1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa

95 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Cổ Phần Cao Su Phước Hòa
Tác giả Nguyễn Ngọc Trâm
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Chứng Khoán
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 880,08 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 1 1.2.Chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011 3 1.2.1. Chính sách kích cầu (10)
    • 1.1.1. Chính sách tài khóa 5 1.2.2. Chính sách tiền tệ (14)
  • 1.2. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay 12 1. Tăng trưởng kinh tế (21)
    • 1.2.2. Lạm phát (27)
    • 1.2.3. Cán cân thương mại (30)
    • 1.2.4. Tỷ giá (33)
    • 1.2.5. Đầu tư toàn xã hội (35)
  • 1.3. Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020 28 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH NGÀNH CAO SU TỰ NHIÊN..........................30 2.1.Khái quát về ngành cao su tự nhiên của Việt Nam 30 (37)
    • 2.5.1. Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành (46)
    • 2.5.2. Rào cản gia nhập ngành (47)
    • 2.5.3. Sản phẩm thay thế (48)
    • 2.5.4. Quyền lực trong đàm phán của nhà cung cấp (49)
    • 2.5.5. Quyền lực trong đàm phán của khách hàng (50)
  • CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA (51)
    • 3.1. Khái quát về Công ty cổ phần cao su Phước Hòa 42 1. Lịch sử hình thành và phát triển (51)
      • 3.1.2. Mô hình kinh doanh (52)
      • 3.1.3. Mô hình quản trị công ty (52)
      • 3.1.4. Quy mô hoạt động và cơ cấu vườn cây (56)
      • 3.1.5. Chiến lược đầu tư và phát triển (57)
    • 3.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa 56 Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa 62 1. Chỉ tiêu về khả năng hoạt động (65)
      • 3.2.2. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán và dòng tiền (73)
      • 3.2.3. Phân tích khả năng cân đối vốn (75)
      • 3.2.4. Phân tích khả năng sinh lời........................................................67 3.3.Kết luận về tình hình tài chính 70 (76)

Nội dung

Khái quát quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 1 1.2.Chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011 3 1.2.1 Chính sách kích cầu

Chính sách tài khóa 5 1.2.2 Chính sách tiền tệ

Năm 2009, để thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, Bộ Tài chính đã tiến hành các biện pháp như sau:

Để hỗ trợ sản xuất trong nước, Bộ Tài chính đã thực hiện cắt giảm và giãn nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân, cũng như điều chỉnh hàng rào thuế quan trong khuôn khổ cho phép của WTO Tính đến hết tháng 8/2009, đã có 125.500 doanh nghiệp và khoảng 937.000 cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân được hưởng các ưu đãi thuế này.

Bộ Tài chính đã thông báo về việc ứng trước 31.393 tỷ đồng vốn ngân sách cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương, với dự kiến thực hiện 80 – 85% số vốn này trong năm Đồng thời, số vốn trái phiếu chính phủ bổ sung ước đạt khoảng gần 70% Ngoài ra, khoảng 29.673 tỷ đồng vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2008 sẽ được chuyển sang thực hiện trong năm 2009 và dự kiến sẽ được thực hiện hết.

Để nâng cao an sinh xã hội, cần tăng cường chi cho các chương trình như 134 và 135, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và các xã đặc biệt khó khăn Các chính sách cần bao gồm trợ cấp thường xuyên, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, giảm chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo, hỗ trợ quà Tết, và huy động quỹ "Vì người nghèo" cùng các chương trình "Ngày vì người nghèo" Ngoài ra, cần có các khoản vay ưu đãi và hỗ trợ sửa chữa, xây dựng nhà ở cũng như phát triển sản xuất kinh doanh cho các hộ nghèo.

 Thanh tra giám sát giá cả các mặt hàng thiết yếu trong nền kinh tế, ổn định thị trường.

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nguy cơ suy giảm kinh tế tại Việt Nam, tổng thu ngân sách nhà nước năm 2008 đạt 434,8 nghìn tỷ đồng, với xu hướng tăng qua các năm Tuy nhiên, tổng chi ngân sách lên tới 549,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 37,2% GDP Tỷ trọng thu từ thuế và phí trong GDP đã giảm xuống còn khoảng 25%, so với mức trên 28% trong giai đoạn 2005 – 2008, cho thấy sự nới lỏng trong chính sách thu của Chính phủ.

Bảng 1-2 Thu chi ngân sách giai đoạn 2008 -2011(nghìn tỷ đồng)

STT Giá trị (nghìn tỷ đồng) Tỷ trọng trên GDP

Quyết toán ƯTH (lần 2) ƯTH (lần 1)

Quyết toán ƯTH (lần 2) ƯTH (lần

A Tổng thu và viện trợ

1 Thu từ thuế và phí 392,5 398,2 510,5 624,4 26,6 23,7 26,2 27.4

3 Thu viện trợ không hoàn lại

C Tổng chi ngân sách(không bao

1 Chi đầu tư phát triển

E Bội chi ngân sách thông lệ QT

F Nguồn bù đắp bội chi thông lệ quốc

G Bội chi ngân sách phân loại của VN

Thực hiện các chính sách kích cầu của chính phủ, tổng chi ngân sách năm

Năm 2009, tổng chi ngân sách ước đạt 544,6 nghìn tỷ đồng, tăng so với dự toán 456,6 nghìn tỷ đồng, tương đương 32,4% GDP, chỉ thấp hơn mức 37,2% GDP năm 2008 Chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển đều tăng, với chi thường xuyên đạt 347,4 nghìn tỷ đồng và chi đầu tư phát triển là 135,5 nghìn tỷ đồng Bội chi ngân sách trên GDP đã tăng từ 4,6% năm 2008 lên 6,9% vào năm 2009.

Năm 2010, chính sách tài khóa đã trở nên thắt chặt hơn so với năm 2009, với tỷ trọng tổng thu trên GDP tăng lên 28,7%, trong đó thu từ thuế và phí đạt 26,2% Mặc dù bội chi ngân sách năm 2010 ở mức 5,6% vẫn thấp hơn so với năm 2009, nhưng vẫn cao hơn so với giai đoạn 2005.

2008 và cao hơn so với thông lệ quốc tế năm 2010 là 2,84%

Năm 2011, để thực hiện Nghị quyết 11 nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa đã được thắt chặt Dữ liệu từ Bộ Tài chính cho thấy nguồn thu ngân sách nhà nước tăng 1,2 lần so với năm trước, chiếm 29,6% GDP, với nguồn thu từ thuế và phí đạt mức 27%, tương đương giai đoạn 2005 – 2008 Tuy nhiên, bội chi ngân sách đã lên tới 4,9%, cao hơn mức 2,1% theo thông lệ quốc tế.

Trong giai đoạn này, nguồn bù đắp cho bội chi ngân sách chủ yếu đến từ vay trong nước, ngoại trừ năm 2008 khi nguồn vay nước ngoài chiếm hơn 50% trong việc bù đắp bội chi ngân sách.

2009 đến 2011, thường thì nguồn từ vay trong nước sẽ trang trải khoảng trên 2/3 bội chi ngân sách.

Năm 2008, nền kinh tế toàn cầu chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ, buộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm đối phó với tình hình phức tạp này.

Vào tháng 2 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) tăng lên 1% cho cả tiền gửi bằng VND và ngoại tệ tại hầu hết các tổ chức tín dụng (TCTD), đồng thời mở rộng diện tiền gửi phải có DTBB với kỳ hạn từ 24 tháng trở lên Cuối năm, nhằm hỗ trợ các TCTD cung cấp vốn cho nền kinh tế, NHNN đã giảm tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi bằng VND từ 11% xuống còn 10% - 6% và tiền gửi bằng ngoại tệ từ 11% xuống 9% - 7%.

 Phát hành tín phiếu bắt buộc vào tháng 3/2008, khối lượng 20.300 tỷ đồng.

Trong 8 tháng đầu năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay qua đêm Đến những tháng cuối năm, NHNN đã giảm các mức lãi suất chỉ đạo nhằm hạn chế tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, từ đó đảm bảo sự ổn định cho nền kinh tế vĩ mô.

 Quy định trần lãi suất huy động ở mức 12% từ ngày 16/2/2008.

 Điều hành lãi suất theo quyết định số 16/2008/QĐ – NHNN về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng Đồng Việt Nam.

Các tổ chức tín dụng phải tuân thủ quy định nghiêm ngặt về điều kiện cho vay, bao gồm việc kiểm soát dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, không được vượt quá 20% vốn điều lệ của mình.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thực hiện ba lần điều chỉnh biên độ tỷ giá giữa VND và USD, nâng biên độ từ ±0,75% lên ±1%, ±2% và cuối cùng là ±3% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng Kể từ ngày 25/12/2008, tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã được điều chỉnh tăng 3%, đạt mức 16.989 VND/USD.

Năm 2009 là năm mà Ngân hàng Nhà nước tiến hành khá nhiều biện pháp nới lỏng tiền tệ một cách thận trọng:

Nghiệp vụ thị trưởng, bắt đầu từ năm 2009, được thực hiện hàng ngày với các giao dịch mua giấy tờ có giá kỳ hạn ngắn từ 7 đến 14 ngày Phương thức đấu thầu khối lượng, công bố lãi suất và khối lượng được áp dụng nhằm mục tiêu ổn định thị trường.

NHNN đã ban hành thông tư 01/2009/TT – NHNN, hướng dẫn về lãi suất thoả thuận của các tổ chức tín dụng đối với nhu cầu vay phục vụ đời tư Thông tư này mở ra cơ hội cho việc cho vay với lãi suất thỏa thuận cao hơn mức lãi suất trần hiện hành.

 Tháng 1, điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản xuống còn 7% từ mức 8,5% và duy trì cho tới tháng 11.

 Kiên quyết yêu cầu các ngân hàng tăng vốn điều lệ

 Thực hiện chương trình hỗ trợ lãi suất trị giá 17.000 tỷ đồng, hướng tới các cá nhân, tổ chức vay vốn để sản xuất kinh doanh

 Tháng 2: giảm mức dự trữ bắt buộc (tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng giảm từ mức 5% xuống còn 3%.)

 Tháng 3, tiến hành điều chỉnh tăng biên độ tỷ giá từ mức ±3% lên mức ±5%.

Tháng 11/2009, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá chính thức lên 5,5% và giảm biên độ tỷ giá xuống còn ±3%

Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay 12 1 Tăng trưởng kinh tế

Lạm phát

Hình 1.3.Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011(%)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Lạm phát tại Việt Nam thường tăng cao vào những tháng trước và sau Tết Nguyên đán, sau đó giảm mạnh Tuy nhiên, giai đoạn 2008 – 2011 đã chứng kiến sự phá vỡ quy luật này, khi lạm phát leo thang từ đầu năm 2008 và đạt đỉnh 3,91% vào tháng 5 cùng năm.

Năm 2008, chỉ số CPI ghi nhận mức cao nhất từ năm 1992 với 19,8% so với năm 2007 Mặc dù lạm phát đã cải thiện đáng kể vào cuối năm 2009, đạt 6,52%, nhưng biểu đồ cho thấy xu hướng tăng dần của chỉ số CPI hàng tháng Đến cuối giai đoạn, lạm phát lại quay về mức hai con số, đạt 18,13% cho năm 2011 Để hiểu rõ hơn về sự biến động của lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng, cần phân tích lạm phát thành các thành phần như mùa vụ, xu hướng dài hạn, chu kỳ và ngẫu nhiên.

Hình 1.4 Thành phần chu kỳ của lạm phát theo tháng, 2006– 2011

(Nguồn: tính toán của tác giả từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê)

Thành phần mùa vụ của chuỗi thời gian thể hiện các quy luật ngắn hạn, và chúng có ảnh hưởng rõ rệt đến lạm phát, đặc biệt từ tháng này sang tháng khác.

Từ tháng 12 đến tháng 3 hàng năm, chỉ số giá tiêu dùng thường đạt mức cao nhất, trong khi từ tháng 8 đến tháng 11, ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ là tối thiểu Do đó, nếu lạm phát giảm trong khoảng thời gian này, điều đó có thể không phản ánh tác động của chính sách Chính phủ mà chủ yếu do sự tác động ít ỏi của yếu tố mùa vụ.

Hình 1.5.Tốc độ tăng trưởng M2 và thành phần xu hướng dài hạn của lạm phát, 2006 - 2011

(Nguồn: tính toán của tác giả từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê và databank của Ngân hàng thế giới)

Mức tăng trưởng của tổng lượng thanh toán M2 cho thấy mối liên hệ chặt chẽ với lạm phát Sự gia tăng mạnh mẽ của cung tiền từ đầu năm đến cuối năm 2007, gần 50%, đã dẫn đến lạm phát đạt gần 20% trong năm 2008 Tuy nhiên, từ cuối năm 2008, lạm phát bắt đầu có xu hướng giảm nhờ vào các chính sách kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam.

2009, mức tăng trưởng cung tiền tiếp tục tăng trên 20% và lạm phát lại bắt đầu một xu hướng tăng mới.

Hình 1.6 Thành phần chu kỳ của lạm phát, 2006 - 2010

(Nguồn: tính toán của tác giả từ nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê)

Thành phần chu kỳ phản ánh sự biến động của lạm phát do các sự kiện hoặc chính sách trong chu kỳ kinh doanh Nó cũng bao gồm những biến ngẫu nhiên không thể giải thích Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, chu kỳ tăng giá của lạm phát đạt đỉnh vào tháng cao nhất.

Từ tháng 12 đến tháng 3 hàng năm, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao cho dịp Tết Tuy nhiên, thành phần chu kỳ bắt đầu giảm từ tháng 9/2008 do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, kéo dài đến cuối năm 2009 Bắt đầu từ tháng 9/2010, thành phần này ghi nhận sự tăng trưởng trở lại, trùng với thời điểm VND mất giá mạnh và giá cả toàn cầu tăng cao Đến tháng 6/2011, thành phần chu kỳ lại bắt đầu giảm, đánh dấu tháng có chỉ số lạm phát thấp nhất trong năm với mức tăng 1,09% so với tháng trước.

Cán cân thương mại

Cán cân thương mại của Việt Nam đã liên tục thâm hụt trong một thời gian dài, đặc biệt là trong giai đoạn 2008 – 2011 Với nền kinh tế chủ yếu dựa vào xuất khẩu hàng hóa và nhập siêu, cuộc suy thoái kinh tế đã có ảnh hưởng rõ rệt đến cán cân thương mại của đất nước.

