1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn

83 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
Trường học trường đại học
Chuyên ngành kế toán
Thể loại chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 688,86 KB

Cấu trúc

  • Chơng 1 (9)
    • 1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn (9)
      • 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp (9)
      • 1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp (11)
        • 1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của Doanh nghiệp (11)
        • 1.1.2.2. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp (12)
        • 1.1.2.3. Đặc điểm thị trường (0)
    • 1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán (14)
      • 1.2.1. Đặc điểm lao động kế toán (14)
      • 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (15)
      • 1.2.3. Hình thức sổ kế toán Doanh nghiệp áp dụng (17)
      • 1.2.4. Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp (19)
      • 1.2.5. Đặc điểm vận dụng báo cáo tài chính (19)
  • Chơng 2 (20)
    • 2.1. Thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn (20)
      • 2.1.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp (20)
        • 2.1.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) (20)
        • 2.1.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) (33)
        • 2.1.1.3. Chi phí sử dụng máy thi công.( CPSDMTC) (42)
        • 2.1.1.4. Chi phí sản xuất chung.( CPSXC) (52)
        • 2.1.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ (60)
        • 2.1.1.6. Đánh giá sản phẩm dở và tính giá thành (62)
    • 2.2. Tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn (65)
      • 2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp (65)
      • 2.2.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm (65)
      • 2.2.3. Tính giá thành sản phẩm (65)
  • Chơng 3 (67)
    • 3.1. Về công tác quản lý và công tác kế toán (67)
      • 3.1.1. Những ưu điểm cơ bản (0)
      • 3.1.2. Tồn tại (69)
    • 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Doanh nghiệp Nam Sơn (71)
      • 3.2.1. Về công tác quản lý (71)
      • 3.2.2. Về công tác kế toán (71)
  • KẾT LUẬN (78)
  • Tài liệu tham khảo (81)

Nội dung

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp

Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn được thành lập lần đầu vào tháng 9 năm 2000 Đăng ký thay đổi lần thứ hai vào tháng 12 năm 2004.

- Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn.

- Tên viết tắt: Nam Son Enterprise

- Trụ sở chính: Khu 8 - Thị trấn Hạ Hoà - Huyện Hạ Hoà - Tỉnh Phú Thọ

- Tài khoản: 421 101 000 062 tại Ngân hàng No&PTNT Hạ Hoà.

Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông, thủy lợi và cấp thoát nước, đồng thời thực hiện lắp đặt đường điện trung, hạ áp cùng việc dựng đặt trạm biến áp có công suất lên đến 3000 KVA Ngoài ra, công ty còn tham gia vào các dự án công trình công cộng, chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt trang thiết bị nội ngoại thất cho các công trình xây dựng, và khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản đa dạng.

Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn, thành lập năm 2000, đã vượt qua nhiều khó khăn ban đầu như thiếu vốn và năng lực thi công hạn chế Nhờ vào quá trình nỗ lực không ngừng và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả, doanh nghiệp đã phát triển mạnh mẽ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực.

Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

4 Nộp ngân sách nhà nước (1000đ) 156.700 258.625 318.425

6 TN Bq đồng/người/tháng 1.150.000 1.350.000 1.600.000

1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

1.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của Doanh nghiệp. Đơn vị tự chủ hạch toán kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ Bộ máy tổ chức quản lý của Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn được tổ chức gọn nhẹ Tổng số lao động trong doanh nghiệp là: 129 người Trong đó:

- Trình độ đại học: 15 người

- Trình độ trung cấp, kỹ thuật: 19 người

- Công nhân lành nghề: 95 người

Bộ máy của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình một cấp:

Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức quản lý Doanh nghiệp

1.1.2.2.Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.

Ngành xây dựng có những đặc điểm riêng như sản phẩm đơn chiếc, kết cấu đa dạng và thời gian thi công kéo dài, dẫn đến quy trình sản xuất kinh doanh đặc thù Do đó, việc tổ chức và quản lý hạch toán chi phí luôn phải dựa vào dự toán Sau khi trúng thầu công trình, việc này càng trở nên quan trọng để đảm bảo hiệu quả kinh tế.

Xưởng sản xuất phụ khối lượng cung cấp vật tư, vật liệu, chi phí nhân công và máy móc thi công cho các đội sản xuất Sau khi công trình hoàn thành, sẽ tổ chức nghiệm thu, bàn giao và quyết toán chi tiết hạng mục công trình.

Sơ đồ 1.2 Khái quát quy trình sản xuất kinh doanh

Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn, thành lập từ năm 2000, đã nỗ lực mở rộng và duy trì thị trường ổn định, điều này rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp Hiện tại, công ty đã mở rộng thị trường sang nhiều tỉnh lân cận của tỉnh Phú Thọ.

