LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
Lý luận chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1 Khái niệm , đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định Doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp năm 1990 và 1999 quy định về tổ chức kinh tế tư hữu và nhà nước, nhưng từ sửa đổi năm 2005, không còn phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước và tư nhân về quản trị Tuy nhiên, để quản lý thuế, doanh nghiệp được phân chia thành các nhóm dựa trên chủ sở hữu, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp nhà nước (DN NQD) là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Nhà nước, bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn góp từ Nhà nước.
DN nhỏ hơn 50% số vốn kinh doanh của DN, hoạt động theo quy định của pháp luật.
DN NQD bao gồm: Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty Hợp danh, DN tư nhân và Hợp tác xã.
DN NQD có một số đặc điểm:
Do đặc điểm sở hữu tư nhân, các doanh nghiệp NQD có quyền quản lý và điều hành độc lập, không thuộc sự kiểm soát của nhà nước Chủ sở hữu thường tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đến tình trạng trốn thuế và tránh thuế bằng nhiều thủ đoạn tinh vi Điều này tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa doanh nghiệp NQD và các loại hình doanh nghiệp khác.
Các doanh nghiệp NQD hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với sự hình thành và phát triển phụ thuộc vào nhu cầu và điều kiện thị trường mà không có định mức quy mô cụ thể Điều này dẫn đến số lượng doanh nghiệp NQD rất lớn, phân bổ rộng rãi trên hầu hết các lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh Tuy nhiên, sự đa dạng và số lượng lớn của các doanh nghiệp này cũng tạo ra không ít khó khăn cho công tác quản lý.
Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn tại các doanh nghiệp NQD đang ngày càng được cải thiện nhờ vào sự đào tạo bài bản Tuy nhiên, nhìn chung, nhiều doanh nghiệp NQD vẫn có trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của cán bộ, nhân viên thấp hơn so với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Điều này thể hiện rõ qua yêu cầu tuyển dụng ứng viên cho các vị trí trong doanh nghiệp.
Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật thuế, điều này phụ thuộc vào trình độ quản lý và chuyên môn của các doanh nghiệp Kiến thức không đầy đủ có thể dẫn đến sai sót hoặc thậm chí là việc không tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Với những đặc điểm trên của khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn hơn là thuận lợi trong quá trình quản lý thuế đối với khối DN NQD.
1.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp NQD có khả năng hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế hợp pháp như sản xuất, chế biến, gia công, thương mại, vận chuyển và du lịch Tuy nhiên, có một số ngành mà nhà nước độc quyền nhằm bảo đảm an ninh quốc phòng và ổn định chính trị.
Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp nhà nước (DN NQD) đã đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế chung Việc phát triển DN NQD không chỉ tạo ra tăng trưởng kinh tế mà còn làm mới bộ mặt kinh tế - xã hội, cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ, góp phần nâng cao tổng thu nhập quốc nội và cải thiện đời sống nhân dân Với quy mô và loại hình đa dạng, DN NQD cũng tạo ra nhiều công ăn việc làm, giúp giải quyết vấn đề lao động Theo thống kê giai đoạn 2011-2015, đến ngày 31/12/2015, số lượng lao động làm việc trong DN đạt 10,9 triệu người, cho thấy sự quan trọng của khối DN NQD trong nền kinh tế.
DN NQD đạt 6,7 triệu người đạt gần 61,3% số lượng lao động ở các DN.
Việc cho phép thành lập các doanh nghiệp tư nhân đã góp phần tối đa hóa khả năng huy động nguồn lực tài chính và kinh tế cho phát triển xã hội Nhiều người có xu hướng muốn tự quản lý và sử dụng nguồn lực của mình, thay vì giao phó cho người khác Điều này tạo điều kiện thuận lợi để khai thác hiệu quả các nguồn lực nhàn rỗi trong cộng đồng Kết quả thống kê cho thấy sự phát triển đáng kể từ những thay đổi này.
Giai đoạn 2011 – 2015, tổng số vốn huy động vào khu vực doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam đạt 14.863 nghìn tỷ đồng, gấp 4,4 lần so với năm 2011 Trong đó, khối doanh nghiệp nhà nước (NQD) thu hút 7.619 nghìn tỷ đồng, chiếm 51,3% tổng vốn của toàn bộ DN và tăng gấp 7,9 lần so với năm 2011.
Sự hiện diện đồng thời của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp nhà nước tạo ra môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, thúc đẩy sự năng động cho nền kinh tế và góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.3 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp tư nhân (DN NQD) đã xuất hiện từ sớm trong nền kinh tế Việt Nam và đang phát triển mạnh mẽ về quy mô lẫn số lượng Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, từ năm 2011 đến 2015, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên toàn quốc đã vượt qua 600.000, gấp 2,8 lần so với năm trước.
Năm 2015, cơ cấu doanh nghiệp tại Việt Nam cho thấy sự gia tăng đáng kể của doanh nghiệp ngoài nhà nước (NQD) với khoảng 578.920 doanh nghiệp, chiếm 96,2% tổng số doanh nghiệp, tăng gấp 2,7 lần so với năm 2011 Trong khi đó, doanh nghiệp nhà nước chỉ có 6.065 doanh nghiệp, chiếm khoảng 1%, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 15.010, chiếm 2,5% Sự tăng trưởng nhanh chóng của khối doanh nghiệp NQD phản ánh những thay đổi tích cực trong cơ chế kinh tế và chủ trương cổ phần hóa, góp phần nâng cao hiệu quả cho nền kinh tế Việt Nam.
Tính đến cuối năm 2015, Việt Nam có hơn 600.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó khoảng 578.900 doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DN NQD), chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và sản xuất nông nghiệp, thủ công Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và xu hướng hội nhập toàn cầu, DN NQD đang đối mặt với nhiều thách thức lớn Những khó khăn về ứng dụng khoa học công nghệ, trình độ nhân công thấp, quy mô vốn nhỏ và khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn đã ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc sản phẩm không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và thiếu tính cạnh tranh, đặc biệt là trong các sản phẩm nông nghiệp như gạo, cà phê, tôm, cá tra và cá basa.
Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1 Khái quát chung về thuế Giá trị gia tăng 1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế Giá trị gia tăng Khái niệm
Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT), hay còn gọi là Value Added Tax (VAT), được ra đời tại Pháp và là một trong những loại thuế tiêu dùng phổ biến trên toàn thế giới Tại Việt Nam, thuế GTGT lần đầu được áp dụng vào năm 1990 dưới tên gọi Thuế Doanh Thu, và đến năm 1999, Quốc hội đã sửa đổi, ban hành luật mới chính thức gọi là Thuế GTGT, tên gọi này vẫn được duy trì cho đến nay Thuế GTGT được định nghĩa là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Thuế GTGT là một sắc thuế tiêu dùng nên nó mang toàn bộ những đặc điểm của sắc thuế tiêu dùng như:
Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng áp dụng qua nhiều giai đoạn mà không bị trùng lặp Loại thuế này được áp dụng cho tất cả các giai đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng ở từng giai đoạn.
Thuế GTGT mang tính trung lập kinh tế cao, không được coi là một yếu tố chi phí mà chỉ là một khoản cộng thêm vào giá bán của nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập, phụ thuộc vào mức tiêu dùng của xã hội Khi xã hội phát triển, nhu cầu tiêu dùng và trao đổi mua bán gia tăng, điều này sẽ dẫn đến việc tăng nguồn thu từ thuế GTGT.
1.2.1.2 Thuế Giá trị gia tăng áp dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho sản xuất và tiêu dùng kinh doanh tại Việt Nam, ngoại trừ những hàng hóa và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT.
NNT GTGT là các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức Điều này bao gồm cả các cơ sở kinh doanh và những tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dịch vụ từ nước ngoài cũng phải chịu thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế Luật thuế GTGT quy định 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT gồm có giá tính thuế GTGT và thuế suất.
Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT là giá bán hoặc giá cung cấp dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT, và giá này bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm mà người bán nhận được, không tính các khoản phí mà người bán nộp vào ngân sách nhà nước Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế GTGT được xác định là giá nhập khẩu đã bao gồm thuế nhập khẩu; trong trường hợp được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu, giá tính thuế sẽ là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu sau khi đã miễn hoặc giảm.
Luật thuế GTGT hiện hành quy định 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%, 5%, 10%.
Thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Thuế suất 5% được áp dụng chủ yếu cho các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, cũng như các hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn, nhằm khuyến khích sự phát triển.
Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dụng cho các đối tượng chịu thuế GTGT không thuộc diện áp mức thuế suất 0% và 5%.
Thời điểm tính thuế GTGT đối với bán hàng hoá là khi chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa Đối với cung ứng dịch vụ, thời điểm tính thuế là khi hoàn thành dịch vụ hoặc lập hoá đơn, cũng không phân biệt đã thu tiền Đối với dịch vụ viễn thông, thời điểm tính thuế là khi hoàn thành việc đối soát dữ liệu cước dịch vụ trong vòng 2 tháng từ tháng phát sinh cước Đối với cung cấp điện, nước sạch, thời điểm tính thuế là ngày ghi chỉ số tiêu thụ trên đồng hồ Trong lĩnh vực bất động sản, xây dựng, thời điểm tính thuế là khi thu tiền theo tiến độ dự án hoặc hợp đồng Đối với xây dựng và lắp đặt, thời điểm tính thuế là khi nghiệm thu, bàn giao công trình, không phân biệt đã thu tiền hay chưa Cuối cùng, đối với hàng hoá nhập khẩu, thời điểm tính thuế là khi đăng ký tờ khai hải quan.
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng cho các cơ sở kinh doanh tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định pháp luật.
Một là, cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên
Cơ sở kinh doanh có thể tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm cả hộ và cá nhân kinh doanh, để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
Các tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, do bên Việt Nam kê khai và thực hiện khấu trừ nộp thay.
Về các xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Ngoài ra, nó còn bao gồm số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Thứ nhất, áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của vàng bạc đá quý x 10%
(GTGT của vàng bạc đá quý = giá thanh toán – giá mua vào tương ứng) Thứ hai, áp dụng đối với các đối tượng sau:
Hợp tác xã DN có doanh thu hàng năm dưới một tỷ đồng sẽ không phải chịu thuế, trừ khi họ tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
Tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam mà không có cơ sở thường trú và chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ sẽ phải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí, vì thuế sẽ do bên Việt Nam khấu trừ và nộp thay.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
Sơ lược về huyện Quảng Xương và Chi cục Thuế Quảng Xương
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, tình hình KT-XH huyện Quảng Xương
Huyện Quảng Xương, thuộc tỉnh Thanh Hóa, nằm cách thành phố Thanh Hóa 14km, là một huyện đồng bằng ven biển Huyện này giáp vịnh Bắc Bộ ở phía đông, huyện Tĩnh Gia và huyện Nông Cống ở phía nam, huyện Nông Cống và huyện Đông Sơn ở phía tây, và thành phố Thanh Hóa cùng thị xã Sầm Sơn ở phía bắc.
Diện tích: 198,20km 2 Dân số: 227.971 người( năm 2014).
Huyện Quảng Xương hiện nay gồm thị trấn Quảng Xương và 29 xã:
Quảng Phú, Quảng Đông, Quảng Tâm, Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Cát, Quảng Định, Quảng Thịnh, Quảng Trạch, Quảng Tân, Quảng Minh, Quảng Hùng, Quảng Đại, Quảng Giao, Quảng Đức, Quảng Phong, Quảng Hòa, Quảng Yên, Quảng Trung, và Quảng Nham là những địa danh nổi bật trong khu vực, thể hiện sự đa dạng văn hóa và lịch sử phong phú của miền đất này.
Trụ sở cơ quan lãnh đạo huyện đóng ở thị trấn Quảng Xương.
Huyện Quảng Xương sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi với các quốc lộ 1A, 45, 47, tạo điều kiện cho giao lưu buôn bán và kết nối các tỉnh lân cận Vị trí địa lý và dân số đông góp phần thúc đẩy sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế huyện, với sự phát triển ổn định của nông- lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp Dù còn nhiều khó khăn, nhưng dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, cùng nỗ lực của lãnh đạo huyện và các ban ngành, Quảng Xương đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, hình thành diện mạo mới của một huyện đang phát triển theo hướng công nghiệp.
