vào Việt Nam năm 2011

Lĩnh vực Số dự án Vốn đăng ký

Kinh doanh bất động sản 12 425,94

Công nghiệp chế biến, chế tạo 49 765,96

Nghệ thuật và giải trí 5 58,92

Dịch vụ lưu trú và ăn uống 2 97,64

Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư

Biểu đồ 2.2: Biểu diễn lĩnh vực đầu tư FDI của Singapore vào

Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư

Tính đến ngày 31/12/2011, doanh nghiệp Singapore đã đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam với số vốn đăng ký ấn tượng Cụ thể, lĩnh vực kinh doanh bất động sản dẫn đầu với 50 dự án và vốn đăng ký trên 7,6 tỷ USD Tiếp theo là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với 329 dự án và 6,0 tỷ USD vốn đăng ký Ngành xây dựng có 80 dự án với 3,5 tỷ USD, trong khi nghệ thuật và giải trí có 12 dự án với 1,7 tỷ USD Dịch vụ lưu trú và ăn uống cũng ghi nhận 25 dự án với 1,7 tỷ USD Ngoài ra, vận tải kho bãi có 60 dự án với 707 triệu USD, và y tế, trợ giúp xã hội với 11 dự án đạt 537 triệu USD.

Bảng 2.4 : Lĩnh vực FDI của Singapore vào Việt Nam

( Tính lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2011)

Lĩnh vực Số dự án Vốn đăng ký

Kinh doanh bất động sản 50 7,6

Công nghiệp chế biến, chế tạo 329 6,0

Nghệ thuật và giải trí 12 1,7

Dịch vụ lưu trú và ăn uống 25 1,7

Y tế và trợ giúp xã hội 11 0,537

Nguồn : http://www.vcci.com.vn/ho-so-thi-truong/singapore.htm

Biểu đồ 2.3 : Biểu diễn lĩnh vực FDI của Singapore vào Việt Nam

( Tính lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2011)

Nguồn : http://www.vcci.com.vn/ho-so-thi-truong/singapore.htm

Singapore đang tích cực đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam, đặc biệt trong việc xây dựng các khu nhà ở và đô thị mới Đầu tư vào bất động sản luôn đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của Singapore vào Việt Nam, tập trung chủ yếu ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM.

Nhiều đơn vị kinh doanh bất động sản lớn từ Singapore như CapitaLand và Keppel Land đã đầu tư mạnh mẽ vào thị trường bất động sản Việt Nam trong năm 2010 và 2011 Các nhà đầu tư Singapore không chỉ tham gia vào việc quy hoạch thiết kế mà còn đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp và quản lý các dự án tại Việt Nam.

Doanh nghiệp Singapore đang chuyển dịch sản xuất sang Việt Nam và đầu tư vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, khu đô thị mới và khu nhà ở Mặc dù Singapore có thế mạnh trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo, bán buôn, bán lẻ, và thông tin truyền thông, nhưng những lĩnh vực này vẫn chưa được đầu tư đáng kể tại Việt Nam Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp Singapore chưa tìm thấy dự án phù hợp với năng lực và mục tiêu của họ, hoặc đã có định hướng đầu tư khác.

CƠ CẤU FDI CỦA SINGAPORE TẠI VIỆT NAM THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

Singapore đầu tư vào Việt Nam thông qua ba hình thức chính: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Quốc đảo này tham gia đầy đủ vào tất cả các hình thức đầu tư tại Việt Nam.

Vào năm 2011, hình thức đầu tư công ty liên doanh chiếm ưu thế với 724 dự án, tương đương 74.8% tổng số dự án đầu tư.

% , tiếp theo là công ty 100 % vốn nước ngoài gồm 178 dự án, chiếm tỷ lệ 18.4

Trong thời gian gần đây, số lượng dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam chủ yếu là các dự án liên doanh, chiếm 6.8% tổng số dự án, với 66 dự án hợp doanh Nguyên nhân chính là do các nhà đầu tư Singapore còn e ngại trước tình hình kinh tế toàn cầu đang phục hồi sau khủng hoảng, cũng như những khó khăn tại các nước trong Liên minh EU Họ lo ngại rủi ro khi đầu tư vào Việt Nam và mong muốn chia sẻ rủi ro với phía Việt Nam, dẫn đến việc các dự án liên doanh vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số dự án FDI tại nước này.

