Giới thiệu khái quát về Công ty Thông Tin Tín Hiệu Đờng Sắt
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty được thành lập vào tháng 5/1969 với nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc trong cuộc chiến chống Mỹ tại miền Bắc Sau khi kháng chiến thắng lợi, công ty được giao nhiệm vụ khôi phục các thiết bị thông tin tín hiệu bị hư hại trong chiến tranh và tiếp nhận máy móc, thiết bị từ Trung Quốc để xây dựng hệ thống thông tin tín hiệu bán tự động tại các ga phía Bắc Công ty cũng đã triển khai xây dựng thiết bị thông tin tín hiệu cho tuyến đường sắt Thống Nhất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác vận tải đường sắt.
Công ty thông tin tín hiệu là đơn vị duy nhất trong ngành đ- ờng sắt Việt Nam có t cách pháp nhân
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều công trình kỹ thuật cao như thiết bị đóng đường nửa tự động và các dự án cáp Sài Gòn - Thủ Đức, cáp thu đầu mối Hà Nội Bên cạnh đó, Công ty còn thi công các công trình lớn như thiết bị tín hiệu đường sắt Thống Nhất và thông tin tín hiệu Apa Tít Lào Cai Đặc biệt, từ năm 1993 đến nay, Công ty được giao nhiệm vụ xây dựng công trình tín hiệu đóng đường nửa tự động kéo dài 1400Km từ thành phố Vinh đến thành phố Hồ Chí Minh, với nhiều thách thức về kỹ thuật và vốn đầu tư.
Dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của Liên hiệp đường sắt Việt Nam và sự hỗ trợ từ các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành, cùng với chính quyền các cấp, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Thông tin tín hiệu đã nỗ lực không ngừng Họ đã mở rộng liên doanh - liên kết, kiên trì vượt qua khó khăn và lao động sáng tạo, qua đó hoàn thành công trình và đưa vào sử dụng từ ngày 6/10/1998.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Các công trình thông tin tín hiệu yêu cầu kỹ thuật chuyên sâu và độ chính xác cao, đặc biệt khi thi công ở các ga và trạm liên quan đến an toàn chạy tàu Nhiều dự án được thực hiện ở địa hình phức tạp như Bắc Thủy, khe nét, qua núi, và hầm, dẫn đến hiệu quả thi công thấp Việc thi công thủ công và hạn chế trong việc sử dụng thiết bị hiện đại đặt ra thách thức lớn, vì vậy, sự nỗ lực và cống hiến của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty là rất cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty thông tin tín hiệu chuyên xây dựng các công trình thông tin và tín hiệu đường sắt, cùng với các công trình điện hạ thế Ngoài ra, công ty còn sản xuất phụ tùng thiết bị thông tin và tín hiệu phục vụ cho ngành giao thông vận tải.
Trong thời kỳ chiến tranh phá hoại, Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cứu chữa và đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ vận tải Mặc dù ngân sách nhà nước cung cấp rất ít cho hơn 5 tuyến đường sắt và điều kiện sản xuất phân tán, tập thể cán bộ công nhân viên đã thể hiện quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Công ty không chỉ hoàn thành tốt các nhiệm vụ nhà nước giao phó mà còn tuân thủ đầy đủ luật nghĩa vụ quân sự và pháp lệnh dân quân tự vệ, đảm bảo an ninh trật tự tại cơ quan và khu vực Đồng thời, công ty thực hiện các chính sách kinh tế và pháp luật của nhà nước, phân phối lợi ích dựa trên kết quả lao động và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng, với đội ngũ cán bộ tham mưu bao gồm Phó giám đốc và Trưởng phòng Cấu trúc bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức một cách hợp lý để đảm bảo hiệu quả trong công việc.
- Giám đốc công ty : Phụ trách điều hành và chịu trách nhiệm cao nhất về quản lý và sử dụng tài sản, vốn đã đợc nhà nớc giao cho.