Quảng Xương, một huyện từng được xem là nghèo với điều kiện đất đai khó khăn và thường xuyên chịu thiên tai, hiện nay đã có sự chuyển mình mạnh mẽ về kinh tế GDP của huyện liên tục tăng, với thu nhập bình quân đầu người đạt 17 triệu đồng vào năm 2015, cải thiện đời sống nhân dân Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng nông-lâm nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại Sự đổi mới tư duy và cách làm đã giúp Quảng Xương phát huy tiềm năng về thủy hải sản và trở thành trọng điểm lúa của tỉnh Vị trí chiến lược về an ninh-quốc phòng cũng là lợi thế quan trọng thu hút đầu tư Với tinh thần đoàn kết và trách nhiệm, huyện đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách và khắc phục tồn tại Sự chỉ đạo sát sao từ Cục thuế tỉnh Thanh Hóa và sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng đã giúp Chi cục thuế huyện thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Kết quả thực hiện thu ngân sách trong thời gian qua như sau:
Năm 2013, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn đạt 158 tỷ 350 triệu đồng, vượt 123% so với dự toán pháp lệnh, 114% so với chỉ tiêu huyện giao, 101% so với dự toán phấn đấu và tăng 132,6% so với cùng kỳ năm 2012.
Năm 2014, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 166 tỷ 548 triệu đồng, vượt 142% dự toán pháp lệnh và 147% chỉ tiêu huyện và Cục thuế giao So với cùng kỳ năm 2013, con số này cũng đạt 105%.
Năm 2015, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Quảng Xương đạt 215 tỷ 600 triệu đồng, vượt 158% dự toán pháp lệnh và 131% chỉ tiêu huyện giao, đồng thời tăng 129% so với cùng kỳ năm trước Kết quả này phản ánh sự phát triển tích cực trong công tác thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Quảng Xương.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục thuế huyện Quảng Xương
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Chi cục thuế Quảng Xương được thành lập theo quyết định số 315/TC/QĐ/TCCB vào ngày 21 tháng 8 năm 1990, trên cơ sở hợp nhất ba tổ chức: Phòng Thuế Công Thương Nghiệp, Tổ Thu Quốc Doanh và Tổ Thuế Nông Nghiệp.
Nhiệm vụ chính của cơ quan thuế là tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương trong việc lập dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lý thuế Cơ quan này tổ chức dự toán thu thuế hàng năm, đồng thời thực hiện các biện pháp quản lý thuế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn từ Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế Ngoài ra, cơ quan thuế còn hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng theo quy định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Quảng Xương được xây dựng theo chức năng và nhiệm vụ quy định tại quyết định 503/QĐ/BTC ngày 29/03/2010 của Tổng cục Thuế Hiện tại, Chi cục có 48 cán bộ đang công tác, với tổ chức điều hành quản lý thu bao gồm Chi cục và 02 Đội thuế Liên xã Các phòng ban trong Chi cục thực hiện những chức năng và nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác thu ngân sách.
* Ban lãnh đạo Chi cục gồm 3 đồng chí, trong đó:
- 1 chi cục trưởng: Đồng chí Dương Cao Lam
- 2 chi cục phó bao gồm: Đồng chí Lê Ngọc Hội Đồng chí Lưu Đình Dũng
Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học.
Đội Thuế thu nhập cá nhân, trước bạ & thu khác.
Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và Nghiệp vụ dự toán.
Đội hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Quảng Xương
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG Đội Kê khai, Kế toán thuế Đội Hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn
Đội thuế liên xã đảm nhiệm việc quản lý nợ và thực hiện cưỡng chế nợ, đồng thời tiến hành kiểm tra thuế thu nhập cá nhân và thuế trước bạ Đội cũng chú trọng đến việc tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các đội thuộc chi cục thuế Quảng Xương:
Đội Tuyên truyền, hỗ trợ và nghiệp vụ, dự toán của Chi cục Thuế có nhiệm vụ thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi quản lý, và hướng dẫn cán bộ, công chức thuế về nghiệp vụ quản lý thuế Ngoài ra, đội cũng xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao.
Đội Kê khai, kế toán thuế và tin học có nhiệm vụ thực hiện đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế theo phân cấp quản lý Đội cũng quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học, đồng thời triển khai, cài đặt và hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
Đội Kiểm tra thuế có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra và giám sát việc kê khai thuế, đồng thời giải quyết các tố cáo liên quan đến người nộp thuế Đội cũng chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu trong phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu hồi nợ thuế và tiến hành cưỡng chế thu tiền thuế nợ cùng với tiền phạt đối với người nộp thuế trong phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Kết quả thực hiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quảng Xương
Thực trạng kết quả quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương thể hiện như sau:
2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế
Quản lý ĐTNT đóng vai trò then chốt trong quá trình thu thuế, ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước Công tác này không chỉ quan trọng cho việc kiểm tra sự tuân thủ pháp luật thuế nói chung mà còn đặc biệt là luật thuế GTGT của các doanh nghiệp nhà nước tại huyện Quảng Xương.
Trên địa bàn huyện, số lượng doanh nghiệp NQD ngày càng tăng, ngành nghề kinh doanh đa dạng.
Công tác quản lý ĐTNT được xem xét trên các mặt sau:
Công tác quản lý số lượng:
Quản lý số lượng doanh nghiệp (DN) là bước đầu tiên quan trọng trong việc triển khai công tác thu thuế, bởi chỉ khi có sự quản lý DN, các hoạt động thu thuế mới có thể diễn ra hiệu quả Qua công tác này, cơ quan thuế có thể nắm bắt số lượng DN đăng ký và kê khai nộp thuế, đồng thời giúp lãnh đạo Chi cục theo dõi tình hình kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cơ bản của DN Việc quản lý thu thuế trở nên hiệu quả hơn khi mỗi DN được cấp một mã số thuế duy nhất, theo quy định của luật, từ khi thành lập cho đến khi kết thúc hoạt động.