Bảng 2.5 : Các hình thức FDI của Singapore ở Việt Nam năm 2011

Hình thức Công ty liên doanh

Công ty có 100 % vốn nước ngoài

Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư

Biểu đồ 2.4 : Biểu diễn các hình thức FDI của Singapore ở Việt Nam năm 2011 Đơn vị : %

Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2011

2.5.1 Kết quả thu hút FDI của Singapore đối với nền kinh tế Việt Nam

Nhìn chung, tình hình thu hút FDI của Singapore vào Việt Nam giai đoạn

2007 – 2011đã có nhiều chuyển biến tích cực.

Số lượng và quy mô các dự án FDI từ Singapore vào Việt Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ Tính đến ngày 31/12/2011, Việt Nam đã có 968 dự án FDI còn hiệu lực từ Singapore với tổng vốn đăng ký vượt 24 tỷ USD, trong đó nhiều dự án có quy mô vốn lớn đang gia tăng.

Các nhà đầu tư Singapore đã tham gia vào nhiều lĩnh vực đa dạng tại Việt Nam, bao gồm bất động sản, xây dựng, công nghiệp chế biến và chế tạo, nghệ thuật - giải trí, cũng như dịch vụ lưu trú và ăn uống Điều này cho thấy sự hiện diện mạnh mẽ của nhà đầu tư Singapore trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam.

Các nhà đầu tư Singapore tại Việt Nam thường được xem là những nhà đầu tư hiệu quả nhất, với các dự án FDI mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế và xã hội của Việt Nam.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó hỗ trợ tăng trưởng đầu tư phát triển kinh tế xã hội Điều này giúp các doanh nghiệp khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài nhiều năm, tạo điều kiện cho khả năng tái sản xuất xã hội được nâng cao cả về quy mô lẫn chất lượng.

Các nhà đầu tư lớn từ Singapore gần đây đã đề xuất tăng vốn đầu tư tại Việt Nam, cho thấy sự quan tâm mạnh mẽ từ các tập đoàn kinh tế hàng đầu Những tập đoàn này không chỉ tham gia tích cực vào sản xuất hàng xuất khẩu mà còn đóng góp đáng kể vào giá trị kinh tế của Việt Nam.

Góp phần cải thiện cán cân thương mại

Singapore đã hợp tác với Việt Nam thông qua các dự án liên doanh trong nhiều lĩnh vực như dầu khí, khách sạn, du lịch, và thủy hải sản Những dự án này không chỉ giúp Việt Nam thu hút thêm đầu tư mà còn mở rộng sản xuất, tăng doanh thu xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại và giảm tình trạng nhập siêu trong những năm qua.

Góp phần cải thiện tình trạng cơ sở hạ tầng còn yếu kém

Các nhà đầu tư Singapore đã đóng góp vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng chất lượng cao cho nhiều khu công nghiệp tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất Sự đầu tư này không chỉ cải thiện tình trạng cơ sở hạ tầng yếu kém ở Việt Nam mà còn nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất và phân phối.

Góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế

Hoạt động đầu tư FDI của Singapore đã thúc đẩy sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, với nguồn vốn chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Điều này không chỉ cải thiện cấu trúc kinh tế mà còn giảm thiểu sự phụ thuộc vào lĩnh vực nông nghiệp.

Lâm – ngư nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn từ trước tới nay Ngành này không chỉ giúp phát triển kinh tế đất nước mà còn giúp Việt Nam bắt nhịp với xu hướng kinh tế toàn cầu của các quốc gia phát triển.

Tạo thêm nhiều việc làm, góp phần nâng cao thu nhập và cao tay nghề cho người lao động Việt Nam

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Singapore đã tạo ra hơn 1 triệu việc làm cho công nhân Việt Nam, đặc biệt là những người có tay nghề chưa cao Các công ty Singapore, như Honda với 7.000 lao động và Fujitsu với trên 3.000 lao động, đã góp phần đáng kể vào thị trường lao động Năm 2007, Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất lớn nhất của Canon với 13.000 nhân viên, vượt qua cả các nhà máy của hãng này tại Trung Quốc và Thái Lan.