Vĩnh Phúc, Yên Bái Hoà Bình, nhưng thị trường chủ yếu vẫn là trên toàn tỉnh Phú Thọ.

Trong những năm gần đây, cơ chế thị trường mở cửa đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng nhiều công trình và thành lập các công ty liên doanh uy tín Doanh nghiệp đã trúng thầu nhiều hợp đồng xây dựng trong và ngoài tỉnh, đảm bảo công việc ổn định cho người lao động Điều này không chỉ nâng cao đời sống của họ mà còn cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và đầu tư trang thiết bị hiện đại, góp phần tăng trưởng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

1.2.1 Đặc điểm lao động kế toán

Bộ phận kế toán của Doanh nghiệp gồm 4 người được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.

Thiết kế chi tiết, lập dự toán CT

Nghiệm thu bàn giao quyết toán

- Kế toán tổng hợp: (Trình độ Đại học - Trường đại học Tài chính - Kế toán).

- Kế toán TSCĐ: (Trình độ Đại học - Trường Đại học dân lập Đông Đô).

- Kế toán CPSX và giá thành, kế toán thanh toán:(Trình độ Trung cấp Trường Trung cấp Xây dựng).

- 02 nhân viên thống kê: (Trình độ trung cấp- Trường Trung cấp Xây dựng).

1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Tất cả công việc kế toán đều được thực hiện tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, bao gồm thu thập và lập chứng từ, ghi sổ chi tiết và lập báo cáo kế toán Tại các tổ, đội sản xuất, kế toán chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh dựa trên chứng từ gốc được phê duyệt, mà không có tổ chức hạch toán riêng Sự tập trung này giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin đầy đủ, từ đó có thể kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo kịp thời.

Phòng kế toán - Tài vụ có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, giúp kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn Điều này đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán TSCĐ, Vật tư

KT tập hợp CFSXGT, thanh toán

Nhân viên thống kê kế toán ở các đội

Kế toán trưởng, đồng thời là trưởng phòng kế toán, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tổ chức hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như điều hành công tác kế toán Người này chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả các hoạt động kế toán tài chính của doanh nghiệp Ngoài ra, kế toán trưởng còn tham gia vào việc xây dựng kế hoạch sản xuất, hỗ trợ giám đốc trong việc giao khoán và nghiệm thu thanh quyết toán các công trình, cũng như kiểm tra và ký duyệt các báo cáo tài chính - kế toán.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kế toán trưởng bằng cách xử lý số liệu và tập hợp chi phí Họ đánh giá sản phẩm chưa hoàn thành, tính toán giá thành sản phẩm và thực hiện kế toán vốn bằng tiền cũng như kế toán quản lý doanh nghiệp Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn có trách nhiệm lập các báo cáo kế toán và báo cáo tài chính cần thiết cho doanh nghiệp.

Quản lý kế toán tài sản cố định và vật tư là nhiệm vụ quan trọng của Xí nghiệp, bao gồm theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định (TSCĐ), tính toán khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Ngoài ra, cần lập báo cáo TSCĐ hàng năm để đánh giá hiệu quả sử dụng và tình hình tài chính của Xí nghiệp.

Kế toán nguyên vật liệu là quá trình theo dõi và ghi chép tình hình nhập và xuất vật tư, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Công việc này bao gồm việc quản lý và báo cáo các hoạt động liên quan đến vật tư, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực.

Lập các báo cáo về nguyên vật liệu.

* Kế toán chi phí SX và Giá thành, KT thanh toán:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán và phân bổ chi phí một cách chính xác và đầy đủ cho từng công trình và đối tượng cụ thể Điều này bao gồm việc kiểm tra và đánh giá các công trình dở dang, tính toán giá thành sản phẩm, cũng như lập báo cáo giá thành để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính.

Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Nó bao gồm việc quản lý các khoản vay, công nợ và thanh toán với ngân sách cũng như bảo hiểm xã hội Việc kiểm soát chặt chẽ các khoản mục này giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính và đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.

Nhân viên thống kê trong các đội sản xuất có nhiệm vụ thu thập và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các thực tế phát sinh, sau đó chuyển thông tin này về phòng kế toán để tiến hành kiểm tra, đối chiếu và xử lý.

1.2.3 Hình thức sổ kế toán Doanh nghiệp áp dụng

Doanh nghiệp hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính Để tổ chức kế toán một cách hiệu quả, phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức kế toán thích hợp.