Doanh nghiệp NQD tại huyện hoạt động đa dạng với nhiều ngành nghề như sản xuất, giao thông, thương mại và dịch vụ Hầu hết các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ và vừa, với nguồn vốn hạn chế Các loại hình doanh nghiệp NQD bao gồm Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Cụ thể, tình hình quản lý các DNNQD như sau:
Bảng 2.3 Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Loại hình Đang hoạt động Chênh lệch
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tuyệt đối Tương đối
Nguồn: Đội kê khai kế toán thuế - tin học Chi cục Thuế Quảng Xương
Căn cứ vào bảng 2.3 ta thấy: Năm 2013 chi cục thuế huyện Quảng Xương có 293 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động Năm 2014 có
Từ năm 2013 đến năm 2015, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) đã tăng đáng kể, với 327 doanh nghiệp đang hoạt động vào năm 2015, tăng 34 doanh nghiệp (11,6%) so với năm 2013 và thêm 30 doanh nghiệp (9,2%) trong năm 2015 Xu hướng này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của DNNQD trong giai đoạn 2013-2015, hứa hẹn một tương lai tích cực cho lĩnh vực này.
Có thể mô tả tình hình quản lý các doanh nghiệp NQD giai đoạn 2013 –
2015 trên địa bàn huyện Quảng Xương qua biểu đồ sau:
Công ty TNHH Công ty Cổ phần Doanh nghiệp tư nhân HTX
Hình 2.3 Kết quả quản lý DNNQD giai đoạn 2013 – 2015
Theo biểu đồ, số lượng các loại hình doanh nghiệp đều có sự gia tăng, trong đó Công ty TNHH và Công ty Cổ phần chiếm tỷ trọng lớn Cụ thể, năm 2013, Công ty TNHH chiếm 62,8% và Công ty Cổ phần chiếm 16,05% tổng số DNNQD Đến năm 2014, tỷ lệ của Công ty TNHH tăng lên 63,01%, trong khi Công ty Cổ phần là 16,51% Năm 2015, Công ty TNHH đạt 68,59% và Công ty Cổ phần 16,81% Mặc dù tỷ trọng của Công ty Cổ phần không lớn, nhưng nó vẫn giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu doanh nghiệp NQD Ngoài ra, các loại hình doanh nghiệp Tư nhân và hợp tác xã cũng có sự tăng trưởng.
Quản lý đối tượng nộp thuế có nhiều phương pháp như theo địa bàn, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp và mã số thuế Tại huyện Quảng Xương, phương pháp quản lý theo địa bàn được áp dụng, mang lại hiệu quả cao Cụ thể, các đối tượng nộp thuế được phân chia theo địa bàn và giao cho 3 Đội kiểm tra thuế Tại chi cục thuế huyện, tất cả doanh nghiệp, bao gồm cả những doanh nghiệp mới hoạt động, đều được giao cho cán bộ Đội kiểm tra Hàng tháng, Đội kiểm tra đối chiếu với Đội kê khai kế toán thuế và tin học để kịp thời xử lý các chênh lệch về số lượng doanh nghiệp đang hoạt động, tạm nghỉ hoặc bỏ trốn.
Công tác đăng kí thuế và quản lý NNT.
Chi cục đã thực hiện công tác cấp mã số thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh và mã số thuế thu nhập cá nhân đúng quy định, thường xuyên đối chiếu và rà soát mã số thuế Bên cạnh đó, đơn vị cũng bổ sung thông tin đăng ký thuế cho những người nộp thuế có thay đổi thông tin, đảm bảo 100% người nộp thuế được cấp mã số thuế.
Chi cục thuế Quảng Xương thực hiện đăng ký mã số thuế cho người nộp thuế (NNT) theo quy trình quy định NNT cần lập hồ sơ và gửi đến Bộ phận một cửa của Chi cục thuế Đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán- Kê khai kế toán thuế và tin học sẽ nhập tờ khai đăng ký thuế vào chương trình TINCC (cấp Chi cục) Tất cả thông tin này sau đó sẽ được truyền lên Cục thuế.
TP Thanh Hóa gửi thông tin lên Tổng cục thuế, sau đó khi nhận được phản hồi từ Tổng cục thuế, Cục thuế sẽ chuyển lại cho Chi cục thuế Chi cục thuế sẽ thực hiện in và cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho người nộp thuế (NNT).
Sau khi cấp mã số thuế, thông tin hồ sơ của người nộp thuế (NNT) sẽ được chuyển vào hệ thống quản lý thuế để theo dõi tình hình kê khai và nộp thuế Tại Tổng cục Thuế, thông tin đăng ký thuế của tất cả NNT trên toàn quốc được lưu trữ và truyền trực tiếp cho Tổng cục Hải quan để sử dụng mã số thuế chung.
Tất cả các NNT ngừng hoạt động đều được chuyển thủ tục hồ sơ về cấpCục thuế để xử lý việc ngừng và đóng mã số thuế.
Trong quá trình thực hiện, cán bộ xử lý đã áp dụng nhiều biện pháp để xử lý hồ sơ nhanh chóng và chính xác, đồng thời lập phiếu giám sát Nhờ đó, thời gian cấp mã số thuế cho người nộp thuế (NNT) luôn được rút ngắn hơn so với quy định Kết quả đăng ký cấp mã số thuế tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương và Cục thuế TP Thanh Hóa đã được thể hiện rõ qua bảng 2.4.
Bảng 2.4 Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2015 Đơn vị: số mã thuế
Loại hình NNT Mã số thuế đã cấp
Mã số thuế ngừng hoạt động
Mã số đang hoạt động
2 Tổ chức kinh tế của đoàn thể 37 13 24
3 Đơn vị sự nghiệp, vũ trang 135 28 107
4 Loại hình tổ chức khác 38 12 26
5 Hộ kinh doanh cá thể 4312 1250 3062
Nguồn: Đội kê khai kế toán thuế - tin học Chi cục Thuế Quảng Xương
Theo bảng 2.4, Chi cục đã thực hiện công tác cấp mã số thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh và mã số thuế thu nhập cá nhân đúng quy định, thường xuyên đối chiếu và rà soát mã số thuế, cũng như bổ sung thông tin đăng ký thuế cho người nộp thuế có thay đổi thông tin Đến ngày 31/12/2015, Chi cục đã cấp tổng cộng 5.000 mã số thuế, đảm bảo 100% người nộp thuế được cấp mã số và thay đổi thông tin đăng ký kịp thời.