Các dự án FDI đã nâng cao thu nhập cho công nhân Việt Nam, với mức lương bình quân từ 80-100 USD/người, cao hơn so với các doanh nghiệp trong nước Theo khảo sát của công ty Nikei Shimbun, lương trung bình của lao động tại các công ty Singapore ở Việt Nam là 1.486 USD/năm, thấp hơn so với Trung Quốc (2.292 USD/năm) và Thái Lan (2.895 USD/năm) Số lao động này chủ yếu làm việc trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, góp phần quan trọng vào việc đào tạo tay nghề và nâng cao trình độ quản lý cho doanh nghiệp Việt Nam, điều này rất cần thiết cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

Góp phần đổi mới công nghệ

Thông qua các dự án FDI, Singapore đã mang đến cho Việt Nam nhiều công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực như dầu khí, vi mạch điện tử, bưu chính viễn thông, ô tô, máy tính và hóa chất Những dự án này đã góp phần quan trọng nâng cao khả năng cạnh tranh công nghệ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO.

Việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong các dự án FDI không chỉ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nước ngoài mà còn kích thích các doanh nghiệp nội địa đầu tư vào nghiên cứu và đổi mới công nghệ Điều này giúp họ tạo ra những sản phẩm cạnh tranh hơn, không chỉ trên thị trường nội địa mà còn trên thị trường quốc tế.

Tạo điều kiện cho Việt Nam nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới

Singapore có mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với nhiều quốc gia phát triển như Hồng Kông, Nhật Bản, Mỹ, Malaysia và các nước châu Âu Quốc gia này tham gia vào các tổ chức tài chính và thương mại quốc tế như APEC, WTO và IMF Do đó, việc thu hút đầu tư từ Singapore là bước quan trọng giúp chúng ta nhanh chóng hòa nhập với môi trường kinh doanh khu vực và toàn cầu.

Mặc dù số lượng dự án đầu tư từ Singapore vào Việt Nam chưa đạt mức mong đợi, nhưng chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn của các dự án này rất cao, mang lại nhiều lợi ích kinh tế và xã hội cho Việt Nam.

2.5.2 Hạn chế trong thu hút FDI của Singapore vào Việt Nam và nguyên nhân

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHỦ TRƯƠNG TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

Chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI đã được khẳng định trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước, đặc biệt trong Chỉ thị số 1617/CT-TTg ngày 19 tháng 09 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị này nhấn mạnh việc tăng cường quản lý FDI nhằm thu hút đầu tư nước ngoài một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới.

3.1.1 Mục tiêu, định hướng thu hút, quản lý giai đoạn 2011 - 2020:

Nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là mục tiêu quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 2011 - 2020, nhằm khuyến khích phát triển kinh tế có vốn ĐTNN theo quy hoạch Đặc biệt, cần ưu tiên thu hút các dự án sử dụng công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường, đồng thời khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, đất đai và rừng Điều này sẽ tạo điều kiện tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước và phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, cũng như tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Tập trung vào việc thu hút các ngành dịch vụ có lợi thế và hàm lượng tri thức cao như công nghệ thông tin, dịch vụ khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, cùng với phát triển hạ tầng công nghiệp hỗ trợ Đồng thời, cần chú trọng thu hút một cách có chọn lọc các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, luyện kim, hóa chất, công nghệ cao và năng lượng.

Cần hạn chế các dự án đầu tư vào khu vực phi sản xuất để giảm tình trạng nhập siêu và tiêu tốn năng lượng Đồng thời, không cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án lãng phí tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, cũng như những ngành sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái.

Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài (ĐTNN), cần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường phối hợp giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Điều này sẽ đảm bảo chất lượng hoạt động ĐTNN trong bối cảnh mới, từ cấp Giấy chứng nhận đầu tư đến quản lý dự án và kiểm tra, giám sát.

