Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất đại diện cho tổng giá trị tiền tệ của tất cả các khoản hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi trong quá trình sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
Chi phí lao động sống bao gồm tiền lương mà doanh nghiệp phải chi trả cho cán bộ công nhân viên, cùng với các khoản trích theo tỷ lệ phần trăm nhất định so với tổng quỹ lương của toàn bộ nhân viên.
Chi phí lao động vật hóa bao gồm giá trị nguyên vật liệu (NVL), giá trị công cụ dụng cụ (CCDC) sử dụng cho sản xuất kinh doanh, chi phí năng lượng và chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, có nội dung và tính chất kinh tế đa dạng, phục vụ cho nhiều mục đích trong quá trình sản xuất Việc phân loại chi phí phụ thuộc vào mục đích quản lý và cách nhìn nhận khác nhau, từ đó giúp doanh nghiệp có cách tiếp cận phù hợp Dưới đây là các phương pháp phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp:
Chi phí ban đầu là những khoản chi mà doanh nghiệp cần đầu tư để chuẩn bị cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm việc mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu và các yếu tố cần thiết khác.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm nguyên vật liệu chính và phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cũng như vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản và công cụ dụng cụ Tất cả những yếu tố này đều đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và chế tạo trong kỳ.
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền lương và tiền công phải trả cho người lao động, cùng với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn dành cho công nhân và viên chức trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của
TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản tiền mà doanh nghiệp cần chi trả cho các dịch vụ từ bên ngoài, bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không nằm trong các yếu tố chi phí đã đề cập trước đó, như chi phí tiếp khách, tổ chức hội họp và hội nghị.
- Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc lập và kiểm tra dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, giúp xác định mức tiêu hao vật chất và tính toán thu nhập quốc dân cho từng ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí sản xuất, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, KPCĐ, BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung là tổng hợp các chi phí phát sinh tại phân xưởng và bộ phận sản xuất, không bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp Các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ (CCDC), chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCD), chi phí mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
+Chi phí sản xuất chung cố định như: CP khấu hao, bảo dưỡng máy móc, chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng.
+Chi phí sản xuất chung biến đổi: CP NVL gián tiếp, CP nhân công gián tiếp.
- Chi phí ngoài sản xuất, bao gồm:
+ Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và CP tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ SP hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là CP liên quan đến việc phục vụ và quản lí SXKD có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp
Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động ngoài sản xuất, như chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường Phân loại này giúp nhà quản lý xác định khung giá thành sản phẩm chính xác, từ đó làm cơ sở để lập định mức chi phí sản xuất hiệu quả.
1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm:
Chi phí sản phẩm là các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất hoặc mua hàng để bán Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí thời kỳ là các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không tạo ra giá trị hàng tồn kho nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ phát sinh Các chi phí này bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.4 Phân loại CP SXKD theo phương pháp hạch toán quy nạp CP cho các đối tượng chịu CP
Theo cách phân loại này CP SXKD bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những CP liên quan đến đối tượng kế toán tập hợp
Đối tượng và nhiệm vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 6 1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất.
Kế toán cần xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để tổ chức hiệu quả công tác này, từ đó cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xác định phạm vi và giới hạn cần thiết để ghi nhận chi phí sản xuất Điều này nhằm đảm bảo việc kiểm tra và giám sát chi phí hiệu quả, đồng thời phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm chính xác.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
1.2.2 Nhiệm vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Các nhiệm vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất gồm:
- Nhận thức đúng đắn đối tượng kế toán CPSX , lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học và hợp lý là điều cần thiết, nhằm phân định rõ trách nhiệm của từng thành viên và bộ phận kế toán Điều này đặc biệt quan trọng đối với bộ phận kế toán liên quan đến các yếu tố chi phí, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát tài chính trong doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu là bước quan trọng trong việc xây dựng hệ thống tài khoản và sổ kế toán Cần tuân thủ các nguyên tắc chuẩn mực và chế độ kế toán để đảm bảo đáp ứng yêu cầu thu nhận, xử lý và hệ thống hóa thông tin về chi phí giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán CPSX.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí.
Giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm
1.3.1.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm thể hiện giá trị tiền tệ của tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa, tương ứng với khối lượng công việc, sản phẩm và dịch vụ đã hoàn thành.