Trong thời gian qua, đã có 478 mã số thuế được cấp cho doanh nghiệp nhà nước (DNNQD), 37 mã số thuế cho tổ chức kinh tế đoàn thể, 135 mã số thuế cho các đơn vị sự nghiệp vũ trang, 4.312 mã số thuế cho hộ kinh doanh cá thể, và 38 mã số thuế cho các tổ chức khác Đồng thời, thực hiện thủ tục đóng cửa tổng cộng 1.424 mã số thuế, trong đó có 121 DNNQD bị giải thể, bỏ trốn hoặc mất tích.
Việc quản lý doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn, dẫn đến một số hạn chế Hiện nay, giấy phép đăng ký kinh doanh do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Thanh Hóa cấp, gây ra trở ngại trong công tác quản lý.
Việc thành lập doanh nghiệp mới đang gặp khó khăn do sự phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh chưa chặt chẽ Điều này dẫn đến việc thông tin về số lượng doanh nghiệp mới thành lập không được cập nhật kịp thời, gây trở ngại trong việc đôn đốc đăng ký kê khai thuế.
Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
2.3.1 Những kết quả đạt được trong thời gian qua
Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như tăng trưởng thấp, nợ xấu gia tăng và lãi suất cho vay cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo kịp thời của các Cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và Cục thuế Thanh Hóa, cùng với nỗ lực vượt bậc của lãnh đạo và cán bộ thuế Chi cục Quảng Xương, công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Bộ máy quản lý thuế GTGT đã được kiện toàn và tổ chức hợp lý theo quy định ngành, với các đội chuyên trách như Đội Tuyên truyền, Đội Kê khai, Đội Kiểm tra thuế, và Đội Quản lý nợ Chi cục chú trọng bố trí cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn cao vào các vị trí quan trọng, đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng quản lý thuế GTGT.
Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNQD) đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, cả về số thu ngân sách nhà nước lẫn việc duy trì ổn định Luật thuế GTGT.
Công tác quản lý thuế GTGT trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ vào việc tăng cường kiểm tra và xử lý vi phạm thuế, từ đó răn đe và ngăn chặn tình trạng trốn thuế, doanh nghiệp ma và kê khai khống tiền hoàn thuế GTGT Việc này không chỉ giúp bảo vệ ngân sách Nhà nước mà còn nâng cao hiệu quả thực thi các Luật và chính sách thuế Đồng thời, công tác kiểm tra cũng chú trọng đến tính hợp pháp và nội dung của hóa đơn chứng từ, đảm bảo sổ sách kế toán được mở đầy đủ và số liệu được cập nhật kịp thời, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp.
Công tác tuyên truyền và kiểm tra thuế đã nâng cao tính tuân thủ tự giác của người nộp thuế, tạo niềm tin vào sự công bằng và nghiêm minh của chính sách thuế Điều này thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và đảm bảo thu đúng, kịp thời các khoản ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật, đồng thời duy trì sự dân chủ, công khai và minh bạch trong quản lý thuế.
2.3.2 Những mặt hạn chế, khó khăn
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong công tác quản lý thuế song vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế sau:
Quản lý đối tượng nộp thuế hiện đang gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là việc một số doanh nghiệp được thành lập không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh mà chỉ để mua bán hóa đơn Hệ quả là khi doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh, cơ quan thuế mới phát hiện ra vấn đề Bên cạnh đó, tình trạng doanh nghiệp mở thêm chi nhánh mà không khai báo cũng diễn ra phổ biến, khiến cơ quan thuế không nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước.
- Việc quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ trong mua bán hàng hoá chưa tốt.
Nhiều công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân gặp khó khăn trong việc sử dụng hóa đơn chứng từ, do trình độ kế toán còn hạn chế, dẫn đến việc không đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý thuế GTGT Bên cạnh những thủ đoạn tinh vi nhằm trốn thuế, sự lúng túng trong việc thực hiện quy định về hóa đơn cũng là một vấn đề cần được chú trọng.
Do vậy đã ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế của ngành thuế
Mặc dù các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đạt được nhiều thành tích trong việc kê khai và nộp thuế GTGT, nhưng tình trạng gian lận trong kê khai vẫn tồn tại, dẫn đến việc chưa khai thác hết nguồn thu Hơn nữa, số nợ đọng thuế vẫn cao và không có dấu hiệu giảm qua các năm Các biện pháp cưỡng chế và thu hồi nợ thuế hiện tại chưa phát huy hiệu quả.
Công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng còn hạn chế, chưa thực sự sâu sát với các đối tượng liên quan Việc phát hiện và xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thuế thông qua thanh tra, kiểm tra chưa đạt hiệu quả triệt để, không đủ sức răn đe và giáo dục đối với những cá nhân hoặc tổ chức có hành vi vi phạm cố tình.
Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý thu thuế còn hạn chế, dẫn đến việc thông tin về đối tượng nộp thuế không được cung cấp kịp thời theo yêu cầu hiện tại Các đơn vị chưa có những phương pháp và biện pháp quản lý chung để nâng cao hiệu quả công tác này.
Bộ máy thu thuế GTGT hiện tại chưa đáp ứng đủ với khối lượng công việc và vai trò quan trọng trong quản lý thu thuế Số lượng cán bộ tại Chi cục thuế còn thiếu so với yêu cầu của Tổng Cục Thuế, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu thuế GTGT.
- Cơ sở vật chất, hệ thống thiết bị chưa đủ hiện đại, đồng bộ.
Cơ sở dữ liệu và thông tin về đối tượng nộp thuế hiện nay chưa đầy đủ và thiếu chính xác, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ chứng từ và sổ sách kế toán, dẫn đến kết quả phân tích tình trạng thuế và báo cáo tài chính không khách quan, không phát hiện đúng rủi ro Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý thuế GTGT.
Sự trao đổi thông tin giữa ngành thuế và các ngành khác còn hạn chế, dẫn đến việc không nắm bắt kịp thời và đầy đủ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi cần thiết.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm quản lý và chuyên môn, dẫn đến việc thiếu hiểu biết về pháp luật thuế Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, tình trạng mua bán và thanh toán giữa các doanh nghiệp và người bán thường thiếu hóa đơn chứng từ, không được ghi chép trong sổ sách kế toán, khiến cho cơ quan thuế gặp khó khăn trong việc phát hiện các hành vi vi phạm.