- Phó giám đốc Công ty:
* Kế toán trởng : Giúp giám đốc trong việc quản lý đồng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các bộ phận chức năng : Bao gồm các phòng ban sau:
+ Phòng kế hoạch thi công + Phòng vật t thiết bị + Phòng nhân chính ( Cán bộ tiền lơng + hành chính ).
+ Phòng thiết kế + Phòng y tế.
+ Phòng kế toán thống kê.
- Các bộ phận khác : Là 7 đầu mối hoạt động của công ty , gồm :
+ Xí nghiệp thiết bị thông tin + Xởng bổ trợ sản xuất
+ Đợt 1 : Xây lắp công trình thông tin.
+ Đợt 3 : Xây lắp công trình tín hiệu.
+ Đợt 4 : Xây lắp công trình tín hiệu.
+ Đợt 6 : Xây lắp công trình tín hiệu.
Đội kiến trúc chuyên sản xuất phụ kiện bê tông và thiết bị cho ngành đường sắt, trước đây là nhà máy thiết bị thông tin Doanh nghiệp này cung cấp phụ kiện và phụ tùng cho các công trình thông tin tín hiệu và điện hạ thế Sau khi tái cấu trúc, nhà máy đã được sát nhập vào công ty thông tin và đổi tên thành công ty thiết bị thông tin.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty thông tin tín hiệu
Phòng kÕ hoach thi công.
Phòng Nh©nchÝ nh (Cán bộ
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Phòng kế toán của công ty chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán Ngoài ra, phòng còn tham gia công tác kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán và tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định Đồng thời, phòng kế toán thực hiện các chế độ, chính sách và nguyên tắc quản lý kế toán - tài chính của Nhà nước và thành phố.
Phòng tài vụ của công ty thông tin tín hiệu gồm có:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, ký duyệt các chứng từ và báo cáo kế toán, đồng thời tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo tài chính.
- Kế toán vật t, vật liệu.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành chi phí.
- Kế toán tiền lơng bảo hiểm xã hội kiêm thống kê.
- Kế toán theo dõi công nợ.
XÝ nghiệp thiết bị. §éi kiÕn tróc.
Xởng hỗ trợ. §éi 1 §éi 3 §éi 4 §éi 6.
Kế toán vật t , vật Kế toán chi phí Kế toán tiền l Kế toán theo dõi Thủ quỹ.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tình hình tổ chức thực hiện công tác lập báo cáo tài chính của công ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Để một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay, yếu tố quyết định đầu tiên chính là vốn kinh doanh và cách sử dụng vốn đó Để đánh giá thực trạng tài chính và tình hình sử dụng tài sản của công ty, cần xem xét cơ cấu tài sản cùng với nguồn hình thành tài sản.
1-/ Cơ cấu tài sản của công ty
Tài sản của công ty đợc chi thành 2 loại:
Loại A: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
Loại B: Tài snả cố định và đầu t dài hạn.
Biểu đồ phân tích tài sản của công ty 1999. ĐVT: Đồng.
Chi tiêu Đầu năm 1999 Cuối năm 1999 Chênh lệch
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
4 Tài sản lao động khác.
Cuối năm, tài sản lưu động của công ty tăng lên chủ yếu do các khoản phải thu gia tăng, điều này có thể hợp lý nếu công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; ngược lại, có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn Trong khi đó, tài sản cố định giảm từ 12,45% đầu năm xuống còn 7,91% vào cuối năm, nguyên nhân có thể do công ty thanh lý một số tài sản cố định hết thời hạn sử dụng Sự giảm này có thể chỉ là tạm thời nhằm tạo đòn bẩy cho các khoản đầu tư trong tương lai.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn vận động qua các giai đoạn sản xuất, dự trữ và tiêu thụ Việc tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ giúp Công ty đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vốn.
* Để phân tích hiệu quả sử dịng tài sản l u động của công ty ta xét chỉ tiêu.