1 3.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch là mức giá sản phẩm được xác định dựa trên chi phí sản xuất dự kiến và sản lượng dự kiến, hoặc có thể dựa vào giá thành của các kỳ trước đó.
Giá thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành sản xuất
Giá thành định mức là giá thành được xác định dựa trên các định mức chi phí hiện hành, và quá trình tính toán này diễn ra trước khi sản xuất hoặc chế tạo sản phẩm Thông qua giá thành định mức, doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác hiệu quả của các giải pháp kinh tế và kỹ thuật đã áp dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các chi phí sản xuất về sản lượng thực tế phát sinh
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất ( giá công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành toàn bộ, hay còn gọi là giá tiêu thụ, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ sản phẩm
1 3.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khía cạnh quan trọng trong quá trình sản xuất, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Cả hai đều phản ánh hao phí lao động mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất Dù có bản chất tương tự, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về lượng, thời gian và các yếu tố khác.
Chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến từng thời kỳ phát sinh chi phí, trong khi giá thành sản phẩm lại phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm, dịch vụ, công việc đã hoàn thành Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh trong kỳ sau nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả) Ngoài ra, theo quy định, một số chi phí không được tính vào giá thành mà sẽ được ghi vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm không chỉ sản phẩm hoàn thành mà còn cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng Giá thành sản phẩm không tính đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang từ kỳ trước.
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành Trị giá sản phẩm +
Chi phÝ sản xuÊt sản phÈm dở dang ®Çu kú phát sinh trong kú dở dang cuèi kú loại trõ
1.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1.3.2.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp tính trực tiếp):
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số lượng ít, và có khối lượng sản xuất lớn với chu kỳ ngắn, chẳng hạn như nhà máy điện nước và doanh nghiệp khai thác Công thức tính giá thành sản xuất theo phương pháp này được áp dụng để xác định chi phí hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Trong đó: Z: Tổng giá thành của từng đối tượng tính giá thành.
C: Tổng CP phát sinh trong kỳ.
Dđk : Chi phí SXDD đầu kỳ Dck : Chi phí SXDD cuối kỳ J: Giá thành đơn vị
Phương pháp này được áp dụng khi một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao nhưng tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau, trong khi chi phí cho từng sản phẩm không thể xác định riêng Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm Trình tự tính giá thành sẽ được thực hiện một cách cụ thể.
Bước1: Xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm bằng phương pháp giản đơn.
Bước 2: Quy đổi số lượng CP từng loại trong nhóm thành sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy định :
SL sản phẩm quy chuẩn Số lượng sản phẩm mỗi thứ SP trong nhóm x
Hệ số quy định cho từng thứ SP trong nhóm
Bước 3: Xác định giá thành sản phẩm đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của cả nhóm
Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Bước 4 trong quy trình xác định giá thành là tính toán giá thành đơn vị thực tế cho từng sản phẩm trong nhóm Công thức tính giá thành đơn vị từng sản phẩm được xác định bằng cách nhân giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn với hệ số quy đổi tương ứng của từng sản phẩm.
Phương pháp này được áp dụng trong quy trình công nghệ sản xuất, giúp tạo ra nhóm sản phẩm đồng nhất về loại hình, quy cách và kích cỡ theo tỷ lệ nhất định.
Khi lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành, doanh nghiệp có thể dựa vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức của sản phẩm, được tính dựa trên sản lượng thực tế.
- Tính tổng tiêu chuẩn phân bổ:
Tổng tiêu = Sản lượng thực tế x Tiêu chuẩn phân bổ của chuẩn phân bổ sản phẩm quy cách i sản phẩm quy cách i
- Tính tỉ lệ giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
Tỷ lệ tính giá thành ( theo khoản mục) = Giá trị SPDDđk + CPPS trong kì – Giá trị SPDDCK
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành từng loại sản phẩm Tổng giá thành từng quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ từng quy cách x Tỷ lệ tính giá thành
1.3.2.4 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
SP được triển khai tại nhiều bộ phận sản xuất và các giai đoạn công nghệ khác nhau Đối tượng tập hợp chi phí bao gồm các bộ phận chi tiết của sản phẩm hoặc từng giai đoạn trong quy trình công nghệ.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng hợp chi phí sản xuất (CPSX) của từng bộ phận, chi tiết sản phẩm, hoặc bằng cách cộng dồn chi phí từ các giai đoạn và bộ phận sản xuất khác nhau.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm này được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, nơi yêu cầu kết hợp nhiều phương pháp khác nhau Cụ thể, nó kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Khi các chi phí sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng không thể được tập hợp trực tiếp, cần lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan.
- Trước hết xác định hệ số phân bổ:
- Sau đó tính ra số chi phí cho từng đối tượng:
1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp
1.4.2.1 Tập hợp CPSX và tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương pháp KKTX, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo sơ đồ sau:
TK 152 TK 621 TK 154 TK 155 Xuất NVL Kết chuyển CP NVL
TK 214 TK 627 Khấu hao TSCĐ
Tổng chi phí cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
CP NCTT Kết chuyển CP NCTT
1.4.2.2 Tập hợp CPSX và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành như sau:
TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển CPSXDD đk Kết chuyển CPSXDD ck
Kết chuyển CP NVL TT các khoản giảm chi phí
TK 622 TK 155 Kết chuyển CP NC TT Giá thành thành phẩm
TK 627 TK 632 Các khoản CP không được tính vào giá thành
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành quá trình chế biến và vẫn đang trong giai đoạn sản xuất Các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm.
1.5.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến tính hết cho thành phẩm.
Do đó, sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính.
Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp có tỷ trọng lớn của nguyên vật liệu trực tiếp trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí NVL chính thực tế sử dụng trong kỳ
Số lượng sản Số lượng sản
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang, chúng ta quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương, nhằm đảm bảo tính chính xác trong đánh giá Phương pháp này được áp dụng để tính toán các chi phí chế biến, trong khi chi phí nguyên vật liệu cần được xác định dựa trên số liệu thực tế đã sử dụng.
1.5.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức
Dựa vào định mức tiêu hao và chi phí kế hoạch cho từng giai đoạn, công đoạn trong quy trình sản xuất, chúng ta có thể xác định sản phẩm định danh (SPDD).
Chi phí sản phẩm dở dang (SPDD) được tính bằng cách nhân khối lượng SPDD cuối kỳ với định mức chi phí Đánh giá SPDD là quá trình xác định chi phí mà khối lượng SPDD cuối kỳ phải gánh chịu Việc đánh giá hợp lý SPDD là một yếu tố quan trọng trong quản lý chi phí.
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành
Số lượng SPDD cuối kỳ
Tỷ lệ hoàn thành được xác định x
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chi phí SP dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong + kỳ
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi thành
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi thành SP định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Để đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD) một cách chính xác, kế toán cần căn cứ vào đặc điểm cụ thể của tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ Việc lựa chọn phương pháp đánh giá SPDD phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là rất quan trọng.
Những đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới công tác kế toán
Công ty may Thăng Long chuyên sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng, giúp quy trình sản xuất và kế toán trở nên chủ động và hiệu quả Nhờ vào quy trình làm việc rõ ràng, công tác kế toán tại công ty gặp nhiều thuận lợi, đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc quản lý tài chính.
- Cũng vì công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc hạch toán kế toán bán hàng đơn giản, không mất nhiều thời gian.
Công ty may Thăng Long nổi bật với đặc thù máy móc có thời gian sử dụng lâu dài và tài sản cố định không bị di dời, giúp quy trình luân chuyển chứng từ diễn ra nhanh chóng Đặc điểm này cũng cho phép công ty áp dụng phương pháp khấu hao bình quân gia quyền, từ đó đơn giản hóa công tác kế toán.
- Do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên kế toán bán hàng của công ty tương đối đơn giản.
2.2.2 Những khó khăn của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán
Khối lượng máy móc thiết bị nhà xưởng của công ty lớn và có giá trị thu hồi lâu, gây khó khăn trong việc theo dõi giá trị hiện tại của các tài sản cố định Thêm vào đó, thời gian sử dụng của những tài sản này thường dài hơn thời gian tính khấu hao, làm cho việc tính toán khấu hao trở nên phức tạp và chỉ mang tính tương đối.
Công ty gặp khó khăn trong việc tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu do nhập khẩu nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau Thêm vào đó, sự biến động liên tục về giá cả khiến kế toán khó khăn trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Công ty sản xuất đồ may mặc sử dụng nhiều loại nguyên liệu khác nhau, do đó, kế toán chỉ theo dõi số lượng vật liệu hàng gia công mà không đánh giá giá trị Tuy nhiên, kế toán vẫn tổ chức hạch toán chi phí vận chuyển cho từng chuyến hàng từ cảng về kho công ty.
Do công ty sử dụng nhiều loại vật liệu đặc thù, một số nguyên liệu chính như vải và thuốc nhuộm phải được nhập khẩu Vì vậy, quá trình luân chuyển chứng từ cho những vật liệu này thường diễn ra chậm.
Công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thường gặp phải tình trạng chứng từ luân chuyển vốn bằng tiền chậm Do đó, kế toán cần theo dõi tiền ngoại tệ và tính toán chênh lệch vào cuối tháng để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.
Thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Thăng Long
2.3.1 Những đặc điểm của đơn vị ảnh hướng tới công tác kế toán
CPSX và tính giá thành
2.3.1.1 Những thuận lợi của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán
Công ty cổ phần may Thăng Long chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó, việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được thực hiện một cách hệ thống và hiệu quả Nhờ vào cách tính cộng dồn và tích lũy chi phí theo từng công việc, quá trình kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành diễn ra dễ dàng, không gặp nhiều khó khăn.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp may mặc lớn, nổi bật với máy móc có thời gian sử dụng lâu dài và tài sản cố định không bị di dời, giúp quy trình luân chuyển chứng từ diễn ra nhanh chóng Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến phương pháp tính khấu hao của công ty, với việc áp dụng phương pháp bình quân gia quyền trong kế toán.
Do đặc thù hoạt động sản xuất theo đơn đặt hàng, việc tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty diễn ra tương đối đơn giản và hiệu quả.
2.3.1.2 Những khó khăn của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán
Công ty gặp khó khăn trong việc tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu do phải xử lý nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau Thêm vào đó, giá cả của nguyên vật liệu luôn biến động, khiến kế toán gặp khó khăn trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Công ty sản xuất đồ may mặc sử dụng nhiều loại nguyên liệu đa dạng, do đó, kế toán chỉ theo dõi số lượng vật liệu hàng gia công mà không đánh giá giá trị Tuy nhiên, kế toán vẫn tổ chức hạch toán chi phí vận chuyển cho từng chuyến hàng từ cảng về kho công ty.
Công ty may Thăng Long, một trong những doanh nghiệp may mặc lớn, đối mặt với thách thức trong việc ghi chép chi tiết quá trình tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành cho từng đơn đặt hàng cũng như từng xí nghiệp thành viên.
Do đặc thù sản xuất hàng may mặc theo đơn đặt hàng, công ty cần thuê nhân công bên ngoài, dẫn đến khó khăn trong việc tính toán và phân bổ lương cho nhân viên.
2.3.2 Thực trạng công tác kế toán CPSX vá tính giá thành tại công ty cổ phần may Thăng Long.
2.3.2.1 Các chứng từ, sổ sách sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ;
- Bảng tổng hợp xuất NVL;
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội;
- Nhật ký chứng từ số 7
2.3.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi chép vào sổ kế toán CPSX và tính giá thành
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ
Phiếu xuất kho, hoá đơn , bảng phân bổ NVL, bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Nhật ký chứng từ số
Hàng ngày, kế toán tổng hợp số liệu từ phiếu xuất kho, hóa đơn, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, cùng với bảng phân bổ tài sản cố định để lập bảng kê số 4.
- Hàng ngày và cuối tháng, căn cứ vào các bảng phân bổ và bảng kê số 4, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7.
- Hàng tháng, căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154.
2.3.2.3 Thực trạng kế toán tập hợp CPSX tại công ty cổ phần may Thăng Long a Kế toán tập hợp CP NVL trực tiếp
Công ty chủ yếu sử dụng vải như Kaki, tuyri và các loại vật liệu khác, hầu hết đều được mua từ bên ngoài Nguyên liệu sẽ được xuất kho và sử dụng theo yêu cầu cụ thể của từng bộ phận Giá trị thực tế của nguyên liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kú
+ Trị giá thực tế NVL nhËp kho trong kú
Số lợng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lợng NVL nhập kho trong kú
Tại cụng ty giá gốc của NL, VL mua ngoài nhập kho tính theo công thức:
Giá trị thực tế NVL xuất kho = Số lượng
NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ
Giá gốc NVL mua ngoài nhập Giá mua ghi trên hóa đơn bao gồm cả +
Chi phí thu mua thực tế -
Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Trước khi tiến hành sản xuất, phòng kế hoạch cần lập kế hoạch sản xuất dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký giữa công ty và khách hàng Việc này bao gồm việc xác định yêu cầu từ các bộ phận, tính toán khối lượng vật tư theo định mức vật tư và số lượng sản xuất hàng tháng cho từng loại sản phẩm và đơn đặt hàng Từ đó, phòng kế hoạch sẽ tính toán số lượng vật liệu chính cần thiết để hoàn thành sản phẩm.
Từ đó kế toán lập được bảng định mức vật tư phân xưởng cắt, bảng này theo dõi cho từng loại sản phầm mà công ty sản xuất
BIỂU 1 : ĐỊNH MỨC VẬT TƯ PHÂN XƯỞNG CẮT Đơn vị tính: Mét Sè
Tên sản phẩm Cỡ 2 Cỡ 3 Cỡ 4 Cỡ 5 Ngoại cỡ
Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty bao gồm các giai đoạn cắt và may hoàn thiện sản phẩm, với nguyên vật liệu chính là vải được chế biến thành các bán thành phẩm hoàn chỉnh Ba phân xưởng may hoàn thiện chỉ tiếp nhận các vật liệu phụ như chỉ, cúc và khóa.
Tại công ty, mỗi đơn đặt hàng sẽ được thủ kho lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu riêng biệt Đơn giá trên phiếu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phiếu xuất kho NVL lập như sau: Đơn vị: Công ty CP May Thăng Long Địa chỉ: 250 Minh Khai - Hà Néi
Mã số 02 - VT Ban hành theo quyết định sè 15/2006/QĐ-BTC
- Họ tên ngời nhận hàng:……
- Lý do xuất: sản xuất áo hè ngắn tay của đơn đặt hàng 1
- Xuất tại kho NLVL Đơn vị tính: Nghìn đồng ST
Mã ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiÒn
Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Cuối thỏng kế toỏn mới tính đợc đơn giá xuất, và mở nghiệp vụ liên quan đến xuất NVL đợc ghi vào bảng tổng hợp xuất NLVL, CCDC
BIỂU 3 : BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ
Tháng 10 năm 2008 Đơn vị tính: đồng
Tên NVL, CCDC quy cách ĐVT SL Đơn giá Thành tiÒn
2 Vật liệu phụ Chỉ may
Cúc áo Vải lót Mex cạp Khãa Khuy quÇn
VL dùng cho PXSX cué n cái m m cái cái
CCDC dùng PXSX CCDC dùng QLDN
Cuối tháng, kế toán Công ty CP May Thăng Long tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) dựa trên các phiếu xuất kho và số liệu từ bảng tổng hợp xuất NVL, CCDC.
BIỂU 4 : BẢNG PHÂN BỔ NVL – CCDC
Tháng 10 năm 2008 Đơn vị tính: đồng
- Đơn đặt hàng 1 + áo hè ngắn tay + QuÇn kaki
- Đơn đặt hàng 2 + áo hè
8 2 TK627 - chi phÝ sx chung
Giải thích các số liệu trong bảng phân bổ NVL, CCDC:
Các số liệu trong cột 1, dòng 1 - 7 của bảng phân bổ được kế toán tính toán dựa trên số liệu từ cột 3 của biểu 3, với các chi phí này được xác định theo tiêu thức các đơn đặt hàng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT) bao gồm chi phí vật liệu chính tại cột 3, dòng 1 của biểu 3, cùng với chi phí các loại vật liệu phụ như chỉ may, cúc áo, vải lót, mex cạp, khoá và khuy quần tại cột 3, dòng 3 của biểu 3.
- Cột 1 dòng 8 của bảng phân bổ lấy từ cột 3, dòng 3, mục “ VL dùng cho phân xưởng sản xuất “ của biểu 3.
- Cột 2, dòng 8 và dòng 9 của bảng phân bổ được lấy ở cột 3, dòng 5 của biểu 3.
- Cột 3 = Cột 1 + Cột 2 b Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho người lao động tham gia sản xuất sản phẩm và dịch vụ, bao gồm lương cơ bản, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm :
Tiền lơng sản phẩm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 58 3.1.Nhận xét, phân tích, đánh giá
Những thành tựu và ưu điểm của công ty
Mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc tồn tại và phát triển đòi hỏi các chính sách kinh doanh hợp lý Một trong những giải pháp tối ưu là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm Tại công ty cổ phần may Thăng Long, các chính sách kinh doanh đã được thực hiện đồng bộ với nhiều biện pháp tổ chức kỹ thuật và quản lý hiệu quả Công ty luôn đặt mục tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành lên hàng đầu, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, công ty đã không ngừng nỗ lực vượt qua khó khăn, khẳng định vị thế với thành tích đáng kể và xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trách nhiệm và nhiệt huyết Những ưu điểm này hứa hẹn sẽ dẫn dắt công ty đến những bước phát triển cao hơn trong tương lai.
Bộ máy kế toán của công ty đã đáp ứng tốt yêu cầu hạch toán và giám sát tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn và thu nhập Hệ thống này cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về các hoạt động kinh tế hàng ngày Đặc biệt, việc áp dụng phần mềm Oracle trên máy vi tính đã tạo ra một hệ thống kế toán hiệu quả, đáng tin cậy và giảm bớt khối lượng công việc.
- Hình thức ghi sổ kế toán
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, một phương thức kế toán tiên tiến giúp công tác kế toán trên máy vi tính trở nên thuận lợi hơn Phương pháp này phù hợp với tình hình quản lý tập trung và có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu.
Công ty đã thiết lập một hệ thống sổ sách kế toán tuân thủ nguyên tắc và chế độ kế toán, đồng thời phù hợp với đặc điểm kinh doanh Hệ thống này cho phép cung cấp nhanh chóng và chính xác thông tin cần thiết cho quản lý và các bên liên quan.
Hiện nay công ty thực hiện chế độ trả lương SP cho công nhân trực tiếp
SX giúp nâng cao năng suất lao động, tối ưu hóa việc sử dụng công suất máy móc thiết bị, từ đó mang lại hiệu quả cao trong sản xuất.
- Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình Phương pháp này không chỉ dễ tính toán mà còn đảm bảo độ chính xác tương đối Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty đã tập hợp chi phí cho từng xí nghiệp trong tháng và tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Phương pháp tính này giúp công ty so sánh giá thành của từng loại sản phẩm qua các kỳ khác nhau, đồng thời đánh giá hiệu quả sản xuất Như vậy, công tác hạch toán trở nên quan trọng trong việc quản lý tài chính và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Việc thực hiện tốt công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp công ty xác định các biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả Điều này không chỉ làm rõ tình hình phân tích giá thành từ nhiều khía cạnh mà còn góp phần xây dựng một hướng quản lý giá thành thực tiễn hơn.
Một số tồn tại
Mặc dù công ty cổ phần may Thăng Long có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần cải thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Đặc biệt, với đặc thù ngành may mặc, khối lượng sản phẩm sản xuất lớn và chi phí cần tập hợp nhiều, việc chưa khắc phục được những nhược điểm trong quy trình này là điều khó tránh khỏi.
Việc tính giá thành theo từng mặt hàng hiện tại chưa hợp lý, khi mà công ty chỉ tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng Điều này dẫn đến khó khăn trong việc xác định chi phí thực tế của từng đơn đặt hàng, từ đó không thể phân tích được đơn hàng nào mang lại lợi nhuận cao hơn và đơn hàng nào chưa có lãi.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp tại công ty chưa chính xác, mặc dù chi phí NVL chính được theo dõi chặt chẽ thông qua báo cáo chế biến và báo cáo NVL hàng tháng Tuy nhiên, trong "Báo cáo tổng hợp NVL chính" do phòng kế toán lập, đã xảy ra chênh lệch giữa số lượng sản phẩm chế biến và số lượng thành phẩm nhập kho Mặc dù chênh lệch này không lớn, công ty vẫn tính toàn bộ chi phí NVL chính vào giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp không chính xác có thể xảy ra khi công ty tập hợp chi phí sản xuất theo xí nghiệp, trong khi thực tế lại sản xuất theo đơn đặt hàng Đặc biệt, nếu có những đơn hàng chưa hoàn thành vào cuối kỳ hạch toán, việc tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp sẽ không phản ánh đúng thực tế do ảnh hưởng của lương khoán theo sản phẩm.
Tại công ty, việc tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung chưa hợp lý, khi mà các khoản chi phí này được thống nhất trên toàn công ty Kế toán giá thành sử dụng số liệu tổng cộng chi phí sản xuất để phân bổ cho tất cả các loại sản phẩm trong kỳ, điều này dẫn đến sự không hợp lý do các phân xưởng có điều kiện sản xuất và khối lượng chi phí phát sinh khác nhau.
Về trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX trực tiếp:
Hiện tại, công ty may Thăng Long chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên, điều này tạo ra một hạn chế cần khắc phục Với quy mô lớn và mô hình sản xuất theo dây chuyền, việc nhân viên nghỉ phép nhiều trong một thời điểm có thể gây ra biến động lớn về tổng chi phí sản xuất, dẫn đến tăng giá thành sản phẩm.
Hiện nay, công ty chưa thực hiện đánh giá SPDD, điều này gây ra sự không hợp lý vì SPDD có nhiều dạng và ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Việc không đánh giá SPDD sẽ dẫn đến việc xác định giá thành không chính xác, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Hiện nay, Công ty cha mở các sổ chi tiết cho từng khoản mục chi phí ở mỗi phân xưởng, xí nghiệp, điều này gây khó khăn trong việc kiểm tra và theo dõi chi tiết các khoản mục cụ thể.
Về trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Công ty cần xây dựng kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định (TSCĐ), do TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản Việc này sẽ giúp công ty quản lý tài chính hiệu quả hơn và đảm bảo duy trì giá trị tài sản.
Về hạch toán kế toán quản lý thu hồi phế liệu:
Công ty cần chú trọng đến việc thu hồi phế liệu, xác định rõ quy định và nội dung liên quan đến quá trình này, cũng như thiết lập chế độ thưởng phạt để khuyến khích việc tận dụng phế liệu hiệu quả.
Những hạn chế hiện tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của Công ty Để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của cả Công ty và cơ quan chủ quản, cần chú trọng khắc phục và hoàn thiện các vấn đề này.
Một số biện pháp, giải pháp đề xuất
3.2.1 Hạch toán nguyên vật liệu nhận gia công Để thuận tiện trong việc quản lý NVL nhận gia công, công ty nên sử dụng
TK 002 ghi nhận giá trị vật tư hàng hóa nhận giữ hộ và gia công, phản ánh toàn bộ quy trình tiếp nhận nguyên vật liệu từ bên thuê và quá trình xuất nguyên vật liệu vào sản xuất.
Tài khoản này thể hiện giá trị của vật liệu trong quá trình gia công chế biến Giá trị hàng hóa nhận gia công được ghi nhận theo giá thực tế của hiện vật Nếu giá thực tế chưa được xác định, giá tạm tính sẽ được sử dụng để hạch toán.
Kế toán vật liệu và hàng hóa nhận gia công, chế biến cần phải theo dõi chi tiết từng loại vật tư, hàng hóa, địa điểm bảo quản và các hợp đồng gia công liên quan.
+ Khi nhận hàng do khách hàng đưa đến, căn cứ vào giá trị vật liệu nhận gia công, kế toán ghi:
Nợ TK 002 đại diện cho giá trị vật tư và hàng hóa nhận gia công chế biến Khi sản phẩm hoàn thành và được bàn giao cho khách hàng, kế toán sẽ xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất dựa trên số lượng đã sử dụng.
Có TK 002: giá trị NVL tính vào SP gia công hoàn thành
3.2.2 Về trích trước và hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp SX.
Công ty cổ phần may Thăng Long hiện không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, điều này có thể dẫn đến chi phí tiền lương nghỉ phép phát sinh đột biến trong một tháng cụ thể trong năm tài chính, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất lớn, với 87% lực lượng lao động trực tiếp Do đó, công ty cần lập kế hoạch và tính toán tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm để phân bổ đồng đều trong các tháng Việc này giúp ổn định chi phí và đảm bảo giá thành sản phẩm trong kỳ hạch toán không bị biến động đột ngột.
Công ty có thể thực hiện tính trước lương nghỉ phép và phân bổ vào chi phí
Trong các kỳ hạch toán dự toán, công ty có thể tính tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền lương phải trả Dự toán hàng tháng sẽ dựa vào kế hoạch nghỉ phép của công nhân và được phân bổ đều cho các tháng trong năm.
Công ty nên xây dựng tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép theo công thức sau
Tỷ lệ trích trước Tổng số tiền lương phép KH năm của công nhân trực tiếp SX x 100
Tổng lương cơ bản kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất là yếu tố quan trọng để tính toán mức trích trước tiền lương phép kế hoạch Công thức tính toán cụ thể sẽ được áp dụng để xác định số tiền này.
Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch trong tháng được tính bằng cách nhân tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân trực tiếp với tỷ lệ trích trước Để ghi nhận khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sẽ sử dụng tài khoản 335 "chi phí phải trả".
Cụ thể việc hạch toán được thực hiện như sau:
- Khi trích trước vào CPSX về tiền lương nghỉ phép phải trả trong kỳ cho công nhân SX trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : CP nhân công trực tiếp SX
Có TK 335 : CP phải trả
- Khi tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Có TK 334: phải trả công nhân viên 3.2.3 Thực hiện trích các khoản theo chế độ:
Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ sau:
- Mức trích BHXH = Tiền lương cơ bản x 20%
Trong đó: - 5% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên
- 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Mức trích BHYT = Tiền lương cơ bản x 3%
Trong đó: - 1% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên
- 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Mức tính KPCĐ = Tiền lương thực tế x 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do công ty nộp.
3.2.4 Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, công ty nên thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
- Đối với việc thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, khi trích trước kế toán ghi:
Có TK liên quan: TK 152, 153, 334…
- Chi phí thực tế phát sinh khi tiến hành sửa chữa lớn:
Có TK liên quan: TK 152, 153, 334…
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành và quyết toán công trình sửa chữa lớn được duyệt, kế toán ghi:
- Nếu chi phí trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế thì số chênh lệch được tính vào chi phí:
- Nếu chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế thì số chênh lệch được tính vào thu nhập khác:
3.2.5 Về việc thu hồi, quản lý phế liệu:
Khi tính giá thành nên trừ đi số lượng phế liệu thu hồi để giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm:
3.2.6 Về sử dụng các sổ chi tiết chi phí NVLTT, chi phí NCTT, và chi phí SXC
Công ty May Thăng Long hiện đang gặp khó khăn trong việc theo dõi chi tiết các khoản mục chi phí do mở sổ chi tiết cho từng phân xưởng, xí nghiệp Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành, công ty nên mở các sổ chi tiết cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Việc này không chỉ đơn giản mà còn thuận tiện cho công tác kế toán, giúp số liệu trên các chứng từ gốc được phản ánh chính xác vào sổ chi tiết tương ứng cho từng xí nghiệp và phân xưởng.
3.2.7 Hạch toán kế toán tập hợp CPSX theo xí nghiệp:
Ngoài việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng, cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu xuất vật tư và bảng thanh toán lương, việc hạch toán sẽ được thực hiện trực tiếp cho từng xí nghiệp Chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo từng yếu tố cụ thể của xí nghiệp, ví dụ như tiền lương của cán bộ công nhân viên và khấu hao tài sản cố định Các nhân tố khác sẽ được phân bố theo nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nhân công trực tiếp.
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được đổi mới, tạo ra cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Điều này yêu cầu các doanh nghiệp nghiên cứu biện pháp nâng cao công tác quản lý kinh tế Hoạt động kế toán, với chức năng quản lý, đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển và hiệu quả kinh doanh Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, là yếu tố then chốt để đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty May Thăng Long, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức thực tiễn về chuyên ngành Kế toán Tôi đã nghiên cứu sâu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời chỉ ra những vấn đề tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục để cải thiện quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Bài luận văn này trình bày nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Kế toán Trường Đại học đã hỗ trợ và hướng dẫn trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.