Hình 1.7 Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn

(Nguồn:Tổng cục Thống kê)

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam thường giảm trong những tháng đầu năm và tăng dần đến cuối năm, với cán cân thương mại thường thâm hụt nặng vào thời điểm này Trong năm 2008, cán cân thương mại thâm hụt khoảng 2 – 3 tỷ USD mỗi tháng trong năm tháng đầu năm, nhưng nhờ các chính sách ổn định, nền kinh tế đã có những cải thiện Đến ba tháng đầu năm 2009, cán cân thương mại ghi nhận thặng dư, chủ yếu do sự sụt giảm kim ngạch xuất khẩu lớn hơn kim ngạch nhập khẩu Khi hoạt động kinh tế phục hồi, xu hướng này đã đảo ngược trong các tháng tiếp theo.

Bảng 1.7 Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại, 2008 – 2011

Thâm hụt cán cân thương mại/XK (%)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Có thể thấy sự phục hồi trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong năm

Năm 2010, mặc dù quý 1 ghi nhận tăng trưởng âm, nhưng nền kinh tế đã phục hồi nhanh chóng với mức tăng trưởng dương trong quý 2, kết thúc năm với kim ngạch xuất khẩu đạt 72,2 tỷ USD, tăng 26,4% so với năm trước, vượt mức tăng của nhập khẩu (21,2%) Mặc dù thâm hụt thương mại chỉ còn 12,6 tỷ USD, thấp nhất từ năm 2008 và chiếm khoảng 17,5% kim ngạch xuất khẩu, nhưng đây vẫn là mức thâm hụt lớn, tạo áp lực lên chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong bối cảnh dự trữ ngoại hối giảm.

Năm 2011 tiếp tục đà phục hồi từ năm 2010, với hoạt động xuất nhập khẩu ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể Cán cân thương mại thâm hụt 9,5 tỷ USD, giảm 2,7 tỷ USD so với năm trước.

Tỷ giá

Hình 1.8 Biến động tỷ giá USD/VND, 2008 - 2011

Trong giai đoạn hiện nay, tỷ giá đang trải qua những biến động mạnh mẽ, với sự thay đổi đáng kể ở cả tỷ giá bình quân liên ngân hàng và biên độ điều chỉnh Mỗi lần điều chỉnh, tỷ giá thường tăng lên mức tối đa cho phép, trong khi tỷ giá trên thị trường tự do luôn vượt qua biên độ biến động quy định bởi Ngân hàng Nhà nước.

Riêng trong năm 2008, NHNN đã tiến hành điều chỉnh biên độ tỷ giá 3 lần.

Lần điều chỉnh tỷ giá đầu tiên diễn ra vào ngày 10/3/2008, khi USD tăng mạnh và giao động quanh mức 15.700 – 16.000 đồng/USD Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát và thắt chặt tiền tệ, hạn chế mua ngoại tệ để không bơm tiền ra lưu thông Tỷ giá đạt đỉnh vào giữa tháng 6 do cầu ngoại tệ lớn, với tâm lý găm giữ USD và nhu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp xuất khẩu Để ứng phó, NHNN đã nới biên độ tỷ giá lần thứ hai từ ±1% lên ±2% và kiểm soát chặt chẽ các bàn thu đổi ngoại tệ Cuối năm, cầu ngoại tệ tiếp tục tăng, gây sức ép lên tỷ giá, dẫn đến việc NHNN điều chỉnh biên độ lên ±3% vào tháng 11 và bán hơn 1 tỷ USD để ổn định thị trường.

Năm 2009, Việt Nam chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong việc giữ ngoại tệ, khi người dân và doanh nghiệp lo ngại về tỷ giá có thể tăng khi đến kỳ trả nợ Chính sách hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp bằng tiền đồng đã khiến một số doanh nghiệp giữ ngoại tệ mà không muốn bán, chỉ muốn vay Việt Nam Đồng Đồng thời, dự trữ ngoại hối của Việt Nam giảm xuống còn 14,1 tỷ USD theo số liệu của World Bank Những yếu tố này đã dẫn đến sự biến động mạnh của tỷ giá, buộc phải điều chỉnh tăng biên độ hai lần trong tháng 3 và tháng 11.

Sau hai năm tăng trưởng mạnh, vào đầu năm 2010, tỷ giá đã giảm nhẹ nhờ các biện pháp tăng cung ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm việc điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng lần đầu vào tháng 2 và giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ.

Ngày 18/8, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên 18.932 đồng/USD, tăng 2,09%, với trần mua bán USD tại các NHTM là 19.500 đồng/USD Sau điều chỉnh này, giá USD trên thị trường tự do đã đạt kỷ lục 21.530 đồng/USD, tăng 12% so với giá đóng cửa năm 2009 và cao hơn khoảng 10% so với tỷ giá niêm yết tại các NHTM Vào ngày 04/11/2010, Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia cho biết Chính phủ sẽ bơm mạnh ngoại tệ vào các ngành sản xuất thiết yếu và không điều chỉnh tỷ giá đến cuối năm Trong tháng 10/2010, NHNN đã bán ra 200 triệu USD để ổn định thị trường.

Cuối năm 2010, NHNN dự báo kiều hối có thể đạt 8 tỷ USD, trong khi tình trạng căng thẳng ngoại tệ đã giảm bớt Các ngân hàng thương mại đã có nguồn USD dồi dào nhờ doanh nghiệp bán USD cho họ, và tỷ giá USD tự do chỉ dao động quanh mức 21.000 đồng/USD.

Năm 2011, tỷ giá VND/USD chỉ tăng 2,24%, thấp hơn nhiều so với các năm trước (6,31% năm 2008, 10,7% năm 2009, 9,68% năm 2010) Chênh lệch giữa tỷ giá thị trường tự do và tỷ giá chính thức đã giảm đáng kể, có thời điểm tỷ giá tự do còn thấp hơn Sự ổn định này được đạt được nhờ vào nhiều yếu tố, bao gồm kiểm tra và xử lý niêm yết, lãi suất huy động nội tệ cao hơn nhiều so với lãi suất ngoại tệ (trên 14%/năm so với 2%/năm), cùng với lượng ngoại tệ từ các nguồn vào Việt Nam năm 2011 đạt khá và nhập siêu giảm.

Đầu tư toàn xã hội

Hình 1.9 Cơ cấu đầu tư toàn xã hội

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Khu vực Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong tổng đầu tư xã hội, với tỷ trọng đầu tư của khu vực này ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm qua.

2009 (40,5%) do đây là năm thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ Nhưng nếu xét về xu hướng thì tỷ trọng của khu vực này giảm dần.

Bảng 1.8 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư ra nước ngoài,

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Vốn đầu tư ra nước ngoài Vốn đăng ký mới và tăng thêm

Vốn thực hiện Vốn đăng ký mới và tăng thêm

Giai đoạn 2008-2011 chứng kiến sự sụt giảm mạnh về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, với số vốn đăng ký giảm từ hơn 70 tỷ USD, chiếm hơn 30% tổng đầu tư toàn xã hội, xuống còn 14,7 tỷ USD vào năm 2011.