Chứng từ ghi sổ là tài liệu quan trọng, đóng vai trò là căn cứ trực tiếp cho việc ghi sổ kế toán tổng hợp Hình thức này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý sổ sách kế toán.

Sơ đồ 1 4: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ"

Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

* Hệ thống sổ kế toán Doanh nghiệp áp dụng:

+ Sổ cái tổng hợp bao gồm: sổ cái các tài khoản.

Sổ kế toán chi tiết là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các tài khoản như TK331, TK338, TK136, TK621, TK622, TK623, TK627 và TK154, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.

1.2.4 Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là: đồng Việt nam.

- Nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.

- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.

1.2.5 Đặc điểm vận dụng báo cáo tài chính

Doanh nghiệp cần thực hiện báo cáo tài chính, bao gồm các biểu mẫu bắt buộc như báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển, bảng cân đối tài khoản và bảng cân đối kế toán Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải nộp thêm các loại báo cáo khác.

- Tờ khai quyết toán thuế TNDN Mẫu số 03/TNDN(Ban hành kèm theo thông tư 60/2007 TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính).

- Phụ lục chuyển lỗ.Mẫu số 03-3/TNDN (Ban hành theo thông tư60/2007 TT-BTC).

- Phụ lục kết quả SXKD.Mẫu số 03-1A/TNDN(Ban hành theo thông tư 60/2007 TT-BTC).

- Báo cáo quyết toán thuế (Theo mẫu của cơ quan quản lý thuế).

- Bảng kê chứng từ nộp tiền vào NSNN.

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.

Thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn

2.1.1 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp

2.1.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) Để tập hợp CPNVL trực tiếp kế toán Doanh nghiệp sử dụng TK 621.

CP NVLTTlà một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn, đòi hỏi công tác hạch toán phải đầy đủ, đúng đắn CPNVLTT bao gồm:

-Vật liệu chính: Đá, sỏi, nhựa đường, nhiên liệu

Doanh nghiệp sử dụng các vật liệu phụ như phụ gia dẻo và phụ gia tăng đông để quản lý tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu (NVL) cũng như công cụ dụng cụ thông qua Tài khoản 152, 153 Hoạt động thi công của doanh nghiệp diễn ra tại nhiều địa điểm trong tỉnh Phú Thọ, với phần lớn nguyên vật liệu được tập hợp tại kho ở Thị trấn Hạ Hoà Từ kho này, nguyên vật liệu được điều chuyển đến các công trình với đơn giá tính theo giá thành sản xuất cho đá, cát, sỏi và các vật liệu khác theo giá thực tế khi nhập kho.

Dựa vào hợp đồng thi công, kế hoạch sản xuất và tiến độ thi công, các đội sẽ lập phiếu lĩnh vật tư thông qua cán bộ giám sát Sau khi được Giám đốc duyệt, kế toán sẽ tiến hành viết phiếu xuất kho theo phương pháp quy định.

Theo quy trình "Nhập trước, xuất trước", kế toán lập tờ kê chi tiết xuất vật tư dựa trên phiếu xuất kho Đối với vật tư mua ngoài, sau khi được giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt, kế toán sẽ viết phiếu xin tạm ứng và phiếu chi Đến ngày thanh toán, đội thống kê lập tờ kê chi tiết vật tư mua ngoài kèm chứng từ gốc để nộp cho phòng kế toán - tài vụ Từ bảng thanh toán tạm ứng và tờ kê chi tiết, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ.

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN

- Căn cứ phiếu lĩnh vật tư số 02 ngày 08/04/2008 của đội thi công số1

- Lý do sử dụng: Thi công công trình: Đường từ Quốc lộ 32c đi UBND xã Lâm Lợi.

- Xuất tại chỗ: Kho Thị trấn Hạ Hoà

- Người lĩnh: Nguyễn Xuân Nam

- Địa chỉ: Đội phó đội thi công số 1

STT Tên vật tư ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú

Kế toán Người nhận Thủ kho

Cuối quý I/2008, kế toán lập tờ kê chi tiết xuất vật tư dựa trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho từng công trình Mỗi công trình sẽ có một tờ kê chi tiết riêng biệt.

Biểu 2.2 Tờ kê chi tiết xuất vật t

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN

TỜ KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ

Tên công trình: Đường QL 32c đi UBND xã Lâm Lợi

Chứng từ số, ngày, tháng

Tên quy cách, phẩm chất vật tư

09 21/04 Dầu nhờn HD xuất cho MTC 1.200.000 1.200.000

27 27/5 Xuất dầu nhờn cho MTC 220.000 220.000

Cuối quý, cần lập tờ kê chi tiết xuất vật tư cho từng công trình để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn tương ứng Việc này cũng là cơ sở để lập chứng từ ghi sổ cho từng công trình.

