1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bàn về hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình công ty mẹ công ty con

38 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bàn Về Hệ Thống Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất Trong Mô Hình Công Ty Mẹ - Công Ty Con
Tác giả Nguyễn Thu Hương
Trường học Khoa Kế toán
Thể loại Đề Án Môn Học
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 324,44 KB

Cấu trúc

  • Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất (0)
    • I. Khái quát về Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất (8)
      • 1.1 Khái niệm (8)
      • 1.2 Mục đích và vai trò của việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất (8)
        • 1.2.1 Sự phát triển của mô hình Công ty mẹ - Công ty con và các tập đoàn kinh tế (0)
        • 1.2.2 Vai trò của báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con (10)
      • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất (11)
    • II. Những quy định cụ thể về Báo cáo tài chính hợp nhất trong chế độ hiện hành (12)
      • 2.1 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất (12)
      • 2.2. Xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của Công ty mẹ đối với Công ty con (0)
        • 2.2.1 Xác định quyền kiểm soát của Công ty con đối với Công ty con:14 (14)
        • 2.2.2 Xác định phần lợi ích của Công ty mẹ đối với Công ty con: a) Xác định phần lợi ích của CTM sở hữu trực tiếp đối với CTC: 16 (16)
      • 2.3 Trình tự lập Báo cáo tài chính hợp nhất (17)
        • 2.3.1 Trình tự lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất (17)
        • 2.3.2 Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất (20)
        • 2.3.3 Trình tự lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ HN (22)
      • 2.4 Bổ sung các chỉ tiêu trong từng BCTC HN (23)
        • 2.4.1 Bổ sung các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất (23)
        • 2.4.2 Bổ sung các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất (23)
      • 2.5 Sổ kế toán hợp nhất (24)
  • Chương II: Thực trạng phát triển của Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất (25)
    • I. Những ưu điểm của chế độ kế toán VN hiện hành về BCTC HN:.26 (26)
      • 1.1 Sự phù hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về BCTC HN(VAS 25 & IAS 27) (26)
      • 1.2 Những thành tựu đạt được (27)
    • II. Những vấn đề tồn tại trong thực tiễn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất và những kinh nghiệm của các nước trên thế giới (0)
      • 2.1 Những vấn đề trong VAS 25 (27)
        • 2.1.1 Sự phân biệt phạm vi hay các đối tượng phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất (28)
        • 2.1.2 Về thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất (28)
        • 2.1.3 Về việc xác định khoản “Lợi thế thương mại” (28)
        • 2.1.4. Một số quy đinh khác (31)
      • 2.2 Xác định tỷ lệ quyền kiểm soát và tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ đối với Công ty con (32)
      • 2.3. Quy định về kỳ kế toán của Công ty mẹ và Công ty con (33)
  • Chương III: Phương hướng hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất (0)
    • I. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất34 I Phương hướng hoàn thiện (34)
      • 2.1 Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực và các chính sách kế toán khác phục vụ cho mục đích hợp nhất Báo cáo tài chính (35)
      • 2.2 Bổ sung thêm tài khoản “Lợi thế thương mại” (36)
      • 2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ kế toán (36)
  • KẾT LUẬN (37)

Nội dung

Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất

Khái quát về Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất

Theo VAS 25, "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con", báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn, được trình bày như báo cáo của một doanh nghiệp Báo cáo này được xây dựng bằng cách hợp nhất các báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực.

Theo Giáo trình kế toán Công Ty(Trường Đại học Kinh tế quốc dân) thì:

Báo cáo tài chính hợp nhất phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của một tập đoàn kinh tế như một thực thể độc lập, không xem xét đến sự tồn tại pháp lý riêng biệt của các công ty mẹ và công ty con trong tập đoàn.

Một hệ thống BCTC HN bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:

- Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN

- Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 – DN/HN

Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – DN/HN là tài liệu quan trọng phục vụ cho công tác quản lý kinh tế và tài chính Để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và điều hành của các tập đoàn sản xuất, kinh doanh và tổng công ty nhà nước, có thể quy định việc lập thêm các báo cáo tài chính hợp nhất chi tiết khác.

1.2 Mục đích và vai trò của việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất : 1.2.1 Sự phát triển của mô hình CTM - CTC và các tập đoàn kinh tế:

Các Tổng công ty Nhà nước được thành lập theo quyết định số 90/1994/TTg và 91/1994/TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 07 tháng 04 năm 1994, thường được gọi là Tổng công ty 90 và 91 Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, mô hình này đã chỉ ra một số hạn chế nhất định.

Quan hệ về vốn, tài sản và công nghệ giữa tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên còn lỏng lẻo và chưa được phân định rõ ràng Điều này dẫn đến việc quyền lợi và nghĩa vụ của các bên không được đảm bảo, ảnh hưởng đến quyền pháp nhân của tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên Hơn nữa, vai trò hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp thành viên chưa đạt được mục tiêu đề ra, khiến phần lớn tổng công ty chưa trở thành một thực thể kinh tế thống nhất, không phát huy được sức mạnh tổng thể.

Cách thành lập tổng công ty hiện nay chủ yếu dựa vào mối quan hệ hành chính và việc ghép nối các đầu mối, thay vì dựa vào sự tự chủ và đầu tư lẫn nhau.

Ba là, tổ chức bộ máy cồng kềnh với chi phí tốn kém không hiệu quả, gây lãng phí

Thị trường đóng vai trò quyết định trong sản xuất và kinh doanh, tuy nhiên, nhiều Tổng công ty nhà nước vẫn chưa đầu tư hiệu quả vào việc tìm kiếm và khai thác thị trường Điều này chủ yếu do thói quen dựa vào sự bao cấp của nhà nước, dẫn đến sự thiếu linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, còn tồn tại nhiều hạn chế như cơ chế quản lý yếu kém và mang tính hành chính, trách nhiệm không rõ ràng, cùng với việc hội đồng quản trị chưa thực sự đóng vai trò đại diện cho chủ sở hữu Những vấn đề này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Trước những tồn tại này, mô hình cần được cải thiện.

Mô hình “Công ty mẹ - Công ty con” là giải pháp hiệu quả cho các Tổng công ty nhà nước, trong đó công ty mẹ được thành lập từ nguồn vốn tự đầu tư và có thể đầu tư tài chính vào các công ty con với tỷ lệ 100% vốn hoặc giữ quyền chi phối Mô hình này không chỉ giúp tập trung nguồn lực và đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chung của công ty mẹ, mà còn tạo điều kiện cho các công ty con có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và phát huy tính năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mô hình CTM – CTC là một hình thức quản lý doanh nghiệp hiện đại, thích ứng với cơ chế thị trường Mô hình này đã thay đổi cách thức quản lý từ phương pháp hành chính sang phương pháp kinh tế, trong đó CTM sử dụng quyền chi phối đối với CTC thông qua vốn góp, giúp giảm thiểu tình trạng xin-cho và tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mối quan hệ giữa CTM và CTC vừa độc lập vừa phụ thuộc, phù hợp với quá trình cổ phần hóa và niêm yết công ty trên sàn chứng khoán Đây là xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế Sự phát triển của thị trường chứng khoán và tài chính, cùng với sự gia tăng tham gia của doanh nghiệp và tập đoàn nước ngoài, cho thấy rằng mô hình CTM – CTC là hướng đi đúng đắn.

1.2.2 Vai trò của báo cáo tài chính hợp nhất

Trong mô hình CTM – CTC và các Tập đoàn kinh tế, để đảm bảo hiệu quả hoạt động của toàn bộ tập đoàn, các Công ty mẹ cần nắm rõ tình hình hoạt động và tài chính của từng công ty cũng như toàn hệ thống Do đó, việc lập các Báo cáo Tài chính Hợp nhất (BCTC HN) là rất cần thiết.

BCTC HN được thiết lập nhằm tổng hợp và trình bày một cách toàn diện về tình hình tài sản, nợ phải trả, và nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính Bản báo cáo này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập, không phân biệt ranh giới pháp lý giữa công ty mẹ và các công ty con.

Mục đích của việc lập BCTC HN là cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của

Báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm đóng vai trò thiết yếu đối với những người quan tâm và sử dụng thông tin kế toán của tổ chức Thông tin từ BCTC giúp các nhà đầu tư, cổ đông và các bên liên quan hiểu rõ tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) giúp các nhà quản lý và lãnh đạo công ty đánh giá tổng quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của toàn bộ tập đoàn cùng các đơn vị phụ thuộc Từ đó, họ có thể xác định các phương hướng và chiến lược hoạt động kinh doanh, cũng như đưa ra các quyết định chính xác Dựa trên thông tin từ BCTC HN, công ty mẹ (CTM) có khả năng đánh giá thực trạng phân bổ nguồn lực và vốn trong tập đoàn, từ đó thực hiện các điều chỉnh hợp lý và xây dựng kế hoạch phát triển cho tương lai.

Những quy định cụ thể về Báo cáo tài chính hợp nhất trong chế độ hiện hành

2.1 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất :

Hợp nhất báo cáo tài chính còn phải tuân theo các nguyên tắc và những quy định trong VAS 25 và thông tư số 23/2005/TT-BTC Cụ thể như sau:

CTM khi lập báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) cần dựa vào BCTC của tất cả các công ty con (CTC) trong và ngoài nước mà CTM kiểm soát, trừ những công ty được quy định trong đoạn 10 của VAS 25 Những công ty này có quyền kiểm soát tạm thời, thường chỉ được mua và nắm giữ với mục đích bán lại trong vòng gần 12 tháng hoặc có hoạt động bị hạn chế lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng chuyển vốn cho CTM Đối với các công ty này, CTM sẽ kế toán các khoản đầu tư theo chuẩn mực “công cụ tài chính”.

Quyền kiểm soát của CTM đối với các CTC được xác định khi CTM nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết CTM có thể sở hữu CTC trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một công ty khác, trừ những trường hợp đặc biệt mà quyền sở hữu không đi kèm với quyền kiểm soát.

CTM không thể bị loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) của các công ty thành viên (CTC) có hoạt động kinh doanh khác biệt so với các CTC khác trong tập đoàn.

BCTC HN được lập và trình bày dựa trên nguyên tắc kế toán và đánh giá tương tự như BCTC hàng năm của doanh nghiệp độc lập, theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 về “trình bày BCTC” (VAS 21) cùng với các chuẩn mực kế toán khác.

BCTCHN được thiết lập dựa trên việc áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện tương tự trong các hoàn cảnh giống nhau trên toàn bộ TĐ.

Nếu CTC áp dụng các chính sách kế toán khác với những chính sách thống nhất của TĐ, như trong trường hợp công ty thành viên là công ty nước ngoài không tuân theo chính sách kế toán Việt Nam, CTC cần điều chỉnh phù hợp các báo cáo tài chính (BCTC) trước khi sử dụng để lập BCTC hợp nhất của TĐ.

Nếu CTC không thể áp dụng chính sách kế toán một cách nhất quán, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc hợp nhất báo cáo tài chính (BCTC) của Tập đoàn Do đó, cần phải giải trình các khoản mục đã được ghi nhận theo những chính sách kế toán khác nhau trong phần thuyết minh của BCTC hợp nhất.

Các báo cáo tài chính (BCTC) của CTM và CTC cần được lập cho cùng một kỳ kế toán năm để thực hiện việc hợp nhất Tuy nhiên, BCTC sử dụng cho việc hợp nhất có thể được lập vào những thời điểm khác nhau, với điều kiện thời gian chênh lệch không vượt quá 3 tháng.

Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm chênh lệch quá 3 tháng, CTC cần lập thêm một bộ báo cáo tài chính (BCTC) để phục vụ cho mục đích hợp nhất, với kỳ kế toán trùng khớp với kỳ kế toán năm của tổ chức.

Kể từ ngày CTM chính thức nắm quyền kiểm soát CTC, kết quả hoạt động kinh doanh của CTC sẽ được phản ánh trong báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) theo chuẩn mực kế toán "hợp nhất kinh doanh" (VAS 11).

Kết quả hoạt động kinh doanh của CTC sẽ được ghi nhận trong Báo cáo Kết quả Kinh doanh Hợp nhất cho đến ngày CTC bị thanh lý, đánh dấu thời điểm mà CTM chính thức chấm dứt quyền kiểm soát đối với CTC.

Số chênh lệch giữa khoản thu từ thanh lý CTC và giá trị còn lại của tài sản, sau khi trừ đi nợ phải trả tại thời điểm thanh lý, được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm như khoản lãi hoặc lỗ từ thanh lý CTC Để đảm bảo nguyên tắc so sánh trong báo cáo tài chính giữa các niên độ kế toán, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh hưởng của việc mua và thanh lý CTC đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo, kết quả của kỳ báo cáo, cũng như tác động đến các khoản mục của năm trước.

Khoản đầu tư vào doanh nghiệp cần hạch toán theo chuẩn mực “Công cụ tài chính” khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con và không trở thành công ty liên kết theo Chuẩn mực số 07 (VAS 07) Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào thời điểm doanh nghiệp không còn là công ty con sẽ được hạch toán theo giá gốc.

2.2.Xác định quyền kiểm soát và phần lợi ích của CTM đối với CTC 2.2.1 Xác định quyền kiểm soát của Công ty con đối với Công ty con:

Theo Kế toán Việt Nam, quyền kiểm soát và quyền biểu quyết của nhà đầu tư là tiêu chí quan trọng để phân loại các khoản đầu tư Việc xác định quyền kiểm soát giữa công ty mẹ (CTM) và công ty con (CTC) là cần thiết để thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính (BCTC) một cách chính xác.

Thông tư 23/2005/TT-BTC quy định rằng quyền kiểm soát của công ty mẹ (CTM) đối với công ty con (CTC) được xác định khi CTM nắm giữ hơn 50% quyền biểu quyết tại CTC, có thể thông qua sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp qua một công ty con khác.

Thực trạng phát triển của Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất

Những ưu điểm của chế độ kế toán VN hiện hành về BCTC HN:.26

1.1 Sự phù hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về BCTC HN(VAS 25 & IAS 27):

Phương pháp lập cơ bản

Lập Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) là quá trình kết hợp các báo cáo tài chính của công ty mẹ (CTM) và các công ty con (CTC) theo từng nhóm, thông qua việc cộng dồn các khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí tương đồng.

Khi họp Hội đồng BCTC, BCTC của CTM và CTC sẽ được xem xét theo từng khoản mục, bao gồm việc cộng dồn các khoản tương đương liên quan đến tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác và chi phí.

- Khoản đầu tư mang sang của CTM và phần VCSH của CTM đầu tư vào từng CTC được loại trừ theo IAS 22.

- Lợi ích của cổ đông thiểu số tập hợp trong TS thuần của CTC được xác định và trình bày riêng trong Bảng tổng kết

- Số dư và các giao dịch nội bộ TĐ được loại trừ.

- Những khoản lãi, lỗ chưa thực hiện được loại trừ.

Cổ đông thiểu số có quyền lợi trong việc chia sẻ lãi và lỗ của các công ty con (CTC), với các khoản này được xác định và trình bày riêng trong báo cáo thu nhập Việc điều chỉnh lãi, lỗ của tập đoàn (TĐ) giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc phân bổ lợi ích cho cổ đông thiểu số.

- Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của CTM và phần VCSH của CTM trong CTC phải được loại trừ theo VAS 11.

Cổ đông thiểu số hưởng lợi từ thu nhập thuần của CTC trong kỳ báo cáo, và phần thu nhập này sẽ được xác định và loại trừ khỏi thu nhập của TĐ để tính toán lãi, lỗ thuần cho các đối tượng sở hữu CTM.

Số dư tài khoản trên báo cáo tài chính giữa các đơn vị trong tập đoàn cần loại trừ các giao dịch nội bộ, cũng như các khoản lãi và lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch này.

- Lợi ích của cổ đông thiểu số trong TS thuần của CTC bị HN

Những vấn đề tồn tại trong thực tiễn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất và những kinh nghiệm của các nước trên thế giới

- Các khoản thuế được hạch toán theo IAS 12

… được xác định và trình bày trên BCĐKT HN thành một chỉ tiêu riêng biệt tách khỏi phần

Nợ phải trả và VCSH của cổ đông của CTM.

- Các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp do CTM hoặc CTC phải trả khi phân phối lợi nhuận của CTC cho CTM được kế toán theo VAS 17.

VAS 25 tương thích với IAS 27, đáp ứng nhu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế Việc ban hành VAS 25 phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời khẳng định yêu cầu bắt buộc lập Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN).

1.2 Những thành tựu đạt được:

Hệ thống BCTC HN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng, giúp họ đưa ra các quyết định quan trọng Do đó, hệ thống này cần phản ánh chính xác bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh, đảm bảo sự trung thực và chính xác trong việc mô tả tình hình tài chính của toàn bộ hệ thống HN.

Sự ra đời của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 quy định về vấn đề

BCTC HN và các khoản đầu tư vào CTC (VAS 25) được ban hành theo quyết định số 234/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách và lâu dài của nền kinh tế Việt Nam Tài liệu này đặc biệt quan trọng đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hoạt động theo mô hình CTM – CTC.

Ngoài ra, sự hoà hợp giữa VAS 25 và IAS 27 (như đã nêu ở trên) cũng là một thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế.

Mặc dù các quy định hiện hành đã được thiết lập, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập và chưa đủ hoàn thiện cho những người làm kế toán trong việc thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính (BCTC) Thực tế áp dụng cũng đã chỉ ra nhiều thiếu sót cần được khắc phục.

II Những vấn đề tồn tại trong thực tiễn khi lập BCTC HN và những kinh nghiệm của các nước trên thế giới:

2.1 Những vấn đề trong VAS 25:

2.1.1 Sự phân biệt phạm vi hay các đối tượng phải lập BCTC HN

Theo quy định, các công ty hoạt động theo mô hình CTM – CTC phải lập báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) Tại Việt Nam, có bốn phương thức hình thành mô hình CTM – CTC, trong đó phương thức thứ tư là mô hình CTM – CTC được hình thành từ quá trình hợp nhất kinh doanh Quá trình này có thể dẫn đến việc hình thành mối quan hệ CTM - CTC, tùy thuộc vào cách thức hợp nhất diễn ra Nếu mô hình CTM – CTC được hình thành sau quá trình hợp nhất, các công ty mẹ cũng cần lập BCTC.

HN Tuy nhiên VAS 25 lại không quy định về vấn đề này (đoạn 02-VAS 25).

2.1.2 Về thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất:

Theo quy định tại thông tư 23/2005/TT-BTC, BCTC HN phải được lập và nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước chậm nhất 90 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán năm tài chính Trong khi đó, VAS 11 và thông tư 21/2006/TT-BTC lại chỉ quy định thời điểm lập BCTC HN là "thời điểm sớm nhất theo quy định hiện hành", nhưng hiện nay chưa có văn bản nào xác định cụ thể về "thời điểm sớm nhất".

Các quốc gia có nền kinh tế phát triển yêu cầu rằng khi quyền kiểm soát của công ty mẹ (CTM) được thiết lập đối với công ty con (CTC), CTM phải lập báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) Ngoài ra, trong các niên độ kế toán tiếp theo, CTM vẫn phải tiếp tục lập BCTC HN.

2.1.3 Về việc xác định khoản “Lợi thế thương mại”:

Trong VAS, không có quy định cụ thể về vấn đề "lợi thế thương mại", mặc dù điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình hợp nhất báo cáo tài chính (BCTC) của tổ chức Mặc dù Thông tư 23/2005/TT-BTC không hướng dẫn chi tiết về phương pháp kế toán cho khoản mục này, nhưng nó vẫn được đề cập trong các ví dụ minh họa về hợp nhất BCTC Ngược lại, VAS 11 và Thông tư 21/2006/TT-BTC đã làm rõ hơn về vấn đề này.

Vậy “Lợi thế thương mại” được hiểu như thế nào?

Lợi thế thương mại lần đầu tiên được định nghĩa trong Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, được hiểu là các khoản chi thêm ngoài giá thực tế của tài sản cố định hữu hình, bao gồm vị trí thương mại thuận lợi, sự tín nhiệm của khách hàng và danh tiếng của doanh nghiệp Khái niệm này cũng được nhắc đến trong các văn bản khác như VAS 04 (Tài sản vô hình) và Quyết định 166/TCTY/QĐ/CSTC.

Thông tư 55/2002/TT-BTC; thông tư 89/2002/TT-BTC

“Lợi thế thương mại” phát sinh khi nào và có ảnh hưởng nhu thế nào đến BCTC HN ?

Hiện nay, tại Việt Nam có bốn phương thức hình thành mô hình CTM – CTC, trong đó hợp nhất kinh doanh là một phương thức quan trọng Trong quá trình này, việc đánh giá lại giá trị tài sản sẽ dẫn đến chênh lệch (lãi hoặc lỗ), và khoản chi cho chênh lệch này cùng với các lợi thế kinh doanh thu được được xem là LTTM Khoản LTTM này có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động và tình hình tài chính của các CTC và CTM, do đó, cần làm rõ cách trình bày khoản LTTM trong các báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) của CTM.

Theo như VAS 11 và thông tư 21/2005/TT-BTC đã đưa ra 2 cách tính LTTM:

Để xác định phần chênh lệch giữa giá phí hợp nhất kinh doanh và giá trị tài sản thuần theo giá trị ghi sổ, ta sử dụng công thức Δ1 = giá phí hợp nhất kinh doanh * giá trị tài sản thuần của bên bị mua theo giá trị ghi sổ.

Để xác định phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của tài sản thuần, ta sử dụng công thức Δ2 = % sở hữu * (giá trị tài sản thuần theo giá trị ghi sổ - giá trị tài sản thuần theo giá trị hợp lý).

Lợi thế thương mại dương được tính bằng cách lấy giá phí hợp nhất kinh doanh trừ đi tỷ lệ sở hữu nhân với giá trị tài sản thuần theo giá trị hợp lý Ngoài ra, thời gian khấu hao tối đa của lợi thế thương mại dương cũng được quy định rõ ràng.

Thời gian khấu hao tài sản vô hình (LTTM) tối đa là 20 năm, với LTTM dương được phân bổ hàng năm Trong trường hợp phát sinh LTTM âm, doanh nghiệp sẽ ghi nhận vào thu nhập khác hoặc chi phí khác sau khi xem xét lại Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không phải chịu khấu hao LTTM, dẫn đến việc kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính (BCTC) có thể tăng hoặc giảm, không phản ánh chính xác tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Theo thông tư 23/2005/TT-BTC, Lợi tức chưa phân phối (LTTM) phát sinh, dù âm hay dương, đều được phân bổ hàng năm Phương pháp này có thể phù hợp hơn vì các khoản chênh lệch lãi, lỗ sẽ được phân bổ dần trong quá trình kinh doanh Nhờ đó, báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) sẽ cung cấp thông tin trung thực hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phương hướng hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất

Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất34 I Phương hướng hoàn thiện

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế toàn cầu, việc tăng cường liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp và tổ chức là điều cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh Sự hình thành các tập đoàn kinh tế và tổng công ty hoạt động theo mô hình CTM – CTC là quan trọng để đảm bảo hoạt động hiệu quả Để đạt được điều này, cần có các quy định cụ thể hướng dẫn các tập đoàn và tổng công ty trong việc lập báo cáo tài chính hợp nhất.

Sự phát triển của hoạt động đầu tư và thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán, sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế Việt Nam Để thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài trong tương lai, các báo cáo tài chính (BCTC) cần được công nhận bởi các tổ chức và hiệp hội nghề nghiệp quốc tế Do đó, việc hoàn thiện hệ thống BCTC nói chung và BCTC hợp nhất nói riêng là điều cần thiết.

Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định của người sử dụng thông tin Do đó, việc trình bày thông tin trên BCTC HN cần phải đảm bảo tính hợp lý và trung thực Để đạt được điều này, cần xây dựng một hệ thống BCTC HN hoàn thiện hơn.

Việc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) là điều cần thiết để khắc phục những tồn tại, do tính chất phức tạp của công việc lập BCTC HN.

II Phương hướng hoàn thiện:

2.1 Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực và các chính sách kế toán khác phục vụ cho mục đích hợp nhất Báo cáo tài chính:

Cần hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và sớm ban hành đầy đủ các chuẩn mực để hỗ trợ quá trình kế toán trong doanh nghiệp Việc này sẽ giúp lập các báo cáo tài chính (BCTC) chính xác, phản ánh đúng tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp.

25 đi vào thực tế, cẩn ban hành đầy đủ những chuẩn mực có liên quan và ban hành những thông tư hướng dẫn cụ thể những chuẩn mực đó.

Cần điều chỉnh các quy định chưa hợp lý trong chuẩn mực và chính sách kế toán để đảm bảo tính nhất quán Cụ thể, trong đoạn 05 – VAS 25, nên thay đổi điều kiện “ nếu được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp nhận ” thành quy định rằng “ sau khi CTM thông báo không lập BCTC HN của công ty với các cổ đông thiểu số, nếu trong một khoảng thời gian nhất định không nhận được ý kiến phản hồi từ cổ đông thiểu số, thì CTM sẽ không phải lập BCTC HN.” Thời gian chờ ý kiến phản hồi cần được quy định hợp lý để vừa tiết kiệm thời gian, vừa đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông của công ty.

Thông tư 23/2005/TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, nhưng việc cộng hoặc trừ trực tiếp trên bảng cân đối kế toán có thể gây nhầm lẫn và khó phát hiện sai sót, do tổng các khoản điều chỉnh tăng và giảm không khớp nhau Do đó, việc điều chỉnh theo bút toán Nợ, Có sẽ giúp dễ dàng phát hiện sai sót và nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính hàng năm.

Cần điều chỉnh công thức tính tỷ lệ vốn góp, quyền biểu quyết và lợi ích của CTM tại CTC để đảm bảo tính chính xác khi công ty nhận đầu tư từ công ty cổ phần.

2.2 Bổ sung thêm tài khoản “Lợi thế thương mại”:

Chuẩn mực Việt Nam số 04 về “Tài sản cố định vô hình” xác nhận rằng LTTM là tài sản có tính khấu hao và có giá trị lớn, ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích kinh tế tương lai Việc ghi nhận LTTM vào TK 242 - chi phí trả trước dài hạn theo thông tư 89/2002/TT-BTC không phải là phương án tối ưu Do đó, cần mở thêm tài khoản 215 – LTTM trong hệ thống kế toán Việt Nam Về khấu hao, cần lựa chọn phương pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam, nơi gặp khó khăn trong việc định giá hợp lý tài sản và nợ phải trả, trong khi thị trường chứng khoán vẫn còn ở giai đoạn phát triển ban đầu.

Liên quan đến việc xử lý lợi thế thương mại (LTTM), cần chú ý đến quy định về xử lý "bất lợi thương mại" theo thông tư 21/2005/TT-BTC Khoản này thực chất cũng được xem là LTTM, do đó, để đảm bảo sự thống nhất giữa VAS 25 và VAS 11, kế toán cần ghi nhận khoản bất lợi thương mại trong thông tư 21/2005/TT-BTC như một khoản lợi thế thương mại.

2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ kế toán:

Lập báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC HN) là một quy trình phức tạp, đòi hỏi xử lý nhiều nghiệp vụ và bút toán điều chỉnh Do đó, cần có đội ngũ kế toán chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ này Tại một số tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới, thường có từ 3 đến 4 nhân viên chuyên trách hàng năm để thực hiện các bút toán điều chỉnh và lập BCTC HN.

Trong khi đó, ở Việt Nam những người hiểu biết một cách cặn kẽ về BCTC

Để nâng cao trình độ nghiệp vụ về báo cáo tài chính hàng năm (BCTC HN) cho sinh viên chuyên ngành kế toán, Bộ Tài chính và các tổ chức nghề nghiệp nên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Những lớp học này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về lập BCTC HN, đặc biệt là các nghiệp vụ phức tạp như loại trừ các khoản mục liên quan đến giao dịch nội bộ, xác định lợi ích của cổ đông thiểu số, và chuyển đổi BCTC của cơ sở nước ngoài Đồng thời, các trường đào tạo kế toán cần trang bị cho sinh viên kiến thức vững chắc về BCTC HN để họ có thể hiểu và lập được các BCTC HN một cách chính xác và chuyên nghiệp.

Ngày đăng: 14/10/2022, 08:46

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w