Tuy nhiên, số vốn được thực hiện lại khá ổn định, khoảng từ 10 – 11 tỷ USD mỗi năm

Vào năm 2009, vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam đã ghi nhận sự gia tăng đột biến Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, kế hoạch đầu tư ban đầu đã được điều chỉnh, với số vốn dự kiến giảm xuống khoảng 2,8 tỷ USD.

Mặc dù dự báo không diễn ra như kỳ vọng, các doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng cơ hội để mở rộng thị trường và tìm kiếm địa bàn đầu tư mới Năm 2009, vốn đầu tư ra nước ngoài của họ đạt 7,2 tỷ USD cho 457 dự án, vượt 143% kế hoạch đề ra, với sự hiện diện tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ Tuy nhiên, số dự án được cấp phép lại giảm mạnh trong hai năm 2010 và 2011 do doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn.

Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020 28 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH NGÀNH CAO SU TỰ NHIÊN 30 2.1.Khái quát về ngành cao su tự nhiên của Việt Nam 30

Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành

Nhu cầu cao su tự nhiên hiện nay đang tăng cao hơn nguồn cung, dẫn đến sự giảm nhẹ cường độ cạnh tranh giữa các quốc gia xuất khẩu Ngành cao su tự nhiên của Việt Nam có quy mô tương đối nhỏ so với thế giới, với sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là cao su thô đã qua sơ chế, chất lượng chưa cao và chủng loại hạn chế Điều này khiến khả năng cạnh tranh của Việt Nam thấp hơn so với các nước trong khu vực như Malaysia, Indonesia và Thái Lan Giá cao su xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc vào yếu tố cung cầu trên thị trường quốc tế Đặc biệt, sản phẩm chủ yếu là cao su khối SVRL3, chiếm 70% tổng sản lượng xuất khẩu, có nhu cầu ổn định, do đó mức độ cạnh tranh giữa các công ty trong ngành chỉ ở mức trung bình.

Trong ngành cao su tự nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không cao do nhu cầu lớn và thị trường xuất khẩu rộng mở Các công ty có diện tích khai thác, cơ cấu vườn cây, và tỷ lệ xuất khẩu khác nhau sẽ có mức độ cạnh tranh riêng biệt Hiện nay, có 5 công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực trồng, khai thác và chế biến cao su tự nhiên được niêm yết trên thị trường chứng khoán.

- Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa (Mã chứng khoán: PHR)

- Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú (Mã chứng khoán: DPR)

- Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình (Mã chứng khoán: HRC)

- Công ty Cổ phần Cao suThống Nhất (Mã chứng khoán: TNC)

- Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh (Mã chứng khoán: TRC)

PHR dẫn đầu về diện tích khai thác, nhưng hiện tại đang tiến hành thanh lý và trồng lại vườn cây, dẫn đến sự sụt giảm trong sản lượng khai thác.

2015 khi các dự án trồng cao su đến giai đoạn khai thác thì sản lượng sẽ tăng trở lại.

DPR dẫn đầu về năng suất khai thác cao su, nhưng vẫn chỉ ở mức trung bình so với các công ty khác trong Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam Hầu hết các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác và chế biến cao su đều thuộc Tập đoàn này, trong khi các tiểu điền tư nhân hoạt động với quy mô nhỏ hơn.

Rào cản gia nhập ngành

Rào cản gia nhập ngánh đối với ngành cao su tự nhiên là quỹ đất, kỹ thuật trồng và khai thác mủ, thổ nhưỡng, thời tiết

Cao su tự nhiên chủ yếu được sản xuất tại các khu vực như châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh do đặc tính phát triển của cây Tại Việt Nam, cây cao su được trồng chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và một số khu vực Nam Trung Bộ, nơi có điều kiện đất đai và khí hậu phù hợp Đông Nam Bộ là khu vực có diện tích trồng cao su lớn nhất Tuy nhiên, quỹ đất dành cho trồng cao su tự nhiên đang ngày càng thu hẹp, và thổ nhưỡng phù hợp cho cây cũng đã gần như được khai thác hết.

Kỹ thuật trống và khai thác mủ là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sản lượng khai thác Điều này tạo ra một rào cản lớn cho các doanh nghiệp mới gia nhập ngành, vì họ cần thời gian để phát triển đội ngũ công nhân có tay nghề cao.

Cây cao su cần từ 6 đến 8 năm để phát triển trước khi thu hoạch, đòi hỏi một nguồn vốn lớn và dài hạn cho đầu tư ban đầu Ngành cao su có tính mùa vụ rõ rệt, với thời gian ngừng cạo mủ từ tháng 2 đến tháng 4-5 tại Việt Nam, dẫn đến sản lượng cao su tự nhiên tăng mạnh trong hai quý cuối năm, gây áp lực lên giá cả Điều này tạo ra rào cản gia nhập cho các nhà đầu tư mới.

Sản phẩm thay thế

Cao su tổng hợp không hoàn toàn thay thế cao su tự nhiên, nhưng có khả năng thay thế cao Mặc dù cả hai loại cao su đều có nhiều đặc tính tương tự, cao su tự nhiên vẫn được ứng dụng rộng rãi hơn Cao su tổng hợp chủ yếu được sản xuất từ dầu mỏ, một nguồn tài nguyên có hạn, do đó khi giá dầu thô tăng, chi phí sản xuất cao su tổng hợp cũng tăng, dẫn đến nhu cầu cao su tự nhiên tăng theo Sự biến động giá cao su tự nhiên có mối liên hệ chặt chẽ với giá dầu thô Tuy nhiên, cao su tự nhiên vẫn giữ những ưu thế không thể thay thế, đặc biệt trong sản xuất lốp xe tải nặng và lốp máy bay, với thành phần cao su tự nhiên chiếm tới 80% trong lốp xe tải nặng.

Bảng 2.2 Lượng cao su sử dụng trong các loại lốp xe của Trung Quốc

Loại lốp CSTH (kg/lốp) CSTH (kg/lốp) CSTN/TCS (%)

Lốp chịu tải nặng 7,7 ~ 8,8 13,2 ~ 14,3 60 ~ 65 Lốp xe công nghiệp

(Nguồn: Hiệp Hội Cao su Trung Quốc)

Nhu cầu và giá cao su đã tăng mạnh trong những năm gần đây, chủ yếu do sự gia tăng giá dầu và sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô tại các quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ Bên cạnh đó, xu hướng giảm sử dụng năng lượng hóa thạch và chuyển sang các sản phẩm tái sinh thiên nhiên, thân thiện với môi trường cũng góp phần làm tăng tỷ lệ sử dụng cao su tự nhiên trong các sản phẩm.

Năm 2011, giá dầu thô thế giới đạt khoảng 106$/thùng, tăng mạnh so với 80$/thùng của năm trước, chủ yếu do ảnh hưởng từ chiến tranh tại Bắc Phi Sang năm 2012, tình hình căng thẳng giữa Mỹ, Iran và Châu Âu tiếp tục, cùng với nguy cơ biểu tình tại Nigeria, đã tạo áp lực lên giá dầu thô Mặc dù áp lực từ sản phẩm thay thế không lớn trong dài hạn, nhưng nếu giá dầu giảm mạnh do nền kinh tế có dấu hiệu chững lại, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá cao su tự nhiên trong ngắn hạn.

Quyền lực trong đàm phán của nhà cung cấp

Nguồn cung trong ngành cao su tự nhiên bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố như đất trồng, cây giống, lao động và phân bón Đất trồng và cây giống đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sản lượng và năng suất của các doanh nghiệp Tuy nhiên, quỹ đất dành cho trồng cao su trong nước đang ngày càng hạn hẹp do xu hướng công nghiệp hóa và sự thích ứng của cây cao su với một số loại đất nhất định Để giải quyết vấn đề này, ngành cao su đang triển khai chiến lược mở rộng diện tích trồng tại khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ, và đặc biệt là sang Lào và Campuchia, nhằm tận dụng điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của ngành.

Lao động đóng góp hơn 50% vào cơ cấu chi phí của ngành cao su tự nhiên, với kỹ thuật của công nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng khai thác Việt Nam hiện có nguồn nhân lực dồi dào, chi phí nhân công thấp và tay nghề ngày càng được nâng cao Vì vậy, tỷ trọng lớn của chi phí nhân công trong sản xuất cao su trở thành lợi thế quan trọng cho ngành cao su Việt Nam.

Phân bón là yếu tố quan trọng trong ngành cao su tự nhiên, đặc biệt phát huy hiệu quả cao nhất trong giai đoạn đầu khi trồng cây hoặc khi cải tạo đất đai bạc màu.

Quyền lực trong đàm phán của khách hàng

Cao su có nhiều ứng dụng, với 60 – 70% cao su được sử dụng trong sản xuất săm lốp, cho thấy sự phụ thuộc lớn của cầu cao su tự nhiên vào ngành công nghiệp ô tô Mặc dù nền kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn trong năm 2011, nhưng ngành công nghiệp ô tô vẫn có triển vọng tích cực trong tương lai.

Châu Á không chỉ là khu vực sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu thế giới mà còn là thị trường tiêu thụ lớn nhất, với tổng lượng tiêu thụ đạt 7,62 triệu tấn vào năm 2010 Trong đó, Trung Quốc và Ấn Độ nổi bật là hai quốc gia tiêu thụ cao su tự nhiên hàng đầu toàn cầu.

Việt Nam xuất khẩu từ 60 – 80% sản lượng cao su, do đó, ngành cao su phụ thuộc nhiều vào biến động kinh tế và chính sách của các nước nhập khẩu Hiện tại, sản lượng khai thác và giá cao su tự nhiên trên thị trường thế giới có xu hướng giảm, điều này dự báo ngành cao su tự nhiên sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA

Khái quát về Công ty cổ phần cao su Phước Hòa 42 1 Lịch sử hình thành và phát triển

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

 Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚCHÒA

 Tên tiếng Anh: PHUOC HOA RUBBER JOINT STOCK COMPANY

 Trụ sở: Xã Phước Hòa, huyện Phú Giáo, tình Bình Dương.

 Website: www.phuruco.vn; www.phuochoa.com.vn

 Vốn điều lệ: 813.000.000.000 đồng (tương đương 81.300.000 cổ phiếu)

Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa (PHR), tiền thân là nông trường Cao su Quốc Doanh Phước Hòa.

Công ty Cao su Phước Hòa được thành lập vào năm 1982 bởi Tổng cục Cao su Việt Nam Đến năm 1993, công ty được tái thành lập theo quyết định số 142NN/QĐ ngày 04/03/1993 của Bộ Nông nghiệp & Công nghiệp thực phẩm (hiện nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Công ty hoạt động như một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.

Ngày 12/12/2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định 399/QĐ – BNN – ĐMDN về việc tiến hành cổ phần hóa Công ty Cao su Phước Hòa.

Ngày 26/11/2007, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam ban hành quyết

Ngày 28/2/2008, Công ty Cao su Phước Hòa tiến hành Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa.

Vào ngày 18 tháng 8 năm 2009, cổ phiếu của Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa đã được niêm yết chính thức trên Sở giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh, mang mã chứng khoán PHR.

Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa hoạt động chính trong các lĩnh vực sau:

 Khai thác, chế biến mủ cao su;

 Mua bán gỗ cao su;

 Chế biến gỗ cao su;

 Thi công xây dựng và sửa chữa cầu đường, công trình giao thông;

 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;

Đầu tư vào xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư là một lĩnh vực tiềm năng Hoạt động kinh doanh địa ốc và phát triển nhà ở, cùng với các công trình phục vụ du lịch trong khu công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.

3.1.3 Mô hình quản trị công ty

Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4603000509, cấp ngày 03/03/2008 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương Công ty hoạt động theo mô hình quản trị của một công ty cổ phần.

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần cao su Phước Hòa

(Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa 2010)

Công ty còn có hai công ty con là:

- Công ty cổ phần cao su Trường Phát

- Công ty TNHH Cao su Phước Hòa Kampong Thom ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Phòng tài chính kế toán

Phòng tổ chức lao động tiền lương

Phòng kế hoạch vật tư

Phòng thanh tra bảo vệ

Phòng quản lý chất lượng

NTCS Vĩnh Bình Đội SX và nhà máy

Bảng 3.1 Cơ cấu vốn cổ phần tính đến thời điểm ngày 31/12/2011

STT Tên cổ đông Số vốn góp

(đồng) Số cổ phần Tỷ lệ vốn góp (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011)

Công ty Cổ phần cao su Phước Hòa có 66,2% cổ phần thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, mang lại lợi thế lớn nhờ sự hỗ trợ từ tập đoàn Tuy nhiên, sự chi phối này có thể làm chậm quá trình ra quyết định của công ty, vì cần chờ sự phê duyệt từ tập đoàn.

Bảng 3.2 Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần cao su Phước Hòa

Chức vụ Họ tên Số cổ phần nắm giữ

Chủ tịch HĐQT Ông Lê Phi Hùng 2.400 0,003

29 năm làm việc tại công ty

HĐQT Ông Phạm Văn Thành

14 năm làm việc trong ngành

HĐQT Ông Trương Văn Quanh

32 năm làm việc tại công ty

HĐQT Ông Nguyễn Đức Thắng

Ban Giám đốc/ Kế toán trưởng

Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Văn

22 năm làm việc tại công ty

Phó Tổng Giám đốc Ông Lê Phi Hùng 2.400 0,003

29 năm làm việc tại công ty

Phó Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Văn Ngọc

20 năm làm việc tại công ty

Phó Tổng Giám Ông Trương Văn 2.900 0,004 32 năm làm việc tại

Phó Tổng Giám đốc Ông Đặng Đôn Cư 3.200 0,004

30 năm làm việc tại công ty

Phó Tổng Giám đốc Ông Dương Văn Khen

31 năm làm việc tại công ty

Trưởng Ban Kiểm soát Ông Hồ Mộng Vân 1.140 0.001

32 năm kinh nghiệm trong ngành

Thành viên Ông Vũ Quốc Anh 30 năm kinh nghiệm trong ngành

Thành viên Ông Nguyễn Văn

22 năm kinh nghiệm trong ngành

Ban lãnh đạo của công ty gồm những cá nhân có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành và đã cống hiến lâu dài cho tổ chức Sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh cùng với mức độ gắn bó cao của họ tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.

3.1.4 Quy mô hoạt động và cơ cấu vườn cây

Công ty hiện có 7 nông trường cao su với tổng diện tích 15.277 ha, trong đó diện tích cao su tiểu điền là 1.000 ha Năng suất khai thác và chất lượng sản phẩm của công ty luôn đạt thứ hạng cao trong ngành Hiện tại, PHR đang tiến hành thanh lý vườn cây cũ và tái canh vườn cây mới quy mô lớn, dẫn đến diện tích khai thác và sản lượng có xu hướng giảm.

Bảng 3.3.Sản lượng chế biến hàng năm (tấn)

Kế hoạch 2013 – 2015 ( tấn/năm) Vườn cây công ty 23.568 20.597 20.807 19.500 20.000 – 22.000

Công ty có 3 nhà máy chế biến mủ cao su, tổng công suất thiết kế lên tới 27.000 tấn/năm, gồm có:

- Nhà máy chế biến Bố Lá: 6.000 tấn/năm

+ 1 dây chuyền sơ chế mủ cốm: 6.000 tấn/năm

- Nhà máy chế biến mủ ly tâm: 3.000 tấn/ năm

- Nhày máy chế biến Cua Paris: 18.000 tấn/năm

+2 dây chuyền sơ chế mủ cốm: 12.000 tấn/năm + 1 dây chuyền sơ chế mủ tạp: 6.000 tấn/năm

3.1.5 Chiến lược đầu tư và phát triển

Công ty đang đầu tư một số dự án như sau:

1 Dự án trồng cao su tại Campuchia

Tên công ty: Công ty TNHH phát triển cao su Phước Hòa Kampong

Tỷ lệ vốn góp so với VĐT:

100% (50% từ quỹ đầu tư phát triển; 50% vốn vay)

- Ngành nghề kinh doanh: trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su.

Dự án có tổng diện tích 9.184 ha, trong đó 8.000 ha được sử dụng để trồng cao su Dự kiến, vào năm 2016, nhà máy sẽ đi vào hoạt động với sản lượng trung bình đạt 16.000 tấn/năm, cung cấp sản phẩm cho thị trường châu Á, châu Âu và châu Mỹ.

- Đến 31/12/2010: công ty đã trồng được 2.521 ha Vườn cây sinh trưởng tốt.

Kế hoạch đến năm 2013 sẽ hoàn thành công tác trồng 8.000 ha cao su Tổng vốn đầu tư lũy kế là 493,64 tỷ đồng tính đến cuối năm 2011

- Đây là dự án lớn, hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn cho công ty trong tương lai.

2 Dự án công ty chế biến gỗ

Tên công ty: Công ty cổ phần cao su Trường Phát

Tỷ lệ vốn góp so với VĐT:

- Tới ngày 31/12/2011, tổng vốn đầu tư lũy kế của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa vào Công ty cổ phần cao su Trường Phát là 35 tỷ đồng.

- Nhà máy đi vào sản xuất kinh doanh từ tháng 08/2010 Sau 5 tháng sản xuất công ty đạt doanh thu 35 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hơn 3 tỷ đồng.

II – GÓP VỐN VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT

1 Dự án khu công nghiệp Nam Tân Uyên

Tên công ty: Công ty cổ phần Khu công nghiệp Nam Tân Uyên

Tỷ lệ vốn góp so với VĐT:

- Số vốn góp đến thời điểm 31/12/2011: 59,552 tỷ đồng

Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi bao gồm đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi và giao thông cầu đường Chúng tôi cũng chuyên san lấp mặt bằng, kinh doanh nhà ở và cho thuê văn phòng Ngoài ra, chúng tôi tham gia trồng, khai thác, chế biến và kinh doanh nguyên liệu, sản phẩm từ gỗ rừng trồng Các dịch vụ bến cảng, ủy thác xuất nhập khẩu, cũng như kinh doanh nhà hàng và khách sạn là những lĩnh vực mà chúng tôi mở rộng Cuối cùng, chúng tôi còn thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Hiện tại công ty cổ phần Khu công nghiệp Nam Tân Uyên đang trong giai đoạn hoạt động kinh doanh Năm 2009 và 2010 tỷ lệ chi trả cổ tức là 22%.

- Dự án Khu công nghiệp Nam Tân Uyên mở rộng (giai đoạn 2) đang triển khai.

2 Dự án BOT đường ĐT 741

Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư cơ sở hạ tầng VRG

Tỷ lệ vốn góp so với 29,04%

- Số vốn góp tính đến thời điểm 31/12/2011: 79,965 tỷ đồng

- Ngành nghề kinh doanh: đầu tư các dự án giao thông và xây dựng theo phương thức BOT và các ngành dịch vụ khác.

- Hiện tại công ty đang trong giai đoạn hoạt động kinh doanh

III – ĐẦU TƯ DÀI HẠN KHÁC

1 Dự án thủy điện Sông Côn

Tên công ty: Công ty cổ phần thủy điện GERUCO Sông Côn

Tỷ lệ vốn góp so với VĐL:

- Số vốn góp đến thời điểm 31/12/2011: 57 tỷ đồng

Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý vận hành sản xuất điện năng, cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các dự án thủy điện Chúng tôi nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng, thủy lợi, bến cảng, cầu cảng, đường bộ, sân bay, cũng như các công trình điện và trạm biến điện Ngoài ra, công ty còn thi công hệ thống thoát nước, kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê, đồng thời tham gia vào lĩnh vực bất động sản, dịch vụ khách sạn, và xuất nhập khẩu hàng nông sản, thực phẩm.

- Hiện tại công ty đang trong giai đoạn phát triển thương mại.

2 Dự án khu liên hiệp Phước Đông và KCN Đông Nam – Củ Chi

Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư Sài Gòn VRG

Tỷ lệ vốn góp so với VĐL:

- Số vốn góp đến thời điểm 31/12/2011: 129,985 tỷ

- Hiện tại dự án đang trong giai đoạn triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng Công ty

Cổ phần Đầu tư Sài Gòn VRG đang triển khai hai dự án lớn: Khu liên hợp công nghiệp dịch vụ đô thị Phước Đông tại Tây Ninh, với tổng diện tích 3.158 ha, trong đó quỹ đất dành cho khu công nghiệp là 2.190 ha và tổng vốn đầu tư lên tới 5.000 tỷ đồng; và Khu công nghiệp Đông Nam ở Củ Chi, có diện tích 342 ha và tổng vốn đầu tư là 1.500 tỷ đồng.

3 Dự án trồng cao su tại tỉnh Sơn La

Tên công ty: Công ty cổ phần cao su Sơn La

Tỷ lệ vốn góp so với VĐL:

- Số vốn góp đến thời điểm 31/12/2011: 20 tỷ

Ngành nghề kinh doanh bao gồm trồng cây cao su và chế biến mủ cao su, cung cấp dịch vụ hỗ trợ trồng mới và trồng rừng Ngoài ra, còn hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc, chế biến gỗ, làm đại lý mua bán phân bón và xuất nhập khẩu cao su.

- Hiện tại công ty đang trong giai đoạn triển khai dự án Đến 31/12/2010: công ty đã trồng khoảng 6.198 ha, vườn cây sinh trưởng tốt.

4 Dự án trồng cao su tại Lào

Tên công ty: Công ty cổ phần cao su Quasa Geruco Lào

Tỷ lệ vốn góp so với VĐL:

Ngành nghề kinh doanh bao gồm trồng mới và chăm sóc cây cao su, tiêu thụ sản phẩm cao su, kinh doanh cơ sở hạ tầng, dịch vụ khách sạn và nhà hàng, cũng như kinh doanh bất động sản Ngoài ra, còn có hoạt động chăn nuôi và xuất nhập khẩu cao su, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành.

Dự án có tổng quỹ đất tự nhiên lên tới 12.085 ha, bao gồm 8.000 ha đất trồng cao su và 650 ha rừng nguyên liệu Hiện tại, công ty đang triển khai dự án với diện tích cao su đã trồng đạt 6.309 ha và 113 ha keo lai tính đến ngày 31/12/2010.

5 Dự án trồng cao su tại Lào

Tên công ty: Công ty cổ phần cao su TPHCM

Tỷ lệ vốn góp so với VĐL:

- Số vốn góp đến 31/12/2010: 27,295 tỷ

Ngành nghề kinh doanh bao gồm khai hoang, trồng mới, khai thác và chế biến các sản phẩm từ cây cao su Ngoài ra, doanh nghiệp cũng tham gia vào việc mua bán các sản phẩm nông lâm sản xuất khẩu.

- Hiện tại công ty đang trong giai đoạn triển khai dự án Diện tích đã trồng đến cuối năm 2010: 2.622 ha

Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa 56 Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa 62 1 Chỉ tiêu về khả năng hoạt động

Tài sản của công ty đã tăng nhanh, ngoại trừ sự chậm lại trong năm 2009 Đặc biệt, năm 2011 ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ về quy mô, với nguồn vốn chủ sở hữu tăng 100% so với năm 2008 Đặc trưng của các doanh nghiệp trong ngành cao su tự nhiên là việc sử dụng ít nợ dài hạn, và sự tăng trưởng của nợ dài hạn diễn ra ổn định qua các năm.

Bảng3.4 Báo cáo chuẩn năm gốc của BCĐKT

Tiền&các khoản tương đương tiền

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn hạn 153,7 107,0% 85,9 59,8% 99,3 69,1%

Tài sản ngắn hạn khác 4,4 37,6% -8,9 -75,7% -8,4 -70,7%

II - TÀI SẢN DÀI HẠN 592,7 56,4% 366,2 34,8% 115,2 11,0%

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Tài sản dài hạn khác -40,1 -42,0% -25,6 -26,9% -4,5 -4,7%

II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 885,8 100,8% 405,3 46,1% 279,9 31,8%

Nguồn kinh phí và các quỹ khác

Bảng 3.5 Báo cáo chuẩn tỷ trọng của BCĐKT

Tiền và các khoản tương đương tiền 20,6% 18,4% 12,2% 17,7%

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4,8% 1,9% 5,6% 5,8%

Các khoản phải thu ngắn hạn 9,6% 10,0% 13,0% 7,9%

Tài sản ngắn hạn khác 0,5% 0,1% 0,2% 0,6%

II - TÀI SẢN DÀI HẠN 53,2% 61,5% 62,4% 57,7%

Các khoản phải thu dài hạn 0,0% 0,0% 0,0% 0,0%

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 14,3% 22,0% 21,4% 13,4%

Tài sản dài hạn khác 1,8% 3,0% 4,9% 5,2%

II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 57,1% 55,7% 62,0% 48,2%

Nguồn kinh phí và các quỹ khác 0 0 7,6% -0,2%

Công ty duy trì một lượng tiền mặt đáng kể, chiếm khoảng 20% tổng tài sản, đảm bảo khả năng thanh toán tức thời Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn từ 40-50% trong tổng nguồn vốn, trong khi nợ dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ Trong hai năm 2009 và 2010, công ty ghi nhận tốc độ tăng trưởng quy mô chậm, đồng thời sử dụng tỷ trọng lớn hơn từ nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư vào tài sản dài hạn, với tỷ lệ trên 60% tổng tài sản.

Vốn chủ sở hữu của công ty đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, bắt đầu từ 48,21% vào năm 2008, tăng lên 62% năm 2009, giảm xuống 55,7% năm 2010, và cuối cùng đạt 57,04% vào cuối giai đoạn nghiên cứu Điều này cho thấy chính sách cơ cấu vốn của công ty đang dần chuyển hướng tới việc tự chủ hơn trong nguồn vốn huy động.

Bảng 3.6 Báo cáo chuẩn tỷ trọng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính 69,6 2,69 40,6 2,00 41,9 3,93 76,5 6,03 Chi phí tài chính 40,8 1,58 33,0 1,62 -0,1 -0,01 -14,2 1,12 Chi phí bán hàng 22,8 0,88 19,0 0,94 11,9 1,11 14,5 1,14

Chi phí quản lý doanh nghiệp 77,0 2,98 150,9 7,43 51,8 4,85 48,2 3,80

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Chi phí thuế TNDN hiện hành 176,6 6,84 159,1 7,84 83,7 7,83 127,0 10,02

LNST thu nhập doanh nghiệp 826,6 32,00 503,1 24,78 267,4 25,04 338,9 26,74

LNST của công ty mẹ 822,6 31,84 502,2 24,74 267,2 25,02 338,9 26,74

Cuối thời kỳ nghiên cứu, tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng đáng kể trong tổng doanh thu thuần, sau sự sụt giảm mạnh vào năm 2009 Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do giá vốn hàng bán tăng cao (7.26%) và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tới 4.85% doanh thu thuần Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp đã cải thiện quản lý chi phí, thể hiện qua việc giảm tỷ trọng giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm xuống còn khoảng 3% doanh thu thuần.

Bảng 3.7 Tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 27% 90% -16%

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 44% 151% -34%

Doanh thu hoạt động tài chính 78% -3% -45%

Chi phí quản lý doanh nghiệp -49% 191% 7%

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 74% 109% -39%

Phần lãi (lỗ thuần) trong công ty liên doanh/liên kết -46% 31%

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 52% 88% -25%

Chi phí thuế TNDN hiện hành 9% 90% -34%

Chi phí thuế TNDN hoãn lại -129%

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 66% 88% -21%

Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ 65% 88% -21%

Doanh thu thuần của công ty đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, ngoại trừ năm 2009 khi bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế vĩ mô Đặc biệt, doanh thu ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm

Năm 2010, doanh thu của công ty tăng 90% so với năm 2009, chủ yếu do năm 2009 là năm suy giảm hoạt động kinh doanh và giá cao su toàn cầu tăng mạnh Mặc dù tỷ trọng chi phí không thay đổi nhiều, nhưng xu hướng chung là giảm Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp có dấu hiệu khả quan, với lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng trưởng tốt, ngoại trừ năm 2009.

3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa 3.2.1 Chỉ tiêu về khả năng hoạt động

Hình 3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh (tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2008, 2009, 2010, 2011)

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu, doanh thu và lợi nhuận của công ty đã tăng trưởng ổn định, ngoại trừ năm 2009, khi sự suy giảm xảy ra do khủng hoảng kinh tế Năm 2009, nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành ô tô, đã thu hẹp sản xuất, dẫn đến giảm nhu cầu cao su tự nhiên Tổng mức tiêu thụ cao su toàn cầu giảm 1,7% so với năm 2008, trong khi giá cao su cũng giảm mạnh vào năm 2008 Chỉ đến cuối năm 2009, khi mùa thu hoạch bắt đầu và kinh tế có dấu hiệu phục hồi, giá cao su mới tăng trở lại gần mức đỉnh của năm 2008.

Hình 3.2 Giá cao su trên thị trường Tocom, 2008 - 2011

Trong năm 2011, lợi nhuận của công ty tăng trưởng nhanh hơn doanh thu, với tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 27,24% và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 74% Năm 2010, doanh thu tăng trưởng 90,11% và lợi nhuận đạt 109% Kết quả kinh doanh trong hai năm gần đây cho thấy sự tích cực rõ rệt, nhờ vào sự tăng mạnh của giá cao su trên thị trường thế giới Kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước đạt 760.000 tấn vào năm 2010, tăng thêm 20.000 tấn vào năm 2011, với giá trị xuất khẩu vượt 3 tỷ USD Công ty đã tận dụng được lợi thế từ cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là cao su.

Bảng 3.8 Chỉ số về hàng tồn kho

PHR TBN PHR TBN PHR

Hàng tồn kho (tỷ đồng) 346,5 188,6 124,3

Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 5,84 5,24 8,44 8,56 4,72

Số ngày tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho của công ty đã cải thiện đáng kể trong năm 2010, nhưng lại giảm mạnh vào năm 2011 Dù vậy, chỉ số này vẫn cao hơn so với trung bình ngành, cho thấy công ty quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn so với toàn ngành Sự gia tăng hàng tồn kho có thể do xu hướng giảm giá cao su trong những tháng cuối năm 2011, khiến công ty quyết định tích trữ hàng chờ giá tăng, dẫn đến tăng vòng quay hàng tồn kho.

3.2.2 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán và dòng tiền

Bảng 3.9 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán và dòng tiền

PHR TBN PHR TBN PHR TBN PHR TBN

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng qua các năm, mặc dù có sự giảm nhẹ vào năm 2009 Mặc dù các chỉ số thanh khoản của công ty thấp hơn so với trung bình ngành, nhưng vẫn cho thấy công ty có khả năng duy trì thanh khoản ổn định Trong ngành cao su tự nhiên, nợ ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn, lên tới 90% tổng nợ phải trả Đến năm 2011, trong cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty cổ phần cao su Phước Hòa, hai khoản mục chính là Vay và trả nợ ngắn hạn cùng với Phải trả người lao động đã chiếm khoảng 44%.

Công ty có một lượng tiền mặt dồi dào, với tỷ số khả năng thanh toán tức thời đạt trên 0,5 vào năm 2011 Mặc dù khả năng thanh toán tổng thể của công ty không cao, nhưng vẫn nằm trong mức an toàn, đảm bảo tính thanh khoản cần thiết.

Bảng 3.10 Lưu chuyển tiền tệ (tỷ đồng)

Dòng tiền thuần trong kỳ

LCTT từ hoạt động sản xuất

LCTT từ hoạt động đầu tư

LCTT từ hoạt động tài chính

Dòng tiền của Công ty Cổ phần cao su Phước Hòa thể hiện sự ổn định và tăng trưởng đều đặn Trong giai đoạn 2010 và 2011, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, trong khi lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính lại âm mạnh Đây cũng là thời điểm doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trưởng khả quan.

3.2.3 Phân tích khả năng cân đối vốn

Hình 3.3.Hệ số nợ của công ty

Công ty Cổ phần cao su Phước Hòa đã sử dụng nợ để hỗ trợ cho hoạt động đa dạng hóa, tuy nhiên tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn của công ty đã giảm từ 2008 xuống còn 38% vào năm 2009.

Bảng 3.11.Cơ cấu nguồn vốn

Vay dài hạn/ Tổng nguồn vốn

Các tỷ số cơ cấu vốn của công ty cho thấy xu hướng tự chủ tài chính ngày càng tăng, với tỷ lệ Vốn vay/vốn chủ sở hữu giảm và tỷ lệ Vay dài hạn/Tổng nguồn vốn ổn định qua các năm Đặc biệt, tỷ trọng nợ dài hạn của công ty rất nhỏ, dẫn đến dù tổng nợ phải trả cao, nhưng chi phí tài chính hàng năm lại ở mức thấp.

3.2.4 Phân tích khả năng sinh lời Hình 3.4 Tỷ suất lợi nhuận biên và tỷ suất lợi nhuận ròng PHR,

Tỷ suất lợi nhuận biên giảm mạnh tới gần 10% từ năm 2008 tới năm 2009.

Sự sụt giảm này chủ yếu xuất phát từ việc giá cao su trên thị trường thế giới giảm mạnh trong những tháng đầu năm 2009, trái ngược với sự tăng trưởng đáng kể trong năm 2008.

Ngày đăng: 14/10/2022, 08:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1-2. Thu chi ngân sách giai đoạn 2008 -2011(nghìn tỷ đồng) - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Bảng 1 2. Thu chi ngân sách giai đoạn 2008 -2011(nghìn tỷ đồng) (Trang 15)
1.2.Tình hình kinh tếViệt Nam giai đoạn 2008 đến nay 1.2.1. Tăng trưởng kinh tế: - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
1.2. Tình hình kinh tếViệt Nam giai đoạn 2008 đến nay 1.2.1. Tăng trưởng kinh tế: (Trang 21)
Hình 1.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế các khu vực giai đoạn 200 6- 2011, % so với cùng kỳ, cộng dồn - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Hình 1.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế các khu vực giai đoạn 200 6- 2011, % so với cùng kỳ, cộng dồn (Trang 23)
Bảng 1.3.Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP 2008 – 2011 (điểm phần trăm) - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Bảng 1.3. Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP 2008 – 2011 (điểm phần trăm) (Trang 24)
Hình 1.3.Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006– 2011(%) - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Hình 1.3. Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006– 2011(%) (Trang 27)
Hình 1.4. Thành phần chu kỳ của lạm phát theo tháng, 2006– 2011 - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Hình 1.4. Thành phần chu kỳ của lạm phát theo tháng, 2006– 2011 (Trang 28)
Hình 1.5.Tốc độ tăng trưởng M2 và thành phần xu hướng dài hạn của lạm phát, 2006 - 2011 - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Hình 1.5. Tốc độ tăng trưởng M2 và thành phần xu hướng dài hạn của lạm phát, 2006 - 2011 (Trang 29)
Hình 1.6. Thành phần chu kỳ của lạm phát, 2006 -2010 - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Hình 1.6. Thành phần chu kỳ của lạm phát, 2006 -2010 (Trang 30)
Hình 1.7. Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011(triệu USD) - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Hình 1.7. Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011(triệu USD) (Trang 31)
Bảng 1.7. Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại, 2008 – 2011. - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Bảng 1.7. Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại, 2008 – 2011 (Trang 32)
Hình 1.8. Biến động tỷ giá USD/VND, 2008 -2011 - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Hình 1.8. Biến động tỷ giá USD/VND, 2008 -2011 (Trang 33)
Hình 1.9. Cơ cấu đầu tư toàn xã hội - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Hình 1.9. Cơ cấu đầu tư toàn xã hội (Trang 35)
Hình 2.1.Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam (tỷ USD) - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Hình 2.1. Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam (tỷ USD) (Trang 41)
Hình 2.2. Chu kỳ kinh doanh của ngành cao su tự nhiên - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Hình 2.2. Chu kỳ kinh doanh của ngành cao su tự nhiên (Trang 45)
Bảng 2.2. Lượng cao su sử dụng trong các loại lốp xe của Trung Quốc - Chuyên đề phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần cao su phước hòa
Bảng 2.2. Lượng cao su sử dụng trong các loại lốp xe của Trung Quốc (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w