Biểu 2.3: Chứng từ ghi sổ

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Kèm theo: 27 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

Dựa vào chứng từ ghi sổ đã lập cho lượng vật tư xuất kho phục vụ cho công trình, kế toán sẽ ghi vào sổ Cái TK 621 và 623 theo định khoản quy định.

TK 152 có số dư là 1.616.200.000 Đối với vật tư mua ngoài, các đội công trình cần lập dự trù dựa trên hợp đồng khoán và định mức tiêu hao để xin mua vật tư từ phòng vật tư - cơ khí, sau đó trình lãnh đạo ký duyệt Các đội sẽ thực hiện mua vật tư theo giá thị trường tại địa điểm thi công Người bán vật liệu phải cung cấp giấy biên nhận hoặc hóa đơn bán hàng (nếu có), và số vật liệu này sẽ được đưa thẳng vào thi công công trình.

Số Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có

01 21/4 Xuất VL cho MTC đường QL

32C đi UBND xã Lâm Lợi 623 152 401.200.000 401.200.000

02 31/4 Xuất VL cho CT đường QL

32C đi UBND xã Lâm Lợi 621 152 1.215.000.000 1.215.000.000

Cộng 1.616.200.000 1.616.200.000 trình không qua các kho của Doanh nghiệp Do vậy kế toán DN theo từng công trình mà tập hợp riêng.

BiÓu 2.4 PhiÕu chi DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

- Họ, tên người lĩnh tiền: Nguyễn Xuân Nam

- Địa chỉ: Đội phó đội thi công số 1 Doanh nghiệp tư nhân XD ĐN Nam Sơn

- Lý do : Mua lốp phế liệu

- Số tiền: 297.000 đồng ( viết bằng chữ) Hai trăm chín mươi bẩy nghìn đồng chẵn

- Kèm theo 01 chứng từ gốc.

( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) Hai trăm chín mươi bẩy nghìn đồng chẵn Ngày 25 tháng 4 năm 2008

Thủ quỹ dựa vào phiếu chi và hóa đơn mua hàng để lập tờ kê chi tiết vật tư mua ngoài cho từng công trình, với mỗi đội thi công phụ trách một công trình riêng biệt vào cuối quý.

Biểu 2.5 Tờ kê chi tiết xuất VL mua ngoài

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN

TỜ KÊ CHI TIẾT XUẤT VL MUA NGOÀI

Tên công trình: Đường QL 32c đi UBND xã Lâm Lợi

01 Lốp phế liệu mua của DNTN

02 Lốp phế liệu mua của DNTN

STT Tên quy cách vật tư Giá mua Thuế

Mỗi công trình kế toán doanh nghiệp cần lập tờ kê chi tiết vật tư mua ngoài, nhằm đối chiếu với bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc lập chứng từ ghi sổ cho từng công trình.

Biểu 2.6 Chứng từ ghi sổ

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính)

Kèm theo: 8 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

Căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập cho lượng vật tư mua ngoài dùng ngay vào thi công công trình kế toán ghi sổ Cái theo định khoản:

Số Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có

Vật liệu mua ngoài phục vụ

CT đường từ QL 32C đi UBND xã Lâm Lợi

Cuối quý, các đội tiến hành kiểm kê lượng vật tư chưa sử dụng trong dự án và gửi báo cáo theo mẫu Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu tồn.

Biểu 2.7: Biên bản kiểm kê NVL tồn

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY

DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG QL 32C ĐI UBND XÃ LÂM LỢI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh púc -

Hạ Hoà, ngày 29 tháng 4 năm

BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN

CÔNG TRÌNH: ĐƯỜNG QL 32C ĐI UBND XÃ LÂM LỢI

Hôm nay ngày 29/4/2008 tại Đội thi công số 1 chúng tôi gồm có:

1 Ông: Hồ Chí Đạt : Đội trưởng đội CT5.

2 Bà: Nguyễn Thị Hải : Nhân viên thống kê kế toán đội

3 Ông: Hoàng Tiến Minh: Cán bộ kỹ thuật giám sát thi công. Đã cùng nhau kiểm kê lượng vật tư Doanh nghiệp chuyển xuống công trình đường từ QL 32c đi UBND xã Lâm Lợi hiện còn chưa đưa vào thi công như sau:

STT Tên vật tư Đ.v tính Số lượng Đ.giá T.tiền Ghi chú

Dựa trên biên bản kiểm kê vật tư tồn tại công trình của quý trước và biên bản kiểm kê vật tư tồn của quý này, nhân viên thống kê - kế toán tại các đội sẽ lập bảng nhập xuất tồn vật tư theo mẫu quy định.

