1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế

99 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khả Năng Cạnh Tranh Của Hệ Thống Siêu Thị Tại Hà Nội Trước Áp Lực Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Trường học Đại học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2006
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • I. Khái niệm và phân loại siêu thị (6)
    • 1. Các khái niệm (6)
      • 1.1. Siêu thị (6)
      • 1.2. Chuỗi siêu thị (7)
      • 1.3. Hệ thống siêu thị (7)
    • 2. Phân loại siêu thị (8)
  • II. Vai trò, xu h-ớng phát triển và quy định pháp lý đối với hoạt động siêu thị tại Việt Nam (11)
    • 3. Vai trò của hệ thống phân phối qua siêu thị (0)
      • 1.1. Vai trò của siêu thị đối với nền kinh tế (11)
      • 1.2. Vai trò của siêu thị với nhà sản xuất (12)
      • 1.3. Vai trò của siêu thị với ng-ời tiêu dùng (12)
    • 4. Xu h-ớng phát triển siêu thị tại Việt Nam (0)
      • 2.1. Về quy mô (13)
      • 2.2. Về hình thức (13)
      • 2.3. Về khách hàng (13)
      • 2.4. Về cạnh tranh (14)
    • 3. Quy định pháp lý của Việt Nam đối với hoạt động kinh doanh siêu thị (14)
      • 3.1. Luật th-ơng mại (14)
      • 3.2. Luật cạnh tranh (15)
      • 3.3. Quy chế Siêu thị và Trung tâm th-ơng mại (15)
      • 3.4. Pháp lệnh về bảo vệ quyền lợi ng-ời tiêu dùng (15)
  • III. Năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị (16)
    • 4. Khái niệm năng lực cạnh tranh (0)
    • 5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của siêu thị (0)
    • 1. Những nét chính về hệ thống siêu thị tại Hà Nội (20)
      • 1.1. Về số l-ợng siêu thị (20)
      • 1.2. Về phân bố siêu thị (21)
      • 1.3. Về quy mô siêu thị (22)
    • 2. Đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống siêu thị tại Hà Nội (24)
      • 2.1. Về số l-ợng siêu thị (24)
      • 2.2. Về cơ cấu mặt hàng (24)
      • 2.3. Về cạnh tranh (24)
  • II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại Hà Nội (24)
    • 1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh h-ởng tới năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại Hà Nội (25)
      • 1.1. Thuận lợi (25)
      • 1.2. Khã kh¨n (27)
    • 2. Khảo sát năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại Hà Nội (28)
      • 2.1 Chỉ tiêu về vốn và diện tích của siêu thị (29)
      • 2.2. Chỉ tiêu về hàng hoá (29)
      • 2.3. Chỉ tiêu về giá cả (31)
      • 2.4. Chỉ tiêu về nghệ thuật tr-ng bày hàng hoá (32)
      • 2.5. Chỉ tiêu về hoạt động xúc tiến bán hàng (33)
      • 2.6. Chỉ tiêu về lực l-ợng lao động (33)
      • 2.7. Chỉ tiêu về dịch vụ khách hàng (34)
      • 2.8. Chỉ tiêu về công tác quản lí, bảo quản hàng hoá (35)
      • 2.9. Chỉ tiêu về th-ơng hiệu (35)
      • 2.10. Chỉ tiêu về việc hình thành chuỗi siêu thị (36)
    • 6. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các siêu thị Hà Nội (0)
    • 1. Quy định của các hiệp định song ph-ơng và đa ph-ơng (39)
      • 1.1. Ch-ơng trình thuế quan -u đãi có hiệu lực chung CEPT (39)
      • 1.2. Hiệp định hợp tác Việt Nam - Cộng đồng Châu Âu (40)
      • 1.3. Hiệp định th-ơng mại Việt-Mỹ (40)
      • 1.4. Các cam kết khi gia nhập Tổ chức Th-ơng mại quốc tế WTO (41)
    • 2. Các đối thủ cạnh tranh n-ớc ngoài (42)
  • II. Kinh nghiệm phát triển hệ thống siêu thị tại một số n-ớc (42)
    • 1. Kinh nghiệm của Trung Quốc (42)
      • 1.1. Hệ thống siêu thị Trung Quốc (42)
      • 1.2. Chính sách của chính phủ Trung Quốc đối với hệ thống siêu thị (43)
    • 2. Kinh nghiệm của Thái Lan (44)
      • 2.1. Hệ thống siêu thị Thái Lan (44)
      • 2.2. Chính sách của chính phủ Thái Lan đối với hệ thống siêu thị (44)
    • 3. Kinh nghiệm của Pháp (45)
      • 3.1. Hệ thống siêu thị Pháp (45)
      • 3.2. Chính sách của chính phủ Pháp đối với hệ thống siêu thị (45)
    • 4. Một số quan điểm rút ra từ kinh nghiệm phát triển hệ thống siêu thị của các n-ớc (45)
  • II. Giải pháp nhằm tăng c-ờng khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị Hà Nội tr-ớc áp lực hội nhập kinh tế quốc tế (0)
    • 1. Giải pháp vĩ mô để phát triển và bảo hộ hệ thống siêu thị Hà Nội tr-ớc áp lực hội nhập (46)
      • 1.2 Giải pháp về khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh siêu thị (0)
      • 1.2. Giải pháp về hỗ trợ các siêu thị nội địa (47)
      • 1.3. Giải pháp về quy hoạch phát triển siêu thị (48)
      • 1.4. Giải pháp thành lập hiệp hội siêu thị, thúc đẩy mô hình liên kết, mô hình chuỗi siêu thị (49)
      • 1.5. Giải pháp phát triển mô hình chuỗi siêu thị bình dân (49)
      • 1.6. Giải pháp kiểm soát chặt chẽ các siêu thị n-ớc ngoài (50)
    • 2. Giải pháp tăng c-ờng khả năng cạnh tranh của các siêu thị Hà Nội tr-ớc áp lực hội nhập (50)
      • 2.1. Về mặt bằng kinh doanh (50)
      • 2.2. Về mặt hàng kinh doanh (51)
      • 2.3. Về giá cả (51)
      • 2.4. Về xúc tiến bán hàng (52)
      • 2.5. Về nhân viên siêu thị (52)
      • 2.6. Chuỗi siêu thị (53)

Nội dung

Khái niệm và phân loại siêu thị

Các khái niệm

Năm 1930, Michael Cullen đã sáng lập mô hình kinh doanh bán lẻ mới tại Mỹ bằng cách mở cửa hàng thực phẩm tự phục vụ với diện tích 560 m² và giá cả thấp hơn so với các cửa hàng khác, đánh dấu sự ra đời của siêu thị đầu tiên Ngày nay, siêu thị đã phát triển thành các cửa hàng đại hạ giá, đại siêu thị và siêu thị trực tuyến tại các nước phát triển.

Siêu thị, hay còn gọi là supermarket trong tiếng Anh và supermarché trong tiếng Pháp, là hình thức bán lẻ cách mạng của thế kỷ XX Sự ra đời của siêu thị gắn liền với các điều kiện về thương mại, sản xuất và thu nhập của người tiêu dùng Nghiên cứu của tập đoàn Carrefour (Pháp) chỉ ra rằng siêu thị xuất hiện khi thu nhập bình quân đầu người đạt 1.000 USD/năm, trong khi đại siêu thị yêu cầu mức thu nhập tối thiểu là 2.000 USD/người/năm Vậy siêu thị được định nghĩa như thế nào?

Siêu thị ở Pháp là cửa hàng bán lẻ tự phục vụ, chuyên cung cấp thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng phổ biến với giá cả cạnh tranh Các quốc gia như Pháp, Bỉ, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Ý và Luxembourg quy định diện tích siêu thị từ 400 m² đến 2500 m² Mặc dù định nghĩa siêu thị có sự khác biệt giữa các nước, nhưng điểm chung là tất cả đều áp dụng phương thức tự phục vụ và bán nhiều mặt hàng tiêu dùng trên diện tích lớn, tùy theo quy định của từng quốc gia.

2 Theo http://fr.wikipedia.org cập nhật ngày 20/4/2006

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 7

Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại ban hành kèm theo Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM, siêu thị được định nghĩa là cửa hàng hiện đại với kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh, có đa dạng hàng hóa và đảm bảo chất lượng Siêu thị phải đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích, trang thiết bị và quản lý, đồng thời cung cấp dịch vụ văn minh, thuận tiện cho khách hàng Định nghĩa này tương tự như nhiều quốc gia khác, nhưng siêu thị Việt Nam có những điểm khác biệt, như việc không yêu cầu phương thức tự phục vụ cụ thể, cho phép siêu thị kinh doanh một hoặc nhiều mặt hàng theo hình thức bán buôn hoặc bán lẻ.

Sự xuất hiện của siêu thị đã thúc đẩy các nhà phân phối hình thành chuỗi siêu thị với cùng phương thức kinh doanh, nhằm mở rộng phạm vi thị trường.

Mô hình chuỗi siêu thị giúp doanh nghiệp nâng cao sự hiện diện thương mại và giảm giá hàng hóa nhờ vào lợi thế quy mô Khái niệm chuỗi siêu thị được hình thành để chỉ các siêu thị thuộc một hoặc nhiều doanh nghiệp liên kết, có đặc điểm kinh doanh tương tự về hàng hóa, giá cả và quản lý.

Hệ thống siêu thị bao gồm nhiều cửa hàng bán lẻ như siêu thị nhỏ, siêu thị và đại siêu thị, tất cả đều áp dụng phương thức tự phục vụ Những cửa hàng này chuyên cung cấp các hàng hóa tiêu dùng phổ biến, phục vụ nhu cầu mua sắm của khách hàng.

3 Khái niệm do nhóm nghiên cứu tổng hợp và đ-a ra

Siêu thị nhỏ là cửa hàng bán lẻ chuyên kinh doanh thực phẩm theo phương thức tự phục vụ, có diện tích từ 120 m² đến 400 m² theo quy định của Pháp và Tây Ban Nha, và từ 100 m² đến 400 m² theo quy định của Bỉ và Đức Trong khi đó, đại siêu thị là cửa hàng bán lẻ giá thấp, cũng theo phương thức tự phục vụ, thường nằm ở ngoại ô thành phố với quy mô lớn hơn nhiều, cung cấp lượng hàng hóa khổng lồ trên diện tích bán hàng tối thiểu 2500 m² theo quy định của Pháp.

Siêu thị là một trong những hình thức bán lẻ hiện đại đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, bên cạnh các loại hình như siêu thị nhỏ, đại siêu thị, cửa hàng giảm giá và trung tâm thương mại Việc phân tích siêu thị trong bối cảnh hệ thống bán lẻ hiện đại là cần thiết để hiểu rõ những đặc trưng và xu hướng riêng biệt của loại hình này.

Phân loại siêu thị

Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm th-ơng mại của Việt Nam, siêu thị đ-ợc chia thành các hạng sau:

Bảng 1.1 Phân loại siêu thị theo Quy chế siêu thị của Việt Nam

Hạng siêu thị Diện tích Danh mục hàng hoá Yêu cầu khác

Siêu thị kinh doanh tổng hợp

Công trình kiến trúc được xây dựng với độ bền cao và tính thẩm mỹ vượt trội, kết hợp thiết kế hiện đại cùng trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến Đồng thời, công trình cũng đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường.

4 Khái niệm do nhóm nghiên cứu tổng hợp và đ-a ra

5 Theo http://fr.wikipedia.org cập nhật ngày 20/4/2006

6 Theo http://fr.wikipedia.org cập nhật ngày 20/4/2006

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 9

≥ 1.000 m 2 ≥ 2.000 tên hàng tr-ờng, an toàn và thuận tiện cho mọi đối t-ợng khách hàng

- Có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị

- Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại

Tổ chức và bố trí hàng hóa theo ngành hàng và nhóm hàng một cách khoa học và văn minh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc lựa chọn, mua sắm và thanh toán nhanh chóng Bên cạnh đó, cần có nơi bảo quản hành lý cá nhân, cùng với các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, trẻ em, cũng như hỗ trợ giao hàng tận nhà và bán hàng qua mạng, điện thoại, bưu điện.

Siêu thị kinh doanh tổng hợp

Công trình kiến trúc được thiết kế hiện đại, đảm bảo tính thẩm mỹ và sự vững chắc, đồng thời tích hợp các trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến Điều này không chỉ đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường mà còn đảm bảo an toàn và thuận tiện cho khách hàng.

- Có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị

- Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 10 và quản lý kinh doanh hiện đại

Tổ chức và bố trí hàng hóa theo ngành hàng và nhóm hàng một cách khoa học và văn minh giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn, mua sắm và thanh toán nhanh chóng, thuận tiện.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ bảo quản hành lý cá nhân, cùng với các tiện ích ăn uống và giải trí Đặc biệt, chúng tôi chú trọng phục vụ người khuyết tật và trẻ em, đồng thời hỗ trợ giao hàng tận nhà và bán hàng qua bưu điện, điện thoại.

Siêu thị kinh doanh tổng hợp

Công trình kiến trúc được thiết kế vững chắc với trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, và an toàn, nhằm đảm bảo sự thuận tiện tối đa cho khách hàng.

- Có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị

- Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại

Tổ chức và sắp xếp hàng hóa theo ngành hàng và nhóm hàng một cách khoa học và văn minh giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn, mua sắm và thanh toán nhanh chóng, thuận tiện.

- Có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ ng-ời khuyết tật,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 11 giao hàng tận nhà

Siêu thị được phân loại theo nhiều tiêu chí, bao gồm thứ hạng dựa trên diện tích, số lượng mặt hàng và yêu cầu khác, cũng như loại hình kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh Các hình thức kinh doanh của siêu thị bao gồm bán buôn, bán lẻ hoặc kết hợp cả hai, tuy nhiên, siêu thị bán buôn thuần túy hầu như không tồn tại Hình thức kết hợp bán buôn-bán lẻ thường thấy ở các siêu thị lớn như Big C và Metro Cash & Carry, với sự tham gia của yếu tố nước ngoài Do đó, hình thức kinh doanh chủ yếu của hệ thống siêu thị tại Việt Nam, đặc biệt là ở Hà Nội, là bán lẻ.

Vai trò, xu h-ớng phát triển và quy định pháp lý đối với hoạt động siêu thị tại Việt Nam

Xu h-ớng phát triển siêu thị tại Việt Nam

Ngoài ra, ở Việt Nam, hàng hoá đ-a vào bày bán trong siêu thị đ-ợc kiểm định chặt chẽ hơn về chất l-ợng, nguồn gốc so với các loại hình khác

Do đó, siêu thị chính là địa điểm tin cậy để ng-ời tiêu dùng mua những mặt hàng thiết yếu

Siêu thị không phải là kênh phân phối lý tưởng cho mọi doanh nghiệp, nhưng đối với các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, đây lại là một kênh phân phối hiệu quả Siêu thị giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt hơn với người tiêu dùng, đồng thời mang lại nhiều tiện ích cho họ.

2 Xu h-ớng phát triển siêu thị tại Việt Nam

Số lượng siêu thị dự kiến sẽ gia tăng, chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn với thu nhập cao hơn Tuy nhiên, sự hiện diện của siêu thị cũng sẽ mở rộng tới các thành phố vừa và nhỏ, nơi nhu cầu mua sắm tại siêu thị đang ngày càng hình thành.

Trong khi các quốc gia phát triển chứng kiến sự phát triển của đại siêu thị, mô hình siêu thị và cửa hàng tiện lợi vẫn sẽ phổ biến tại Việt Nam trong thời gian tới Số lượng siêu thị loại 1 và 2 dự kiến sẽ tăng, trong khi các cửa hàng không xếp hạng sẽ giảm Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tập trung vào mô hình bán lẻ lớn, trong khi Hà Nội sẽ chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của các siêu thị vừa và nhỏ, phân bố rải rác tại các khu dân cư Để đáp ứng nhu cầu mua sắm kết hợp giải trí của khách hàng, siêu thị sẽ tích hợp các hình thức giải trí khác Chuỗi siêu thị và mô hình nhượng quyền thương mại sẽ ngày càng được ưa chuộng nhờ khả năng bao phủ thị trường rộng lớn.

Siêu thị chủ yếu phục vụ tầng lớp trung lưu trở lên, là nhóm khách hàng thường xuyên của họ Tuy nhiên, các siêu thị sẽ không ngừng mở rộng đối tượng khách hàng để thu hút nhiều người hơn.

Tải luận văn chất lượng tại: luanvanchat@gmail.com Để nâng cao sức cạnh tranh, hướng đi của chúng tôi là giảm giá, nhằm mở rộng đối tượng phục vụ đến tầng lớp bình dân trong xã hội Thông tin chi tiết có thể tìm thấy tại http://svnckh.com.vn.

Với việc mở cửa thị trường bán lẻ tại Việt Nam, các siêu thị nước ngoài, đặc biệt là các tập đoàn bán lẻ xuyên quốc gia, đang gia tăng sự hiện diện trong nước Những hãng đã thâm nhập thị trường sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới siêu thị trên toàn quốc, tạo ra một môi trường cạnh tranh và hấp dẫn hơn cho người tiêu dùng.

Quy định pháp lý của Việt Nam đối với hoạt động kinh doanh siêu thị

Để hòa nhập vào sân chơi toàn cầu, hệ thống pháp lý của Việt Nam đã được điều chỉnh nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo thương mại công bằng giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước Nhiều quy định pháp lý như luật Thương mại, luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư, và các luật liên quan đến thuế và sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi Sự điều chỉnh này là cần thiết, đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp phân phối trong nước phải chủ động và tự lực trong kinh doanh và cạnh tranh Dưới đây là những văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của siêu thị.

Luật thương mại số 36/2005/QH 11 điều chỉnh hoạt động thương mại, bao gồm cả kinh doanh siêu thị Theo điều 16, thương nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam được coi là thương nhân Việt Nam, không có sự phân biệt đối xử với doanh nghiệp nội địa, tạo áp lực lớn cho siêu thị Việt Nam Điều 92 quy định các hình thức khuyến mại, trong khi điều 100 cấm các hành vi lợi dụng khuyến mại để cạnh tranh không công bằng, đảm bảo sự công bằng trong hoạt động thương mại.

LUAN VAN CHAT LUONG tải về: gửi email đến luanvanchat@agmail.com hoặc truy cập http://svnckh.com.vn Điều 284 quy định về nhượng quyền thương mại, một hình thức mà các công ty nước ngoài thường áp dụng khi mở rộng đầu tư sang các quốc gia khác.

Luật cạnh tranh số 27/2004/QH 11 quy định các hành vi cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh, nhấn mạnh rằng các cơ quan quản lý Nhà nước không được can thiệp vào thị trường bằng cách chỉ định mua bán hàng hóa, phân biệt đối xử hay ép buộc doanh nghiệp liên kết nhằm loại trừ đối thủ Điều này yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải thực hiện các biện pháp bảo hộ cho siêu thị nội địa một cách hợp lý, bảo đảm sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.

3.3 Quy chế Siêu thị và Trung tâm th-ơng mại

Quy chế Siêu thị và Trung tâm thương mại, ban hành theo quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM của Bộ trưởng Bộ Thương mại vào ngày 24-9-2004, điều chỉnh trực tiếp hoạt động kinh doanh siêu thị Văn bản hướng dẫn thực hiện quyết định này được ban hành ngày 31/1/2005 Quy chế quy định rõ ràng về phân hạng, tên gọi và biểu hiện của siêu thị tại Điều 5, quy định về hàng hóa và dịch vụ tại siêu thị ở Điều 7, cùng với trách nhiệm của thương nhân kinh doanh siêu thị tại Điều 8.

Việt Nam đã ban hành quy định chung về hoạt động kinh doanh siêu thị và hình thức xử phạt vi phạm, tuy nhiên siêu thị vẫn đang trong giai đoạn phát triển đầu tiên, thiếu các văn bản chi tiết hỗ trợ sự phát triển của siêu thị nội địa Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho loại hình này nhằm nâng cao tiện ích cho người tiêu dùng, cải thiện tiêu chuẩn hàng nội địa và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu Để đối phó với sự bùng nổ của hệ thống siêu thị, Chính phủ cần ban hành các văn bản bổ sung để hoàn thiện khung pháp lý và bảo vệ các siêu thị nội địa trước sự cạnh tranh từ doanh nghiệp nước ngoài.

3.4 Pháp lệnh về bảo vệ quyền lợi ng-ời tiêu dùng

Siêu thị phục vụ đối tượng người tiêu dùng và phải tuân thủ Pháp lệnh 13/1999/PL-UBTVQH 10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Theo Điều 4 của Pháp lệnh, các tổ chức và cá nhân kinh doanh trong nước phải chấp hành nghiêm các quy định về thương mại, tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hóa, thực phẩm, quảng cáo, và bảo vệ môi trường Nếu gây thiệt hại, họ sẽ phải bồi thường cho người tiêu dùng.

Pháp lệnh này áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, theo điều 6 Vì vậy, việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trở thành mục tiêu hàng đầu của siêu thị, nhằm duy trì uy tín trong kinh doanh và đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài.

Năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị

Những nét chính về hệ thống siêu thị tại Hà Nội

Các siêu thị tại Hà Nội bắt đầu xuất hiện vào cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, khi các bách hóa tổng hợp dần rút lui khỏi thị trường Siêu thị đầu tiên tại Hà Nội là siêu thị số 7-9 Đinh Tiên Hoàng, khai trương vào tháng 1/1995, cùng với siêu thị Minimart Hà Nội tại tầng 2 chợ Hôm vào tháng 3/1995 Nhiều siêu thị hiện nay ở Hà Nội được cải tạo từ mô hình bách hóa tổng hợp, như siêu thị số 5 Nam Bộ và siêu thị Giảng Võ.

Nhiều siêu thị hiện nay được đặt trong các chợ, điển hình như siêu thị chợ Hôm Bên cạnh đó, một số siêu thị cũng là một phần của các trung tâm thương mại, chẳng hạn như siêu thị Sao Hà Nội.

1.1 Về số l-ợng siêu thị

Tính đến cuối năm 2005, Việt Nam có khoảng 265 siêu thị, 30 trung tâm thương mại, khoảng 1.000 cửa hàng tự chọn và 9.063 chợ, với hình thức phân phối qua siêu thị chỉ chiếm 1,94% Theo khảo sát của công ty nghiên cứu thị trường Mỹ AC Nielsen, số lượng siêu thị chính thức tại Việt Nam chỉ đạt 104, là con số thấp nhất trong 11 quốc gia được khảo sát ở Châu Á.

Hà Nội hiện có 101 siêu thị, trong đó 72 siêu thị đã được phân loại, cùng với 6 trung tâm thương mại và 18 cửa hàng tự chọn, tất cả đều tuân theo Quy chế siêu thị Việt Nam 2004 Theo biểu 2.1, siêu thị chiếm 70% tổng số, trung tâm thương mại chiếm 20%, và cửa hàng tự chọn chiếm 10%.

10 Theo Vụ chính sách thị tr-ờng trong n-ớc, Bộ Th-ơng Mại, năm 2005

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 21

Nguồn: Sở th-ơng mại Hà Nội 2005 1.2 Về phân bố siêu thị

Siêu thị chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 70% tổng số lượng siêu thị trên toàn quốc Cụ thể, Hà Nội dẫn đầu với 38% tổng số siêu thị, thể hiện vai trò quan trọng của thị trường này Biểu 2.2 dưới đây minh họa sự phân bố siêu thị tại Việt Nam trong năm 2005.

BiÓu: 2.2 Phân bổ số l-ợng siêu thị trên cả n-ớc 2005

TP Hồ Chí Minh Hải Phòng Thanh Hoá Đà Nẵng Kiên Giang Cần Thơ

Nguồn: Vụ chính sách thị tr-ờng trong n-ớc, Bộ Th-ơng Mại, năm 2005

Số siêu thị, TTTM, cửa hàng tự chọn tại Hà Nội đ-ợc phân loại theo Quy chế ST 2004

Hầu hết các siêu thị ở Hà Nội đều nằm ở vị trí thuận lợi trên các trục đường giao thông chính và khu vực đông dân cư, dẫn đến sự phân bố không đồng đều của các siêu thị trong thành phố Các quận cũ như Đống Đa, Ba Đình và Hoàn Kiếm có số lượng siêu thị tập trung nhiều hơn, trong khi các quận mới lại có ít siêu thị hơn Chẳng hạn, trên trục đường Kim Liên – Phạm Ngọc Thạch có ba siêu thị lớn là Tecshimex, Sao Hà Nội và Unimart, trong khi khu vực Cầu Giấy chỉ mới có sự xuất hiện của siêu thị Hanoi Marko vào đầu năm 1999.

Biểu 2.3 cho thấy số l-ợng siêu thị giữa các quận nội thành Hà Nội

Số l-ợng siêu thị của các quận

Ba §×nh §èng §a CÇu GiÊy Hai Bà Tr-ng Các quận khác

Nguồn: Sở th-ơng mại Hà Nội 2005 1.3 Về quy mô siêu thị

Theo Quy chế siêu thị hiện hành, Việt Nam có 33% siêu thị chưa đáp ứng tiêu chuẩn phân hạng, 44,7% thuộc hạng 3, 11,7% thuộc hạng 2 và 10,6% thuộc hạng 1 Khoảng 45% siêu thị có quy mô nhỏ, trong khi 33% rất nhỏ, và 22% là vừa và lớn Dưới đây là bảng 2.1 về phân hạng siêu thị theo Quy chế siêu thị Việt Nam.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 23

Bảng: 2.1 Phân loại siêu thị theo tiêu chuẩn phân hạng siêu thị của Quy chế siêu thị (năm 2005)

Hạng 1 2 3 Không thuộc hạng nào Tổng

Nguồn: Vụ chính sách thị tr-ờng trong n-ớc, Bộ Th-ơng Mại, năm 2005

Hà Nội chỉ có 4 siêu thị loại 1 trong tổng số 101 siêu thị, chiếm gần 4%, trong khi TP Hồ Chí Minh có 12 siêu thị loại 1 trên 88 siêu thị, tương đương 13,6% Số lượng siêu thị loại 3 tại Hà Nội cao gần gấp đôi so với TP Hồ Chí Minh, cho thấy phần lớn siêu thị ở Hà Nội có quy mô nhỏ Biểu 2.4 dưới đây sẽ trình bày sự phân hạng các siêu thị tại Hà Nội.

BiÓu: 2.3 Phân loại ST Hà Nội theo tiêu chuẩn phân hạng của quy chế siêu thị (2005)

Nguồn: Vụ chính sách thị tr-ờng trong n-ớc, Bộ Th-ơng Mại, năm 2005

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 24

Đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống siêu thị tại Hà Nội

2.1 Về số l-ợng siêu thị

Trong giai đoạn 1996 đến 2006, số lượng siêu thị tại Hà Nội đã tăng nhanh chóng, với cả nước chỉ có 12 siêu thị vào năm 1995 tại 6 tỉnh, thành phố, nhưng đến cuối năm 2005, con số này đã vượt qua 200 siêu thị tại 30 tỉnh, thành phố Tại Hà Nội, theo thống kê của Bộ Thương mại, trung bình mỗi năm có từ 5 đến 7 siêu thị mới được mở, đặc biệt trong năm 2004, số siêu thị mới mở lên tới 14.

2.2 Về cơ cấu mặt hàng

Cơ cấu mặt hàng trong siêu thị đang có xu hướng tăng về số lượng và tỷ trọng hàng nội địa, với tỷ lệ hàng Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 70%, so với 5%-15% vào năm 1995 Tại các siêu thị lớn như Big C, Metro, và Intimex, hàng nội địa chiếm tới 80-90% tổng số hàng hóa bày bán.

Trên thị trường phân phối siêu thị tại Hà Nội, chưa có thương hiệu nào của doanh nghiệp nội địa thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ Ngược lại, các đối thủ nước ngoài đã xuất hiện và đang từng bước chiếm lĩnh thị trường này.

Hà Nội là một thị trường tiềm năng mà các doanh nghiệp cần chú trọng để thực hiện các bước đi phù hợp Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh siêu thị trong quá trình hội nhập.

Thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại Hà Nội

Những thuận lợi và khó khăn ảnh h-ởng tới năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại Hà Nội

Các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến năng lực cạnh tranh của siêu thị tại Hà Nội bao gồm chính sách của Đảng và Nhà nước, điều kiện thị trường, và sự tham gia của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Đặc biệt, tác động của chính sách Đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các siêu thị.

Thông qua công cuộc Đổi mới và chuyển sang nền kinh tế thị trường, kinh tế Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng cao và ổn định, đồng thời mở rộng giao lưu quốc tế Trong bối cảnh này, phân phối, đặc biệt là qua siêu thị, đã phát triển mạnh mẽ, gắn liền với những thành tựu của Đổi mới và mở cửa Lĩnh vực phân phối không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất trong nước và thúc đẩy hoạt động buôn bán với nước ngoài.

