1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

128 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Thành Phẩm, Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Sản Xuất Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp
Tác giả Nguyễn Thị Liên
Người hướng dẫn Thầy Giáo Nguyễn Mạnh Thiều
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 601,7 KB

Cấu trúc

  • Lời mở đầu :

  • Chương 1

  • TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

  • 1.1.Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác đinh kết quả tiêu thụ trong DN sản xuất.

  • 1.1.1.Phân loại, đánh giá và yêu cầu quản lý thành phẩm

  • 1.1.1.1. Khái niệm, vai trò, vị trí của thành phẩm.

  • 1.1.1.2 .Phân loại và đánh giá thành phẩm.

  • 1.1.1.3. Yêu cầu quản lý thành phẩm

  • 1.1.2 Tiêu thụ thành phẩm,các phương thức tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.

  • 1.1.2.1 Tiêu thụ thành phẩm và các phương thức tiêu thụ thành phẩm

  • 1.1.2.2 Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

  • 1.1.2.3. Quản lý tiêu thụ thành phẩm.

  • 1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

  • 1.1.3.1. Vai trò của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

  • 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

  • 1.2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

  • 1.2.1 Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm.

  • 1.2.2 Đánh giá thành phẩm

  • 1.2.2.1 Đối với thành phẩm nhập kho

  • 1.2.2.2 Đối với thành phẩm xuất kho

  • 1.2.3. Chứng từ kế toán

  • 1.2.4. Kế toán chi tiết thành phẩm.

  • 1.2.4.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:

  • 1.2.4.3. Phương pháp ghi sổ số dư

  • 1.2.5 Kế toán tổng hợp thành phẩm.

  • 1.4 Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất

  • 1.4.1 Chứng từ sử dụng:

  • 1.4.2 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm.

  • 1.4.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp.

  • 1.4.2.2. Kế toán tiêu thụ TP theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.

  • 1.4.2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi bán

  • 1.4.3. Phương thức thanh toán

  • 1.4.4. Kế toán doanh thu tiêu thụ và thuế GTGT đầu ra.

  • 1.4.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

  • 1.4.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

  • 1.4.7.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

  • 1.4.8 Hình thức ghi sổ và trình tự ghi sổ

  • Chương 2

  • TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY SẢN XUẤT MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP

  • 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

  • 2.1.1. Khái quát chung về Công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp và đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty

  • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

  • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

  • 2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

  • 2.1.3.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

  • 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm tại công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp.

  • 2.2.1 Đặc điểm thành phẩm.

  • 2.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán thành phẩm ở công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

  • 2.2.3 Đánh giá thành phẩm

  • 2.2.4 Kế toán chi tiết thành phẩm

  • 2.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

  • 2.3.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương thức thanh toán tại Công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

  • 2.3.2 Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ

  • 2.3.3 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm

  • 2.3.4 Kế toán khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

  • 2.3.5 Kế toán thanh toán với khách hàng

  • Ghi Nợ TK 131 ghi Có TK

  • 2.3.6 Kế toán thuế GTGT đầu ra

  • 2.3.7 Kế toán CPBH và CPQLDN tại công ty

  • 2.3.8 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

  • Chương 3

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÔNG TY TNHHNN SẢN XUẤT MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP

  • 3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

  • 3.1.1. Những kết quả đạt được:

  • 3.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục

  • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

  • Kết luận

Nội dung

Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác đinh kết quả tiêu thụ trong DN sản xuất

1.1.1.Phân loại, đánh giá và yêu cầu quản lý thành phẩm

1.1.1.1 Khái niệm, vai trò, vị trí của thành phẩm.

Thành phẩm là sản phẩm cuối cùng mà doanh nghiệp sản xuất ra, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất Trong các doanh nghiệp, nhiệm vụ chính là tạo ra các sản phẩm, bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm và nửa thành phẩm, trong đó thành phẩm chiếm ưu thế.

Thành phẩm là sản phẩm đã hoàn tất giai đoạn sản xuất cuối cùng, trải qua kiểm tra và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, sau đó được nhập kho hoặc bán trực tiếp cho khách hàng.

Thành phẩm được đánh giá qua hai yếu tố chính: số lượng và chất lượng Số lượng được đo lường bằng các đơn vị như kg, m, hoặc cái, trong khi chất lượng được phân loại theo phẩm cấp, bao gồm loại 1, loại 2, và các loại khác.

Thành phẩm khác biệt với sản phẩm và nửa thành phẩm Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, có thể là thành phẩm hoặc chưa hoàn thiện Một sản phẩm có thể trải qua toàn bộ quy trình sản xuất hoặc chỉ một số quy trình nhất định Những sản phẩm hoàn tất quy trình công nghệ và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được gọi là thành phẩm, trong khi những sản phẩm chưa hoàn tất chỉ được xem là nửa thành phẩm Do đó, thành phẩm và nửa thành phẩm là hai khái niệm khác nhau, trong khi sản phẩm là thuật ngữ tổng quát bao gồm cả hai loại này.

Thành phẩm giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận Từ góc độ xã hội, thành phẩm không chỉ là sản phẩm chủ yếu mà còn là nguồn vật chất thiết yếu phục vụ đời sống con người, giúp duy trì sự tồn tại của loài người.

1.1.1.2 Phân loại và đánh giá thành phẩm.

Phân loại thành phẩm là cần thiết dựa trên đặc điểm sản xuất và kinh doanh của từng doanh nghiệp, nhằm thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán Theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho, giá trị thành phẩm được tính theo giá gốc, như quy định trong quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyên tắc giá gốc yêu cầu thành phẩm được đánh giá dựa trên giá thành sản phẩm thực tế, và việc đánh giá này cần linh hoạt tùy thuộc vào sự biến động của thành phẩm.

Giá gốc thành phẩm bao gồm các yếu tố như chi phí mua hàng, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác cần thiết để tạo ra thành phẩm tại địa điểm và trạng thái hiện tại.

Phương pháp đánh giá thành phẩm Đối với thành phẩm nhập kho:

Thành phẩm được doanh nghiệp sản xuất hoàn thành và nhập kho sẽ được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế (Zsxtt), bao gồm các chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Thành phẩm từ việc thuê ngoài gia công và nhập kho được xác định theo giá thực tế gia công, bao gồm các yếu tố như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công, cùng với các chi phí liên quan trực tiếp khác như chi phí vận chuyển, bốc dỡ và hao hụt trong quá trình gia công.

Giá trị thành phẩm xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:

- Phương pháp tính giá theo giá đích danh;

- Phương pháp bình quân gia quyền;

- Phương pháp nhập trước xuất trước;

- Phương pháp nhập sau xuất trước;

Phương pháp tính giá theo giá đích danh cho phép doanh nghiệp xác định giá vốn thực tế của từng thành phẩm xuất kho dựa trên đơn giá thực tế Ưu điểm của phương pháp này là dễ áp dụng trong kế toán thủ công, đảm bảo chi phí bán ra phù hợp với doanh thu và tính trị giá xuất kho tương đối chính xác Phương pháp này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có trị giá hàng tồn kho lớn, đơn giá cao và hàng tồn kho mang tính đơn chiếc, giúp theo dõi từng loại sản phẩm hiệu quả.

Nhược điểm của phương pháp này là không phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản phẩm và có nghiệp vụ nhập- xuất nhiều.

Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính trị giá vốn thành phẩm thực tế xuất kho dựa trên số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền Công thức tính toán này giúp xác định giá trị hàng tồn kho một cách chính xác và hiệu quả.

Trị giá thành phẩm được tính bằng cách nhân đơn giá bình quân với số lượng thành phẩm xuất kho Công thức này bao gồm trị giá thành phẩm, trị giá thành phẩm của thành phẩm, và tồn kho đầu kỳ Mặc dù phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện, nhưng nó có nhược điểm là gây áp lực công việc vào cuối tháng, ảnh hưởng đến công tác kế toán và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm.

Phương pháp nhập trước - xuất trước là một phương pháp kế toán trong đó hàng hóa được xuất kho theo thứ tự nhập kho, tức là lô hàng nào được nhập trước sẽ được xuất trước, và đơn giá xuất kho sẽ bằng đơn giá nhập Ưu điểm của phương pháp này là cho kết quả tính toán hợp lý, nhưng nhược điểm là khối lượng tính toán lớn và khả năng bảo toàn vốn thấp khi giá cả biến động.

Phương pháp nhập sau - xuất trước giả định rằng hàng hóa nhập sau sẽ được xuất trước, với đơn giá xuất bằng đơn giá nhập Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được xác định dựa trên đơn giá của các lô hàng nhập đầu tiên và những lô hàng nhập gần nhất sau lần xuất cuối cùng.

Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập.

Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương pháp đánh giá thành phẩm khác:

Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ

Theo phương pháp này, giá trị vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được xác định dựa trên số lượng và đơn giá của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

1.2.1 Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm.

Thành phẩm của các doanh nghiệp sản xuất rất đa dạng và được phân loại theo nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ, cũng như các loại 1, loại 2 Mỗi loại sản phẩm cần có phương pháp quản lý và bảo quản riêng biệt Đặc biệt, đối với những sản phẩm dễ hỏng và dễ vỡ, việc bảo quản không đúng cách có thể làm giảm chất lượng, gây khó khăn trong tiêu thụ Do đó, để quản lý thành phẩm một cách khoa học và hiệu quả, kế toán thành phẩm cần được thực hiện một cách chặt chẽ.

1.Tiến hành tổ chức kế toán thành phẩm cụ thể tới từng loại, từng thứ hạng sản phẩm theo đúng số lượng, chất lượng của sản phẩm.

2 Thực hiện phân công phân nhiệm tới từng người, đảm bảo số liệu ghi chép kịp thời, chính xác, khoa học Có sự kết hợp hài hoà giữa phòng kế toán với nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán thành phẩm với thủ kho đảm bảo cho số liệu kế toán thành phẩm được chính xác đáp ứng cho nhu cầu quản lý thành phẩm chặt chẽ.

3 Hạch toán thành phẩm nhập kho, xuất kho theo giá thành thực tế Ngoài ra có thể sử dụng thêm giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập- xuất kho thành phẩm một cách thường xuyên.

4.Phải có quy chế bảo quản thành phẩm, quản lý chặt chẽ việc nhập, xuất kho thành phẩm.

1.2.2 Đánh giá thành phẩm Đánh giá thành phẩm là việc sử dụng các phương pháp tính giá để xác định trị giá của thành phẩm một cách chính xác lượng hàng hoá nhập-xuất- tồn Trên cơ sở tính đúng giá thành phẩm kế toán mới tính được kết quả kinh doanh và xác định được tài sản của doanh nghiệp.

Theo nguyên tắc giá gốc, thành phẩm được đánh giá dựa trên giá thành sản xuất thực tế Việc đánh giá này cần được điều chỉnh phù hợp với sự biến động của thành phẩm.

1.2.2.1 Đối với thành phẩm nhập kho

Trong trường hợp thành phẩm được hoàn thành bởi các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và phụ, giá thành thực tế được xác định là giá thành công xưởng thực tế Giá thành này bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản xuất chung (CPSXC).

Trong trường hợp thành phẩm được thuê ngoài để gia công chế biến, giá thành thực tế sẽ bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình này, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), chi phí thuê ngoài gia công chế biến, cùng với các chi phí khác như vận chuyển, bốc dỡ và hao hụt.

1.2.2.2 Đối với thành phẩm xuất kho

Thành phẩm xuất kho được ghi nhận theo trị giá vốn thực tế Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về Hàng tồn kho, trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho và thành phẩm xuất kho trong doanh nghiệp được xác định dựa trên một trong các phương pháp kế toán quy định.

* Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO ):

Phương pháp xác định đơn giá thực tế nhập kho yêu cầu phải ghi nhận đơn giá của từng lần nhập, với nguyên tắc xuất kho theo cách nhập trước xuất trước Căn cứ vào số lượng xuất kho, giá trị thực tế sẽ được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trước cho số lượng xuất thuộc lần nhập đó, trong khi số lượng còn lại sẽ được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập tiếp theo Cuối cùng, giá thực tế của thành phẩm tồn kho vào cuối kỳ sẽ là giá thực tế của các lần nhập gần nhất.

Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) yêu cầu xác định đơn giá thực tế cho từng lần nhập kho, với giả định hàng hóa nhập kho sau sẽ được xuất trước Khi xuất kho, giá thực tế thành phẩm được tính dựa trên đơn giá của lần nhập đầu tiên, trong khi số lượng còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó Do đó, giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ sẽ tương ứng với giá thực tế của các lần nhập đầu kỳ.

* Tính theo giá thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, doanh nghiệp cần quản lý và theo dõi thành phẩm theo từng lô hàng Khi xuất kho, giá thành phẩm sẽ được tính dựa trên giá thực tế nhập của lô hàng tương ứng.

Nhiều doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ hoặc sản phẩm cồng kềnh gặp khó khăn trong việc cân, đo, đếm chính xác Để hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKĐK, các doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê vào cuối kỳ kế toán nhằm xác định trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho Sau đó, họ sẽ áp dụng công thức cân đối để tính toán giá trị thành phẩm xuất kho.

TP xuất kho = Trị giá TP tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ -

TP tồn kho cuối kỳ

* Phương pháp bình quân gia quyền :

Theo phương pháp này, giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho được xác định dựa trên số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ cùng với đơn giá thực tế bình quân.

TP xuất kho = Số lượng TP xuất kho X Đơn giá thực tế bình quân cả kỳ Trong đó: Đơn giá thực tế bình quân cả kỳ

TP tồn kho đầu kỳ + Giá thành thực tế TP nhập kho trong kỳ

Số lượng TP tồn đầu kỳ

Để tính giá thành sản phẩm xuất kho, có thể áp dụng các phương pháp hạch toán như LIFO hoặc FIFO Tuy nhiên, việc xác định giá thành thực tế thường diễn ra vào cuối kỳ hạch toán, như cuối tháng hoặc cuối quý Để theo dõi tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ một cách chi tiết, kế toán nên sử dụng giá hạch toán.

* Phương pháp giá hạch toán:

Giá hạch toán thành phẩm có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho theo quy định Cuối tháng, sau khi xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, kế toán điều chỉnh giá hạch toán cho phù hợp với giá thực tế Đồng thời, giá thành thực tế của thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ được xác định theo công thức cụ thể.

Giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ (hoặc tồn kho cuối kỳ)

Giá hạch toán thành phẩm xuất bán trong kỳ (hoặc tồn kho cuối kỳ)

X Hệ số giá TP Trong đó:

Hệ số giá TP Trị Giá thực tế TP + Trị giá thực tế của tồn kho đầu kỳ TP nhập kho trong kỳ

Trị Giá hạch toán + Trị giá thực tế của TP

TP tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ

Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất

- Chứng từ thanh toán( Phiếu thu, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng )

- Các chứng từ khác liên quan: Thẻ quầy hàng, bản thanh toán hàng đại lý ký gửi

1.4.2 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm

Sản phẩm của doanh nghiệp được xem là đã tiêu thụ khi giao dịch bán hàng với khách hàng được thực hiện Giao dịch này có thể được minh họa qua một sơ đồ đơn giản.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, bán hàng được định nghĩa là quá trình doanh nghiệp chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro liên quan đến quyền sở hữu cho khách hàng, đồng thời khách hàng sẽ thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán.

Sau khi thành phẩm hoàn thành và được nhập kho, nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp là tiêu thụ sản phẩm Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần áp dụng nhiều phương thức tiêu thụ đa dạng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng Dựa vào việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc yếu tố chấp nhận thanh toán, doanh nghiệp có thể triển khai các phương thức tiêu thụ khác nhau.

1.4.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp

Tiêu thụ thành phẩm trực tiếp là phương pháp giao hàng cho người mua ngay tại kho hoặc phân xưởng của doanh nghiệp, không qua kho trung gian Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng được giao, hàng hóa này được coi là đã chính thức tiêu thụ Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa và thu được lợi ích tài chính từ việc bán hàng.

Chuyển giao hàng (Quyền sở hữu, sử dụng) Đã trả hoặc chấp nhận thanh toán

Khi bên bán nhận tiền, doanh thu sẽ được ghi nhận Phương thức này cho phép thành phẩm được coi là đã tiêu thụ trực tiếp trong một số trường hợp nhất định.

Khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách hàng ký nhận vào hóa đơn, đồng thời đã thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu từ giao dịch bán hàng trực tiếp.

Doanh nghiệp có thể sử dụng sản phẩm để trả lương cho công nhân viên, phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hội chợ, triển lãm hoặc làm quà biếu tặng Trong những trường hợp này, doanh thu từ việc sử dụng sản phẩm cũng sẽ được ghi nhận.

Theo chuẩn mực số 14, khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự về bản chất và giá trị, giao dịch này được xem là tạo ra doanh thu Doanh thu sẽ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hoá, dịch vụ được nhận hoặc chuyển đi, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền có liên quan.

1.4.2.2 Kế toán tiêu thụ TP theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận

Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là quá trình trong đó bên bán giao hàng cho bên mua tại địa điểm ghi trong hợp đồng, nhưng quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về bên bán cho đến khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Chỉ khi bên mua chấp nhận một phần hoặc toàn bộ số hàng được chuyển giao, hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ và bên bán sẽ mất quyền sở hữu đối với số hàng đó.

1.4.2.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi bán Đây là phương thức tiêu thụ mà người mua chưa chấp nhận thanh toán ngay khi giao nhận hàng, có thể xảy ra các trường hợp sau:

Gửi bán đại lý là phương thức mà chủ hàng giao sản phẩm cho bên nhận đại lý để bán Bên đại lý sẽ nhận thù lao dưới hình thức hoa hồng khi bán đúng giá quy định hoặc chênh lệch giá nếu bán không đúng giá Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu và hoa hồng khi đại lý thông báo đã bán hàng và thực hiện thanh toán.

Doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo hợp đồng, và quyền sở hữu sản phẩm vẫn thuộc về doanh nghiệp cho đến khi khách hàng kiểm tra, xác nhận chất lượng và thực hiện thanh toán Điều này có nghĩa là khách hàng chỉ nhận quyền sở hữu sau khi hoàn tất thanh toán Một điểm khác biệt quan trọng giữa phương thức gửi hàng cho khách hàng và gửi bán đại lý là bên gửi hàng không phải trả hoa hồng cho bên nhận, tạo lợi thế cho bên chủ hàng Tuy nhiên, điều này cũng có thể trở thành bất lợi lớn nếu sản phẩm giao không đạt tiêu chuẩn như đã thỏa thuận trong hợp đồng.

1.4.3 Phương thức thanh toán Để cạnh tranh trong cơ chế thị trường như hiện nay, đa dạng hoá phương thức thanh toán cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ Các hình thức thanh toán bao gồm :

- Thanh toán ngay : là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.

Thanh toán bù trừ là quy trình khi khách hàng đã thanh toán một khoản tiền trước cho doanh nghiệp Sau khi nhận hàng, số tiền còn phải thanh toán sẽ được xác định bằng tổng giá trị thanh toán trừ đi số tiền đã ứng trước.

Doanh nghiệp có thể bán chịu cho khách hàng truyền thống, thường xuyên hoặc uy tín trong thời gian nhất định theo hợp đồng Nếu khách hàng thanh toán sớm, họ sẽ nhận được chiết khấu theo quy định Tuy nhiên, nếu có bằng chứng khách hàng không đủ khả năng thanh toán, doanh nghiệp cần trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi trước khi lập báo cáo tài chính, với mức trích lập phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.

Khái quát chung về Công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp và đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp, thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp – Bộ Công nghiệp, chuyên sản xuất máy móc và trang thiết bị phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp trên toàn quốc Để đáp ứng nhu cầu trang bị cơ khí cho sản xuất nông nghiệp, ngày 19-10-1959, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng Lê Thanh Nghị đã ký quyết định xây dựng xí nghiệp cơ khí chế tạo dụng cụ nông nghiệp Ban đầu, công ty tiếp quản 2000 m² nhà xưởng từ Nhà máy Thuốc lá Thăng Long tại khu Yết Kiêu, nay là phường Yết Kiêu, thị xã Hà Đông Công ty chính thức khánh thành và đưa vào sử dụng ngày 22 tháng 10 năm 1960, đánh dấu sự ra đời của nhà máy cơ khí chế tạo máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên của đất nước.

Trong năm năm đầu thành lập, công ty được hình thành từ sự sát nhập của 5 tập đoàn nhỏ, chuyên sản xuất các công cụ nông nghiệp như cày, bừa và các thiết bị cơ khí nhỏ Ban đầu, công ty chỉ có 131 công nhân viên và 36 thiết bị cũ do Pháp để lại Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là cung cấp nông cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển hợp tác xã nông nghiệp, với các sản phẩm như cày chìa vôi, cày 51, bừa xạ, bừa đinh và các loại cày trep 3 lưỡi, 5 lưỡi, cùng với bừa đĩa và chục lăn đất cho máy kéo MTZ50, nhằm hỗ trợ chương trình khai hoang của đất nước.

Trong giai đoạn 1966-1975, trong bối cảnh cả nước thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai, miền Bắc phải đối mặt với cuộc bắn phá ác liệt của giặc Mỹ Dưới những điều kiện phức tạp, nhiệm vụ của công ty là “vừa sản xuất vừa chiến đấu”, tuy nhiên, công ty vẫn luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.

Vào ngày 16/7/1966, "Nhà máy cơ khí nông cụ" được đổi tên thành "Nhà máy cơ khí nông nghiệp", đánh dấu sự phát triển toàn diện của công ty Thời kỳ này, công ty không chỉ mở rộng sản phẩm truyền thống mà còn hợp tác sản xuất máy kéo Tháng Tám 50CV phục vụ cho nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu của các nông trường quốc doanh trong chương trình khai hoang Ngoài ra, công ty còn chế tạo xích tải cho các nhà máy thực phẩm và xích tàu cá cho những thuyền đánh cá.

Trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ, công ty đã sản xuất hàng vạn bộ giá phóng lựu và liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm Năm 1973, sau khi cử đoàn cán bộ sang Trung Quốc nghiên cứu, công ty đã thiết kế thành công máy kéo nhỏ 2 bánh 12 mã lực mang tên Bông Sen, xác định đây là sản phẩm chủ lực cho đầu tư lâu dài Ngoài ra, công ty còn tham gia chế tạo hàng rào bằng đồng đặc biệt chất lượng cao để trang trí lăng Chủ tịch.

Công ty đã nhận được sự đầu tư lớn từ Đảng và Nhà Nước nhằm nâng cao quy mô sản xuất, bao gồm việc cải tiến thiết bị công nghệ và mở rộng mặt bằng Nhờ đó, công ty đã đạt được hàng ngàn máy kéo trong vòng một năm.

Năm 1976, công ty tiếp nhận dây chuyền sản xuất bình bơm thuốc trừ sâu từ Trung Quốc với công suất 120.000 chiếc/năm Đến năm 1981, công ty đã thiết kế và chế tạo thành công xe vận chuyển nông thôn CV1000 dựa trên máy kéo 12CV, đồng thời hợp tác sản xuất máy kéo 4 bánh MTZ50 mã Lực của Liên Xô Nhờ vào chương trình xuất khẩu, công ty không chỉ phát triển thị trường trong nước mà còn xuất khẩu hàng vạn chiếc ô tô E60 sang thị trường Châu Âu.

Theo quyết định số 175 QĐ/TCCĐT của Bộ công nghiệp ngày 27/04/1994 được đổi thành “ Công ty máy kéo và máy nông nghiệp”.

Trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Công ty đã quyết định đầu tư thêm thiết bị sản xuất nhằm đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng, phục vụ hiệu quả cho ngành nông, lâm, ngư nghiệp trên toàn quốc.

Công ty đã kiên trì theo đuổi tiêu chí chất lượng để chiếm lĩnh thị trường trong nước, đạt được nhiều thành tựu đáng kể Sản phẩm truyền thống đã được nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, giúp sản lượng hàng năm tăng dần, với gần 3000 máy kéo được sản xuất mỗi năm Tính đến năm 2003, công ty đã cung cấp 35.623 máy kéo Bông Sen cho các hộ nông dân Từ sản phẩm duy nhất là máy kéo Bông Sen 12CV, công ty đã phát triển thành công nhiều sản phẩm khác như máy kéo Bông Sen 12 mã lực và các loại máy phay đất, cùng gần 30 sản phẩm phục vụ cho nông, lâm, ngư nghiệp và nghiên cứu Hiện nay, công ty đang đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực sản xuất.

Vào ngày 24 tháng 06 năm 2004, Bộ Công nghiệp đã ban hành quyết định số 55/201/QĐ-BCN, chuyển đổi Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp thành Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp Công ty này hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập, sở hữu con dấu và tài khoản riêng.

Giám đốc công ty : người quyết định cao nhất công ty:

-Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

-Đề ra phương hướng sản xuất, xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo cán bộ và tuyển dụng lao động.

Chỉ đạo điều hành trực tiếp bao gồm tổ chức nhân sự, quản lý kế toán và thống kê tài chính, thực hiện các dự án đầu tư và kinh doanh, cũng như ký kết hợp đồng kinh tế và các văn bản pháp lý liên quan.

-Đưa ra chính sách chất lượng sản phẩm của công ty.

Người trợ giúp giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát các hoạt động sản xuất Họ chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách, đồng thời lãnh đạo và kiểm tra các xưởng và xí nghiệp sản xuất để đảm bảo hiệu quả và chất lượng công việc.

-Xây dựng phương án sản xuất, quyết định các phát sinh trong sản xuất.

-Quản lý điều hành, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất.

-Có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế có giá trị tới 100 triệu đồng.

-Giúp Giám đốc về các mặt: Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật, khoa học và công nghệ môi trường.

-Trực tiếp quản lý về chất lượng sản phẩm, quyết định các biện pháp kỹ thuật phục vụ sản xuất.

-Được ký hợp đồng trị giá đến 100 triệu đồng.

Chịu trách nhiệm về công tác nội chính, xây dựng cơ bản, Công đoàn, Thanh niên, Quân sự và mối quan hệ với địa phương.

Giám đốc cần được hỗ trợ trong việc theo dõi tiến độ sản xuất và giao hàng của các hợp đồng kinh tế đã ký kết Đồng thời, việc quản lý điều hành sản xuất và ký lệnh sản xuất cũng là những nhiệm vụ quan trọng cần được thực hiện một cách hiệu quả.

-Ký các văn bản, quy định, quy chế về vật tư, sản xuất.

PGĐ KỸ THUẬT PGĐ NỘICHÍNH

TT kỹ thuật điều hành SX

TT thiết kế-Tự động hoá

Phòng quản lý chất lượng sản phẩm Phòng kiểm tra chất lượng

Xưởng chế tạo Phòng tổ chức

Phòng bảo vệ Phòng y tế

Văn phòng công ty Phòng Kế toán TKTC

Phòng kinh doanh Ban quản lý dự án

Xưởng cơ khí chính xác

Xưởng cơ khí lớn Xưởng bánh răng Xưởng lắp ráp

Xí nghiệp gia công áp lực và nhiệt luyện Xưởng rèn đập

Xí nghiệp lắp đặt sửa chữa thiết bị

-Xây dựng đề án tổ chức sắp xếp lao động.

-Lập chương trình làm việc của Ban Giám Đốc hàng tuần và chuẩn bị hội nghị.

Tập hợp và phân loại các văn bản pháp lý cùng thông tin nội bộ và bên ngoài công ty, sau đó báo cáo cho lãnh đạo để giải quyết Đồng thời, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tới các bộ phận hoặc cá nhân thông qua văn bản.

-Tổ chức bảo quản, lưu trữ, luân chuyển các loại văn bản mà Văn phòng quản lý.

Phòng kế toán Thống kê Tài chính :

-Tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.

-Trích nộp các khoản nộp ngân sách, trích nộp các khoản theo quy định của Nhà nước đầy đủ, đúng và kịp thời.

-Thanh toán tiền vay đúng thời hạn, theo dõi và đôn đốc các khoản nợ phải thu, phải trả.

-Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra các biện pháp giúp lãnh đạo ra quyết định.

-Tiến hành kiểm kê tài sản định kỳ và đưa ra biện pháp xử lý.

-Kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê của các đơn vị cấp dưới.

-Tổ chức hạch toán kinh tế theo quy chế quản lý và lập các báo cáo tài chính theo quy định.

-Tổ chức lưu trữ các văn bản, tài liệu thống kê, kế toán.

-Xây dựng chiến lược marketing và tổ chức thực hiện.

-Xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, chiến lược sản phẩm.

-Thiết kế các loại hợp đồng và theo dõi quá trình thực hiện các hợp đồng đã ký kết.

-Quản lý TP nhập kho và xuất nhập hàng hoá Công ty.

Phòng KD xuất nhập khẩu:

-Theo dõi các hợp đồng mua, bán, liên doanh liên kết với nước ngoài.

-Thực hiện các thủ tục, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá.

-Thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác hoặc trực tiếp dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty.

Trung tâm kỹ thuật điều hành SX:

-Điều tra, nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Đề ra định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại sản phẩm là cơ sở quan trọng để Xí nghiệp Vật tư lập kế hoạch cung ứng vật tư và thiết bị hiệu quả.

-Đề ra phương hướng, nội dung và chiến lược cụ thể cho từng sản phẩm về vấn đề khoa học kỹ thuật.

-Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, phân công sản xuất, đề ra các biện pháp giải quyết vướng mắc trong sản xuất.

-Được xử lý sai, hỏng theo quy định của công ty.

Phòng tổ chức nhân sự:

-Giúp Giám đốc ra quyết định, quy chế, nội quy, thủ tục về tổ chức nhân sự lao động tiền lương và chính sách xã hội.

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Quy trình sản xuất kinh doanh được tuân thủ theo các bước sau:

Phòng kinh doanh phối hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu để lập kế hoạch cho các loại sản phẩm, sau đó thông báo cho Trung tâm kỹ thuật nhằm điều hành sản xuất hiệu quả.

Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất sẽ hướng dẫn công nghệ sản xuất cho các bộ phận như Xí nghiệp Đúc, xưởng gia công áp lực và nhiệt luyện, xưởng Cơ Khí, và xưởng Bánh răng Mỗi xưởng sẽ thực hiện sản xuất theo quy trình nhất định tùy thuộc vào loại sản phẩm Tuy nhiên, tất cả sản phẩm đều phải trải qua một quy trình công nghệ chung.

Quá trình tạo phôi đúc bao gồm các bước nung chảy nguyên vật liệu, rót vào khuôn, phá khuôn để lấy phôi đúc, sau đó tiến hành làm sạch và cắt gọt sản phẩm.

+Gia công nhiệt luyện: Đối với các chi tiết cần độ rắn và cứng, phôi đúc sẽ được nhiệt luyện và rèn để tăng cường độ cứng, độ rắn.

+Gia công cơ khí: Các chi tiết được đưa vào máy như máy phay, máy tiện, máy bào, mài, rèn, để tạo ra các chi tiết như mong muốn.

+Nhiệt luyện: Áp dụng cho các chi tiết cần độ cứng cao ở bề mặt hoạt động và được KCS kiểm tra chặt chẽ.

Lắp ráp là quá trình kết hợp các chi tiết để tạo ra máy công cụ, thiết bị và phụ tùng, đồng thời thực hiện kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào kho.

+Sơn: sản phẩm được sơn theo tiêu chuẩn +Nhập kho: nhập kho sản phẩm chờ tiêu thụ ty

Hợp đồng Thoả thuận cung cấp vật tư

Nhập thành phẩm Cấp vật tư

Phòng KD Phòng KD XNK

Trình bảng chào thầu báo giá

Duyệt chào thầu báo giá

Giao hàng Chào thầu báo giá

Phòng quản lý chất lượng sản phẩm

Báo giá cung cấp vật tư Yêu cầu kiểm tra

Kiểm tra vật đầu vào tư đầu vàp

Các hoạt động tài chính

Xin duyệt mua vật tư

Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất

Trao đổi kỹ thuật Thông báo sản xuất

Cấp phối và bán TP

Nhập phối bán thàn h phẩ m

Kế hoạc h SX (bản vẽ công nghệ )

Giải quyế t kỹ thuật Phiếu mua hàng

XN lắp đặt sửa chữa thiết bị

Giao sản phẩm để kiểm tra

Yêu cầu sửa chữa thiết bị

Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Bộ phận kế toán của công ty có 16 nhân viên, mỗi người đảm nhiệm các nhiệm vụ kế toán khác nhau Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thu thập, ghi chép và xử lý tại phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính.

Trưởng phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc trong tổ chức, điều hành và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến thống kê, kế toán và tài chính Người này chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về tính chính xác, đúng đắn và trung thực của thông tin trong các Báo cáo Tài chính của Công ty.

Phó phòng Kế toán Thống kê Tài chính hỗ trợ Trưởng phòng trong việc chỉ đạo thực hiện các phần hành kế toán Nhiệm vụ bao gồm tập hợp và đối chiếu số liệu hạch toán tổng hợp với số liệu sổ chi tiết của từng phần hành, kiểm tra và kiểm soát quá trình luân chuyển, xử lý chứng từ Ngoài ra, Phó phòng còn lập các báo cáo theo yêu cầu đột xuất và thực hiện báo cáo tài chính cuối kỳ theo quy định, đồng thời cung cấp các báo cáo nhanh phục vụ cho công tác quản trị.

Các phần hành kế toán được chia ra như sau:

Sơ đồ 2.3 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty

KT thanh toán thu chi và quản lý tiền mặt

KT Ngân hàng, hoạt động vay

KT tài sản cố định và XDCB

KT Công nợ, phải thu, thuế

KT tiền lương và BHXH

KT tập hợp chi phí và tính giá thành SP

KT Thủ quỹ công nơ, phải trả

Kế toán ngân hàng đảm nhiệm việc theo dõi các nghiệp vụ thu chi tiền gửi hàng ngày, báo cáo các uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi Họ cũng quản lý các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, tính toán lãi suất tiền vay ngân hàng, đồng thời phụ trách các tài khoản 112, 341 và 311.

Kế toán vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình nhập và xuất vật tư, công cụ dụng cụ, cũng như bán thành phẩm về số lượng, giá trị và chủng loại Công việc này bao gồm việc mở và ghi thẻ kho, kiểm tra tính chính xác trong việc ghi chép các phiếu nhập, xuất kho và cập nhật lên các sổ tổng hợp như TK 152, TK 153, TK 154 Ngoài ra, kế toán còn cần mở các tài khoản chi tiết để quản lý từng loại vật tư và hàng hóa một cách hiệu quả.

Kế toán Tài sản cố định (TSCĐ) và xây dựng cơ bản chịu trách nhiệm quản lý tài khoản 214 và 211, đồng thời mở các tài khoản chi tiết để theo dõi sự biến động của TSCĐ về nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại Họ cũng phân bổ chi phí khấu hao và chi phí xây dựng cơ bản theo đúng quy định của chế độ Tài chính-Kế toán hiện hành.

Kế toán công nợ phải thu chịu trách nhiệm quản lý và viết hóa đơn bán hàng cho khách hàng, theo dõi công nợ phải thu cho từng khách hàng, đơn đặt hàng và hợp đồng Ngoài ra, kế toán còn lập báo cáo thuế hàng tháng và phụ trách tài khoản 131, 333.

Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm quản lý quỹ và theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày Công việc bao gồm tập hợp, xử lý và hạch toán dựa trên nội dung của chứng từ phát sinh Dựa vào chứng từ gốc, kế toán lập các sổ quỹ, báo cáo quỹ và bảng kê số 1, đồng thời phụ trách các tài khoản 111, 141, 138 và 338.

+ 1 Kế toánthành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

Nhiệm vụ chính của bộ phận này là tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đơn đặt hàng, hợp đồng và nhóm sản phẩm, đồng thời xác định lãi lỗ cho mỗi hợp đồng và đơn hàng Cuối tháng, bộ phận này sẽ lập các sổ nhật ký liên quan và thực hiện báo cáo thống kê Ngoài ra, họ cũng chịu trách nhiệm tính giá thành cho Xí nghiệp Đúc.

+ 1 Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội:

Nhiệm vụ bao gồm việc tính toán tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm, đồng thời thực hiện việc trích các khoản bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo quy định Ngoài ra, cần tính toán các khoản phụ cấp liên quan đến lương và các khoản thanh toán ngoài lương.

Mở sổ sách để theo dõi quỹ lương, các khoản trích theo lương và phân bổ lương hàng tháng là rất cần thiết Đồng thời, việc theo dõi công nợ phải trả khách hàng và thường xuyên đối chiếu công nợ cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, cần chú ý đến việc theo dõi thuế đầu vào và phụ trách các tài khoản 334, 338 để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.

133 và mở các TK chi tiết.

+ 1 Kế toán dự án : Quản lý các dự án và theo dõi quá trình thực hiện.

Cập nhật, tập hợp các chi phí rồi tính toán giá thành và quyết toán từng hạng mục, cuối kỳ lập báo cáo thực hiện dự án.

+ 3 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm tại công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

Thành phẩm cơ khí của công ty đã trải qua sự chuyển mình từ thời kỳ bao cấp sang nền kinh tế thị trường, khi mà hoạt động sản xuất không còn bị bó hẹp bởi sự chỉ định của Nhà nước Để cạnh tranh hiệu quả, công ty không chỉ duy trì sản xuất các mặt hàng truyền thống như nông cụ và máy móc nông nghiệp, mà còn mở rộng thị trường thông qua việc sản xuất theo hợp đồng và đơn đặt hàng Công ty phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như mía đường, xi măng, giấy, điện, và khai thác quặng Đồng thời, công ty cũng nghiên cứu và chế tạo các sản phẩm theo mẫu mã nước ngoài nhằm thay thế hàng nhập khẩu và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Đặc điểm riêng biệt của thành phẩm yêu cầu bộ phận kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp để theo dõi số lượng và biến động của thành phẩm Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán cần lập các chứng từ hợp lệ làm cơ sở pháp lý cho quá trình hạch toán sau này.

2.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán thành phẩm ở công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

Vào cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời đánh giá thành phẩm nhập kho Trong suốt tháng, các nghiệp vụ nhập-xuất thành phẩm chỉ được ghi nhận theo chỉ tiêu số lượng Khi kết thúc tháng, kế toán xác định trị giá vốn thành phẩm nhập kho và áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá vốn thành phẩm xuất kho, ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị.

Thành phẩm xuất kho có thể được bán trực tiếp, gửi đến đại lý, hoặc được sử dụng bởi các phân xưởng và bộ phận trong công ty Vì vậy, việc theo dõi và quản lý chi tiết từng thành phẩm là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kinh doanh.

Công ty sản xuất thành phẩm linh hoạt, có thể đáp ứng theo kế hoạch hàng kỳ hoặc theo đơn đặt hàng và hợp đồng với các mẫu thiết kế riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng, mang đến sự đa dạng cho sản phẩm.

Vấn đề này gây khó khăn trong việc lập danh điểm sản phẩm cố định, dẫn đến việc công ty chưa thể áp dụng phần mềm kế toán phù hợp để quản lý thành phẩm hiệu quả.

Trong tháng, số lần nhập và xuất kho thành phẩm rất ít, vì vậy việc mở từng trang sổ chi tiết cho từng loại thành phẩm là không cần thiết Để quản lý và theo dõi thành phẩm hiệu quả, kế toán nên lập Bảng chi tiết doanh thu, chi phí và lãi lỗ.

2.2.3 Đánh giá thành phẩm Đánh giá thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị thành phẩm theo những nguyên tắc nhất định Công tác đánh giá thành phẩm ở công ty được thực hiện hàng tháng, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc giá vốn Hiện nay, công ty đánh giá thành phẩm theo một giá duy nhất là giá thực tế.

Đánh giá thành phẩm nhập kho

Thành phẩm nhập kho gồm 2 nguồn:

Trị giá vốn của thành phẩm nhập kho được xác định dựa trên giá thành sản xuất thực tế Kế toán cần theo dõi và quản lý thành phẩm dựa trên hai chỉ tiêu chính là số lượng và giá trị.

Hàng ngày, kế toán tiêu thụ theo dõi số lượng hàng hóa dựa vào các phiếu nhập-xuất kho thành phẩm Cuối tháng, kế toán giá thành tổng hợp các chi phí sản xuất như CPNVLTT, CPNCTT, chi phí bán hàng và CPSXC Sau đó, bộ phận tính giá thành sẽ chuyển dữ liệu cho kế toán tiêu thụ Kế toán sử dụng Bảng tính giá thành trong sổ thương phẩm để thực hiện việc đánh giá.

Trị giá vốn của thành phẩm bán bị trả lại và nhập kho được xác định dựa trên trị giá vốn của thành phẩm xuất kho tại thời điểm tiêu thụ Kế toán sẽ căn cứ vào Hóa đơn GTGT bán hàng và sổ kế toán thành phẩm để thực hiện đánh giá chính xác.

Đánh giá thành phẩm xuất kho tại công ty được thực hiện theo phương pháp bình quân gia quyền, áp dụng cho tất cả các loại thành phẩm.

Bảng tính giá thành theo khoản mục xưởng máy nông cụ

Tháng 10 năm 2010 Tên sản phẩm

Rơ móc Máy kéo Bông

Trong tháng, kế toán ghi sổ xuất kho thành phẩm chỉ dựa trên số lượng Cuối tháng, tiến hành kiểm kê và đánh giá lượng thành phẩm tồn kho để tính giá thực tế cho các sản phẩm đã xuất kho.

Tri giá vốn thành phẩm xuất kho

= Số lượng thành phẩm xuất kho

X Đơn giá bình quân thành phẩm xuất khoTrong đó:

Số lượng thành phẩm xuất kho được tính bằng tổng số lượng xuất trong kỳ từ Bảng chi tiết DT -CP-LL trong tháng, cộng với số lượng thành phẩm bị trả lại theo phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.

+Đơn giá bình quân thành phẩm xuất kho tính bằng công thức sau: Đơn giá bình quân thành phẩm xuất kho

Giá thành sản xuất thực tế TP tồn kho đầu tháng + Giá thành sản xuất thực tế

TP nhập kho trong tháng

Số lượng TP tồn kho đầu tháng + Số lượng TP nhập kho trong tháng Trong đó:

-Giá thành thực tế TP tồn đầu tháng: Dựa vào giá thành thực tế thành phẩm tồn kho cuối tháng trước.

-Giá thành thực tế TP nhập kho trong tháng: Căn cứ vào số liệu kế toán giá thành chuyển sang.

-Số lượng TP xuất kho trong tháng: Căn cứ vào số liệu của dòng tổng cộng cuối tháng tại bảng kê bán hàng.

Tính giá thành xuất kho của phay đất T14L trong tháng 10 năm 2010

-Giá thành thực tế máy phay đất T14L tồn đầu tháng là: 159.486.324 VNĐ

-Giá thành thực tế máy phay đất T14L nhập trong tháng là:377.762.40DVNĐ

Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

2.3.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương thức thanh toán tại Công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

Các phương thức tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

Tiêu thụ thành phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi vốn hàng hóa thành tiền tệ, giúp tăng vòng quay vốn và duy trì quá trình sản xuất liên tục cho doanh nghiệp Do đó, việc đa dạng hóa phương thức bán hàng trong nền kinh tế thị trường là điều cần thiết cho sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.

Hiện nay, công ty đang áp dụng 3 phương thức bán hàng là:

Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức mà công ty giao hàng cho khách hàng tại kho hoặc trực tiếp tại xưởng, không cần qua kho trung gian Khách hàng thanh toán ngay tiền hàng hoặc theo thời gian quy định của công ty Quy trình mua bán bao gồm việc khách hàng làm thủ tục tại phòng kế toán, nhận hóa đơn GTGT từ kế toán, và thủ quỹ thu tiền, sau đó hàng hóa mới được xuất kho.

Trong tháng 10, công ty ghi nhận số lượng hợp đồng và đơn đặt hàng lớn, sản xuất sản phẩm theo thiết kế của khách hàng Sau khi hoàn thành, sản phẩm sẽ được chuyển đến khách hàng Nếu sản phẩm đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật, khách hàng sẽ thông báo chấp nhận thanh toán, và kế toán sẽ lập Hoá đơn GTGT cho sản phẩm bán ra.

Công ty áp dụng phương thức bán hàng đại lý và ký gửi dựa trên yêu cầu của đại lý, hợp đồng và mức độ thế chấp Hiện tại, công ty chỉ có một đại lý duy nhất là HTX Kim Thành tại TP Hồ Chí Minh Đại lý này không cần tuân thủ giá bán quy định mà vẫn nhận hoa hồng 3% trên doanh thu chưa thuế, tính theo giá bán quy định Họ được phép thanh toán chậm tiền hàng trong vòng 2 tháng nhưng phải chịu mọi chi phí bảo hành sản phẩm Để nhận hoa hồng, đại lý phải thanh toán đầy đủ số tiền tương ứng với hàng đã bán, và hoa hồng sẽ được công ty thanh toán mỗi 6 tháng một lần.

Sản phẩm của công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp chủ yếu được tiêu thụ trong nước Trong những năm gần đây, công ty đã cải tiến chất lượng và mẫu mã của máy nông cụ và sản phẩm cơ khí để đáp ứng yêu cầu của thị trường Để tăng doanh số bán hàng, bên cạnh việc đa dạng hóa phương thức bán hàng, Giám đốc cũng rất chú trọng đến việc đa dạng hóa phương thức thanh toán, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.

Các phương thức thanh toán tiền hàngở công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

-Trả ngay bằng tiền mặt -Chuyển khoản

Công ty áp dụng hai phương thức thanh toán là trả trước và thanh toán bù trừ Đối với khách hàng truyền thống, công ty có thể cho phép trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định hoặc giảm giá Ngược lại, với khách hàng không thường xuyên, hình thức thanh toán yêu cầu là trả ngay Trong trường hợp khách hàng chậm thanh toán, kế toán sẽ gửi thông báo về sự chậm trễ và yêu cầu thanh toán số tiền gốc cùng với lãi suất ngân hàng cho những ngày quá hạn.

Trường hợp hàng bán bị trả lại tại công ty rất hiếm gặp do sản phẩm có giá trị lớn và được sản xuất theo hợp đồng, đáp ứng tiêu chuẩn yêu cầu của khách hàng Những sản phẩm thường bị trả lại thường có giá trị vừa và nhỏ, chủ yếu là hàng sản xuất hàng loạt, không đúng quy cách hoặc kém chất lượng.

Việc tính thuế GTGT ở công ty theo phương pháp khấu trừ bao gồm hai loại thuế suất 5% và 10%.

+Thuế suất 5% áp dụng đối với tất cả các sản phẩm bán ra.

+Thuế suất 10% áp dụng đối với việc cho thuê kiôt, nhà xưởng.

Công ty đã thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước nhờ vào phương thức thanh toán và bán hàng nhanh chóng, đa dạng, cùng với chính sách giá hợp lý Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ vận chuyển, lắp ráp và bảo hành sản phẩm, giúp các mặt hàng của công ty giữ vững vị trí trên thị trường với doanh số bán hàng không ngừng gia tăng Kết quả là, công ty đã thu hồi vốn, bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh và đạt lợi nhuận, từ đó nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

2.3.2 Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ

Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá thực tế của thành phẩm khi xuất kho Do đó, giá vốn của thành phẩm không được phản ánh ngay tại thời điểm xuất kho, mà chỉ được xác định sau khi có số liệu từ kế toán vào cuối tháng.

Cuối tháng, dựa vào Bảng tính giá thành sản phẩm, Bảng chi tiết doanh thu-chi phí-lãi lỗ và số lượng thành phẩm tiêu thụ trong kỳ, chúng ta xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ theo phương thức bán hàng trên các sổ liên quan Sau đó, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ Cụ thể, giá vốn được xác định như sau:

Xác định giá vốn của thành phẩm xuất kho tiêu thụ theo phương thức trực tiếp là quy trình quan trọng trong kế toán Khi thành phẩm được xác nhận là đã tiêu thụ, kế toán sẽ tiến hành xác định giá vốn cho từng loại sản phẩm Thông tin này dựa trên cột "giá vốn" trong báo cáo xuất kho của tháng.

Bảng chi tiết DT-CP-LL kế toán ghi :

Để xác định giá vốn của hàng gửi bán, vào cuối kỳ, khi hàng đã được tiêu thụ, kế toán sẽ dựa vào Bảng chi tiết DT-CP-LL hàng gửi bán để thực hiện ghi chép cần thiết.

Có TK 157 : 1.288.340.249 -Căn cứ vào biên bản chấp nhận hàng bán bị trả lại, kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán:

Có TK 632 : 32.564.000 Sau đó kế toán sẽ tổng hợp giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả

2.3.3 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm

Doanh thu tiêu thụ thành phẩm được ghi nhận khi khách hàng thanh toán hoặc đồng ý thanh toán, hoặc khi công ty nhận thông báo từ đại lý về hàng hóa đã tiêu thụ Lúc này, kế toán sẽ lập Hoá đơn GTGT, là căn cứ để hạch toán doanh thu vào Bảng chi tiết DT-CP-LL và Sổ chi tiết tiêu thụ trong tháng.

Căn cứ vào Bảng chi tiếtDT-CP-LL để vào Bảng tổng hợp DT-CP-LL

Trình tự ghi sổ doanh thu tiêu thụ thành phẩm của công ty TNHHNN một thành viên sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp

Bảng chi tiết DT-CP-LL

Bảng tổng hợp DT-CP-LL

Sổ chi tiết tiêu thụ

Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại Hoá đơn

GTGT NKCT số 8 Sổ cái TK 511

Bảng 20 -Tờ 1 SỔ CHI TIẾT TIÊU THỤ

Tên khách hàng Hợp Đồng

1/10 Công ty sx bánh kẹo Tràng

4/10 Cty phân đạm và hoá chất

5/10 Cty sx bia Hạ Long 14.700.000

5/10 Cty c.nghệ liên kết truyền thông

6/10 Trường đào tạo dạy nghề

6/10 Công ty mía đường Lam

8/10 Cty c.nghệ liên kết truyền thông

9 11/10 Công ty sơn tĩnh điện Việt

13/10 Công ty sơn tĩnh điện Việt

19/10 Công ty đường Quảng Ngãi 59/05 132.702.017

21/10 Cty c.nghệ liên kết truyền thông

21/10 Đoàn thanh niên phòng ban

21/10 Công ty CP mía đường Lam

22/10 Cty c.nghệ liên kết truyền thông

20 5546 16/10 Hợp tác xã Xuân Sơn 20/05 173.937.750

25/10 Cty c.nghệ liên kết truyền thông

25/10 Cty c.nghệ liên kết truyền thông

26/10 Cty c.nghệ liên kết truyền thông

21/10 Đại lý HTX Kim Thành 63.536.000

27/10 Cty kh.sản và luyện kim

28/10 Trường trung học CN Việt Đức

28/10 Lãi tiền gửi ngân hàng

Bảng 11 - Tờ 2 Sổ chi tiết tiêu thụ

Tổng cộng TK 111 TK 112 TK 131

Kế toán doanh thu tiêu thụ TP theo phương thức bán hàng trực tiếp

Tại thời điểm bán hàng, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu mà chưa phản ánh giá vốn hàng bán Tùy thuộc vào hình thức thanh toán, kế toán thành phẩm sẽ lập chứng từ định khoản và ghi sổ cho phù hợp.

Khi khách hàng thanh toán tiền hàng ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng dựa trên hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán sẽ lập phiếu thu tiền hàng và ghi số tiền vào sổ chi tiết tiêu thụ (Bảng 11) theo định khoản quy định.

Có TK 333.1 -Nếu khách hàng nợ chưa thanh toán, kế toán sẽ định khoản như sau :

Có TK 333.1 Để thấy rõ hơn việc hạch toán doanh thu ta tiếp tục xem các thông tin bổ sung sung cho nghiệp vụ 2 ở phần 2.2.4 như sau:

Đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

3.1.1 Những kết quả đạt được :

Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn ban đầu như trình độ chuyên môn thấp và nguồn vốn hạn chế để trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành cơ khí tại Việt Nam Thành công này là kết quả của nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên Đặc biệt, việc củng cố và hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển bền vững của công ty.

Chế độ hạch toán ban đầu yêu cầu việc lập và luân chuyển chứng từ giữa phòng kinh doanh kỹ thuật, phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính và kho thành phẩm diễn ra hợp lý và nhanh chóng Tất cả các chứng từ phải rõ ràng và tuân thủ quy định của chế độ kế toán hiện hành Các mẫu biểu được sử dụng theo quy định của Bộ Tài Chính và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 Để hạn chế sai sót trong quá trình hạch toán, cần thực hiện kiểm tra và đối chiếu thường xuyên giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết.

Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính của công ty, dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, đã linh hoạt vận dụng hệ thống kế toán mới vào thực tế, mặc dù gặp khó khăn trong việc tiếp cận các quan điểm và khái niệm kế toán mới cùng với những quy định chưa rõ ràng Công ty đã xây dựng một hệ thống chính sách tài chính-kế toán thống nhất và hợp lý, đảm bảo tuân thủ pháp luật của Nhà nước và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thiết lập theo hình thức tập trung với đội ngũ kế toán đông đảo, giúp mọi nghiệp vụ kinh tế được tập hợp về phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính, từ đó tạo ra sự quản lý điều hành thống nhất Sự phối hợp nhịp nhàng giữa phòng KTTKTC, phòng kinh doanh và bộ phận kho thành phẩm đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra kịp thời và hiệu quả Công tác thống kê và tài chính được kết hợp hài hòa, cung cấp thông tin thiết yếu cho Ban Giám đốc và các phòng ban khác.

Trong mô hình kế toán tập trung, mỗi đơn vị trực thuộc sẽ có một nhân viên kế toán kiêm nhiệm vụ quản lý nhân sự tiền lương Nhân viên này có trách nhiệm thu thập chứng từ, lập bảng thanh toán lương, và thực hiện các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ để gửi về phòng KTTKTC phê duyệt Qua việc quản lý nhân viên, mô hình này giúp nắm bắt tình hình hoạt động của các bộ phận, theo dõi chi phí phát sinh và giám sát chặt chẽ mức tiêu hao chi phí tại các đơn vị.

Công ty đã linh hoạt áp dụng Nhật ký chứng từ và thiết kế mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 giúp công tác kế toán trở nên khoa học và hiệu quả, từ hạch toán ban đầu đến kế toán chi tiết, tổng hợp và lập Báo cáo kế toán.

Việc áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cùng với hệ thống sổ sách đầy đủ và đúng quy định giúp công ty quản lý hiệu quả hơn Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên cho phép theo dõi liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho thành phẩm, từ đó phản ánh chính xác hoạt động sản xuất của công ty.

Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất trực tiếp, đảm bảo nguyên tắc phân phối công bằng theo lao động Hình thức này gắn liền tiền lương với số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động làm việc hăng say và có trách nhiệm với sản phẩm Nhờ đó, tình trạng làm việc cẩu thả được giảm thiểu, dẫn đến sản phẩm kém chất lượng cũng ít hơn.

Công ty đã đầu tư 8 máy vi tính cho phòng Kế toán và thiết lập hệ thống mạng nội bộ cùng kết nối Internet, nhằm hỗ trợ công tác kế toán và thu thập thông tin hiệu quả Ngoài ra, công ty cũng chú trọng nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ kế toán viên.

Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác trong công ty, cũng như với khách hàng, tổ chức tài chính, tín dụng và nhà cung cấp, luôn được củng cố và duy trì Sự gắn kết này giúp thu thập thông tin một cách chính xác và trung thực, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý nợ phải thu và phải trả.

Công tác kế toán thành phẩm đảm bảo mọi hoạt động nhập-xuất-tồn kho được ghi chép đầy đủ trên sổ sách và chứng từ theo quy định của Nhà nước, từ lập chứng từ gốc đến kế toán chi tiết và tổng hợp, giúp phản ánh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm Đặc biệt, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là nội dung quan trọng, phản ánh sự vận động của tài sản trong lưu thông, liên quan đến kết quả kinh doanh, thu nhập thực tế và nghĩa vụ với Nhà nước.

Mặc dù công ty gặp khó khăn trong tiêu thụ do khối lượng thành phẩm lớn, phòng KTTKTC đã linh hoạt hạch toán tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu quản lý Công tác tiếp cận khách hàng được chú trọng với nhiều hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán đa dạng, cùng chính sách giá cả hợp lý Thủ tục mua hàng và thanh toán được thực hiện thuận tiện, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng, thu hút đông đảo khách hàng trong và ngoài nước Tuy nhiên, công ty có quy định chặt chẽ về phương thức bán hàng và thanh toán, đảm bảo không xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn.

Công ty quy định rằng đại lý phải thanh toán toàn bộ tiền lô hàng trước khi nhận hoa hồng, với tỷ lệ hoa hồng 3% trên doanh thu bán hàng Điều này không chỉ hợp lý mà còn khuyến khích đại lý tích cực tiêu thụ sản phẩm, đồng thời giữ giá bán thành phẩm ổn định, không làm ảnh hưởng đến tiêu thụ và lợi ích của người tiêu dùng.

Hệ thống quản lý chặt chẽ giúp bộ phận kế toán, đặc biệt là kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, ngày càng hoàn thiện và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công ty.

3.2.2 Một số hạn chế cần khắc phục

Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành công, nhưng vẫn còn một số vấn đề trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cần được cải thiện.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty

Để cải thiện và hoàn thiện công tác kế toán, doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và khó khăn hiện tại.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Công ty cần đơn giản hóa bộ máy kế toán và phân công công việc giữa các bộ phận kế toán một cách hợp lý.

Trong quá trình nhập kho thành phẩm, nhân viên kế toán thường ỷ lại vào các bộ phận khác như kiểm kho và thủ kho, dẫn đến việc thiếu kiểm tra và giám sát chặt chẽ, gây ra sai sót trong ghi chép như sai số lượng, giá thành và ngày tháng Để khắc phục tình trạng này, công ty cần thiết lập quy định phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận, trong đó nhân viên ở phân xưởng, tổ, đội chỉ thực hiện nhiệm vụ thu thập và hạch toán ban đầu, sau đó chuyển giao cho phòng kế toán để kiểm tra và theo dõi.

Việc tính lương theo sản phẩm hoàn thành thường gặp khó khăn do thiếu chứng từ từ phòng kế toán, dẫn đến chậm trễ trong thanh toán lương và ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý công nhân Để khắc phục tình trạng này, cần phân công rõ ràng trách nhiệm trong bộ phận kế toán giá và các tổ chấm công, nhằm đảm bảo tính lương kịp thời cho công nhân.

Trong khâu thanh toán, việc tập hợp chứng từ chậm có thể ảnh hưởng đến quá trình thanh quyết toán hợp đồng và tính giá thành sản phẩm Để đảm bảo tính khách quan và trung thực trong ghi chép chứng từ, công ty nên phân công mỗi kế toán thực hiện công việc độc lập, như kế toán tiền mặt, kế toán vật tư và thủ quỹ Điều này không chỉ giúp kiểm tra và giám sát hiệu quả hơn mà còn ngăn chặn gian lận và thất thoát tài sản của công ty.

Để đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ, cần kiểm tra kỹ lưỡng trước khi tiến hành ghi sổ Ngoài ra, cần có sự phân công công việc độc lập giữa kế toán lương và kế toán tiền mặt để tăng cường tính minh bạch và tránh xung đột lợi ích.

Hai là, đối với việc về việc đánh giá thành phẩm : Công ty cần xây dựng và áp dụng giá hạch toán

Do đặc điểm đa dạng của sản phẩm, bao gồm cả máy kéo và máy cày truyền thống, cùng với việc thực hiện theo hợp đồng đặt hàng của khách hàng, việc áp dụng phương pháp này trở nên hợp lý.

Kế toán yêu cầu cung cấp thông tin thường xuyên và kịp thời Việc chỉ sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá thành phẩm xuất kho sẽ dẫn đến khó khăn trong việc hạch toán hàng ngày sự biến động của thành phẩm theo giá trị, từ đó làm giảm tính kịp thời của công tác kế toán.

Việc xây dựng và áp dụng giá hạch toán tại công ty là cần thiết để cung cấp thông tin kế toán kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh Sử dụng giá hạch toán cho thành phẩm nhập, xuất kho giúp kế toán hạch toán theo chỉ tiêu giá trị, theo dõi lượng thành phẩm nhập-xuất-tồn trong ngày mà không cần lập bảng kê hàng ngày Điều này còn hỗ trợ bộ phận lập kế hoạch trong việc xác định thời điểm nhập, xuất vật tư và mức dự trữ phù hợp, tránh ứ đọng vật tư Công ty có thể áp dụng đơn giá bình quân kỳ trước hoặc giá thành kế hoạch để xây dựng giá hạch toán, loại giá ổn định do xí nghiệp tự xây dựng và không có tác dụng giao dịch với bên ngoài.

Trị giá hạch toán của TP xuất kho

= Đơn giá thực tế bình quân của

TP kỳ trước (hoặc giá thành kế hoạch)

X Số lượng TP xuất kho

Cuối tháng, sau khi xác định trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho, ta tính hệ số giá giữa trị giá thực tế và trị giá hạch toán Hệ số giá này cung cấp thông tin quan trọng về mức độ chi phí giữa các tháng, giúp người quản lý đưa ra quyết định hợp lý.

Trị giá thực tế TP xuất trong kỳ=Trị giá hạch toán TP xuất trong kỳ x H

Cũng với việc tính giá máy phay đất T14L , nhưng áp dụng phương pháp giá hạch toán

Hệ số giá thành phẩm được tính bằng tổng trị giá thực tế của thành phẩm và trị giá thực tế của tồn kho đầu kỳ cộng với trị giá hạch toán và trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ.

TP tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ

Tính giá thành xuất kho của phay đất T14L trong tháng 10 năm 2010

- Ngày 1/10, Giá thành thực tế máy phay đất T14L tồn đầu tháng là:

159.486.324 VNĐ , giá thành kế hoạch là 160.210.234 VNĐ.

- Ngày 16/10 giá thành thực tế máy phay đất T14L nhập trong tháng là:

- Ngày 18/10 xuất gửi bán 4 máy phay đất T14L cho đại lý hợp tác xã Kim Thành

( nghiệp vụ 4) với giá hạch toán là 41.753.890 VNĐ/ 1 máy

Tính trị giá thực tế của 4 máy phay đất xuất gửi bán cho đại lý hợp tác xã Kim Thành? Áp dụng phương pháp giá hạch toán:

-trị giá hạch toán của 4 máy phay đất xuất kho : 41.753.890 *47.015.560 VNĐ

- Hệ số giá thành phẩm H= (159.486.324 +357.462.400)/( 160.210.234 +357.462.400) =0,986016 -Trị giá thực tế của thành phẩm T14L xuất kho ngày 18/10 là

Ba là, Nghiên cứu áp dụng các phần mềm kế toán phục vụ cho công việc

Hiện nay, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đang sử dụng phần mềm Excel, nhưng khối lượng công việc lớn vào cuối tháng và cuối quý khiến việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho Ban giám đốc trở nên khó khăn Thông tin không kịp thời có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định quản lý và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tác động đến lợi ích của cán bộ công nhân viên Do đó, việc áp dụng phần mềm kế toán cho tất cả các phần hành là cần thiết để quản lý chặt chẽ và giảm thiểu sai sót Bên cạnh đó, cần tăng cường trang bị máy móc cho phòng kế toán và đào tạo nâng cao trình độ tin học cho nhân viên kế toán để thích ứng nhanh chóng với điều kiện hiện nay.

Thiết kế phần mềm kế toán cần phù hợp với trình độ của người dùng để đảm bảo quá trình hạch toán không bị gián đoạn Việc áp dụng kế toán máy yêu cầu công ty phải giải quyết nhiều vấn đề bắt buộc.

-Xây dựng hệ thống chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp.

Xây dựng một hệ thống sổ sách kế toán và tài khoản kế toán phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính Đồng thời, lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán thích hợp với kế toán máy sẽ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán.

Việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp là rất quan trọng trong quản lý thành phẩm và tiêu thụ, vì nó cần phải tương thích với đặc điểm của sản phẩm cũng như tình hình tiêu thụ Đồng thời, phần mềm cũng phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả trong quản lý để tối ưu hóa kết quả tiêu thụ.

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1 : Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song: - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song: (Trang 19)
Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: (Trang 20)
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư. - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 1.3 Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư (Trang 22)
Bảng kê nhập Sổ số dư - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Bảng k ê nhập Sổ số dư (Trang 22)
Sơ đồ    1.4   : Trình tự   kế toán tổng hợp nhập,xuất thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
1.4 : Trình tự kế toán tổng hợp nhập,xuất thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên (Trang 24)
Sơ đồ 1.5  :    Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho TP theo phương pháp  kiểm  kê định kỳ: - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 1.5 : Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho TP theo phương pháp kiểm kê định kỳ: (Trang 25)
Sơ đồ 1.6 -Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 1.6 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Trang 30)
Sơ đồ 1.7 : Trình tự kế toán chi phí bán hàng - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 1.7 Trình tự kế toán chi phí bán hàng (Trang 34)
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung (Trang 37)
Sơ đồ 1.12 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 1.12 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ (Trang 38)
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty (Trang 49)
Sơ đồ  2.3 :  Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
2.3 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Trang 51)
Sơ đồ 2.4  : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại công ty - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 2.4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại công ty (Trang 55)
Sơ đồ 2.5 -Trình tự ghi sổ chi tiết thành phẩm - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi sổ chi tiết thành phẩm (Trang 63)
Bảng 4: HOÁ ĐƠN (GTGT) - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp
Bảng 4 HOÁ ĐƠN (GTGT) (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w