Cuối mỗi quý, sau khi nhận bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư từ các công trình, kế toán Doanh nghiệp sẽ kiểm tra và đối chiếu chứng từ gốc với số tồn cuối kỳ Nếu mọi thông tin khớp đúng, kế toán sẽ căn cứ vào dòng công của cột xuất trong kỳ để lập tờ kê tổng hợp chi phí sản xuất (CPSX) cho từng công trình, từ đó làm cơ sở để ghi sổ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp cho từng công trình.

Biểu 2.8 Chứng từ ghi sổ

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính)

Kèm theo: 05 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

Cuối quý căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập cho từng công trình kế toán ghi sổ Cái TK 621 theo định khoản sau:

Số Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có

4 31/4 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 621 1.215.000.000 1.215.000.000

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Tên tài khoản: 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán doanh nghiệp theo dõi một cách chi tiết cho từng công trình thi công, đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ cho từng đội sản xuất và từng loại vật tư, công cụ dụng cụ.

2.1.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT). Ở Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn khoản mục CPNCTT bao gồm: Tiền lương chính, Lương phụ, phụ cấp được tập hợp vào

TK 622 Hiện nay áp dụng 2 hình thức trả lương là:

Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng

Số Ngày tháng Nợ Có

31/4 5 31/4 NVL thi công đường từ QL

32c đi UBND xã Lâm Lợi 152 1.215.000.000

31/4 6 31/4 Đội thi công trình số 1 chi pí nguyên vật liệu TT mua ngoài 141 690.000

Kết chuyển chi phí NVLTTcông trình đường QL 32c đi UBND xã Lâm Lợi

- Lương khoán sản phẩm: Áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công khoán.

- Lương thời gian: Áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất, bộ máy quản lý DN.

Trình tự kế toán Chi phí nhân công trực tiếp ở Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn:

Tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn

2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị công việc tính giá thành là nhằm xác định được giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành. Đối với doanh nghiệp xây lắp, do tổ chức sản xuất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.

2.2.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm: Để phù hợp sản xuất kế toán Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện Nước Nam Sơn xác định đối tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình từng công trình hoàn thành Kỳ tính giá thành vào thời điểm cuối mỗi quý Và áp dụng phương pháp tính giá thành cho từng hạng mục công trình. Đồng thời chỉ tính giá thành cho công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

2.2.3 Tính giá thành sản phẩm Biểu 2.34 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN

BẢNG TỔNG HỢP TỔNG CHI PHÍ SẢN XUẤT

Công trình: Đờng từ QL 32C đi UBND xã Lâm Lợi

Chứng từ Trích yếu Tổng số Trong đó

Số Ngày TK 621 TK 622 TK 623 TK 627

Dựa trên biên bản kiểm kê khối lượng công việc chưa hoàn thành và chi phí thực tế phát sinh trong quý, kế toán sẽ xác định giá thành thực tế cho khối lượng xây dựng hoàn thành Sau đó, lập biểu tổng hợp chi phí sản xuất và tính toán giá thành cho từng công trình Đồng thời, cần so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch và giá thành dự toán để xác định nguyên nhân đạt hoặc không đạt mục tiêu hạ giá thành.

Về công tác quản lý và công tác kế toán

Trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế về công tác quản lý và kế toán, đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, tôi nhận thấy doanh nghiệp đã phát huy được những thế mạnh của mình.

* Về công tác quản lý

Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp được tổ chức gọn nhẹ, năng động.

Các cán bộ phận trẻ tuổi, có năng lực quản lý và kỹ thuật thi công cầu đường hiện đại, có khả năng thích ứng và bao quát tốt với sự phát triển nhanh chóng.

Giám đốc Doanh nghiệp thường xuyên chỉ đạo và rà soát các chỉ tiêu định mức chi phí sản xuất, điều chỉnh những chỉ tiêu không hợp lý để đáp ứng yêu cầu xây lắp.

Doanh nghiệp đã chủ động sáng tạo trong hạch toán kinh doanh, đảm bảo hiệu quả và uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đặc biệt là các công trình cầu đường giao thông vận tải Giá thành thực tế luôn được chú trọng, thấp hơn giá dự toán, nhờ vào việc hạch toán chi phí tiết kiệm và hiệu quả Chính sách khuyến khích nâng cao tay nghề và trình độ quản lý đã kịp thời động viên đội ngũ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp.

* Về công tác kế toán

Hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" là lựa chọn phù hợp cho doanh nghiệp, nhờ vào những ưu điểm như mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế và ghi chép Mặc dù doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh, bộ phận kế toán vẫn có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý trong thời kỳ mới.

Doanh nghiệp cần duy trì hệ thống sổ sách thống nhất và ghi chép rõ ràng, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành Điều này giúp đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý.

Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm đoợc thực hiện đúng với chế độ kế toán hiện hành:

+ Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ.

+ Hệ thống sổ tổng hợp (sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ cái ) đúng mẫu quy định.

+ Sổ chi tiết được lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý và đảm bảo tốt

Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được xác định dựa trên đặc điểm của đối tượng chi phí, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu và khả năng của doanh nghiệp.

+ Các thức thanh toán nhìn chung là đúng với phương pháp kê khai thường xuyên của chế độ kế toán hiện hành.

Công tác kiểm tra khối lượng xây lắp dở dang được tiến hành một cách khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời để phục vụ cho việc tính toán giá thành hiệu quả.

* Đối với công tác quản lý.

Mặc dù hình thức quản lý được thống nhất, nhưng vẫn tồn tại một số nhược điểm cần lưu ý Cụ thể, giá thành xây lắp vẫn cao và chưa đạt được mục tiêu giảm chi phí như kế hoạch, do việc quản lý chi phí sản xuất chưa chặt chẽ Đặc biệt, công tác quản lý công nghệ sản xuất và máy móc thi công chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến chi phí sản xuất chung vẫn ở mức cao.

* Đối với công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp gặp phải một số hạn chế nhất định, bao gồm việc thiếu sót trong việc phân loại chi phí, khó khăn trong việc thu thập dữ liệu chính xác và kịp thời, cũng như việc áp dụng các phương pháp tính giá thành chưa phù hợp Những vấn đề này ảnh hưởng đến khả năng quản lý chi phí và ra quyết định của doanh nghiệp.

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần phản ánh đầy đủ giá trị nguyên vật liệu được sử dụng cho quản lý, đồng thời ghi nhận vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quý.

Trong ngành xây dựng, việc tận dụng phế liệu thu hồi như cốp pha định hình, ván khuôn thu hồi và vỏ bao xi măng có giá trị kinh tế đáng kể, tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến vấn đề này Việc giải quyết vấn đề này là cần thiết, không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn cải thiện hiệu suất làm việc và chất lượng công việc của công nhân.

Do công nhân trong khi làm việc để ý đến phế liệu và tận thu cho cá nhân mình.

Việc hạch toán chi phí máy thi công trong doanh nghiệp chưa được thực hiện một cách riêng biệt cho đội xe cơ giới, dẫn đến việc không xác định được giá thành ca xe máy một cách chính xác Hơn nữa, doanh nghiệp cũng thiếu các quy định cụ thể về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy móc thi công Hệ quả là máy móc thường xuyên hư hỏng, buộc doanh nghiệp phải thuê ngoài, gây ra lãng phí và ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ cũng như chất lượng công trình.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong kế toán không tính toán chi phí thực tế của khối lượng sản phẩm, mà thay vào đó dựa vào chi phí ước tính của khối lượng dở dang Điều này có nghĩa là chi phí của khối lượng dở dang cuối quý được xem như chi phí thực tế.

Trong trường hợp chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp không thể phân bổ trực tiếp cho từng công trình, kế toán sẽ áp dụng phương pháp phân bổ theo một tiêu thức duy nhất, thường là chi phí có tính nhất quán cao Tuy nhiên, phương pháp này có thể không hợp lý, vì mỗi công trình có mức độ sử dụng giờ công và nguyên liệu khác nhau Do đó, việc phân bổ chi phí theo một tiêu thức duy nhất có thể dẫn đến chênh lệch lớn về chi phí, làm giảm độ chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm.

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Doanh nghiệp Nam Sơn

Để hoàn thành công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất tại Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Điện nước Nam Sơn, cần phát huy các ưu điểm hiện có, khắc phục tồn tại và đảm bảo hạch toán đúng theo chế độ kế toán Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị hiệu quả trong doanh nghiệp.

3.2.1 Về công tác quản lý Để tạo được sự chủ động trong công tác quản lý Doanh nghiệp cần có cơ chế khoán để khuyến khích tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của các cán bộ thuộc bộ phận kỹ thuật Mặt khác cần giảm số lượng cán bộ ở các bộ phận quản lý cho phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô của Doanh nghiệp.

3.2.2 Về công tác kế toán

- Ý kiến 1 : Áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán:

Hiện nay, Công nghệ thông tin đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong ngành kế toán Nhiều phần mềm kế toán hiện đại đã được phát triển, giúp nâng cao hiệu quả công việc kế toán Các phần mềm này có khả năng tự động tạo ra các sổ kế toán chi tiết, sổ theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, cùng với việc lập báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sự ứng dụng này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao độ chính xác trong công tác kế toán và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

Doanh nghiệp nên áp dụng chương trình kế toán trên máy vi tính để cải thiện quy trình hạch toán, giảm bớt khối lượng công việc và đảm bảo thông tin kịp thời cho quản lý Việc này không chỉ phù hợp với xu hướng phát triển hiện đại mà còn đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vào công nghệ và kế toán viên cần nắm vững phần mềm kế toán hiện hành.

Để quản lý chi phí nguyên vật liệu hiệu quả, đơn vị cần thiết lập mối quan hệ ổn định với các nhà cung cấp, giữ chữ tín trong kinh doanh và ký hợp đồng dài hạn với các điều khoản rõ ràng về thời gian và địa điểm giao nhận Đồng thời, cần xây dựng quy chế thưởng và phạt nghiêm minh, tổ chức kho chứa và sân bãi hợp lý để tập kết nguyên vật liệu, nhằm tránh thất thoát và hao hụt Những biện pháp này sẽ giúp đơn vị kiểm soát giá cả, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng công trình.

Giá cả thu mua nguyên vật liệu (NVL) ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do đó, các đơn vị cần tìm cách giảm chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng Việc lựa chọn thời điểm mua và phương thức vận chuyển hợp lý là rất quan trọng để tối ưu hóa chi phí Phòng kế hoạch nên tăng cường nghiên cứu thị trường để thương lượng giá cả hợp lý với nhà cung cấp, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt đẹp Tham khảo giá thị trường giúp đơn vị dự đoán biến động giá, từ đó xây dựng kế hoạch mua hàng hiệu quả, có thể mua nguyên vật liệu với số lượng lớn khi giá thấp để dự trữ cho các kỳ sản xuất sau, góp phần giảm chi phí vật tư.

Việc thu hồi phế liệu cần có quy định rõ ràng Đơn vị có thể ủy quyền cho thủ kho công trường quản lý phế liệu, nhưng khi kiểm kê và định giá phế liệu thu hồi, cần có sự tham gia của kế toán đội và xác nhận từ đội trưởng công trình.

- Ý kiến 3: Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

Hiện tại Doanh nghiệp có một đội xe cơ giới hoạt động nhằm:

Hợp đồng bên ngoài của Đội xe cơ giới không được tổ chức hạch toán kế toán riêng, mà được tổng hợp chung tại Doanh nghiệp Cách hạch toán này không đảm bảo nguyên tắc khách quan và không phản ánh đầy đủ giá thành thực tế của từng ca xe máy.

Trong quý I năm 2008, tổng chi phí phát sinh cho máy thi công của đội xe cơ giới đã được kế toán tập hợp đầy đủ và hợp lý Các số liệu này đã được tổng hợp vào bảng tổng hợp chi phí SDMTC.

Biểu 3.1: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng MTC bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công

Số Ngày TK 621 TK 622 TK 627

15 30/4 Phân bổ KH và SCL 226.500.000 226.500.000

19 30/4 lương các khoản trích 4.820.000 4.820.000 theo lương đội xe

Căn cứ bảng tổng hợp CPMTC đã tập hợp tổng số phát sinh bên nợ TK

Chi phí thực tế cho máy thi công là 154, và tổng số CPSDMTC được sử dụng theo đơn giá dự toán để làm tiêu chí so sánh nhằm xác định hệ số phân bổ H.

Hệ số H đã thay đổi từ 0,975 lên 0,982, ảnh hưởng đến CPSDMTC của từng công trình Khi tổng CPSDMTC tăng, tổng CPSXC giảm nhưng không tỷ lệ thuận, thường thì CPSDMTC luôn lớn hơn Điều này dẫn đến việc giá thành thực tế của công trình tăng lên.

Tính theo phương pháp này có những ưu điểm lớn như sau:

Phản ánh chính xác tỷ trọng từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm là rất quan trọng, giúp xác định giá thành thực tế của từng công trình một cách hiệu quả.

Để kế toán có thể xác định kết quả từng hợp đồng mà doanh nghiệp ký kết với bên ngoài, cần có một đơn giá đầy đủ cho mỗi loại xe máy cụ thể.

Ba là, doanh nghiệp xây dựng có khả năng lập kế hoạch giá thành cho từng công trình dựa trên CPSDMTC, từ đó tạo ra cơ sở thực tiễn vững chắc Điều này không chỉ giúp lãnh đạo doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn tối ưu hóa quy trình xây dựng.

Tại Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng điện nước Nam Sơn, phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ không được thực hiện đúng cách Kế toán không tính toán giá trị sản phẩm dở cuối quý mà dựa vào giá dự toán của khối lượng dở dang, coi đó là chi phí thực tế Hệ quả là, giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành không được phản ánh chính xác, dẫn đến việc không thể hiện đúng giá trị thực tế của khối lượng dở dang cuối quý.

Ngày đăng: 15/10/2022, 09:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sổ cỏi Bảng tổng hợp - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
c ỏi Bảng tổng hợp (Trang 17)
Cuối mỗi quý sau khi nhận bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư từ cỏc cụng trỡnh gửi về kế toỏn Doanh nghiệp kiểm tra đối chiếu chứng từ gốc với - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
u ối mỗi quý sau khi nhận bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư từ cỏc cụng trỡnh gửi về kế toỏn Doanh nghiệp kiểm tra đối chiếu chứng từ gốc với (Trang 30)
BẢNG TỔNG HỢP CễNG - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
BẢNG TỔNG HỢP CễNG (Trang 35)
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC NAM SƠN (Trang 39)
Cuối quý kế toỏn Doanh nghiệp căn cứ vào bảng tiền lương, biờn bản nghiệm thu khối lượng cụng việc hoàn thành lập bảng tổng hợp lương cho từng cụng trỡnh  làm cơ sở lập chứng từ ghi sổ. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
u ối quý kế toỏn Doanh nghiệp căn cứ vào bảng tiền lương, biờn bản nghiệm thu khối lượng cụng việc hoàn thành lập bảng tổng hợp lương cho từng cụng trỡnh làm cơ sở lập chứng từ ghi sổ (Trang 39)
* Về KHCB: Căn cứ bảng KHTSCĐ (mỏy thi cụng) - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
n cứ bảng KHTSCĐ (mỏy thi cụng) (Trang 44)
Biểu 2.19: Bảng thanh toán tạm ứng - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
i ểu 2.19: Bảng thanh toán tạm ứng (Trang 46)
Cuối quý căn cứ bảng tổng hợp cụng. Kế toỏn lập bảng thanh toỏn lương cho  đội cơ  giới (lương lỏi  mỏy, lỏi  chớnh, lỏi  phụ, cụng  nhõn  bảo dưỡng) - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
u ối quý căn cứ bảng tổng hợp cụng. Kế toỏn lập bảng thanh toỏn lương cho đội cơ giới (lương lỏi mỏy, lỏi chớnh, lỏi phụ, cụng nhõn bảo dưỡng) (Trang 47)
Biểu 2.21: Bảng kê chi tiết chi phí khác - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
i ểu 2.21: Bảng kê chi tiết chi phí khác (Trang 48)
Kế toỏn Doanh nghiệp đó lập bảng tổng hợp chi phớ thực tế cho mỏy thi cụng như sau: - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
to ỏn Doanh nghiệp đó lập bảng tổng hợp chi phớ thực tế cho mỏy thi cụng như sau: (Trang 49)
- Bảng phõn bổ khấu hao TSCĐ mỏy thi cụng quý II năm 2008. - Tờ kờ chi tiết sửa chữa nhỏ mỏy thi cụng quý II năm 2008 - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
Bảng ph õn bổ khấu hao TSCĐ mỏy thi cụng quý II năm 2008. - Tờ kờ chi tiết sửa chữa nhỏ mỏy thi cụng quý II năm 2008 (Trang 49)
Biểu 2.23: Bảng chi phí ca xe máy - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
i ểu 2.23: Bảng chi phí ca xe máy (Trang 50)
Căn cứ tờ kờ chi tiết dịch vụ mua ngoài và bảng thanh toỏn tạm ứng kế toỏn lập chứng từ ghi sổ. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
n cứ tờ kờ chi tiết dịch vụ mua ngoài và bảng thanh toỏn tạm ứng kế toỏn lập chứng từ ghi sổ (Trang 57)
Biểu 2.29: Bảng chi phí sản xuất chung - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
i ểu 2.29: Bảng chi phí sản xuất chung (Trang 58)
Cuối Quý căn cứ bảng trớch và phõn bổ chi phớ chung theo tiền lương cụng nhõn trực tiếp, tờ kờ chi phớ sản xuất chung cho từng cụng trỡnh kế toỏn lập bảng bảng CPSXC cho từng cụng trỡnh. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng điện nước nam sơn
u ối Quý căn cứ bảng trớch và phõn bổ chi phớ chung theo tiền lương cụng nhõn trực tiếp, tờ kờ chi phớ sản xuất chung cho từng cụng trỡnh kế toỏn lập bảng bảng CPSXC cho từng cụng trỡnh (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN