VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dâN
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tranh chấp quyền sử dụng đất
1.1.1.1 Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất, lần đầu tiên được ghi nhận trong Luật Đất đai năm 1987, đã được chính thức công nhận trong Luật Đất đai năm 1993, cho phép hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng đất ổn định và lâu dài Điều này không chỉ cho phép họ chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà còn khẳng định quyền sử dụng đất là tài sản của người sử dụng, giúp họ thực hiện giao dịch và khai thác tối đa lợi ích từ đất đai Quyền sử dụng đất của Nhà nước dựa trên vai trò đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, trong khi quyền sử dụng đất của cá nhân lại phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước.
Quyền sử dụng đất là quyền được Nhà nước công nhận và bảo vệ cho các cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất hợp pháp theo quy định pháp luật Quyền này cho phép khai thác các giá trị của đất đai để phục vụ nhu cầu của người sử dụng, đồng thời góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Vậy thế nào là tranh chấp quyền sử dụng đất?
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, "tranh chấp" được định nghĩa là sự bất đồng hoặc trái ngược nhau Cũng theo Từ điển Giải thích từ ngữ luật học, tranh chấp dân sự được hiểu là những mâu thuẫn và bất hòa giữa các bên liên quan.
Từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ biên (2001) cung cấp thông tin về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự Tài liệu này, xuất bản bởi Nxb Giáo dục tại Hà Nội, là nguồn tham khảo quan trọng cho những ai nghiên cứu và tìm hiểu về lĩnh vực pháp luật dân sự.
Nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp luật đất đai cho thấy, Luật Đất đai năm 1987 và 1993 không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp quyền sử dụng đất”, mà thay vào đó là “tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất”, đồng thời không cung cấp phần giải thích cho thuật ngữ này.
Luật Đất đai năm 2003 và 2013 đều sử dụng thuật ngữ “tranh chấp đất đai” Theo Khoản 26 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003, tranh chấp đất đai được định nghĩa là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục duy trì định nghĩa này tại Khoản 24 Điều 3 Vậy, trong bối cảnh khoa học pháp lý, tranh chấp đất đai có thể được hiểu như thế nào và sự khác biệt giữa tranh chấp đất đai và tranh chấp quyền sử dụng đất là gì?
Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học, tranh chấp đất đai được định nghĩa là những mâu thuẫn phát sinh giữa các bên liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong quản lý và sử dụng đất đai.
Theo Giáo trình Luật Đất đai của trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa thì:
Tranh chấp đất đai xảy ra khi có sự bất đồng, mâu thuẫn hoặc xung đột về quyền lợi, quyền hạn và nghĩa vụ giữa các bên tham gia vào quan hệ pháp luật liên quan đến đất đai.
Tranh chấp đất đai liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quá trình quản lý và sử dụng Những tranh chấp này có thể xảy ra giữa các chủ thể sử dụng đất hoặc giữa người sử dụng đất với bên thứ ba Đối tượng của tranh chấp này bao gồm quyền sử dụng đất và các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất.
Còn dưới góc độ dân sự, tranh chấp quyền sử dụng đất là một dạng tranh chấp
3 Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội
4 Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr.74
Tranh chấp quyền sử dụng đất là sự xung đột liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc quản lý, chiếm hữu và sử dụng đất đai Điều này bao gồm các vấn đề như xác định ai là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất Ngoài ra, tranh chấp cũng phát sinh khi người sử dụng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất.
Hai thuật ngữ “tranh chấp đất đai” và “tranh chấp quyền sử dụng đất” có nhiều điểm tương đồng, nhưng “tranh chấp quyền sử dụng đất” có nghĩa hẹp hơn Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước quản lý, nên người dân chỉ có quyền sử dụng đất Do đó, tranh chấp đất đai chủ yếu liên quan đến quyền sử dụng đất Đối tượng tranh chấp bao gồm quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, bao hàm cả tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên quan Ngoài ra, các văn bản hướng dẫn cũng quy định về tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, không chỉ đơn thuần là tranh chấp đất đai.
Trong luận văn này, tác giả phân tích khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất như một phần của tranh chấp đất đai, thể hiện sự mâu thuẫn giữa hai hoặc nhiều bên liên quan đến quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2 Đặc điểm tranh chấp quyền sử dụng đất
Chủ thể tranh chấp quyền sử dụng đất bao gồm cá nhân và tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất, cùng với những người có quyền và nghĩa vụ liên quan Tranh chấp có thể xảy ra giữa các chủ thể này với nhau hoặc với Nhà nước, đặc biệt là các cơ quan quản lý nhà nước trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nếu tranh chấp xảy ra giữa chủ thể sử dụng đất và cơ quan nhà nước, đó sẽ là tranh chấp hành chính và được giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính tại Tòa án Tuy nhiên, nội dung này không được đề cập trong phạm vi luận văn này.
Đối tượng tranh chấp trong lĩnh vực đất đai là "quyền sử dụng đất", vì đất đai thuộc quyền sở hữu của Nhà nước chứ không phải của các bên tranh chấp Điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các tài sản thông thường, nơi quyền sở hữu thuộc về các bên liên quan Khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, Tòa án không chỉ bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước.
Tranh chấp quyền sử dụng đất không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan mà còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, như mất ổn định xã hội, làm suy yếu sự đoàn kết trong cộng đồng, và đình trệ sản xuất Những vấn đề này xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của các bên tranh chấp Do đó, việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất cần được thực hiện với mục tiêu ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.
Khái niệm, vai trò và nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại toà án nhân dân
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân
1.2.1.1 Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
Có nhiều phương pháp giải quyết tranh chấp, bao gồm tự đàm phán, thương lượng giữa các bên, nhờ người thứ ba hòa giải hoặc thông qua cơ quan tài phán Tranh chấp đất đai, đặc biệt là tranh chấp về quyền sử dụng đất, thường khó giải quyết do giá trị lớn và sự không thống nhất giữa các bên Do đó, các tranh chấp này có thể được giải quyết tại cơ quan hành chính nhà nước hoặc thông qua việc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền.
Pháp luật đóng vai trò thiết yếu trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, giúp định hướng và phát triển chúng theo một trật tự chung Trong mọi lĩnh vực và quan hệ xã hội, sự can thiệp của pháp luật là cần thiết để đảm bảo rằng các mối quan hệ này phát triển một cách hợp lý Nhiều nhà khoa học đã đưa ra các khái niệm và định nghĩa khác nhau về điều chỉnh pháp luật, nhưng tất cả đều nhấn mạnh rằng Nhà nước sử dụng pháp luật như một công cụ để tác động và định hướng các quan hệ xã hội theo ý chí của mình.
Để xây dựng khái niệm về pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, trước hết cần làm rõ định nghĩa về pháp luật Pháp luật được hiểu là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc, do Nhà nước ban hành hoặc công nhận, nhằm đảm bảo thực hiện và phản ánh ý chí của giai cấp thống trị Nó cũng đóng vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội, phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp đó.
Pháp luật về đất đai ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và biến đổi, với mỗi giai đoạn lịch sử đi kèm với hệ thống văn bản pháp luật riêng Các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất được thực hiện dựa trên các quy định pháp lý này Tuy nhiên, thực tế cho thấy tồn tại mối quan hệ phức tạp khi nhiều giao dịch từ thời kỳ trước vẫn tiếp tục diễn ra và phát sinh tranh chấp trong bối cảnh có các văn bản pháp luật mới thay thế.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân bao gồm các quy định liên quan đến nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự và thủ tục giải quyết các tranh chấp này Những đặc điểm này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất.
8 Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, NXB Tư pháp,
Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án bao gồm các quy định về trình tự, thủ tục, nguyên tắc và thẩm quyền của TAND trong việc xem xét các mâu thuẫn liên quan đến quyền sử dụng đất Đặc điểm này giúp phân biệt rõ ràng giữa việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND và việc giải quyết thông qua thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước.
Pháp luật quy định rằng thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND bắt đầu từ khi nguyên đơn khởi kiện vụ án dân sự Trong quá trình này, các đương sự và TAND phải tuân thủ các quy định của pháp luật TTDS về các giai đoạn và bước tiến hành Để xác định tính hợp lệ của việc khởi kiện, TAND sẽ xem xét xem vụ tranh chấp đã được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn hay chưa.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể có quyền sử dụng đất Việc giải quyết ổn thỏa các tranh chấp này không chỉ góp phần đảm bảo an ninh, trật tự mà còn củng cố hệ thống xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam Đất đai ngày càng trở thành yếu tố quan trọng trong đời sống hàng ngày, vì vậy khi xảy ra tranh chấp, các bên liên quan đều mong muốn được giải quyết nhanh chóng và công bằng Điều này được thể hiện rõ trong các nguyên tắc và quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án.
1.2.2 Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Để phòng ngừa, hạn chế và điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh về tranh chấp quyền sử dụng đất và giải quyết một cách hiệu quả, triệt để các tranh chấp về
Theo Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013, việc Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất tại Tòa án là một yêu cầu tất yếu và cấp thiết.
Pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam đảm bảo chế độ sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện quản lý, theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 Cụ thể, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, trao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND nhằm bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan Các cơ quan nhà nước cần nghiêm túc chấp hành nguyên tắc này, tạo cơ sở vững chắc cho việc giải quyết tranh chấp đất đai.
Bảo đảm quyền và lợi ích của người sử dụng đất là yếu tố then chốt trong việc giải quyết tranh chấp đất đai Lợi ích của người sử dụng đất cần được ưu tiên, vì nếu không được đảm bảo, hiệu quả sử dụng đất sẽ không đạt được Để bảo vệ những lợi ích thiết thân này, các bên tranh chấp nên gặp gỡ, thảo luận và thương lượng Nguyên tắc của Luật Đất đai khẳng định tôn trọng quyền của người sử dụng đất, và quá trình giải quyết tranh chấp phải đảm bảo quyền lợi của họ.
Pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND nhằm ổn định tình hình kinh tế – xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tranh chấp quyền sử dụng đất gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý, thời gian và tài chính của các bên liên quan, đồng thời làm gián đoạn hoạt động của các cơ quan nhà nước và sản xuất kinh doanh Tình trạng này không chỉ làm thiệt hại đến lợi ích của các bên, Nhà nước và xã hội, mà còn có thể dẫn đến sự mất ổn định trong kinh tế và xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Để tránh những hệ lụy nghiêm trọng, việc giải quyết tranh chấp cần tuân thủ nguyên tắc nhằm ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, từ đó tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển sản xuất và ổn định đời sống nhân dân.
1.2.3 Điều chỉnh bằng pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
Với sự phát triển năng động của nền kinh tế thị trường, quan hệ đất đai ngày càng sôi động, không chỉ giới hạn trong nước mà còn mở rộng ra các chủ thể nước ngoài Các giao dịch quyền sử dụng đất đã trở nên đa dạng với nhiều mục đích và loại quyền khác nhau Nhà nước tập trung vào việc quản lý và phân bổ đất đai để phát huy tiềm năng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội Các chủ thể sử dụng đất tìm cách tối đa hóa lợi ích từ diện tích đất được Nhà nước trao quyền Tuy nhiên, sự tối đa hóa quyền lợi của các bên tham gia vào quan hệ đất đai cũng dẫn đến tranh chấp, mâu thuẫn và bất đồng về lợi ích.
Các điều kiện đảm bảo hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân
1.3.1 Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân
Để giải quyết hiệu quả tranh chấp đất đai, đặc biệt là quyền sử dụng đất, pháp luật tại TAND cần cụ thể và rõ ràng, phù hợp với thực tiễn Tuy nhiên, chính sách và pháp luật đất đai ở Việt Nam chưa thống nhất, có sự khác biệt qua các thời kỳ lịch sử Các quy định về quyền sử dụng đất đã thay đổi từ trước năm 1980 đến nay, như việc cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dẫn đến phát sinh tranh chấp Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành vẫn còn chung chung, thiếu quy định cụ thể về tranh chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp ly hôn, tranh chấp đất của họ tộc, đất hương hỏa và đất tôn giáo Mặc dù Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 đã có nhiều cải tiến, nhưng sự thay đổi liên tục của các quan hệ xã hội yêu cầu pháp luật cần được cập nhật để xử lý tranh chấp một cách hiệu quả.
1.3.2 Trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của thẩm phán
Thẩm phán là cán bộ, công chức được Nhà nước bổ nhiệm theo trình tự, thủ tục nhất định, thực hiện chức năng nghề nghiệp nhân danh Nhà nước để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức chính trị xã hội và Nhà nước Nghiên cứu về nhân cách Thẩm phán cho thấy họ không chỉ phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định mà còn cần có năng lực xét xử, thận trọng trong việc cân nhắc các vấn đề, ý thức trách nhiệm cá nhân, khả năng giải quyết tình huống và tôn trọng pháp luật Tóm lại, Thẩm phán cần có uy tín trong xã hội và sự tín nhiệm từ nhân dân.
Uy tín và vị thế của người Thẩm phán trong xã hội được hình thành từ đạo đức, phẩm chất, bản lĩnh chính trị và kỹ năng nghề nghiệp Đạo đức cách mạng và tính liêm khiết là yêu cầu hàng đầu, thể hiện qua sự trung thực, ngay thẳng và tình yêu thương con người Những Thẩm phán có "cái Đức" sẽ được nhân dân kính trọng và yêu mến Ngược lại, nếu Thẩm phán thiếu trung thực và có hành vi tham nhũng, họ sẽ bị xã hội chỉ trích, dù có kỹ năng nghề nghiệp xuất sắc Để thu phục nhân tâm, Thẩm phán cần có cả Đức và Tài; Tài được thể hiện qua khả năng tổ chức phiên tòa một cách tự tin và phán quyết công bằng Sự hiểu biết sâu sắc về chuyên môn và nhạy bén trong xử lý tình huống phức tạp là cơ sở đạo đức của Thẩm phán Việc rèn luyện đạo đức cách mạng và nâng cao nghiệp vụ là rất quan trọng, cùng với việc có kiến thức xã hội rộng rãi để xử lý vụ án đúng pháp luật và thuyết phục.
1.3.3 Sự hiểu biết pháp luật của đương sự về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân
Tranh chấp quyền sử dụng đất thường xảy ra khi cá nhân hoặc tổ chức cảm thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm và không thể thống nhất cách giải quyết Một trong những vấn đề phức tạp là xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi các bên không đạt được thỏa thuận Tòa án cũng gặp khó khăn khi xử lý các vụ tranh chấp liên quan đến đất đã được đưa vào sản xuất, hợp tác xã nhưng sau đó giải thể Ngoài ra, nhiều vụ tranh chấp phát sinh từ nguồn gốc đất của chủ cũ, do chiến tranh hoặc hoàn cảnh khó khăn, khiến họ phải rời bỏ, trong khi người khác tự ý chiếm dụng Việc giải quyết các tranh chấp này
Việc hiểu biết về pháp luật đất đai và pháp luật tố tụng là rất quan trọng đối với các chủ thể tranh chấp, giúp họ giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả hơn Khi nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, họ sẽ dễ dàng tuân thủ bản án và phán quyết của Tòa án nếu thấy hợp lý Ngoài ra, trong quá trình xét xử, nếu Tòa án giải thích rõ ràng và chủ thể tranh chấp cảm thấy quyền lợi của mình được bảo vệ, họ có thể đạt được sự thống nhất trong cách giải quyết mà không cần phải tiếp tục các giai đoạn tố tụng phức tạp hơn.
1.3.4 Sự phối hợp của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất Đất đai là một "tài sản đặc biệt" bởi nó có nguồn gốc lịch sử hình thành lâu đời và phức tạp, nhất là ở nước ta khi đã trải qua nhiều thời kỳ dựng nước và giữ nước, chế độ thay đổi, pháp luật thay đổi… ảnh hưởng đến quá trình xác định nguồn gốc đất đai Trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất rất cần sự phối hợp của các cá nhân, tổ chức có liên quan Để có chứng cứ, tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký đất đai phối hợp xác minh các tài liệu do cơ quan mình quản lý… Nếu không có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong vụ giải quyết tranh chấp thì khả năng vụ việc sẽ gặp khó khăn như thời gian giải quyết bị kéo dài, thậm chí là đình chỉ giải quyết…
Để đảm bảo hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa nhiều cơ quan và tổ chức, cùng với sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong quá trình giải quyết.
Tài và đức của Thẩm phán trong việc giải quyết tranh chấp đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu cuối cùng là giải quyết triệt để vụ việc, bảo đảm ổn định trật tự xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Kết luận chương 1, chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với các quốc gia khác, với hình thức sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện và quản lý thống nhất Pháp luật về đất đai thể hiện rõ "ý chí" của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ liên quan đến đất đai, bao gồm quyền sử dụng đất Tranh chấp đất đai là hiện tượng phổ biến trong đời sống xã hội và diễn ra ở mọi thời kỳ lịch sử.
Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa các cá nhân và tổ chức ngày càng trở nên phổ biến và phức tạp, bao gồm các vấn đề như kiện đòi quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế và hợp đồng chuyển nhượng Những tranh chấp này không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan mà còn tác động đến lợi ích của Nhà nước Khi xảy ra tranh chấp, một bên không thể thực hiện quyền lợi của mình, dẫn đến việc không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Điều này gây ra tâm lý bất ổn và xung đột trong cộng đồng, cản trở việc thực hiện các quy định của Luật Đất đai và chính sách của Nhà nước.
Chương 1 của tác giả tập trung vào việc phân tích lý luận về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND, bao gồm khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật trong lĩnh vực này Tác giả cũng xem xét các điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, từ đó kết hợp nghiên cứu thực tiễn và đề xuất các giải pháp cho các nội dung tiếp theo.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN
Quy định của pháp luật việt nam về nguyên tắc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại toà án nhân dân
Trong tố tụng, có hai loại nguyên tắc chính: nguyên tắc chung áp dụng cho tất cả các lĩnh vực tố tụng và nguyên tắc đặc trưng cho từng lĩnh vực cụ thể như tố tụng dân sự, hình sự, và hành chính Các nguyên tắc chung bao gồm bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, toà án xét xử tập thể, hội thẩm nhân dân tham gia xét xử, xét xử công khai, và chế độ hai cấp xét xử Đặc biệt, trong tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định các nguyên tắc như quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự, hoà giải, và cung cấp chứng cứ Luận văn này tập trung phân tích một số nguyên tắc đặc trưng trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất qua Toà án, mà không trình bày toàn bộ các nguyên tắc liên quan.
2.1.1 Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự
Theo quy định tại Điều 5 BLTTDS năm 2015 quy định về nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:
Đương sự có quyền quyết định khởi kiện và yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự Tòa án chỉ tiếp nhận và giải quyết vụ việc khi nhận được đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu từ đương sự, và chỉ trong phạm vi nội dung của các đơn này.
2 Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội” Đây là nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND Trên cơ sở bảo hộ quyền sử dụng đất ổn định lâu dài, Nhà nước không can thiệp vào hoạt động sử dụng đất đúng pháp luật của các bên Khi xảy ra tranh chấp, các đương sự có quyền tự giải quyết với nhau, tự quyết định phương thức và nội dung giải quyết, Nhà nước chỉ tham gia giải quyết khi các đương sự có yêu cầu
Người sử dụng đất không chỉ phải tuân thủ pháp luật đất đai mà còn có quyền tự do thỏa thuận trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, bao gồm chuyển nhượng, cho thuê và thừa kế Các giao dịch này hoàn toàn do các bên tự quyết định và sẽ được Nhà nước bảo vệ, miễn là không vi phạm quy định pháp luật và đạo đức xã hội.
Khi xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất, các bên có quyền yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nhưng cũng có thể từ bỏ quyền lợi dù đã yêu cầu bảo vệ Cơ quan tài phán chỉ giải quyết tranh chấp khi có đơn khởi kiện từ một bên, và Tòa án chỉ xem xét các vấn đề trong phạm vi yêu cầu khởi kiện Tòa án phải tôn trọng quyền tự thỏa thuận của các đương sự, và nếu họ đạt được thỏa thuận hợp pháp, Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó, ban hành quyết định có giá trị pháp lý như một bản án Quyền tự định đoạt còn thể hiện qua việc tham gia hòa giải, rút đơn khởi kiện, thay đổi nội dung đơn khởi kiện, và tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp.
Nguyên tắc này được thể hiện trong suốt các giai đoạn của quá trình tố tụng:
Các đương sự có quyền khởi kiện hoặc không khởi kiện và có thể tự nguyện chấm dứt, thay đổi yêu cầu hoặc thỏa thuận với nhau trong quá trình giải quyết vụ việc, miễn là không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội Quyền năng này không chỉ áp dụng trong thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm mà còn được thực hiện trong các giai đoạn thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2.1.2 Nguyên tắc cung cấp chứng cứ, chứng minh
Chứng cứ trong vụ án dân sự là những tài liệu, thông tin có thật được các bên đương sự và các cơ quan, tổ chức cung cấp cho Tòa án trong quá trình tố tụng, nhằm xác định các tình tiết khách quan và tính hợp pháp của yêu cầu hoặc phản đối Vai trò của chứng cứ là rất quan trọng trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, đòi hỏi Kiểm sát viên và Thẩm phán phải có trình độ chuyên môn và khả năng nhạy bén trong việc thu thập, đánh giá chứng cứ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định các quy trình phù hợp với thực tiễn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
Theo Điều 6 BLTTDS năm 2015, nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh được quy định như sau:
Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án, đồng thời cần chứng minh rằng yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khác Họ cũng có nghĩa vụ thu thập và cung cấp chứng cứ, chứng minh tương tự như các đương sự trong vụ án.
2 Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định”
Nhiệm vụ của Toà án trong tranh chấp quyền sử dụng đất là làm rõ sự thật khách quan của vụ án, xác định các sự kiện và tình tiết mà các bên đưa ra Chỉ khi các tình tiết này được làm sáng tỏ, Toà án mới có thể áp dụng pháp luật chính xác để giải quyết vụ án Để yêu cầu của mình được chấp nhận, đương sự cần cung cấp chứng cứ và chứng minh tính hợp lý của yêu cầu Các bên cũng có quyền đưa ra chứng cứ để phản bác và chứng minh yêu cầu của bên kia là không có căn cứ Nếu yêu cầu không có căn cứ, Toà án sẽ không chấp nhận.
Việc nâng cao trách nhiệm tự chứng minh của các đương sự trong BLTTDS năm 2015 giúp giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, chính xác và khách quan Luật quy định rõ nghĩa vụ cung cấp chứng cứ thuộc về đương sự, và họ có quyền giao nộp chứng cứ cho Tòa án Nếu không nộp hoặc nộp không đầy đủ, đương sự sẽ phải chịu hậu quả Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ, nhưng chỉ trong những trường hợp pháp luật quy định Nguyên tắc này được quy định cụ thể tại chương VII của BLTTDS năm 2015.
2.1.3 Nguyên tắc trách nhiệm hòa giải của Toà án
Nguyên tắc hòa giải là một trong những nguyên tắc quan trọng trong pháp luật dân sự, đặc biệt là trong tố tụng dân sự Pháp luật tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên trong các tranh chấp đất đai, bao gồm cả quyền sử dụng đất Nếu các đương sự đạt được thỏa thuận về cách giải quyết tranh chấp, Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó Theo Điều 10 BLTTDS năm 2015, Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện cho các đương sự thỏa thuận về việc giải quyết vụ việc dân sự.
Trong tố tụng hình sự, không có quy định về hoà giải, nhưng các bên có thể thoả thuận về trách nhiệm dân sự trong vụ án Ngược lại, trong tố tụng hành chính, Toà án chỉ tạo điều kiện cho các đương sự đối thoại Tuy nhiên, trong tố tụng dân sự, đặc biệt là trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, hoà giải được quy định là thủ tục bắt buộc.
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải nhằm giúp các bên đương sự đạt được thỏa thuận về việc giải quyết vụ án Tuy nhiên, một số trường hợp không được hòa giải, như quy định tại Điều 206 và Điều 207, hoặc các vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn sẽ không áp dụng hòa giải.
Quy định của pháp luật việt nam về thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của toà án nhân dân
Tranh chấp đất đai, đặc biệt là tranh chấp quyền sử dụng đất, là một trong những vấn đề phức tạp nhất trong lĩnh vực án dân sự và thường xuyên xảy ra trong đời sống hàng ngày Các dạng tranh chấp quyền sử dụng đất rất đa dạng, bao gồm tranh chấp xác định quyền sử dụng, tranh chấp thừa kế và tranh chấp liên quan đến giao dịch đất đai.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án bao gồm quyền thụ lý và ban hành quyết định theo thủ tục tố tụng dân sự Thẩm quyền này tương tự như trong các vụ án dân sự, bao gồm thẩm quyền theo loại vụ việc, cấp tòa án, lãnh thổ và sự lựa chọn của nguyên đơn Khi nhận đơn khởi kiện về quyền sử dụng đất, thẩm phán cần xác định liệu vụ việc có bắt buộc phải hòa giải ở cơ sở hay không, và có thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án theo các điều 26, 28 BLTTDS năm 2015 hay không Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án, thẩm phán sẽ đối chiếu với các Điều 35, 36, 37, 38 để xác định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp tỉnh hay cấp huyện, cũng như xác định xem Tòa án đã nhận đơn khởi kiện có thẩm quyền hay không Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền, thẩm phán phải ra quyết định như trả lại đơn khởi kiện, chuyển đơn cho Tòa án khác, hoặc đình chỉ giải quyết vụ án.
Tòa án đã thụ lý nhưng không phát hiện vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
2.2.1 Quy định của pháp luật về thủ tục hòa giải tiền tố tụng đối với việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân Đối với các tranh chấp dân sự pháp luật có quy định đất có trách nhiệm phải tiến hành hòa giải và tạo điều kiện cho các bên thỏa thuận nhằm thống nhất ý chí về việc giải quyết vụ việc dân sự Bởi lẽ, tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp quyền sử dụng đất được hòa giải thành sẽ rút ngắn thời gian xét xử, Tòa án không phải tiến hành mở phiên tòa xét xử vụ án giảm bớt gánh nặng cho hệ thống Toà án, tiết kiệm thời gian, chi phí cho Toà án và cả các bên đương sự Với ý nghĩa đó Điều
202 Luật Đất đai năm 2013 đã có quy định cụ thể về việc hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất như sau:
“1 Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở
2 Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải
3 Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai….”
Theo quy định, Nhà nước khuyến khích hòa giải trong tranh chấp đất đai, với UBND cấp xã đóng vai trò tổ chức phiên hòa giải để các bên thương lượng Hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã là thủ tục bắt buộc theo Luật Đất đai năm 2013, nhằm điều kiện thụ lý vụ án tại Tòa án Nếu không thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã, yêu cầu khởi kiện sẽ không đủ điều kiện và Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện Tuy nhiên, không phải tất cả các tranh chấp về quyền sử dụng đất đều cần qua hòa giải; chỉ những tranh chấp xác định quyền sử dụng đất mới bắt buộc hòa giải tại cơ sở, trong khi các tranh chấp khác như giao dịch, thừa kế hay chia tài sản chung không yêu cầu thủ tục này.
Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
2.2.2 Quy định của pháp luật về thẩm quyền của Tòa án theo loại việc
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo loại việc là tổng hợp các vụ việc dân sự mà Tòa án có quyền thụ lý và xử lý theo thủ tục tố tụng dân sự Việc phân định thẩm quyền loại việc của Tòa án giúp xác định rõ ràng các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của các cơ quan khác.
BLTTDS năm 2015, được xây dựng dựa trên Hiến pháp năm 2013, ghi nhận quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tại Điều 4 Một điểm đáng chú ý là bổ sung khoản 2, quy định rằng “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng”, thể hiện sự thay đổi quan trọng nhất so với BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), nhằm đảm bảo quyền con người và quyền tiếp cận công lý Trong khi đó, BLTTDS năm 2004 chỉ cho phép Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự khi có văn bản pháp luật quy định, điều này đã được cải cách trong BLTTDS năm 2015 với các điều khoản mới tại Điều 26, 28, 30, 32.
Tòa án chỉ có quyền từ chối giải quyết các tranh chấp dân sự trong trường hợp pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác.
Tranh chấp quyền sử dụng đất thường được giải quyết dựa vào Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất Trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, việc giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào việc có hay không có giấy chứng nhận này Nếu có, Tòa án sẽ thụ lý theo thủ tục tố tụng dân sự; ngược lại, nếu không có, tranh chấp phải được giải quyết tại UBND địa phương Tuy nhiên, với Luật Đất đai 2013, các bên có thể lựa chọn giữa Tòa án Nhân dân và UBND để giải quyết tranh chấp, điều này đảm bảo quyền tiếp cận công lý cho công dân một cách hợp lý hơn.
2.2.3 Quy định của pháp luật về thẩm quyền của Tòa án theo cấp
Theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp quyền sử dụng đất Việc xác định đúng thẩm quyền của Tòa án là cần thiết để biết TAND cấp nào sẽ giải quyết một vụ án cụ thể Thẩm quyền này được quy định tại Điều 35, 37 BLTTDS năm 2015, dựa vào tính chất phức tạp của vụ việc và điều kiện cơ sở vật chất, cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ Tòa án.
Theo quy định hiện hành, thẩm quyền của Tòa án cấp huyện bao gồm: (i) giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình theo Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, ngoại trừ tranh chấp tại khoản 7 Điều 26; (ii) xử lý tranh chấp về kinh doanh thương mại theo khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Theo Điều 32 BLTTDS năm 2015, tranh chấp lao động và các tranh chấp liên quan đến đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, cũng như những trường hợp cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc cho Tòa án nước ngoài, không thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện Do đó, các vụ tranh chấp quyền sử dụng đất sẽ được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tại TAND cấp huyện, trừ khi có đương sự ở nước ngoài hoặc cần ủy thác tư pháp như đã nêu.
Theo Điều 37 BLTTDS năm 2015, TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện Việc phân định rõ ràng thẩm quyền giữa Tòa án cấp huyện và cấp tỉnh giúp tránh tình trạng vượt cấp hoặc thụ lý nhầm Các chủ thể khởi kiện cần nắm rõ quy định này để xác định đúng loại tranh chấp và gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền, từ đó tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình kiện tụng.
2.2.4 Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Việc phân định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ phải đảm bảo giải quyết vụ án dân sự một cách nhanh chóng và chính xác, bảo vệ lợi ích của Nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án cần là Tòa án thuận lợi nhất cho việc tham gia tố tụng của các bên, với điều kiện tốt nhất để xử lý vụ án Các quy định về thẩm quyền theo lãnh thổ tại Điều 39 và Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 đã kế thừa từ các quy định trước đó.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân tỉnh hưng yên
2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, với địa hình tương đối bằng phẳng và không có núi đồi Đây là khu vực thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Hưng Yên có diện tích 926 km2 và dân số khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 550.000 người trong độ tuổi lao động Lực lượng lao động chủ yếu là trẻ và khỏe mạnh, với gần 40% đã qua đào tạo Tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 10,7%.
Lao động trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 78,9%; Lao động trong các ngành dịch vụ chiếm 10,4% 15
Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng với địa hình tương đối bằng phẳng, không có đồi núi Tỉnh có tổng diện tích đất nông nghiệp là 61.037 ha, trong đó 55.645 ha (chiếm 91%) là đất trồng cây hàng năm Phần còn lại bao gồm đất trồng cây lâu năm, mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất chuyên dùng và các mục đích khác Ngoài ra, tỉnh còn khoảng 7.471 ha đất chưa sử dụng, tất cả đều có tiềm năng khai thác và phát triển sản xuất nông nghiệp.
2.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2019, tỉnh ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 9,72% so với năm 2018, đánh dấu năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ năm 2011 Sự ổn định và phát triển bền vững được duy trì trên cả ba khu vực kinh tế, góp phần quan trọng vào thành công chung của tỉnh.
Hoạt động xây dựng tại Hưng Yên tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng và nhà ở dân cư Năm 2019, tỉnh đã thu hút nhiều dự án bất động sản và công trình giao thông trọng điểm, đóng góp 0,94 điểm phần trăm vào tăng trưởng kinh tế chung với mức tăng trưởng ngành xây dựng đạt 17,31% Hưng Yên được xác định là một trong những tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với quy hoạch một số huyện như Văn Giang phục vụ cho Vùng thủ đô Kinh tế Hưng Yên phát triển nhanh chóng với mức tăng trưởng trên 9% mỗi năm, trong đó ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 62,15%, dịch vụ 22,74% và nông nghiệp chỉ 8,44% Điều này cho thấy công nghiệp là lĩnh vực ưu tiên phát triển hàng đầu tại Hưng Yên, với nhiều khu công nghiệp như Phố Nối A đang được xây dựng và triển khai.
15 UBND tỉnh Hưng Yên (2019), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên năm 2019
Năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt bổ sung 3 khu công nghiệp mới tại tỉnh Hưng Yên vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt Nam Các khu công nghiệp bao gồm: khu công nghiệp sạch với diện tích 143,08 ha tại xã Hồng Tiến - huyện Khoái Châu và xã Xuân Trúc - huyện Ân Thi; khu công nghiệp số 03 với diện tích 159,71 ha tại xã Hồng Tiến - huyện Khoái Châu, xã Lý Thường Kiệt - huyện Yên Mỹ và xã Xuân Trúc - huyện Ân Thi; và khu công nghiệp 01 với diện tích 263,85 ha tại xã Lý Thường Kiệt, xã Tân Việt - huyện Yên Mỹ và xã Xuân Trúc - huyện Ân Thi.
UBND tỉnh Hưng Yên đang thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 17/4/2018, đảm bảo tuân thủ Điều 58 Luật Đất đai và các nghị định liên quan Kế hoạch bao gồm việc bổ sung diện tích đất trồng lúa để bù đắp cho phần đất bị chuyển đổi, đồng thời quy hoạch phát triển các khu công nghiệp kết hợp với nhà ở công nhân và công trình xã hội Điều này nhằm cung cấp hạ tầng kỹ thuật và xã hội cần thiết cho hoạt động của khu công nghiệp, cũng như xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho các khu công nghiệp hiện hữu dọc các tuyến đường chính Tỉnh cũng có kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng để hỗ trợ mở rộng các tuyến đường kết nối với khu công nghiệp.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế, tỉnh Hưng Yên đang đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng và thu hút các dự án thứ cấp cho diện tích đất công nghiệp còn trống, bao gồm KCN Lý Thường Kiệt (300 ha) và KCN Tân Dân (200 ha) sắp đi vào hoạt động Đến năm 2020, tỉnh có 45.700 ha đất nông nghiệp (49,13%) và 47.322 ha đất phi nông nghiệp (50,87%), trong đó đất đô thị chiếm 10,87% với 10.112 ha Cụ thể, khu sản xuất nông nghiệp chiếm 42,47% (39.507 ha), khu phát triển công nghiệp 9,43% (8.771 ha), khu đô thị 3,72% (3.463 ha), khu thương mại - dịch vụ 0,48% (444 ha) và khu dân cư nông thôn 21,59% (20.083 ha) Từ năm 2016 đến 2020, đã có 14.902 ha đất nông nghiệp chuyển đổi sang phi nông nghiệp, 918 ha chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp và 187 ha đất phi nông nghiệp không phải đất ở được chuyển đổi thành đất ở.
UBND tỉnh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường tuyên truyền pháp luật đất đai để người dân hiểu rõ các quy định, từ đó sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Cơ quan này cũng chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra quản lý và sử dụng đất đai, nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất UBND tỉnh kiên quyết không giải quyết các trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thu hồi đất không nằm trong quy hoạch, đồng thời sẽ kiểm tra và xử lý các trường hợp đã được giao đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích theo quy định pháp luật.
UBND tỉnh Hưng Yên đang tập trung thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp nhằm phát triển bền vững và tăng cường liên kết sản xuất Chính quyền cam kết triển khai xây dựng các khu công nghiệp đúng tiến độ, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai và đảm bảo tính khả thi trong quy hoạch Đồng thời, sẽ xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân bị thu hồi đất, phù hợp với tiến độ triển khai Ngoài ra, tỉnh cũng sẽ thực hiện các chương trình đào tạo và tạo việc làm mới cho lao động bị ảnh hưởng, đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng nhà ở công nhân và các công trình phúc lợi xã hội để cải thiện điều kiện sống và làm việc cho người lao động trong các khu công nghiệp.
Đất đai ở Hưng Yên gần đây có giá trị trao đổi cao nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và nằm trong quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm, dẫn đến tình trạng tranh chấp ngày càng gia tăng.
16 Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Hưng Yên
2.3.2 Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa nhân dân tỉnh Hưng Yên
Trong những năm gần đây, TAND tỉnh Hưng Yên đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong số lượng án dân sự, đặc biệt là các vụ tranh chấp quyền sử dụng đất Tình hình tranh chấp ngày càng phức tạp và gay gắt, với nhiều vụ việc kéo dài Theo báo cáo tổng hợp của TAND tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2016-2020, số lượng án tranh chấp quyền sử dụng đất được thụ lý và giải quyết đã tăng lên rõ rệt.
Bảng 2.1 Tranh chấp quyền sử dụng đất được giải quyết tại TAND tỉnh
Hưng Yên từ 2016-2019 ĐVT: vụ
Tiêu chí Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Thụ lý Thụ lý Thụ lý Thụ lý Thụ lý
Tạm đình chỉ 25 37 32 45 40 Đã giải quyết 130 133 194 180 181
Nguồn: TAND tỉnh Hưng Yên
Trong giai đoạn 2016-2020, Tòa án hai cấp tỉnh Hưng Yên đã thụ lý 1.549 vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất, trong đó đã giải quyết 818 vụ, chiếm 52,8% Số lượng án bị đình chỉ và tạm đình chỉ cũng không nhỏ, bên cạnh đó, nhiều vụ đã được hòa giải thành công Các vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất có tính chất phức tạp hơn so với các vụ án dân sự thông thường, nhưng nhờ vào việc chủ động nắm bắt tình hình và thực hiện các biện pháp hiệu quả, công tác xét xử tại Hưng Yên đã đạt được nhiều thành công Công tác tập huấn chuyên môn và nâng cao trách nhiệm cho cán bộ, công chức được chú trọng, góp phần nâng cao chất lượng xét xử Hầu hết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất đều được giải quyết trong thời gian quy định của pháp luật.
Công tác hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được đội ngũ cán bộ xét xử tại Tòa án hai cấp tỉnh Hưng Yên đặc biệt chú trọng Nhận thức rõ tầm quan trọng của hòa giải, các Thẩm phán đã tích cực triển khai công tác này trong quá trình giải quyết vụ việc TAND tỉnh Hưng Yên đã thụ lý và giải quyết nhiều loại tranh chấp liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất.
+ Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
+ Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
+ Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
+ Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
+ Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
+ Đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm đất, lối đi chung
Tại Hưng Yên, tranh chấp quyền sử dụng đất thường gặp phải là những vấn đề liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.