Trong những năm gần đây, ngành bán lẻ tại Việt Nam đã thu hút sự chú ý từ nhiều Bộ, ngành và nhận được sự hỗ trợ để phát triển mạnh mẽ Năm 2006 được chọn là "năm phân phối" với sự ủng hộ từ Bộ Thương mại và các dự án như "Hỗ trợ phát triển mạng lưới bán lẻ Việt Nam" Chính phủ đã xác định ưu tiên cho lĩnh vực phân phối và bán lẻ, đồng thời tổ chức nhiều hội thảo và khóa học nhằm nâng cao nhận thức và khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp bán lẻ, đặc biệt là các siêu thị Nhờ sự quan tâm này, ngành kinh doanh siêu thị tại Hà Nội đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển và tiềm năng thị trường lớn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 26

Thị trường bán lẻ Việt Nam hiện đang đứng thứ ba thế giới về sức hấp dẫn, chỉ sau Nga và Ấn Độ, theo khảo sát của AT Kearney vào tháng 5/2006 Chi tiêu tiêu dùng của người dân đã tăng khoảng 30% trong giai đoạn 1999-2003, với tỷ lệ tiêu dùng cuối cùng so với GDP đạt trên 70%, cao hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực như Singapore (55,9%), Malaysia (58,2%) và Thái Lan (67,7%) Những con số này chứng tỏ Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng cho các hãng phân phối cả trong và ngoài nước.

Thị trường Hà Nội là một trong những khu vực đông dân nhất cả nước, với khoảng 3.007 nghìn người vào năm 2003, chiếm 3,72% tổng dân số Việt Nam Đặc biệt, mức thu nhập bình quân đầu người tại Hà Nội đứng thứ hai trong cả nước, cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế của khu vực này.

2, Bảng 2.7) Trong đó, từ năm 1995 trở lại đây tổng mức bán lẻ của Hà Nội luôn chiếm từ 9% đến 10% của cả n-ớc với 35910,7 tỷ đồng năm 2004 15 (Phụ lục 2:

Ngoài ra, thói quen tiêu dùng của ng-ời Hà Nội đã có nhiều thay đổi

Cuộc sống công nghiệp và sự bận rộn của phụ nữ đã dẫn đến thói quen mua sắm cho nhiều ngày, thay vì chỉ mua sắm từng ngày như trước Người tiêu dùng Hà Nội, cũng như người Việt Nam, thích nghi nhanh chóng với xu hướng mới và ngày càng quan tâm đến vệ sinh an toàn của hàng hóa Vì vậy, siêu thị đã trở thành điểm đến quen thuộc của người dân Hà Nội Một khảo sát với 192 khách hàng nữ tại 9 quận ở Hà Nội cho thấy 61% trong số họ đi siêu thị tối đa 5 lần/tháng, trong khi 33% đi từ 5-10 lần/tháng.

Theo AC Nielsen, vào tháng 2 năm 2006, hơn 40% người tiêu dùng chọn siêu thị làm nơi mua sắm chính do sự nhanh chóng, tiện lợi và đảm bảo chất lượng hàng hóa.

12 Theo ‚Hệ thống phân phối bán lẻ: Thực trạng và xu h-ớng phát triển‛, Tổng cục Thống kê, năm

13 Theo http://www.gso.gov.vn cËp nhËt 10/07/2006

14 Theo http://www.gso.gov.vn cËp nhËt 10/07/2006

15 Theo http://www.gso.gov.vn cËp nhËt 10/07/2006

Số lượng người tiêu dùng tại các siêu thị đã tăng đáng kể, từ 10% vào năm 2004 lên 22% vào năm 2005, và dự báo sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm tới Thông tin này được ghi nhận bởi công ty nghiên cứu, phản ánh sự thay đổi trong thói quen chi tiêu của người dân.

Trong phần này, nhóm nghiên cứu tập trung vào những thách thức từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các siêu thị tại Hà Nội Cụ thể, vấn đề được đề cập là sự cạnh tranh từ các siêu thị nước ngoài và các hình thức kinh doanh bán lẻ khác.

Siêu thị nước ngoài đầu tiên tại Hà Nội là Metro, được khai trương bởi tập đoàn Metro Cash & Carry của Đức vào năm 2003, sau khi đã có mặt tại TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ Với doanh thu khoảng 1.700 tỷ đồng/năm, Metro dự kiến mở 8 siêu thị trên toàn quốc vào năm 2007, bao gồm 3 tại TP Hồ Chí Minh, 2 tại Hà Nội, và 1 tại mỗi Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng Cuối năm 2005, tập đoàn French Bourbon Group cũng khai trương siêu thị BigC tại Hà Nội và dự kiến mở thêm 7 siêu thị mới vào năm 2008, trong đó có 5 tại TP Hồ Chí Minh và 2 tại Hà Nội Sự phát triển của các chuỗi siêu thị này giúp mở rộng mạng lưới phân phối và tăng khả năng hạ giá để chiếm lĩnh thị trường.

Theo khảo sát, 34% người tiêu dùng thường xuyên đến siêu thị Metro, trong khi 27% chọn siêu thị BigC Các siêu thị khác chỉ chiếm 39% trong số người tiêu dùng được hỏi.

Hà Nội đang mở cửa thị trường bán lẻ, thu hút nhiều tập đoàn quốc tế như WalMart (Mỹ), Carrefour (Pháp), Tesco (Anh) và Lotte Shopping (Hàn Quốc) Sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam trong những năm gần đây hứa hẹn sẽ tiếp tục mang đến cơ hội cho các nhà bán lẻ lớn gia nhập thị trường.

16 Theo Global Leader in Market Research, AC Nielsen (2/2006)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 28

Dairy Farm (Hồng Kông) và South Asia Investment PTE (Singapore) dự kiến sẽ xuất hiện tại Hà Nội trong thời gian tới Các mô hình bán lẻ khác cũng đang được xem xét để mở rộng thị trường.

Theo thống kê của Bộ Thương mại vào đầu năm 2006, 85% người dân Hà Nội chọn mua sắm tại chợ, cho thấy thói quen này khó thay đổi Các chợ truyền thống không chỉ là nơi tiêu dùng mà còn là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với siêu thị Chợ thường nằm rải rác trong các khu dân cư, nổi bật với ưu thế cung cấp thực phẩm tươi sống với giá cả hợp lý Hơn nữa, chợ còn mang lại giá trị văn hóa và thói quen tiêu dùng lâu đời, với sự tương tác giữa người bán và người mua, ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm của người dân Hà Thành.

Gần đây, Hà Nội đã chứng kiến sự phát triển của các cửa hàng bán lẻ tiện lợi, hay còn gọi là "Convenience store" Mô hình đầu tiên xuất hiện tại đây là chuỗi cửa hàng "24/7", được khai trương bởi công ty Hoang Coop vào cuối năm 2005.

Khảo sát năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại Hà Nội

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 29

Để đánh giá năng lực cạnh tranh của các siêu thị tại Hà Nội, cần xem xét thực trạng của chúng thông qua một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng.

2.1 Chỉ tiêu về vốn và diện tích của siêu thị

Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu, mức vốn đầu tư trung bình của 11 siêu thị tại Hà Nội dao động khoảng 7 tỷ đồng.

Các siêu thị tại Hà Nội hiện đang gặp khó khăn do vốn đầu tư thấp, chỉ đạt 8 tỷ VN đồng, thấp hơn nhiều so với các siêu thị nước ngoài như BigC với 190 tỷ VN đồng Trong số đó, chỉ có hai siêu thị là Intimex và Unimart có vốn trên 10 tỷ đồng, lần lượt là 10 tỷ và 39,2 tỷ đồng Các siêu thị khác như Fivimart, Cát Linh, Thái Hà, Tecshimex và Elmaco có vốn đầu tư rất hạn chế, chỉ từ 300 triệu đến 5 tỷ đồng Điều này dẫn đến bất lợi trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là về diện tích bán hàng.

Các siêu thị tại Hà Nội chủ yếu là siêu thị nhỏ với diện tích trung bình từ 100 m² đến 300 m² Nhiều siêu thị rất nhỏ có diện tích dưới 100 m², như siêu thị IMS 60 m², Cát Linh 65 m², và các siêu thị khác chỉ từ 70 m² đến 80 m² Chỉ có siêu thị Fivimart đạt tiêu chuẩn siêu thị loại 2 với diện tích 3.000 m², trong khi các chuỗi Intimex, Marko, và Citimart chỉ đạt tiêu chuẩn loại 3 do diện tích không đủ 2.000 m² Ngược lại, hai siêu thị lớn nước ngoài là Metro và BigC có diện tích lần lượt gần 11.000 m² và 12.000 m², cùng với bãi đỗ xe rộng rãi.

2.2 Chỉ tiêu về hàng hoá

Về số l-ợng hàng hoá: Trung bình, mỗi siêu thị trên địa bàn Hà Nội có từ 10.000-15.000 mặt hàng đ-ợc bày bán Riêng những chuỗi siêu thị lớn nh-

Fivimart, Marko và Intimex hiện có từ 20.000 đến 25.000 mặt hàng Tuy nhiên, đa số các siêu thị thuộc loại 3 hoặc không phân loại (chiếm 88%), dẫn đến việc mặc dù số lượng hàng hóa khá lớn nhưng chủng loại vẫn chưa thực sự phong phú.

17 Theo Sở Th-ơng mại Hà Nội , năm 2004

18 Theo Sở Th-ơng mại Hà Nội, năm 2004

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 30

Chất lượng hàng hóa trong siêu thị được người tiêu dùng đánh giá rất cao, với gần 100% khách hàng thừa nhận điều này Đặc biệt, 47% cho rằng chất lượng là yếu tố quan trọng nhất trong quyết định mua sắm của họ Theo một khảo sát của Vụ Chính sách Thị trường trong nước, Bộ Thương Mại và Viện Nghiên cứu Thương Mại, hơn 65% khách hàng cho biết họ chọn siêu thị vì sự tin tưởng vào chất lượng hàng hóa tại đây.

Lí do khách hàng đến với siêu thị Đơn vị: %

Nguồn: Khảo sát của Bộ Th-ơng mại và Viện nghiên cứu Th-ơng mại, năm 2006

Hàng hóa bày bán trong siêu thị cần có nguồn gốc rõ ràng và được ghi nhãn đầy đủ, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nhất định Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn gặp phải tình trạng mua phải hàng kém chất lượng hoặc hàng quá hạn sử dụng do công tác bảo quản và quản lý hàng hóa trong siêu thị chưa được thực hiện tốt.