Để thu hút FDI hiệu quả từ các tập đoàn đa quốc gia và xuyên quốc gia, cần chú trọng đến việc tạo điều kiện cho họ xây dựng các trung tâm nghiên cứu và phát triển, cũng như các "vườn ươm" công nghệ Điều này không chỉ hỗ trợ quá trình đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao mà còn thúc đẩy thực hiện các dự án lớn, công nghệ cao với mục tiêu xuất khẩu Sự hiện diện của các công ty này có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia tiếp nhận vốn FDI.

3.1.3 Định hướng thu hút vốn đầu tư trong một số ngành:

3.1.3.1 Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp

Các lĩnh vực được ưu đãi đầu tư bao gồm nuôi trồng và chế biến nông, lâm, thuỷ sản, cùng với sản xuất muối Đặc biệt, việc áp dụng công nghệ sinh học cao trong sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới cũng được khuyến khích Chiến lược phát triển ngành nhằm thu hút đầu tư nước ngoài sẽ tập trung vào các ngành hàng và sản phẩm chủ yếu.

Để nâng cao chất lượng chăn nuôi và chế biến sản phẩm chăn nuôi, ĐTNN chú trọng thu hút công nghệ cao vào các dự án sản xuất giống lợn, trâu bò và gia cầm tại những vùng có điều kiện thuận lợi về đất đai và lao động Đồng thời, các dự án chăn nuôi quy mô lớn được triển khai phải đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình phát triển Ngoài ra, cần tiếp tục thu hút đầu tư vào sản xuất thức ăn gia súc chất lượng cao.

Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực trồng rừng và chế biến gỗ đang tập trung vào các dự án sản xuất giống cây trồng chất lượng cao và có giá trị kinh tế lớn, nhằm nâng cao năng suất và đáp ứng nhu cầu trồng rừng Điều này không chỉ giúp hạn chế tình trạng khai thác rừng bừa bãi mà còn cung cấp nguyên liệu cần thiết cho ngành chế biến gỗ và lâm sản.

Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trong lĩnh vực trồng trọt và chế biến nông sản tại Việt Nam tập trung vào phát triển các vùng sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như lúa gạo, rau củ quả, cà phê, cao su và chè Mục tiêu là thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm giá thành ĐTNN cũng khuyến khích đổi mới thiết bị và xưởng chế biến để cải thiện khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế Ngoài ra, đầu tư vào công nghệ chế biến thực phẩm và bảo quản nông sản sau thu hoạch được xem là cần thiết để nâng cao giá trị sản phẩm và tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản ổn định, đặc biệt trong xuất khẩu.

3.1.3.2 Ngành Công nghiệp - Xây dựng Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư gồm các ngành công nghệ cao như ngành công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, vi mạch,vi điện tử…; đồng thời chú trọng vào công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ,

EU, Nhật Bản, Singapore; đặc biệt coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại

Cần khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ trợ để giảm tình trạng nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài Việc này không chỉ giúp cắt giảm giá thành nguyên liệu mà còn giảm chi phí vận chuyển và bảo quản, từ đó hạ thấp chi phí đầu vào cho các ngành công nghiệp và các công ty có vốn FDI.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nội địa so với các sản phẩm từ công ty FDI, cần thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ Việc tạo điều kiện cho các dự án sản xuất và lắp ráp công nghiệp mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ là rất quan trọng.

Ngành dịch vụ, nếu được đầu tư đúng cách, có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao Việt Nam đã mở cửa lĩnh vực dịch vụ theo cam kết quốc tế khi gia nhập các tổ chức như ASEAN và WTO Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy ngành dịch vụ mà còn tạo động lực cho các ngành kinh tế khác như ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông, y tế và giáo dục.

Để thúc đẩy hội nhập và toàn cầu hóa, cần cắt giảm các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện đối với đầu tư nước ngoài (ĐTNN) Đồng thời, cần đẩy nhanh lộ trình mở cửa cho một số lĩnh vực dịch vụ và khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào phát triển cơ sở hạ tầng.

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TỪ

 Nhóm giải pháp về hệ thống pháp luật, chính sách ưu đãi đầu tư

Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về đầu tư nước ngoài (ĐTNN) còn thiếu tính đồng bộ và rõ ràng, dẫn đến sự chồng chéo và hiểu khác nhau trong quá trình áp dụng Chính sách ưu đãi hiện tại cũng chưa được tập trung vào các ngành, lĩnh vực và địa bàn cần thu hút đầu tư Để nâng cao sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, cần thiết phải cải cách hệ thống pháp luật theo hướng thông thoáng và hiệu quả hơn.

Chúng ta cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách bằng cách sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam đối với WTO, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư liên quan.

Các chính sách ưu đãi đầu tư cần được thiết lập rõ ràng, tập trung vào các ngành nghề, lĩnh vực và khu vực cụ thể Điều này nhằm tránh tình trạng phân tán và đảm bảo hiệu quả Đồng thời, cần ban hành các ưu đãi để khuyến khích đầu tư vào các dự án xây dựng công trình phúc lợi cho người lao động, giúp họ yên tâm làm việc.

Trong quá trình soạn thảo, cần xác định rõ ràng các điều khoản thực thi và xây dựng văn bản hướng dẫn cho các địa phương và doanh nghiệp nhằm thực hiện lộ trình cam kết mở cửa đầu tư nước ngoài.

Nhà nước và chính quyền các cấp cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện pháp luật về đầu tư của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh Cần chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi đầu tư không đúng quy định, đồng thời đề xuất chính sách thu hút đầu tư phù hợp cho các tập đoàn đa quốc gia và từng tập đoàn cụ thể Đặc biệt, cần đảm bảo đối xử công bằng và hợp pháp với các nhà đầu tư nước ngoài.

 Nhóm giải pháp về cải cách hành chính

Trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) phải tương tác trực tiếp với các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, vì vậy mọi hoạt động của cơ quan này đều ảnh hưởng đến lợi ích của họ Việt Nam cần nhanh chóng cải cách bộ máy quản lý đầu tư nhằm đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả, công khai quy trình và thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư nước ngoài Đồng thời, cần thực hiện cơ chế "một cửa" để giải quyết thủ tục đầu tư, đảm bảo sự thống nhất trong các quy trình và thủ tục tại các địa phương, phù hợp với điều kiện cụ thể.

Để nâng cao hiệu quả trong việc phê duyệt và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN), cần thực hiện phân cấp quản lý nhà nước một cách hợp lý Điều này sẽ tăng cường sự hợp tác và hỗ trợ giữa các cơ quan, đồng thời cải thiện công tác kiểm tra và giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư nước ngoài Hơn nữa, cần thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương, cũng như giữa các Bộ, ngành liên quan trong quản lý đầu tư nước ngoài.

Để nâng cao hiệu quả công việc, cần tổ chức các khóa tập huấn nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức Họ cũng cần ý thức trau dồi kiến thức chuyên môn và đạo đức để thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài Đồng thời, cần áp dụng các hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những trường hợp cán bộ vi phạm hoặc vụ lợi.

 Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng

Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến sự e ngại từ các nhà đầu tư nước ngoài Để khắc phục tình trạng này, Việt Nam cần nhanh chóng xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và chất lượng.

Tăng cường quy hoạch và thực thi các dự án giao thông, tận dụng tối đa nguồn lực trong nước và đầu tư nước ngoài, đặc biệt ưu tiên cho cấp, thoát nước, hệ thống đường bộ cao tốc, cầu cảng và sân bay Khuyến khích sản xuất và sử dụng năng lượng mới, đồng thời đảm bảo cung cấp điện ổn định, vì điện là yếu tố thiết yếu cho quá trình sản xuất hiện đại.

Để thúc đẩy phát triển kinh tế, cần tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, bưu chính-viễn thông, hàng hải và hàng không Đặc biệt, việc thu hút vốn đầu tư vào các dự án bưu chính-viễn thông và công nghệ thông tin sẽ giúp phát triển dịch vụ mới và hạ tầng mạng, phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu, đúng như cam kết khi gia nhập WTO Đồng thời, cần tìm giải pháp mở cửa sớm cho một số lĩnh vực dịch vụ có nhu cầu cao.