- Khả năng sinh lời của TSLĐ Tổng TSLĐ bình quân
Ta nhận thấy khả năng sinh lợi của TSLĐ năm 99 tăng so với năm
98 là 0,034.(3,4%) Có thể do Công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
2 Cơ cấu vốn của công ty :
Theo phạm vi cung ứng thì nguồn vốn của Công ty bao gồm 2 phÇn :
-Loại A : Nguồn công nợ phải trả.
-Loại B : Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn công nợ phải trả là nguồn vốn đợc tài trợ từ bên ngoài vì vậy nó phản ánh tình trạng công nợ của công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đợc tài trợ từ bên trong vì vậy nó phả ánh khả năng tự chủ tài chính của Công ty.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Để phân tích nguồn vốn của công ty ta lập biểu sau : ĐVT : Đồng
Chi tiêu Đầu năm 1999 Cuối năm 1999 Chênh lệch
Cuối năm 1999, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lần lượt 54,7% và 7,29% so với đầu năm, dẫn đến tổng nguồn vốn tăng 43,9%, tương ứng với 5.709.557.969 đồng Để có đánh giá chính xác về tình hình tài chính, cần xác định khả năng tự chủ tài chính, tình trạng công nợ và khả năng vay nợ của Công ty thông qua một số chỉ tiêu cụ thể.
- Tỷ xuất tự tài trợ = x 100
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Cuối năm 1999, tỷ xuất tự tài trợ của Công ty đạt 216.129.035 đồng, nhưng do tốc độ tăng trưởng chậm, tỷ trọng đã giảm 5,8% Điều này cho thấy công ty có khả năng trang trải nợ, nhưng không đáng kể và vẫn phải huy động vốn từ các nguồn khác, trong khi tỷ xuất nợ lại tăng cao Như vậy, khả năng tự chủ tài chính của Công ty chưa tốt Để cải thiện tình hình, Công ty cần có biện pháp nâng cao tỷ xuất tự tài trợ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc vay nợ và giảm thiểu rủi ro cho các chủ nợ khi vốn tự có thấp.
* Để phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh ta xét chỉ tiêu:
lợi nhuận trớc thuế Khả năng sinh lời của vốn kinh doanh nguồn vốn kinh doanh
Năm 1999, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty đã tăng hơn so với năm 1998 với chỉ số đạt 0,033 Điều này cho thấy công ty đã biết cách sử dụng hợp lý nguồn vốn của mình.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Công tác thanh toán của Công ty
Tình hình và khả năng thanh toán của Công ty là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến mối quan hệ kinh tế với đối tác và các giao dịch tài chính Việc đánh giá khả năng thanh toán giúp xây dựng lòng tin cho các bên cung cấp vốn Để phân tích tình hình thanh toán của Công ty, chúng ta cần xem xét bảng số liệu cụ thể.
Chi tiêu Đầu năm 1999 Cuối năm 1999 Chênh lệch
1 Phải thu của khách hàng.
II Các khoản phải trả
2.Phải trả cho ngêi bán.
3.Thuế và các khoản phải nội cho NN.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy:
- Các khoản phải thu của Công ty cuối năm 99 so với đầu năm
Số tiền tăng lên 7.516.764.607 đồng chủ yếu do khoản phải thu từ khách hàng và khoản phải thu nội bộ Do đó, cần xem xét kỹ lưỡng các khoản này để xác định xem có khoản nào đã quá hạn hay không, nhằm tránh tình trạng Công ty bị chiếm dụng vốn.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
- Các khoản phải trản của Công ty cuối năm 99 so với đầu năm
Công ty ghi nhận một khoản tăng 99 với số tiền 5.423.184.496 đồng, chủ yếu do chi phí trả cho người bán và nghĩa vụ nộp thuế Để đánh giá chính xác khả năng thanh toán, chúng ta cần xem xét hệ số khả năng thanh toán nhanh đối với nợ ngắn hạn.
Tiền + các khoản phải thu
Hệ số khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của Công ty cuối năm
Vào đầu năm 1999, hệ số thanh toán của Công ty đạt 0,2, cho thấy khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ không phải lúc nào cũng khả thi, vì hệ số này nhỏ hơn 1.