Tỉ lệ hàng Việt Nam trong siêu thị đang gia tăng, với đối tượng khách hàng không chỉ giới hạn ở người nước ngoài và người Việt có thu nhập cao như giai đoạn đầu, mà đã mở rộng đến người tiêu dùng có thu nhập trung bình và trung bình khá Điều này cho thấy sự thay đổi trong nhu cầu và thói quen tiêu dùng của khách hàng tại các siêu thị ở Hà Nội.

Chuỗi siêu thị Fivimart đang dẫn đầu trong việc thực hiện chiến lược "nội địa hóa hàng hóa", với hơn 75% trong số 25.000 mặt hàng là hàng Việt Nam chất lượng cao hoặc hàng hóa liên doanh tại Việt Nam Điều này góp phần vào sự phát triển của kinh doanh hàng Việt Nam chất lượng cao với giá cả hợp lý.

Tỉ lệ hàng Việt Nam trong một số siêu thị Đơn vị: %

Ngành hàng Unimart Intimex Fivimart Coop Mart Maximark

Nguồn: Khảo sát của nhóm nghiên cứu, tháng 4 năm 2006

2.3 Chỉ tiêu về giá cả

Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu, giá sản phẩm trong siêu thị thường cao hơn so với chợ truyền thống và cửa hàng bách hóa Khoảng 73% người tiêu dùng cho rằng giá cả trong siêu thị là hơi đắt hoặc rất đắt so với các cửa hàng bán lẻ khác.

Mức độ chênh lệch giá giữa siêu thị và chợ truyền thống thường dao động từ 10% đến 25%, trong khi với các loại cửa hàng khác, mức chênh lệch này là từ 10% đến 15% Dưới đây là bảng 2.3 thể hiện giá của một số sản phẩm tiêu thụ thường xuyên trên thị trường do nhóm khảo sát thực hiện.

19 Theo điều tra của nhóm nghiên cứu tại siêu thị Fivimart

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 32

Bảng: 2.3 Giá của một số mặt hàng tiêu thụ th-ờng xuyên Đơn vị: VNĐ

Mặt hàng Giá thị tr-ờng Giá siêu thị

Khảo sát cho thấy, giá bán các mặt hàng tiêu dùng phổ biến như sữa hộp, sữa tươi, bột giặt và mì ăn liền tại siêu thị thường tương đồng với giá thị trường Tuy nhiên, với các sản phẩm ít thông dụng hơn, đặc biệt là hàng nhập khẩu như rượu, bánh kẹo, mỹ phẩm và quần áo, giá thường cao hơn Đặc biệt, tại Metro, giá hàng hóa thường rẻ hơn từ 10%-15% so với các siêu thị nội địa Mặc dù vậy, mức giá kém cạnh tranh và việc niêm yết giá không rõ ràng trên kệ hàng khiến người tiêu dùng tại Hà Nội còn ngần ngại khi mua sắm tại các siêu thị.

2.4 Chỉ tiêu về nghệ thuật tr-ng bày hàng hoá

Cách bày biện và trang trí hàng hóa trong siêu thị là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng Sắp xếp hàng hóa một cách nghệ thuật không chỉ giúp khách dễ dàng tìm kiếm sản phẩm mà còn kích thích hành vi mua sắm ngẫu hứng Điều này tạo ra lợi thế cho siêu thị so với các loại hình bán lẻ khác Tại Hà Nội, công tác trưng bày hàng hóa đang ngày càng được chú trọng, hướng tới tiêu chuẩn của siêu thị Tuy nhiên, một số siêu thị nhỏ và không phân hạng vẫn gặp khó khăn trong việc tối ưu hóa không gian bày trí, mặc dù có danh mục hàng hóa phong phú.

Việc bố trí hàng hóa tại các siêu thị hiện nay gặp nhiều vấn đề, khi số lượng quầy hàng và giá đỡ được sắp xếp quá gần nhau, gây khó khăn cho việc di chuyển Hơn nữa, cách bày biện và sắp xếp hàng hóa còn thiếu tính hợp lý, thẩm mỹ và chưa tuân thủ đúng nguyên tắc trưng bày, dẫn đến trải nghiệm mua sắm không tối ưu cho khách hàng.

2.5 Chỉ tiêu về hoạt động xúc tiến bán hàng

Trong thời gian gần đây, các siêu thị tại thành phố đã triển khai nhiều hoạt động khuyến mại linh hoạt, như tặng thêm sản phẩm khi mua nhiều, giảm giá cho sản phẩm 600g chỉ phải trả 500g, cùng với các hình thức quà tặng, quay số, phát hành phiếu ưu đãi và thẻ khách hàng thân thiết Tuy nhiên, do quy mô vốn đầu tư của các siêu thị nội địa còn hạn chế, họ chưa thể cạnh tranh hiệu quả với các siêu thị nước ngoài như Metro và Big C trong các hoạt động xúc tiến, khuyến mại.

2.6 Chỉ tiêu về lực l-ợng lao động

Quy định của các hiệp định song ph-ơng và đa ph-ơng

Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ phải thực hiện các cam kết thương mại quan trọng, bao gồm việc hoàn thành chương trình CEPT/AFTA vào năm 2006 với mức thuế nhập khẩu cho nhiều mặt hàng từ ASEAN giảm xuống còn 0-5% Theo hiệp định thương mại Việt-Mỹ, thị trường phân phối sẽ được mở cửa vào năm 2007, cùng với nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp Hoa Kỳ như cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn Hoa Kỳ tại Việt Nam Ngoài ra, cam kết trong hiệp định bảo hộ và xúc tiến đầu tư Việt-Nhật cũng yêu cầu Việt Nam mở rộng cửa hơn nữa cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Trong khuôn khổ hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), Việt Nam phải tuân thủ chương trình thu hoạch sớm EHP, điều này đồng nghĩa với việc các cam kết song phương và đa phương sẽ thúc đẩy quá trình hội nhập quốc gia Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra sức ép cạnh tranh mạnh mẽ cho các doanh nghiệp trong nước Dưới đây là một số cam kết thương mại quan trọng mà Việt Nam đã ký kết.

1.1 Ch-ơng trình thuế quan -u đãi có hiệu lực chung CEPT

Để thiết lập khu vực mậu dịch tự do AFTA, các nước Đông Nam Á đã thực hiện chương trình CEPT nhằm giảm thuế quan xuống còn 0-5% cho hàng hóa giữa các thành viên ASEAN Mốc giảm thuế cho các nước khác là năm 2003, trong khi Việt Nam và Lào là năm 2006, và Campuchia là năm 2010 Do đó, thời hạn cuối cùng để hoàn thành việc cắt giảm thuế quan là vào cuối năm nay.

Tải xuống LUAN VAN CHAT LUONG tại địa chỉ luanvanchat@gmail.com hoặc truy cập http://svnckh.com.vn Việt Nam đã cam kết giảm thuế đối với một số mặt hàng, với danh mục cụ thể như sau: 40 mặt hàng được giảm thuế.

Danh sách miễn giảm thuÕ

Danh sách loại trừ tạm thời

Danh sách loại trừ chung

Danh sách nhạy cảm Tổng

Nguồn: Ban th- ký Asean

Hàng hóa từ các nước ASEAN sẽ dễ dàng thâm nhập vào thị trường Việt Nam, đặc biệt khi nhiều hãng bán lẻ như Parkson (Malaysia) và South Asia Investment PTE (Singapore) đang triển khai các dự án đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam.

1.2 Hiệp định hợp tác Việt Nam - Cộng đồng Châu Âu

Hiệp định hợp tác giữa Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu quy định rằng hai bên sẽ đối xử tối huệ quốc trong thương mại, đảm bảo doanh nghiệp EU được đối xử như các doanh nghiệp nước ngoài khác Hai bên cam kết phát triển trao đổi thương mại và tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, khuyến khích chia sẻ thông tin về cơ hội thị trường Đồng thời, họ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu bằng cách loại bỏ hàng rào thương mại, đặc biệt là hàng rào phi thuế quan Những cam kết này sẽ mở cửa thị trường Việt Nam cho các doanh nghiệp châu Âu, tạo cơ hội cho các tập đoàn lớn như Carrefour, Tesco và Lidl xâm nhập vào lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam.

1.3 Hiệp định th-ơng mại Việt-Mỹ

Hiệp định Việt-Mỹ có những quy định rất rõ về th-ơng mại hàng hoá

Hai bên cam kết áp dụng quy tắc tối huệ quốc một cách ngay lập tức và vô điều kiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm các vấn đề về thuế quan, phương thức thanh toán, thủ tục hải quan, quá cảnh, lưu kho, chuyển tải, hạn ngạch, giấy phép, cũng như các quy định liên quan đến mua bán, vận tải và phân phối hàng hóa trong thị trường nội địa.

Điều 2 của hiệp định quy định rằng Việt Nam không được áp dụng mức thuế và phí nội địa cao hơn đối với hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ so với hàng hóa nội địa Ngoài ra, Việt Nam cũng không được phân biệt đối xử trong các quy định pháp luật và các quy định liên quan đến việc bán hàng, chào bán, mua, vận tải, phân phối và lưu kho đối với hàng hóa.

Theo quy định, sau 3 năm kể từ năm 2001, cá nhân và doanh nghiệp Mỹ có thể thành lập công ty liên doanh với đối tác Việt Nam Bảy năm sau khi hiệp định có hiệu lực, họ được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ để xuất nhập khẩu hàng hóa Mặc dù doanh nghiệp nhà nước được độc quyền xuất nhập khẩu các hàng hóa theo phụ lục C của hiệp định, nhưng vẫn phải tuân thủ nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thương mại tư nhân.