Do kẽ hở trong chính sách thuế, nhiều doanh nghiệp đã tinh vi lách luật mà không vi phạm, dẫn đến việc áp dụng ba mức thuế suất hiện tại gây ra sự nhập nhằng và hiểu khác nhau Điều này tạo cơ hội cho hành vi trốn thuế và làm tăng chi phí kiểm tra cho cơ quan thuế Thêm vào đó, thủ tục mua hóa đơn lần đầu đối với doanh nghiệp quá đơn giản, khiến việc ngăn chặn các doanh nghiệp có ý định mua, bán hoặc lập hóa đơn khống trở nên khó khăn.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
Mục tiêu, định hướng, yêu cầu quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng tại Chi cục thuế Huyện Quảng Xương trong thời gian tới
Thứ nhất: Tăng số thu thuế, cụ thể là thuế GTGT của các doanh nghiệp
NQD đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện, đồng thời cần khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn thu tiềm năng Điều này sẽ đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và bền vững cho nguồn thu ngân sách trong tương lai.
Vào thứ hai, mục tiêu chính là cải thiện hiệu quả quản lý thuế và nâng cao sự tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp NQD Chúng tôi phấn đấu đưa toàn bộ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện vào hệ thống quản lý máy tính, nhằm đảm bảo quản lý toàn diện, không bỏ sót đối tượng nộp thuế và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế.
Vào thứ ba, cần hạn chế tối đa tình trạng nợ đọng thuế của doanh nghiệp và giảm thiểu việc chây ỳ trong nộp thuế Cần tăng cường công tác quản lý để giảm khai man, trốn thuế và các hành vi vi phạm pháp luật thuế Đồng thời, tiếp tục rà soát các khoản nợ thuế GTGT từ năm trước, phân loại theo tuổi nợ và khả năng thu hồi, nhằm đưa ra các kiến nghị xử lý nợ không có khả năng thu hồi.
Vào thứ tư, chúng ta sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được và tăng cường công tác kiểm tra ĐTNT cũng như kiểm tra nội bộ Đồng thời, cần kiên quyết đẩy lùi và ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, khai man và nộp chậm tờ khai cũng như thuế.
Thứ năm: Tăng cường hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
Chúng tôi cam kết giải đáp mọi thắc mắc và tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp thông tin về chính sách thuế cho người nộp thuế Đồng thời, cần tăng cường khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Vào thứ Sáu, cần nâng cao tính pháp lý của các văn bản quy phạm, nhằm đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp tư nhân Đồng thời, cần khuyến khích tinh thần tự giác và sự tự nguyện trong việc tuân thủ các quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Căn cứ vào yêu cầu và định hướng phát triển sắp tới, Cục thuế Thanh Hóa đã phân bổ dự toán thu ngân sách nhà nước cho Chi cục thuế huyện Quảng Xương.
Bảng 2.13 Dự toán thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Quảng Xương năm 2016
SỐ GIAO DỰ TOÁN CỦA CỤC THUẾ
SỐ GIAO CỦA CHI CỤC THUẾ
Tổng thu trừ tiền SD đất 102.760 102.760
Tr.đó: Thu các DN do cục quản lý
2 Thuế thu nhập cá nhân 5.500 5.500
Tr.đó: Thu nhập từ chuyển nhượng
3 Thu tiền sử dụng đất 41.950 41.950
Tr.đó: Trước bạ nhà đất 8.800 8.800
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Quảng Xương)
Nhóm giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT về phía nhà nước
Trong thời gian gần đây, các quy định pháp luật về thuế đã được cải tiến đáng kể, nhưng việc ban hành chính sách thuế vẫn chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu và sửa đổi các quy định về pháp luật thuế để xây dựng một khung pháp lý hoàn thiện hơn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Trong lĩnh vực quản lý hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, Nghị định 04/2014/NĐ-CP đã được ban hành nhằm sửa đổi và bổ sung các quy định của Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
Cần ban hành thông tư hướng dẫn Nghị định để đảm bảo việc thực hiện các quy định trong Nghị định 51, mặc dù vẫn áp dụng Thông tư 64/2013/NĐ-CP.
04 để thuận lợi cho việc quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Thông tư hướng dẫn Nghị định 04 cần quy định rõ các điều kiện để doanh nghiệp (DN) tự in hóa đơn, bao gồm việc xác định DN nào đủ điều kiện và yêu cầu về phần mềm tự in hóa đơn DN cung cấp phần mềm phải có trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại để đảm bảo tính duy nhất của hóa đơn, nhằm ngăn chặn tình trạng giả mạo Cơ quan thuế cần thiết lập cơ chế kiểm soát chặt chẽ quy trình tự in hóa đơn từ thiết kế đến phát hành, có thể thông qua việc gắn thiết bị theo dõi vào máy in để quản lý số lượng hóa đơn đã in và phát hành Đồng thời, cán bộ thuế cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện dấu hiệu vi phạm trong việc tự in hóa đơn và có biện pháp xử lý phù hợp.
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần đơn giản hóa quy trình và thủ tục kê khai, nộp thuế, cũng như mẫu tờ khai thuế Việc cải cách này sẽ đảm bảo tính minh bạch, công khai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế.
Các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh nhiều đối tượng và ngành nghề, nhưng không thể chi tiết hóa cho từng lĩnh vực đặc thù Do đó, cần có các văn bản pháp luật riêng cho các lĩnh vực kinh doanh đặc thù Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 71/2010/TT-BTC để hướng dẫn thuế đối với xe ô tô và xe hai bánh gắn máy, góp phần xử lý nhiều sai phạm trong kinh doanh Trong tương lai, Bộ Tài chính cần ban hành thêm các thông tư quy định cho lĩnh vực kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn và bán lẻ hàng hóa.
Để đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, cần hoàn thiện các Luật liên quan đến Luật thuế như Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư Bên cạnh việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cần quy định chặt chẽ về việc thành lập doanh nghiệp Trước khi cấp giấy chứng nhận kinh doanh, cần xem xét kỹ lưỡng ngành nghề, trụ sở chính và địa điểm kinh doanh nhằm ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp "ma" lợi dụng sự thông thoáng trong quá trình thành lập.