 Nhóm giải pháp về đội ngũ lao động

Việt Nam hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức trong nguồn nhân lực, đặc biệt là trình độ kỹ thuật lao động còn thấp Số lượng lao động có tay nghề cao chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Hơn nữa, lực lượng lao động chất lượng cao chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn, gây khó khăn cho việc phát triển bền vững.

Trình độ cán bộ khoa học và quản lý còn yếu, kỷ luật chưa cao, cùng với cơ cấu đào tạo bất hợp lý và phân bổ không đồng đều giữa các vùng, đặc biệt là tập trung ở đồng bằng và thưa thớt ở miền núi và trung du Do đó, để thúc đẩy hoạt động FDI, cần giải quyết những vấn đề này một cách hiệu quả.

Cần tiếp tục hoàn thiện luật pháp và chính sách về lao động, tiền lương để phù hợp với tình hình mới, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật lao động từ phía người sử dụng lao động Điều này nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động Hơn nữa, việc nâng cao hiểu biết về pháp luật lao động cho cả người lao động và người sử dụng lao động thông qua các hoạt động phổ biến, tuyên truyền và giáo dục là rất quan trọng, nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các chính sách và pháp luật liên quan.

Cần thiết thành lập công đoàn tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm đại diện cho quyền lợi của công nhân Việt Nam, từ đó đàm phán với các nhà đầu tư nước ngoài để bảo vệ lợi ích của người lao động.

Ngày đăng: 15/10/2022, 09:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Thống kê vốn đăng ký, vốn giải ngân và tỷ lệ giải ngân FDI giai đoạn 2007 – 2011 - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
Bảng 1.1 Thống kê vốn đăng ký, vốn giải ngân và tỷ lệ giải ngân FDI giai đoạn 2007 – 2011 (Trang 8)
Bảng 1.2: FDI vào một số địa phương giai đoạn 2007 – 2010 - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
Bảng 1.2 FDI vào một số địa phương giai đoạn 2007 – 2010 (Trang 11)
1.4. CƠ CẤU FDI THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
1.4. CƠ CẤU FDI THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ (Trang 14)
1.5.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
1.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM (Trang 15)
Loại hình doanh nghiệp Năm 2007 - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
o ại hình doanh nghiệp Năm 2007 (Trang 15)
- Tiếp nhận tiếng nói bằng đọc hình miệng kết hợp với nghe và các giác quan khác. - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
i ếp nhận tiếng nói bằng đọc hình miệng kết hợp với nghe và các giác quan khác (Trang 18)
Bảng 2.2: Qui mô các dự án đầu tư FDI của Singapore vàoViệt Nam ( Tính lũy kế của các dự án cịn hiệu lực đến ngày 31/11/2011 ) - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
Bảng 2.2 Qui mô các dự án đầu tư FDI của Singapore vàoViệt Nam ( Tính lũy kế của các dự án cịn hiệu lực đến ngày 31/11/2011 ) (Trang 20)
Bảng 2.3: Lĩnh vực đầu tư FDI của Singapore vàoViệt Nam năm 2011 - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
Bảng 2.3 Lĩnh vực đầu tư FDI của Singapore vàoViệt Nam năm 2011 (Trang 22)
- Đọc hình miệng – hiểu nội dung và kể lại được mẩu chuyện đơn giản có kèm tranh minh hoạ và lời gợi ý dưới  tranh - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
c hình miệng – hiểu nội dung và kể lại được mẩu chuyện đơn giản có kèm tranh minh hoạ và lời gợi ý dưới tranh (Trang 23)
Bảng 2.4 : Lĩnh vực FDI của Singapore vàoViệt Nam - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
Bảng 2.4 Lĩnh vực FDI của Singapore vàoViệt Nam (Trang 24)
Biểu đồ 2.4 : Biểu diễn các hình thức FDI của Singapore ở Việt Nam năm 2011 - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
i ểu đồ 2.4 : Biểu diễn các hình thức FDI của Singapore ở Việt Nam năm 2011 (Trang 26)
Hình thức Công ty liên doanh - Hoạt động xúc tiến tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ singapore
Hình th ức Công ty liên doanh (Trang 26)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w