Hệ số khả năng thanh toán ngay nợ ngắn hạn nợ đến hạn trả (NH)
Hệ số khả năng thanh toán ngay nợ ngắn hạn của Công ty vào cuối năm 1999 và đầu năm 1999 đều dưới 1, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty rất thấp Tuy nhiên, không phải toàn bộ nợ ngắn hạn đều cần thanh toán ngay lập tức, mà chỉ những khoản nợ đến hạn là cần thiết Qua phân tích một số chỉ tiêu, có thể thấy Công ty vẫn có khả năng đảm bảo thanh toán đúng hạn các khoản nợ đến hạn.
III Tình hình tài chính ở công ty:
Kể từ khi thành lập, ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã nỗ lực không ngừng để hoàn thành kế hoạch do Nhà Nước giao phó.
Công ty không chỉ tập trung vào việc tăng doanh thu mà còn nỗ lực cải thiện đời sống của công nhân viên Mục tiêu là nâng cao tổng giá trị sản lượng, tăng năng suất lao động bình quân đầu người và đóng góp ngân sách nhà nước, với thu nhập bình quân cũng được cải thiện Đây là kết quả của sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, khẳng định rằng Công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Tình hình nộp thuế của công ty thể hiện qua bảng sau : ĐVT : đồng Chỉ tiêu
Số còn phải nộp kú tríc
Số phải nép kú sau
Số đã nép trong kú
Số còn phải nộp đến cuèi kú
Năm nay, công ty đã cải thiện việc nộp thuế so với năm trước, với số tiền còn lại phải nộp cuối kỳ là 676.878.656 VNĐ, tăng 136.356.920 VNĐ so với kỳ trước Tổng số thuế mà công ty phải nộp cho ngân sách năm nay là 305.475.420 VNĐ.
Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của công ty
Doanh thu là yếu tố quan trọng trong tổng thu nhập của công ty, và lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và toàn bộ chi phí Đây là chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Lợi nhuận của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh được phân phối theo chế độ tài chính của nhà nước và kế hoạch phân phối của Công ty.
Lợi nhuận sau thuế, sau khi trừ đi thuế sử dụng vốn nhà nước và các chi phí không hợp lệ, sẽ được phân bổ vào các quỹ.
Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh : 50%.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm : 15%.
Quỹ dự phòng, tài chính : 20%.
Tình hình hạch toán các nghiệp vụ kế toán của công ty
phân tích báo cáo tài chính tại công ty
Giới thiệu khái quát về Công ty Thông Tin
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty được thành lập vào tháng 5/1969 với nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc trong cuộc chiến chống Mỹ tại miền Bắc Sau khi kháng chiến thắng lợi, công ty được giao nhiệm vụ khôi phục các thiết bị thông tin tín hiệu bị hư hại và tiếp nhận máy móc từ Trung Quốc để xây dựng hệ thống thông tin tín hiệu bán tự động tại các ga phía Bắc Công ty cũng đã xây dựng thiết bị thông tin tín hiệu cho tuyến đường sắt Thống Nhất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác vận tải đường sắt.
Công ty thông tin tín hiệu là đơn vị duy nhất trong ngành đ- ờng sắt Việt Nam có t cách pháp nhân
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều công trình kỹ thuật cao như thiết bị đóng đường nửa tự động và các dự án cáp tại Sài Gòn - Thủ Đức và Hà Nội Đặc biệt, từ năm 1993, Công ty được giao nhiệm vụ xây dựng hệ thống tín hiệu đóng đường nửa tự động kéo dài 1400Km từ thành phố Vinh đến thành phố Hồ Chí Minh, gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật và vốn đầu tư.
Dưới sự chỉ đạo sát sao của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và sự hỗ trợ từ các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành, cùng với chính quyền các cấp, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Thông tin Tín hiệu đã nỗ lực không ngừng Họ đã mở rộng liên doanh - liên kết, kiên trì vượt qua khó khăn và lao động sáng tạo, qua đó hoàn thành công trình và đưa vào sử dụng từ ngày 6/10/1998.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Các công trình thông tin tín hiệu yêu cầu kỹ thuật chuyên sâu và độ chính xác cao, đặc biệt trong điều kiện thi công phân tán tại các ga và trạm, liên quan trực tiếp đến an toàn chạy tàu Nhiều dự án được thực hiện ở địa hình phức tạp như Bắc Thủy, khe nét, qua núi và hầm, dẫn đến hiệu quả thi công thấp Việc thi công chủ yếu bằng thủ công và sử dụng thiết bị hạn chế, do đó, cần có sự nỗ lực và cố gắng lớn từ tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty :
Công ty thông tin tín hiệu chuyên xây dựng các công trình thông tin và tín hiệu đường sắt, lắp đặt hệ thống điện hạ thế, cũng như sản xuất phụ tùng thiết bị thông tin và tín hiệu phục vụ cho ngành giao thông vận tải.
Trong thời kỳ chiến tranh phá hoại, Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cứu chữa và đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ vận tải Mặc dù gặp khó khăn do ngân sách nhà nước hạn chế và điều kiện sản xuất phân tán trên các tuyến đường sắt, nhưng nhờ sự quyết tâm và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã vượt qua mọi thử thách và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Công ty không chỉ hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao bởi nhà nước mà còn tuân thủ đầy đủ luật nghĩa vụ quân sự và pháp lệnh dân quân tự vệ, góp phần giữ vững an ninh trật tự tại cơ quan và khu vực Đồng thời, công ty thực hiện các chính sách kinh tế và pháp luật của nhà nước, phân phối lợi ích dựa trên kết quả lao động và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty :
Công ty áp dụng chế độ quản lý một thủ trưởng với đội ngũ cán bộ tham mưu bao gồm Phó giám đốc và Trưởng phòng Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức một cách hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả trong công việc.
- Giám đốc công ty : Phụ trách điều hành và chịu trách nhiệm cao nhất về quản lý và sử dụng tài sản, vốn đã đợc nhà nớc giao cho.
- Phó giám đốc Công ty:
* Kế toán trởng : Giúp giám đốc trong việc quản lý đồng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các bộ phận chức năng : Bao gồm các phòng ban sau:
+ Phòng kế hoạch thi công + Phòng vật t thiết bị + Phòng nhân chính ( Cán bộ tiền lơng + hành chính ).
+ Phòng thiết kế + Phòng y tế.
+ Phòng kế toán thống kê.
- Các bộ phận khác : Là 7 đầu mối hoạt động của công ty , gồm :
+ Xí nghiệp thiết bị thông tin + Xởng bổ trợ sản xuất
+ Đợt 1 : Xây lắp công trình thông tin.
+ Đợt 3 : Xây lắp công trình tín hiệu.
+ Đợt 4 : Xây lắp công trình tín hiệu.
+ Đợt 6 : Xây lắp công trình tín hiệu.
Đội kiến trúc chuyên sản xuất phụ kiện bê tông, có nguồn gốc từ nhà máy thiết bị thông tin của ngành đường sắt Doanh nghiệp này chuyên cung cấp phụ kiện và phụ tùng cho các công trình thông tin tín hiệu và điện hạ thế Sau khi tái cấu trúc, nhà máy được sát nhập vào công ty thông tin và đổi tên thành công ty thiết bị thông tin.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty thông tin tín hiệu
Phòng kÕ hoach thi công.
Phòng Nh©nchÝ nh (Cán bộ
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
4 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty :
Phòng kế toán của công ty có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán Đồng thời, phòng cũng tham gia vào công tác kiểm kê tài sản và kiểm tra kế toán Ngoài ra, phòng tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định và thực hiện các chế độ, chính sách cùng nguyên tắc quản lý kế toán - tài chính của Nhà nước và thành phố.
Phòng tài vụ của công ty thông tin tín hiệu gồm có:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, ký duyệt các chứng từ và báo cáo kế toán, cũng như các tài liệu liên quan khác Họ cũng tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo tài chính chính xác và đầy đủ.
- Kế toán vật t, vật liệu.
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành chi phí.
- Kế toán tiền lơng bảo hiểm xã hội kiêm thống kê.
- Kế toán theo dõi công nợ.
XÝ nghiệp thiết bị. §éi kiÕn tróc.
Xởng hỗ trợ. §éi 1 §éi 3 §éi 4 §éi 6.
Kế toán vật t , vật Kế toán chi phí Kế toán tiền l Kế toán theo dõi Thủ quỹ.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
5 Đánh giá một số thành tích và tồn tại của công ty :
Tổng số cán bộ công nhân viên : 340 ngời trong đó có :
- 29 ngời có trình độ đại học.
- 21 ngời có trình độ trung học các nghành kinh tế, chính trị tin học.
- 140 công nhân kỹ thuật, trong đó có 12 công nhân đang theo học đại học tại chức nghành tín hiệu đờng sắt
- Có 7 cán bộ công nhân đợc cấp bằng lao động sáng tạo của tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
- Có 13 sáng kiến cải tiến có giá trị đợc nhận giải thởng của hội thi sáng tạo khoa học công nghệ của nghành đờng sắt.
Trong 5 năm qua, công ty đã kết nạp 55 đảng viên, nâng tổng số đảng viên lên 112, chiếm 33% tổng số cán bộ công nhân viên Mỗi tổ sản xuất đều có tổ đảng, với 100% tổ trưởng là đảng viên Đảng bộ liên tục được công nhận là trong sạch vững mạnh Các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên và phụ nữ đã tích cực vận động, giáo dục quần chúng, phối hợp với cơ quan chuyên môn để hoàn thành các kế hoạch sản xuất và xây dựng đơn vị.
6 sản xuất và giá thành chi phÝ. ơng ,bảo hiểm xã hội kiêm thống kê.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Những năm trở lại đây, Công ty đã đạt đợc những thành tích đáng khích lệ nh:
+ Giá trị tổng sản lợng tăng : 2,45 lần.
+ Năng suất lao động xây lắp bình quân đầu ngời tăng : 2,59 lÇn.
+ Nộp ngân sách nhà nớc tăng : 2,54 lần.
+ Thu nhËp b×nh qu©n t¨ng : 2,53 lÇn.
Dới đây là quy mô lao động và kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 1998 và 1999. ĐVT : Đồng.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1998 Năm 1999
Thu nhËn b×nh qu©n ®Çu ngêi.
Ngêi Ngêi Ngêi Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng
Kết quả kinh doanh của công ty thông tin tín hiệu cho thấy lợi nhuận năm 1999 tăng 131.144.246 đồng so với năm 1998, cùng với sự gia tăng thu nhập bình quân của người lao động Điều này chứng tỏ hoạt động của công ty ngày càng phát đạt và hiệu quả.
Tình hình tổ chức thực hiện công tác lập báo cáo tài chính của công ty
I-/ Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay, yếu tố quyết định đầu tiên chính là vốn kinh doanh và cách sử dụng vốn hiệu quả Để đánh giá thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của công ty, cần phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản.
1-/ Cơ cấu tài sản của công ty
Tài sản của công ty đợc chi thành 2 loại:
Loại A: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
Loại B: Tài snả cố định và đầu t dài hạn.
Biểu đồ phân tích tài sản của công ty 1999. ĐVT: Đồng.
Chi tiêu Đầu năm 1999 Cuối năm 1999 Chênh lệch
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
4 Tài sản lao động khác.
Cuối năm, công ty ghi nhận sự gia tăng tài sản lưu động chủ yếu do các khoản phải thu tăng lên, điều này có thể hợp lý nếu công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Ngược lại, nếu không, công ty có thể đang bị chiếm dụng vốn Đồng thời, tài sản cố định của công ty giảm từ 12,45% đầu năm xuống còn 7,91% vào cuối năm, nguyên nhân có thể do công ty thanh lý một số tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng Sự giảm này được coi là tạm thời nhằm tạo đòn bẩy cho sự đầu tư trong tương lai.