Theo hiệp định này, Việt Nam đã công bố danh sách các mặt hàng phải giảm thuế nhập khẩu, giúp hàng hóa của Mỹ vào Việt Nam chịu mức thuế thấp hơn Điều này mang lại lợi thế cho các doanh nghiệp siêu thị Mỹ, khi Việt Nam không chỉ áp dụng chế độ tối huệ quốc mà còn đối xử quốc gia, đảm bảo sự bình đẳng giữa doanh nghiệp Mỹ và doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả phân phối Tuy nhiên, đây cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong cuộc cạnh tranh với các tập đoàn phân phối lớn của Mỹ.

1.4 Các cam kết khi gia nhập Tổ chức Th-ơng mại quốc tế WTO Đến nay, Việt Nam đã hoàn tất việc đàm phán song ph-ơng và đa ph-ơng với các n-ớc thành viên của WTO, ngay cả với đối thủ lớn nhất là Mỹ Những cam kết cụ thể mà hai bên đã nhất trí hiện vẫn ch-a đ-ợc Bộ Th-ơng mại công bố Nh-ng có một điều chắc chắn rằng cùng với thị tr-ờng dịch vụ, viễn thông, phân phối cũng đ-ợc đánh giá là một thị tr-ờng nhạy cảm Các doanh nghiệp Hoa Kì sẽ không bỏ qua bất kì cơ hội nào để đ-ợc kinh doanh tại một thị tr-ờng đầy tiềm năng nh- Việt Nam

Việc mở cửa thị trường bán lẻ và cung cấp các ưu đãi cho doanh nghiệp Mỹ là những cam kết quan trọng mà Việt Nam cần thực hiện khi gia nhập WTO, dự kiến vào cuối năm nay Khi trở thành thành viên của WTO, Việt Nam sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Tải luận văn chất lượng tại địa chỉ: luanvanchat@gmail.com hoặc truy cập http://svnckh.com.vn Cam kết này áp dụng cho tất cả các thành viên, đồng nghĩa với việc chúng ta sẽ phải chia sẻ thị trường với các đối thủ nước ngoài.

Các đối thủ cạnh tranh n-ớc ngoài

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng, các doanh nghiệp phân phối nội địa đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn từ các tập đoàn bán lẻ xuyên quốc gia.

Hiện tại, Hà Nội đã có sự hiện diện của hai thương hiệu nước ngoài là Metro từ Đức và Bourbon từ Pháp Tuy nhiên, với việc Việt Nam gia nhập WTO và mở cửa thị trường bán lẻ, số lượng thương hiệu nước ngoài tại đây dự kiến sẽ gia tăng đáng kể trong thời gian tới.

Vài năm trước, các tập đoàn xuyên quốc gia đã nắm giữ 70-80% thị phần bán lẻ tại Trung Quốc và Thái Lan Điều này đặt ra câu hỏi về khả năng tình hình tương tự sẽ xảy ra tại Hà Nội trong tương lai gần.

Kinh nghiệm phát triển hệ thống siêu thị tại một số n-ớc

Kinh nghiệm của Trung Quốc

1.1 Hệ thống siêu thị Trung Quốc ở Trung Quốc, siêu thị bắt đầu phát triển vào đầu thập kỷ 90 với tốc độ tăng tr-ởng trung bình hàng năm là 70%/năm Năm 2002, hàng hoá trong siêu thị chiếm 7% khối l-ợng hàng hoá bán lẻ của Trung Quốc Siêu thị chủ yếu phát triển tại các thành phố lớn nh- Bắc Kinh, Th-ợng Hải, Quảng Châu,… Với dân số trên 1 tỷ ng-ời và quy mô thị tr-ờng bán lẻ là 550 tỷ USD thì tại Trung Quốc, phân phối qua hệ thống siêu thị là hình thức phổ biến hơn cả Hiện nay, chuỗi siêu thị đang có tốc độ phát triển nhanh với mức tăng tr-ởng doanh thu bình quân là 30%/năm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 43

Trung Quốc đang đối mặt với khoảng 30 tập đoàn phân phối lớn toàn cầu, chỉ nắm giữ 40% doanh thu bán lẻ trong nước Tình hình này tạo ra áp lực cạnh tranh khốc liệt cho các doanh nghiệp Trung Quốc, đặc biệt là các siêu thị quy mô nhỏ.

1.2 Chính sách của chính phủ Trung Quốc đối với hệ thống siêu thị

Chính phủ Trung Quốc đã cải cách quản lý hành chính để tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho hệ thống phân phối hiện đại, bao gồm việc đơn giản hóa quy trình đăng ký kinh doanh và cải cách phương thức thu thuế cho các doanh nghiệp phân phối hàng hóa.

Chính phủ khuyến khích doanh nghiệp phát triển theo mô hình chuỗi siêu thị, đồng thời thúc đẩy sáp nhập và mua lại để tạo ra các tập đoàn siêu thị lớn, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các thương hiệu nước ngoài.

Từ năm 1992, Chính phủ Trung Quốc đã cho phép các công ty nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực phân phối hàng hóa, đồng thời khuyến khích thành lập các doanh nghiệp liên doanh giữa Trung Quốc và nước ngoài Điều này đã giúp Trung Quốc tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm kinh doanh hiện đại và tiên tiến, góp phần vào việc xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống phân phối hàng hóa hiệu quả.

Vào thứ năm, chính phủ đã đưa ra nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp phân phối trong nước, bao gồm hỗ trợ về tín dụng, thông tin, đào tạo và trợ giúp kỹ thuật Mục tiêu là khuyến khích doanh nghiệp nội địa đầu tư ra nước ngoài Đặc biệt, chính phủ sẽ chọn một số doanh nghiệp bán lẻ lớn để tập trung hỗ trợ, nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho toàn hệ thống.

Vào thứ Sáu, Chính phủ đã triển khai các biện pháp nhằm hạn chế sự phát triển của siêu thị tại các thành phố lớn, nơi mà số lượng siêu thị đã trở nên bão hòa, đặc biệt là ở Bắc.

Báo cáo tổng hợp của Bộ Thương Mại năm 2006, mã số 2004-78-024, đã phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống siêu thị tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Nội dung báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân Ngoài ra, báo cáo cũng chỉ ra những thách thức mà hệ thống siêu thị đang đối mặt và khuyến nghị các biện pháp cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực bán lẻ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 44

Kinh, Th-ợng Hải, Quảng Châu, Thâm Quyến và khuyến khích đầu t- phát triển hệ thống siêu thị tại các tỉnh miền tây và trung của Trung Quốc.

Kinh nghiệm của Thái Lan

2.1 Hệ thống siêu thị Thái Lan

Hệ thống bán lẻ hiện đại ở Thái Lan bao gồm siêu thị, cửa hàng tiện dụng, Cash & Carry, trung tâm thương mại và đại siêu thị, chiếm khoảng 1,62% tổng số cửa hàng bán lẻ, tương đương với 4.897 cửa hàng Trong số đó, đại siêu thị là mô hình phát triển nhất, tiếp theo là trung tâm thương mại, cửa hàng tiện dụng và Cash & Carry.

Siêu thị tại Thái Lan chủ yếu tập trung ở Băng Cốc, nơi chiếm 20% dân số và có tới 75% số siêu thị toàn quốc Những siêu thị này thường là một phần của các trung tâm thương mại, với khoảng 130 siêu thị trên toàn quốc Xu hướng tiêu dùng của người Thái Lan hiện nay là kết hợp giữa mua sắm và giải trí.

Năm 2002, hệ thống bán lẻ hiện đại tại Thái Lan chiếm 54% thị phần với doanh thu đạt 288.905 triệu baht, tăng từ 30% trước năm 1997 Tuy nhiên, các siêu thị truyền thống của Thái Lan đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn từ các hình thức kinh doanh bán lẻ khác và các siêu thị nước ngoài.

2.2 Chính sách của chính phủ Thái Lan đối với hệ thống siêu thị

Chính phủ đã thực hiện các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt đối với các nhà phân phối lớn, bao gồm quy định về khu vực mở siêu thị, thời gian hoạt động và giấy phép xây dựng tại các thành phố Cụ thể, các hãng bán lẻ có diện tích trên 1.000m2 phải được xây dựng cách trung tâm thành phố ít nhất 15km.

Chính phủ quy định rằng các tập đoàn nước ngoài chỉ được phép mở từng siêu thị riêng lẻ, nhằm ngăn chặn việc hình thành chuỗi siêu thị và kiểm soát thị trường.

21 Theo Bộ th-ơng mại Thái Lan, năm 2002

22 Theo thời báo B-u điện Thái Lan 2002

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 45

Chính phủ vừa ban hành quy định mới nhằm kiểm soát hoạt động thương mại và cạnh tranh, với mục tiêu ngăn chặn việc cạnh tranh không lành mạnh thông qua việc giảm giá quá mức Điều này giúp bảo vệ các đối thủ trên thị trường và ngăn chặn tình trạng độc quyền, đảm bảo một môi trường kinh doanh công bằng và bền vững.

Chính phủ đã thành lập liên minh bán lẻ nhằm hỗ trợ các siêu thị nội địa tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, đối phó với các tập đoàn lớn nước ngoài.

Kinh nghiệm của Pháp

3.1 Hệ thống siêu thị Pháp

Siêu thị ra đời tại Mỹ nh-ng đại siêu thị lại là sản phẩm của ng-ời Pháp

Cho đến nay, Pháp đã chứng kiến sự bùng nổ của các đại siêu thị và cửa hàng giảm giá Tuy nhiên, với các quy định ngày càng nghiêm ngặt đối với siêu thị, các nhà phân phối Pháp đã mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài để gia tăng lợi nhuận Thực tế, họ có thị trường tiêu thụ lớn, có khả năng tiếp cận các nước lân cận từ Pháp.

Trong Liên minh Châu Âu, các quốc gia có nhiều điểm tương đồng về thói quen và tâm lý tiêu dùng, cũng như mức thu nhập Tại Pháp, một số thương hiệu siêu thị nhỏ nổi bật bao gồm Petit Casino, Shopi, 8 à huit, và Marché Plus, cùng với các đại siêu thị nổi tiếng như Carrefour, Auchan, Casino và Cora Đặc biệt, các hãng bán lẻ tại Pháp thường phát triển một hệ thống siêu thị đa dạng, bao gồm siêu thị nhỏ, siêu thị và đại siêu thị.

3.2 Chính sách của chính phủ Pháp đối với hệ thống siêu thị

Pháp đã ban hành luật Royer vào ngày 27/12/1973, quy định hạn chế xây dựng các cửa hàng có diện tích lớn hơn 1.000m² tại các khu vực có dân số dưới 40.000 người, và các cửa hàng lớn hơn 1.500m² tại những nơi có trên 40.000 người.

Luật Raffarin năm 1996 nghiêm cấm cạnh tranh bằng cách hạ giá cũng nh- hạn chế sự phát triển của các cửa hàng có diện tích trên 300 m2 tại Pháp.

Một số quan điểm rút ra từ kinh nghiệm phát triển hệ thống siêu thị của các n-ớc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com

Giải pháp nhằm tăng c-ờng khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị Hà Nội tr-ớc áp lực hội nhập kinh tế quốc tế

Giải pháp vĩ mô để phát triển và bảo hộ hệ thống siêu thị Hà Nội tr-ớc áp lực hội nhập

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khó khăn khi cạnh tranh với các tập đoàn xuyên quốc gia, điều này phần lớn do sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ của các quốc gia khác, như Nhật Bản Sự thành công của các doanh nghiệp Nhật Bản trên thị trường quốc tế được cho là nhờ vào sự hậu thuẫn đáng kể từ Chính phủ Vì vậy, Chính phủ Việt Nam cần phải đồng hành cùng doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi một cách hợp lý, định hướng phát triển và tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể vươn xa hơn trên thị trường toàn cầu.

1.1 Giải pháp về khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh siêu thị

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 47

Việt Nam cần xây dựng quy định cụ thể để quản lý hoạt động siêu thị, bao gồm việc phát triển Quy chế Siêu thị và Trung tâm thương mại thành Pháp lệnh kinh doanh bán lẻ, điều chỉnh cả các hình thức bán lẻ khác như chợ và cửa hàng tiện lợi Cần nghiên cứu để loại bỏ các yêu cầu về dịch vụ giao hàng tận nhà và bán hàng qua điện thoại trong phân hạng siêu thị, vì những hình thức này còn mới mẻ với thị trường Đồng thời, Chính phủ cần điều chỉnh các quy định trong Quy chế siêu thị, Pháp lệnh bảo vệ người tiêu dùng và Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến chất lượng sản phẩm, nhằm kiểm soát chặt chẽ hàng hóa trong siêu thị Các yêu cầu về chất lượng, nguồn gốc và nhãn mác cần được cụ thể hóa để làm cơ sở cho việc kiểm tra hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao chất lượng hàng hóa và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.

Các doanh nghiệp nội địa cần nhận thức sớm về việc thiết lập khung pháp lý cho hoạt động bán lẻ, tránh tình trạng không còn khả năng cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ nước ngoài Việc ban hành các quy chế bổ sung theo từng giai đoạn là cần thiết để hoàn thiện khung pháp lý Chẳng hạn, trước sự bão hòa của các siêu thị tại các thành phố lớn, chính phủ Trung Quốc đã triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống siêu thị tại các tỉnh miền Tây và Trung của đất nước.

1.2 Giải pháp về hỗ trợ các siêu thị nội địa

Thứ nhất, Chính phủ có thể thông qua các Bộ, ngành nh- Bộ th-ơng mại,

Viện nghiên cứu thương mại, Vụ chính sách thị trường trong nước, Sở Thương mại Hà Nội và các Bộ, ngành liên quan đang phối hợp tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp kinh doanh siêu thị về sức ép hội nhập Các khóa học này sẽ cung cấp kiến thức kinh doanh siêu thị tiên tiến từ toàn cầu và thông tin về thị trường cũng như đối thủ nước ngoài Tuy nhiên, không phải tất cả doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân tại Hà Nội, đều có cơ hội tiếp cận những thông tin và kiến thức này.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 48

Chính phủ có thể hỗ trợ các siêu thị nội địa bằng cách cung cấp mặt bằng kinh doanh thuận lợi Việc có vị trí kinh doanh tốt sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô siêu thị và giảm giá hàng hóa.

Chính phủ nên ưu tiên các doanh nghiệp nội địa trong việc kinh doanh siêu thị tại các khu đô thị mới và trung tâm thương mại do chính phủ quản lý Đồng thời, cần rà soát và đánh giá hiệu quả của các cửa hàng bách hóa ở Hà Nội để bàn giao cho các doanh nghiệp phân phối có tiềm lực, từ đó phát triển thành siêu thị và cửa hàng tự phục vụ Hơn nữa, việc tạo điều kiện thuận lợi về cấp phép và thuê đất, cơ sở hạ tầng cho kinh doanh siêu thị là rất cần thiết.

Các siêu thị tại Hà Nội muốn mở rộng kinh doanh cần vay vốn, vì vậy Nhà nước nên xem xét giảm lãi suất cho vay trước năm 2007 Điều này sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng cơ sở vật chất và nâng cấp hoạt động kinh doanh của họ.

Các doanh nghiệp siêu thị hiện đang phải đối mặt với mức thuế VAT 10% cao hơn so với hộ kinh doanh tại chợ và thuế thu nhập doanh nghiệp 28% cao hơn so với các doanh nghiệp FDI (25%) Chính sách thuế này tạo ra khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ, vì vậy, chính phủ cần xem xét điều chỉnh các mức thuế này để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho siêu thị nội địa.

Hà Nội đang tập trung hỗ trợ một số doanh nghiệp nội địa trong lĩnh vực siêu thị nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng hoạt động kinh doanh Một trong những biện pháp quan trọng là hỗ trợ Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro) trong việc xây dựng chuỗi siêu thị Hapro, với mục tiêu biến doanh nghiệp này thành đầu tàu cho toàn bộ hệ thống siêu thị tại Hà Nội.

1.3 Giải pháp về quy hoạch phát triển siêu thị

Nhà nước và các tỉnh, thành phố cần xây dựng quy hoạch phát triển siêu thị theo từng giai đoạn để đảm bảo sự phát triển bền vững của lĩnh vực bán lẻ Việc này sẽ giúp quản lý hiệu quả hơn loại hình kinh doanh siêu thị trong khuôn khổ quản lý của Nhà nước Do đó, cần tập trung vào việc phát triển siêu thị một cách đồng bộ và hợp lý.

Việc quy hoạch hệ thống siêu thị tại các thành phố lớn và khu dân cư đông đúc cần được xem xét kỹ lưỡng về nhu cầu của người dân và cơ sở hạ tầng Điều này nhằm tránh tình trạng tập trung quá nhiều siêu thị tại một địa điểm, từ đó giảm bớt sức ép cạnh tranh không cần thiết.

1.4 Giải pháp thành lập hiệp hội siêu thị, thúc đẩy mô hình liên kết, mô hình chuỗi siêu thị

Hà Nội hiện có nhiều siêu thị quy mô nhỏ, dẫn đến sức mạnh thị trường hạn chế Việc thành lập Hiệp hội siêu thị sẽ giúp các siêu thị trong khu vực hợp tác, hỗ trợ nhau trong kinh doanh và cạnh tranh hiệu quả hơn với các siêu thị nước ngoài Hiệp hội sẽ cung cấp thông tin, xây dựng liên kết giữa siêu thị và nhà cung ứng để đảm bảo nguồn hàng ổn định Các hoạt động như đào tạo nhân lực, nghiên cứu thị trường và chống hàng giả sẽ được tổ chức hiệu quả hơn dưới mô hình hiệp hội với chi phí hợp lý Ngoài ra, hiệp hội cũng sẽ đưa ra tiêu chí về chất lượng hàng hóa và dịch vụ khách hàng, khuyến khích các siêu thị cải tiến và phát triển Mô hình này cũng tạo cơ hội cho liên doanh giữa các siêu thị thành viên, hình thành các doanh nghiệp lớn mạnh hơn và chuỗi siêu thị Tuy nhiên, hiện tại Hiệp hội siêu thị Hà Nội vẫn chưa phát huy hết vai trò hỗ trợ các thành viên.

1.5 Giải pháp phát triển mô hình chuỗi siêu thị bình dân

Trong khu vực nội thành Hà Nội, đặc biệt là khu vực trung tâm, việc tìm kiếm mặt bằng rộng để phát triển siêu thị lớn hoặc đại siêu thị là rất khó khăn.

Mức giá bất động sản cao cũng là hạn chế không nhỏ đối với các siêu thị nội địa

Sự tiện lợi là tiêu chí quan trọng mà người dân đánh giá cao khi chọn siêu thị, vì vậy mô hình siêu thị bình dân trở nên hợp lý trong bối cảnh có nhiều cửa hàng tạp hóa tại thành phố Chúng ta có thể tận dụng uy tín, mặt bằng, nhân công và một số nguồn hàng đã có sẵn để phát triển mô hình này.

Với mức chi phí đầu tư ban đầu hợp lý, thành phố có khả năng hỗ trợ các doanh nghiệp đủ tiềm năng để phát triển mạng lưới siêu thị rộng khắp Hơn nữa, mô hình chuỗi siêu thị bình dân sẽ góp phần nâng cao sự tiếp cận của người tiêu dùng đến các sản phẩm thiết yếu.

Giải pháp tăng c-ờng khả năng cạnh tranh của các siêu thị Hà Nội tr-ớc áp lực hội nhập

2.1 Về mặt bằng kinh doanh

Theo điều tra của nhóm nghiên cứu với 192 nữ tiêu dùng, 55% cho rằng vị trí của siêu thị là tiêu chí quan trọng nhất trong 9 tiêu chí lựa chọn Một siêu thị dù đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nhưng nằm ở khu vực thưa dân vẫn khó thu hút khách hàng Việc lựa chọn mặt bằng kinh doanh không chỉ ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách mà còn tác động đến giá cả và vốn đầu tư của siêu thị Do đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng đến vị trí khi bắt đầu hoạt động kinh doanh siêu thị.

23 Phụ lục 5: Mẫu phiếu điều tra và các tiêu chí điều tra

24 Phụ lục 5: Kết quả điều tra, câu 2

Tìm kiếm mặt bằng kinh doanh lý tưởng là một yếu tố quan trọng, và siêu thị Hà Nội có lợi thế so với siêu thị nước ngoài nhờ vị trí nằm trong các khu dân cư Điều này giúp siêu thị phục vụ tốt hơn nhu cầu hàng ngày của người dân.

Hà Nội Thực tế, chỉ có 26% số ng-ời đ-ợc hỏi cho rằng siêu thị n-ớc ngoài có vị trí thuận lợi hơn siêu thị nội địa 25

2.2 Về mặt hàng kinh doanh

Cuộc sống công nghiệp bận rộn khiến người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng việc đi siêu thị để tiết kiệm thời gian mua sắm Tại đây, họ có thể mua sắm nhiều loại hàng hóa cùng lúc Để cạnh tranh hiệu quả, các siêu thị tại Hà Nội cần cung cấp đa dạng mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến đồ tiêu dùng lâu dài như đồ gia dụng, may mặc và đồ trẻ em Kết quả điều tra cho thấy mặc dù thực phẩm là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng, nhưng sự chênh lệch giữa các mặt hàng không lớn, cho thấy người tiêu dùng Hà Nội quan tâm đến hầu hết các sản phẩm tại siêu thị.

Siêu thị ở Hà Nội không chỉ cần đa dạng hóa hàng hóa mà còn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, đặc biệt là đối với thực phẩm tươi sống, cần tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm nghiêm ngặt Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu khi lựa chọn mua sắm tại siêu thị Do đó, các siêu thị tại Hà Nội cần nắm bắt tâm lý này để cung cấp hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Nghệ thuật trưng bày hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự hứng thú và thúc đẩy hành vi mua sắm của người tiêu dùng Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn quyết định mua hàng được hình thành ngay tại siêu thị, thay vì được lên kế hoạch trước Các yếu tố trong nghệ thuật trưng bày hàng hóa bao gồm cách bố trí giá kệ, phân chia khu vực ngành hàng và cách bày biện sản phẩm.

25 Phụ lục 5: kết quả điều tra , câu 11

26 Phụ lục 5: kết quả điều tra , câu 5

27 Phụ lục 5: kết quả điều tra , câu 6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com http://svnckh.com.vn 52

Trong một khảo sát với 192 bà nội trợ, 61% cho biết họ chỉ đến siêu thị dưới 5 lần mỗi tháng, cho thấy siêu thị vẫn chưa thực sự trở thành địa điểm quen thuộc với người dân Hà Nội.

Giá cả tại siêu thị hiện vẫn chưa hợp lý, thường cao hơn so với các hình thức bán lẻ khác, điều này gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các siêu thị nước ngoài Để cải thiện tình hình, siêu thị nội địa cần áp dụng chính sách giá hợp lý hơn Mặc dù chi phí vận hành siêu thị cao, nhưng có thể giảm thiểu chi phí tồn kho bằng cách tăng tốc độ quay vòng hàng hóa và tối ưu hóa nhân lực thông qua phân ca làm việc hợp lý Thêm vào đó, việc tận dụng các chương trình khuyến mãi và xây dựng kênh phân phối liên kết chặt chẽ với nhà phân phối sẽ giúp siêu thị đàm phán mua hàng hóa với giá tốt hơn, từ đó có thể giảm giá cho khách hàng.

2.4 Về xúc tiến bán hàng

Hoạt động xúc tiến bán hàng là một công cụ quan trọng giúp các siêu thị trong nước cạnh tranh hiệu quả với các thương hiệu nước ngoài Để thu hút và giữ chân khách hàng, siêu thị cần cung cấp nhiều tiện ích và dịch vụ khách hàng chất lượng Những tiện ích này không chỉ tạo ra danh sách khách hàng trung thành mà còn nâng cao hình ảnh của siêu thị, thể hiện cam kết hướng đến sự hài lòng của khách hàng Các dịch vụ như bãi gửi xe miễn phí, dịch vụ gửi đồ an toàn, thời gian mở cửa linh hoạt, gói quà tặng, giao hàng tận nhà, bảo hành chu đáo, thanh toán bằng thẻ và sự tận tình của nhân viên đều góp phần tạo nên trải nghiệm mua sắm tốt nhất cho khách hàng.

2.5 Về nhân viên siêu thị

Siêu thị là hệ thống cửa hàng hiện đại hoạt động theo phương thức văn minh, vì vậy việc tuyển chọn và đào tạo nhân viên siêu thị là rất quan trọng.

28 P hụ lục 5: kết quả điều tra, câu 1

29 Phụ lục 5: kết quả điều tra, câu 8

Trong một cuộc khảo sát, 17% người tiêu dùng không hài lòng với thái độ phục vụ và kiến thức sản phẩm của nhân viên Điều này cho thấy việc xây dựng đội ngũ nhân viên nhiệt tình và có trình độ là rất quan trọng, bởi vì họ chính là bộ mặt của siêu thị Đặc biệt, trong bối cảnh nhiều siêu thị nội địa vẫn coi trọng sự tương tác giữa khách hàng và nhân viên bán hàng.

Việc xây dựng một hệ thống chuỗi siêu thị đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp kinh doanh siêu thị Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần phát triển chiến lược kinh doanh chuỗi siêu thị phù hợp với điều kiện và năng lực của mình Trong phần này, chúng tôi sẽ đề xuất giải pháp hình thành chuỗi siêu thị cho các siêu thị có quy mô lớn, cụ thể là siêu thị loại 1 và 2, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Tại Hà Nội, số lượng siêu thị loại 1 và 2 rất hạn chế, chủ yếu là siêu thị loại 3 hoạt động đơn lẻ với hiệu quả thấp Với diện tích đất đai hạn chế, các siêu thị lớn gặp khó khăn trong việc mở rộng chuỗi Giải pháp khả thi là mua lại các siêu thị nhỏ, giúp doanh nghiệp mở rộng hệ thống mà không tốn thời gian và chi phí cho địa điểm mới Qua đó, họ có thể tận dụng lợi thế sẵn có như mặt bằng, nhân công và cơ sở vật chất, đồng thời nâng cao thương hiệu Các siêu thị nhỏ cũng sẽ cải thiện tình hình kinh doanh nhờ vào quản lý chuyên nghiệp, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động trong một hệ thống siêu thị có tổ chức hơn.

Chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các siêu thị tại Hà Nội Các doanh nghiệp siêu thị có thể tham khảo tài liệu này để áp dụng vào hoạt động kinh doanh của mình.

Song, điều quan trọng là doanh nghiệp phải nắm rõ năng lực thực sự của bản

30 Phụ lục 5: kết quả điều tra, câu 9

Tải luận văn chất lượng tại địa chỉ luanvanchat@agmail.com hoặc truy cập http://svnckh.com.vn Hãy lựa chọn và xây dựng những giải pháp phù hợp nhất với tình hình kinh doanh cụ thể của bạn.

Hệ thống siêu thị ở Hà Nội đang đối mặt với nhiều thách thức nhưng cũng sở hữu nhiều lợi thế nếu được phát huy đúng cách Để duy trì vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải sáng tạo và đổi mới để cạnh tranh hiệu quả với các tập đoàn phân phối dày dạn kinh nghiệm.

Ngày đăng: 14/10/2022, 08:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

STT Tên bảng Nội dung Trang - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
n bảng Nội dung Trang (Trang 2)
1 Bảng 1.1 Phân loại siêu thị theo Quy chế siêu thị của Việt Na m3 2 Biểu 2.1  Số siêu thị, TTTM, cửa hàng tự chọn tại Hà Nội đ-ợc phân - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
1 Bảng 1.1 Phân loại siêu thị theo Quy chế siêu thị của Việt Na m3 2 Biểu 2.1 Số siêu thị, TTTM, cửa hàng tự chọn tại Hà Nội đ-ợc phân (Trang 2)
Siêu thị là một trong số các loại hình bán lẻ hiện đại hiện đang rất phát triển trên thế giới cùng với siêu thị nhỏ, đại siêu thị, cửa hàng giảm giá, trung tâm th-ơng  mại.. - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
i êu thị là một trong số các loại hình bán lẻ hiện đại hiện đang rất phát triển trên thế giới cùng với siêu thị nhỏ, đại siêu thị, cửa hàng giảm giá, trung tâm th-ơng mại (Trang 8)
Bảng: 2.1 - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
ng 2.1 (Trang 23)
Bảng: 2.3 - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
ng 2.3 (Trang 32)
Hình 2.3.3.1: Sơ đồ quy trình sản xuất giầy của - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.3.3.1 Sơ đồ quy trình sản xuất giầy của (Trang 33)
Một số mơ hình và bảng biểu minh hoạ cho đề tài - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
t số mơ hình và bảng biểu minh hoạ cho đề tài (Trang 60)
Bảng: 2.4 - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
ng 2.4 (Trang 61)
Tình hình mở mới siêu thị hàng năm từ 1996-2004 - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
nh hình mở mới siêu thị hàng năm từ 1996-2004 (Trang 62)
Bảng: 2.5 - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
ng 2.5 (Trang 62)
Bảng: 2.7 - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
ng 2.7 (Trang 63)
Bảng: 2.8 - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
ng 2.8 (Trang 64)
- Bị cạnh tranh bởi các đại lí, các hình - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
c ạnh tranh bởi các đại lí, các hình (Trang 67)
Mơ hình phân tích SWOT giữa chợ truyền thống và siêu thị - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
h ình phân tích SWOT giữa chợ truyền thống và siêu thị (Trang 67)
Bảng: 2.9 Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ qua các năm - Chuyên đề khả năng cạnh tranh của hệ thống siêu thị tại hà nội trước áp lực hội nhập kinh tế quốc tế
ng 2.9 Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ qua các năm (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w