Nhóm giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng về phía Chi cục thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Các giải pháp được đề xuất dựa trên việc phân tích những ưu điểm, nhược điểm cùng với yêu cầu và thách thức trong công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
3.3.1 Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế Để quản lý tốt ĐTNT, đòi hỏi Chi cục Thuế huyện Quảng Xương cũng như các cán bộ thuế phải thực hiện một số biện pháp như:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế trong việc liên hệ với doanh nghiệp, các thông tin cơ bản như số điện thoại và địa chỉ doanh nghiệp cần được nắm rõ.
Để xác định xem doanh nghiệp (DN) có phải là trọng tâm trong quản lý hay không, cần nắm rõ ngành nghề và quy mô sản xuất kinh doanh của DN đó.
Để thuận lợi cho cơ quan thuế trong việc quản lý và xác minh hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp cần nắm vững mặt hàng sản xuất kinh doanh, phương thức kinh doanh và các mối quan hệ khách hàng chủ yếu.
Cần tăng cường quản lý hóa đơn để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp chân chính, đồng thời duy trì bộ phận chuyên trách xác minh doanh nghiệp mới thành lập Việc tăng cường xác minh sẽ giúp phát hiện và xử lý kịp thời các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, nhằm kiên quyết đẩy lùi tình trạng doanh nghiệp chỉ thành lập để mua bán hóa đơn, góp phần làm trong sạch địa bàn.
Ngành thuế hiện đang áp dụng cơ chế tự khai và tự nộp, vì vậy việc thu thập thông tin đầy đủ về doanh nghiệp là cần thiết để giám sát nghĩa vụ thuế Thông tin và dữ liệu của các doanh nghiệp cần được cập nhật liên tục vào hệ thống máy tính của ngành, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác theo dõi và quản lý người nộp thuế Do đó, việc tăng cường thu thập thông tin doanh nghiệp trên địa bàn là rất quan trọng, đánh dấu bước đầu trong quản lý đối tượng nộp thuế.
Cần tăng cường sự phối hợp giữa các ban ngành như Sở Kế hoạch Đầu tư và cơ quan thuế để quản lý hiệu quả số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việc này giúp nắm bắt thông tin kịp thời về tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp, từ đó có biện pháp đôn đốc thu thuế hiệu quả, đảm bảo quản lý tốt hơn trong lĩnh vực này.
Cần tăng cường tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp về chính sách thuế mới, đặc biệt là hướng dẫn các doanh nghiệp mới thành lập kiểm tra và kiểm soát toàn diện lĩnh vực kinh doanh để ngăn chặn việc trốn thuế Đồng thời, cán bộ thuế cần hiểu rõ khả năng và mong muốn của doanh nghiệp để động viên, giải thích giúp họ tuân thủ pháp luật, giảm thiểu tình trạng chống đối và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý.
Tăng cường phổ biến và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) thực hiện nộp thuế điện tử nhằm nâng cao hiệu suất, giảm thiểu thủ tục rườm rà, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời quản lý chính xác, giảm tải cho cán bộ thuế Hiện tại, Tổng cục Thuế đã hợp tác với các ngân hàng để cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
- Ngân hàng TMCP Quân đội (MBbank)
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
- Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
Lợi ích đối với NNT khi nộp thuế điện tử
- Tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao dịch; đơn giản thủ tục giấy tờ khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Nộp thuế tại bất cứ địa điểm nào có kết nối Internet.
- Nộp thuế 24/7, kể cả ngày nghỉ/lễ, được NHTM xác nhận kết quả giao dịch ngay khi gửi GNT.
- Có thể truy cập Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế để xem, in, tải về các thông báo, GNT điện tử đã nộp.
- Được sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng khác của NHTM.
Mỗi cán bộ kiểm tra cần lập sổ theo dõi tổng hợp cho từng đối tượng nộp thuế nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động Việc này giúp phát hiện những bất thường và có biện pháp quản lý kịp thời Đồng thời, cần tăng cường rà soát, đánh giá việc chấp hành chính sách của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, phân loại theo mức độ chấp hành pháp luật Tập trung nhân lực vào kiểm tra những đối tượng vi phạm pháp luật thuế thường xuyên, kiên quyết xử phạt các doanh nghiệp vi phạm, trong khi đó, cần có chính sách khen thưởng cho những doanh nghiệp chấp hành tốt.
Công tác quản lý thuế hiện nay đã được cải tiến đáng kể nhờ vào sự hỗ trợ của hệ thống máy tính và các phần mềm quản lý như QHS và QLT Đặc biệt, vào năm 2014, Tổng cục Thuế đã nâng cấp hệ thống ứng dụng Quản lý thuế phân tán lên mô hình TMS, mở rộng khả năng quản lý không chỉ thuế thu nhập cá nhân mà còn nhiều loại thuế khác Hệ thống TMS đã thay thế 16 ứng dụng quản lý thuế cũ, đáp ứng toàn bộ quy trình từ đăng ký thuế, quản lý hồ sơ, đến quyết toán thuế, kế toán thuế nội địa, và báo cáo phân tích Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, các cải tiến này đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế trên toàn quốc.
Từ năm 2015, hệ thống TMS đã được triển khai rộng rãi tại nhiều tỉnh, thành phố như Bắc Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Dương, Hải Phòng, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thanh Hóa, Huế, Nghệ An, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp Sự gia tăng này dẫn đến khối lượng hồ sơ lưu trữ lớn, gây khó khăn trong công tác quản lý Việc ứng dụng phần mềm đã hỗ trợ đáng kể trong việc lưu trữ và quản lý dữ liệu, giúp khai thác thông tin nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, đồng thời giảm bớt khối lượng công việc cho các cán bộ quản lý Do đó, cần thiết phải nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống quản lý để phù hợp với các quy định mới về thuế và công tác quản lý hiện đại.
Luật doanh nghiệp cần đảm bảo sự thông thoáng nhưng cũng phải quy định chặt chẽ hơn về điều kiện thành lập doanh nghiệp Trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cần kiểm tra kỹ các điều kiện như trụ sở, địa điểm và ngành nghề kinh doanh Việc phối hợp với các ngành khác để thu thập thông tin về cá nhân và tổ chức xin đăng ký là rất quan trọng Hơn nữa, cần có biện pháp kiểm tra nghiêm ngặt hơn trong quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế, nhằm ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp mua hóa đơn rồi "lặn" hoặc "bỏ trốn".
3.3.2 Tăng cường công tác quản lý kê khai thuế GTGT
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là nhiệm vụ quan trọng của Chi cục Thuế Huyện Quảng Xương, giúp người nộp thuế hiểu rõ các chính sách mới và dự án cải cách ngành thuế Việc thực hiện hiệu quả công tác này sẽ giảm thiểu sai sót trong nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, từ đó nâng cao tỷ lệ kê khai nộp thuế GTGT đúng hạn Để đạt được điều này, cần tăng cường tuyên truyền về chính sách thuế, luật thuế mới, cũng như các quy định và thủ tục liên quan, đặc biệt là hướng dẫn cho các doanh nghiệp mới thành lập.
Nhóm giải pháp khác
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng, Kho bạc, và các cơ quan pháp luật Sự hợp tác này sẽ giúp cải thiện quy trình thu thuế, đảm bảo tính minh bạch và nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách thuế.
Công an, Viện kiểm soát… để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, cần tăng cường tổ chức cán bộ và đào tạo nhân sự, đồng thời đẩy mạnh luân chuyển nội bộ nhằm đảm bảo bố trí đúng người vào đúng việc Điều này không chỉ giúp phát huy tối đa năng lực làm việc của từng cá nhân mà còn nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế.
Khuyến khích việc sáng tạo, tìm tòi, nghiên cứu trong cán bộ ngành.
Để xây dựng hình ảnh cán bộ thuế nhanh nhạy và am hiểu thực tiễn, cần phát huy tinh thần năng động và nắm bắt thực tiễn Cán bộ thuế không chỉ cần vững chuyên môn nghiệp vụ thuế mà còn phải thông thạo nghiệp vụ kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành thuế, cần tiến hành kiểm tra, rà soát và đánh giá phân loại đội ngũ công chức hiện có Dựa trên kết quả đánh giá, sẽ có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo lại công chức thuế, tập trung vào đào tạo chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế và nâng cao các kỹ năng quản lý thuế hiện đại.
Công tác khen thưởng và phê bình cần được thực hiện thường xuyên và liên tục, nhằm tuyên dương những cán bộ có thành tích xuất sắc trong công việc Đồng thời, cần nghiêm khắc phê bình và kỷ luật những cán bộ có hành vi tham ô, nhận hối lộ, hoặc tiếp tay cho doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật về thuế.
* Hoàn thiện cơ sở vật chất, công tác tin học
Để đảm bảo công tác quản lý thu thuế hiệu quả, cần trang bị đầy đủ hệ thống máy tính hoạt động tốt và kết nối mạng ổn định Việc này sẽ giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
Thực hiện khai thác và ứng dụng phần mềm của Tổng cục Thuế, xây dựng hệ thống mạng liên kết giữa các ngành như Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước, nhằm rút ngắn thời gian cung cấp số liệu và thông tin về người nộp thuế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Để nâng cao hiện đại hóa ngành thuế, cần phát triển các phần mềm ứng dụng hỗ trợ quản lý thu thuế hiệu quả Việc xây dựng và hoàn thiện trang web riêng cho người nộp thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế, cũng như giữa các doanh nghiệp với nhau Đây sẽ là nền tảng giúp các doanh nghiệp chia sẻ kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả hơn.
* Công tác kiểm tra nội bộ
Cần tăng cường kiểm tra định kỳ để đảm bảo cán bộ thực hiện đúng chỉ đạo của Lãnh đạo chi cục, từ đó kịp thời phát hiện và xử lý những trường hợp cán bộ thuế làm việc kém hoặc vi phạm, nhằm ngăn chặn tình trạng "con sâu làm rầu nồi canh".
* Cải cách thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người nộp thuế
Cải tiến và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa từ chi Cục thuế đến các Chi cục thuế là ưu tiên hàng đầu Cần chủ động phối hợp với các sở ban ngành để tháo gỡ khó khăn trong thủ tục hành chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đồng thời, rà soát và công khai hóa các thủ tục hành chính cùng quy định quản lý thuế, giúp doanh nghiệp và người dân nắm bắt thông tin kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt là thuế TNDN.
* Chú trọng công tác nắm bắt thông tin phản ánh từ người nộp thuế
Thông qua việc duy trì đường dây nóng, hòm thư điện tử, đối thoại với người nộp thuế theo quy chế ngành.
* Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức và cán bộ
Trong quá trình cải cách hành chính thuế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là yếu tố then chốt, quyết định đến hiệu quả quản lý Để đạt được điều này, các chi cục cần thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nhằm tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng Đặc biệt, cần chú trọng vào việc nâng cao kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng nghiệp vụ hành chính thông qua các lớp học và khóa đào tạo.
Thường xuyên thực hiện kiểm tra và khảo sát đội ngũ cán bộ công chức là cần thiết để đánh giá chất lượng và hiệu quả làm việc Điều này giúp xác định rõ mục tiêu, nội dung và lộ trình cần thiết nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thuế.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất cho các cán bộ theo học các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn.
Cải cách nội dung và phương pháp đào tạo cán bộ thuế là cần thiết để phù hợp với thực tiễn, giúp cán bộ dễ dàng tiếp thu và áp dụng vào công tác quản lý thuế tại chi cục.
Bố trí cán bộ dựa trên năng lực chuyên môn sẽ tối ưu hóa thế mạnh của từng người Cần phân bổ lại nguồn lực để tập trung vào các khâu công tác chính, thực hiện tinh giản biên chế và nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ thuế trong tất cả các khâu quản lý.
Chi cục cần áp dụng các phương pháp khoa học để đánh giá kết quả công tác của từng cán bộ, đồng thời thiết lập chế độ thưởng phạt rõ ràng nhằm khuyến khích cán bộ nâng cao trình độ và tuân thủ các quy định trong quản lý Việc gắn kết quyền lợi và trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ sẽ kích thích tinh thần phấn đấu hoàn thành công việc được giao.
- Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm.