LỢI TỨC VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 2.1 MỨC SINH LỜI
Mức sinh lời tính bằng giá trị tuyệt đối
Giả sử công ty Z có vài triệu cổ phiếu đang lưu hành và bạn là cổ đông Bạn đã mua cổ phiếu vào đầu năm, và hiện tại là cuối năm, bạn muốn tính toán mức sinh lời từ khoản đầu tư chứng khoán của mình Mức sinh lời mà nhà đầu tư nhận được từ các khoản đầu tư chứng khoán chủ yếu đến từ hai nguồn.
Cổ tức hoặc trái tức là khoản tiền được trả hàng năm cho những người nắm giữ cổ phiếu hoặc trái phiếu Là cổ đông của công ty Z, bạn sẽ nhận được một phần lợi nhuận khi công ty hoạt động hiệu quả và có lãi, được gọi là cổ tức.
Khi nhà đầu tư bán chứng khoán, mức chênh lệch giữa giá bán và giá mua gọi là lợi hay lỗ vốn.[3, trang 35]
Ví dụ: Nếu bạn mua 100 cổ phiếu vào đầu năm với giá 37.000 đồng một cổ phiếu thì tổng giá trị khoản đầu tư của bạn là:
Giả sử, trong năm công ty trả cổ tức cho mỗi cổ phiếu là 1.850 đồng, bạn sẽ nhận được tổng cổ tức là
Cuối cùng, giả sử cuối năm thị trường cổ phiếu công ty
Z là 40.000 đồng, thì bạn sẽ có mức vốn gốc tăng là:
Tổng mức sinh lời = cổ tức (trái tức) + Mức lãi,(lỗ) vốn Trong ví dụ này ta có:
Tổng mức sinh lời = 185.000 + 300.000 = 485.000 đồng
Như vậy, nếu bạn bán cổ phiếu vào cuối năm thì tổng số tiền bạn nhận được sẽ là
Tổng số tiền nhận được = khoản đầu tư ban đầu + Tổng mức sinh lời
= 3.700.000 + 485.000 = 4.185.000 đồng Kiểm tra lại, bạn sẽ thấy nó đúng bằng số tiền nhận được khi bán cổ phiếu với cổ tức:
Tỷ lệ lợi tức năm
Mức sinh lời có thể được xác định theo tỷ lệ phần trăm, mang lại sự tiện lợi hơn so với việc tính bằng số tuyệt đối, vì tỷ lệ phần trăm có thể áp dụng cho bất kỳ số tiền đầu tư nào Câu hỏi quan trọng cần trả lời là: Chúng ta sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận trên mỗi đồng đầu tư?
Gọi P0 là giá cổ phiếu đầu năm, P1 là giá cổ phiếu cuối năm D1 là cổ tức trả trong năm Mức sinh lời tính theo phần trăm sẽ là:
: Tỷ suất sinh lãi vốn
R: Tỷ lệ lợi tức Theo ví dụ trên, tỷ lệ cổ tức sẽ là:
Tỷ suất lãi vốn là sự thay đổi giá cổ phiếu chia cho giá ban đầu.
Tổng hợp cả 2 kết quả ta sẽ có tổng mức sinh lời khi đầu tư vào cổ phiếu của công ty Z trong 1 năm.
Giả sử một nhà đầu tư mua 1 cổ phiếu với giá 60.000 VNĐ vào đầu năm và công ty trả cổ tức 3.000 VNĐ cho mỗi cổ phiếu, thì tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu này là 5% Mức lãi vốn phụ thuộc vào giá trị cổ phiếu cuối năm, và tổng mức sinh lời trong năm sẽ được tính bằng tổng cổ tức nhận được cộng với mức lãi vốn.
Như vậy tỷ lệ cổ tức, mức lãi vốn và tổng mức sinh lời tương ứng nếu tính theo phần trăm sẽ là 5%, 50% và 55%.
Mức sinh lời trong một khoảng thời gian
2.1.3.1 Tổng mức sinh lời nhiều năm
Giả sử toàn bộ cổ tức được tái đầu tư và mang lại lợi nhuận từ khoản vốn gốc, tổng mức sinh lời trong khoảng thời gian t năm sẽ được tính toán như sau.
Ví dụ: Nếu mức sinh lời là 11% ; -5% và 9% trong khoảng thời gian 3 năm là:
Tổng mức sinh lời 15% bao gồm lợi nhuận từ việc tái đầu tư cổ tức trong năm thứ nhất và năm thứ hai, được tính trong năm cuối cùng.
2.1.3.2 Mức sinh lời lũy kế theo từng năm
Với ví dụ trên, mức sinh lời lũy kế bình quân hàng năm sẽ bằng:
Ví dụ: $1 đầu tư vào cuối năm 1925 và đến 1981 nhận được $133,6; nếu cổ tức được tái đầu tư thì R trong 56 năm sẽ là:
Nếu ta chỉ tính cho 1 năm thì mức sinh lời bình quân sẽ là:
Mức sinh lời bình quân số học
Để diễn tả mức sinh lời bình quân đơn giản hàng năm, ta có công thức sau:
Trong đó : Mức sinh lời bình quân năm
R1, R2, R3: Mức sinh lời từng năm trong khoảng thời gian t năm
Ví dụ: Mức sinh lời đối với cổ phiếu thường từ năm
2001 đến năm 2004 tương ứng là 0,1162; 0,3749; 0,4361 và -0,0840, mức sinh lời bình quân đơn giản hàng năm là:
Tỷ lệ sinh lời nội bộ (IRR)
Tại mức lãi suất này làm cân bằng giữa tổng chi cho đầu tư và các khoản thu nhập trong tương lai.[3, trang 40]
Vốn đầu tư ban đầu (Năm 0) là 1 tỷ VNĐ, và toàn bộ các dòng tiền thu hồi trong 4 năm tiếp theo được trình bày trong bảng dưới đây.
Vậy tỷ lệ nội hoàn được xác định như sau :
RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Chúng ta biết rằng sự dao động của thu nhập, dao động của giá chứng khoán hay cổ tức (trái tức) là những yếu tố gây ra rủi ro.
Rủi ro trong đầu tư chứng khoán được hiểu là sự biến động của lợi nhuận, tức là khả năng thu được lợi nhuận thực tế thấp hơn so với kỳ vọng ban đầu của nhà đầu tư Mức độ biến động của lợi suất đầu tư càng lớn thì rủi ro càng cao, và ngược lại.
Trong đầu tư, có những rủi ro không thể kiểm soát bởi công ty phát hành, ảnh hưởng đến nhiều chứng khoán Ngoài ra, còn tồn tại những rủi ro nội tại mà công ty có thể kiểm soát ở mức độ nhất định.
2.2.2 Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Rủi ro hệ thống là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố bên ngoài công ty, không thể kiểm soát và ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường cũng như mọi loại chứng khoán Loại rủi ro này không thể được giảm thiểu thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư Một trong những loại rủi ro chủ yếu của hệ thống là rủi ro thị trường.
Giá cổ phiếu có thể biến động mạnh trong thời gian ngắn dù thu nhập công ty không thay đổi, chủ yếu do cách nhìn nhận của nhà đầu tư về cổ phiếu Những biến động này thường liên quan đến kỳ vọng của nhà đầu tư và được gọi là rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường xuất hiện từ phản ứng của nhà đầu tư trước các sự kiện hữu hình và vô hình Sự lo ngại về khả năng sụt giảm lợi nhuận của các công ty có thể dẫn đến việc giảm giá cổ phiếu Các nhà đầu tư thường đưa ra quyết định dựa trên các sự kiện kinh tế, chính trị và xã hội cụ thể.
Các sự kiện vô hình xuất phát từ tâm lý thị trường, thường dẫn đến rủi ro cho nhà đầu tư Mặc dù rủi ro thị trường thường liên quan đến các sự kiện hữu hình, nhưng tâm lý không ổn định của nhà đầu tư có thể khiến họ phản ứng thái quá Sự sụt giảm ban đầu trên thị trường tạo ra nỗi sợ hãi, khiến nhà đầu tư rút vốn ồ ạt Hệ quả là những phản ứng dây chuyền này làm gia tăng lượng bán ra, dẫn đến giá chứng khoán giảm xuống dưới giá trị cơ sở.
Mặc dù đã bàn luận về những tác động tiêu cực, nhưng vẫn có trường hợp nhà đầu tư mua vào mạnh mẽ khi xuất hiện các sự kiện bất thường, dẫn đến sự gia tăng giá cổ phiếu.
Thị trường chứng khoán Châu Á, đặc biệt là Việt Nam, đã trải qua sự sụt giảm mạnh mẽ sau thảm họa động đất, sóng thần và hạt nhân tại Nhật Bản Nhiều phiên giao dịch chứng kiến sự lao dốc nghiêm trọng, với nhiều cổ phiếu giảm xuống dưới mệnh giá mặc dù tình hình kinh doanh của các công ty vẫn khả quan trong năm qua Các nhà đầu tư cho rằng sự giảm giá này chủ yếu xuất phát từ hai lý do chính.
Thảm họa ở Nhật Bản đã gây ra lo ngại cho các nhà đầu tư về khả năng cắt giảm viện trợ ODA và FDI đối với Việt Nam, dẫn đến doanh số xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang Nhật Bản giảm đáng kể.
Nhà đầu tư đang lo ngại về mức lạm phát cao do dự báo chỉ số giá tiêu dùng sẽ tăng từ tháng 3 trở đi.
Để ổn định thị trường chứng khoán, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý và kiểm soát tín dụng, đồng thời tăng cường hỗ trợ sức cầu và nâng cao hiệu quả cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn.
Ngân hàng Nhà nước cần áp dụng các giải pháp kiểm soát lạm phát với “độ trễ” hợp lý để tránh gây sốc cho doanh nghiệp và nền kinh tế Đặc biệt, việc tăng giá đồng Việt Nam so với hiện tại là cần thiết để giảm áp lực mua ngoại tệ, khuyến khích nhập khẩu, từ đó giảm sức ép lạm phát và thúc đẩy cải cách hoạt động xuất khẩu.
Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường mua vào ngoại tệ trong ít nhất một tháng, tập trung vào kiều hối, vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư chiến lược và đầu tư vào thị trường chứng khoán để ổn định thị trường Đồng thời, cần lưu ý đến rủi ro lãi suất trong quá trình này.
Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro hệ thống không thể phân tán khi đầu tư vào thị trường chứng khoán Nó liên quan đến sự biến động không ổn định của giá trị thị trường và thu nhập trong tương lai, chủ yếu do sự dao động của mức lãi suất chung.
Nguyên nhân chính của rủi ro lãi suất là sự biến động của lãi suất trái phiếu Chính phủ, ảnh hưởng đến mức sinh lời kỳ vọng của các chứng khoán khác như cổ phiếu và trái phiếu công ty Cụ thể, chi phí vay vốn của các chứng khoán không rủi ro, như chứng khoán Chính phủ, sẽ tác động đến chi phí vay vốn của các chứng khoán có rủi ro, tức là chứng khoán công ty.
ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ MỨC SINH LỜI KỲ VỌNG
2.3.1 Đánh giá rủi ro đầu tư cổ phiếu Để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu, người ta phải đánh giá hai thành phần quan trọng của giá trị cổ phiếu đó là rủi ro và tỷ suất sinh lời.Tất cả những quyết định tài chính quan trọng đều phải được cân nhắc dưới góc độ rủi ro và tỷ suất sinh lời kỳ vọng và những tác động của chúng đối với giá cổ phiếu cũng như kết quả tài chính cuối cùng của các cổ phiếu.
Khi đầu tư cổ phiếu, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về rủi ro, nhưng phổ biến nhất là xem xét khả năng xảy ra thiệt hại tài chính Các cổ phiếu có khả năng gây ra khoản lỗ lớn thường được coi là có rủi ro cao hơn so với những chứng khoán có khả năng lỗ thấp hơn.
Rủi ro đầu tư cổ phiếu thường được hiểu là sự không chắc chắn, phản ánh sự biến động của tỷ suất sinh lời liên quan đến một loại cổ phiếu nhất định.
Tỷ suất sinh lời của cổ phiếu được xác định bởi tổng thu nhập hoặc lỗ của nhà đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định Nó bao gồm sự thay đổi giá trị đầu tư cộng với thu nhập bằng tiền Do đó, trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá rủi ro.
Phân tích độ nhạy là phương pháp đánh giá rủi ro đầu tư cổ phiếu thông qua việc dự đoán tỷ suất sinh lời trong các kịch bản khác nhau, bao gồm trường hợp xấu nhất, trường hợp kỳ vọng và trường hợp tốt nhất Rủi ro của cổ phiếu được đo bằng "khoảng cách", được tính bằng cách lấy tỷ suất sinh lời tốt nhất trừ đi tỷ suất sinh lời trong trường hợp xấu nhất Khoảng cách càng lớn, rủi ro càng cao, giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ hơn về mức độ rủi ro của khoản đầu tư.
Khi một nhà đầu tư phân tích cổ phiếu A và B, cả hai đều yêu cầu vốn đầu tư ban đầu là 100 triệu đồng và có tỷ suất sinh lời kỳ vọng tối đa 15% Để đánh giá rủi ro của hai cổ phiếu này, nhà đầu tư cần dự đoán tỷ suất sinh lời trong các kịch bản xấu nhất và tốt nhất.
Cụ thể ở bảng sau:[2, trang 247]
Cổ phiếu B Đầu tư ban đầu 100 triệu 100 triệu
Tỷ suất sinh lời xấu nhất 13% 7%
Tỷ suất sinh lời bình hường 15% 15%
Tỷ suất sinh lời tốt nhất 17% 23%
Bảng 2:tỷ suất sinh lời của cổ phiếu A và B
Cổ phiếu A có khoảng cách 4%, cho thấy rủi ro thấp hơn so với cổ phiếu B Nhà đầu tư thường ưu tiên cổ phiếu A vì nó mang lại tỷ suất sinh lời kỳ vọng 15%, tương đương với cổ phiếu B, nhưng với mức rủi ro thấp hơn.
Cổ phiếu A và cổ phiếu B đều có tỷ suất sinh lời kỳ vọng là 15%, tuy nhiên, cổ phiếu B có độ phân tán tỷ suất sinh lời cao hơn nhiều so với cổ phiếu A, với mức độ phân tán lần lượt là 16% và 4%.
2.3.3 Phương sai và độ lệch chuẩn Đo lường rủi ro trong mức sinh lời của một loại chứng khoán, đó là tính toán mức giao động trong mức sinh lời bằng cách sử dụng thước đo phương sai (variance) và độ lệch chuẩn (Standard deviation).Trong tài chính người ta thường sử dụng toán xác suất thống kê để đo mức độ dao động trong mức sinh lời bằng cách sử dụng thước đo phương sai và độ lệch chuẩn.
Phương sai và độ lệch chuẩn là hai hệ số quan trọng để đo lường mức biến động và rủi ro của tỷ suất sinh lời trong đầu tư Phương sai được định nghĩa là bình phương khoảng cách giữa tỷ suất sinh lời thực tế và tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư Trong khi đó, độ lệch chuẩn đo lường sự phân tán xung quanh giá trị kỳ vọng, giúp xác định mức độ biến động của tỷ suất sinh lời Khi áp dụng cho đầu tư chứng khoán, những chỉ số này cung cấp thông tin về rủi ro liên quan đến các khoản đầu tư.
Ta có thể ký hiệu phương sai là δ 2 và độ lệch chuẩn là δ thì công thức tổng quát tính phương sai và độ lệch chuẩn như sau:
Bước 1: Tính mức sinh lời kỳ vọng
Mỗi dự án đầu tư có mức sinh lời kỳ vọng khác nhau do hiệu quả kinh tế và môi trường đầu tư riêng biệt Tương lai của nền kinh tế khó có thể dự đoán chính xác, vì vậy các nhà phân tích thường xác định xác suất xảy ra các tình huống kinh tế khác nhau.
Doanh lợi kỳ vọng là mức sinh lời ước tính của một tài sản có rủi ro trong tương lai, được tính toán dựa trên bình quân gia quyền theo xác suất của các kết quả có thể xảy ra trong mọi tình huống.
Trong đó: ki : Mức sinh lời trong trường hợp i
Pi: Xác suất tương ứng trong trường hợp i
: Mức sinh lời kỳ vọng (trung bình)
VD1: Có 2 cổ phiếu A và B có xác suất mức sinh lời từng năm như sau cho các năm tới
Khả năng sinh lời Của A % kA
Khả năng sinh lời Của B % kB
Bảng 3:mức sinh lời của cổ phiếu A và B
Tính mức sinh lời của A, B.
Mức sinh lời của A và B lần lượt được tính như sau: k(A) = 0.2*14 + 0.4*(-5) + 0.4*10 = 4.8 và k(B) = 0.2*20 + 0.4*(-2) + 0.4*9 = 6.8 Tiếp theo, để tính phương sai của mức sinh lời, phương sai được định nghĩa là bình phương khoảng cách chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi thực tế và giá trị tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của nhà đầu tư, ký hiệu là δ² = i(ki – k)².
Bước 3: Tính độ lệch chuẩn, một chỉ số quan trọng để đo lường mức độ phân tán của tỷ suất lợi nhuận trong các tình huống kinh tế khác nhau hoặc qua các năm so với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng Công thức tính độ lệch chuẩn là δ = Điều này giúp nhà đầu tư đánh giá rủi ro và đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.
Mỗi chứng khoán đều yêu cầu vốn đầu tư ban đầu là 100 triệu đồng
Tình trạng Nền kinh tế Xác suất
Mức sinh lời Chứng khoán A
Bảng 4: Sự phân phối xác suất mức sinh lời của 2 chứng khoán A và B
Phương sai và độ lệch chuẩn của mức sinh lời của chứng khoán A và chứng khoán B xác định như sau: Đối với chứng khoán A
Mức sinh lời(%) (ki –k) (ki – k) 2 (Pi) Pi(ki – k) 2
Bảng 5:phương sai và độ lệch chuẩn của mức sinh lời của chứng khoán A
Vậy Đối với chứng khoán B
Bảng 6: phương sai và độ lệch chuẩn của mức sinh lời của chứng khoán B
Kết quả từ ví dụ cho thấy rằng mặc dù chứng khoán A và B đều có mức sinh lời 15%, nhưng chứng khoán B có độ lệch chuẩn cao hơn, cho thấy mức rủi ro của đầu tư vào chứng khoán B cao hơn so với chứng khoán A.
Như vậy nếu hai chứng khoán có cùng mức sinh lời kỳ vọng, chứng khoán nào có độ lệch chuẩn càng cao thì mức rủi ro càng lớn.