1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai

68 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rủi Ro Trong Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Hoàng Mai
Tác giả Hoàng Thu Thảo
Người hướng dẫn TS. Lã Thị Lâm
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • TỔNG QUAN VỀ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

  • 1.1.1 Khái quát về NHTM.

  • 1.2 Hoạt động cho vay của NHTM

  • 1.2.1 Khái niệm

  • 1.2.2 Phân loại cho vay

  • 1.2.3 Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

  • 1.3 Rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

  • 1.3.1 Khái niệm rủi ro cho vay

  • 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong cho vay

  • 1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay

  • 1.3.4 Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro cho vay của Ngân hàng thương mại

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • Chương II

  • THỰC TRẠNG RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH HOÀNG MAI

  • 2.1 Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

  • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai.

  • 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng mai

  • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

  • 2.2 Thực trạng về rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

  • 2.2.1 Nợ quá hạn

  • 2.2.2 Nợ xấu

  • 2.2.3 Mức độ tập trung tín dụng.

  • 2. 3 Đánh giá chung về thực trạng rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

  • 2.3.1 Kết quả đạt được trong việc kiểm soát rủi ro cho vay.

  • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3:

  • GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀNG MAI

  • 3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

  • 3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

  • 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay

  • 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

  • 3.2.1 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro

  • 3.2.2 Các biện pháp phân tán rủi ro

  • 3.3 Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ phòng ngừa hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai.

  • 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

  • 3.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam

  • 3.3.3 Kiến nghị với chính phủ.

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

4

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Ngân hàng có sự hình thành và phát triển song hành với nền sản xuất hàng hóa, trong đó sự phát triển của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng Đồng thời, sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng đóng vai trò là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Nghề ngân hàng bắt nguồn từ hoạt động đổi tiền của các thợ vàng, thường là những người giàu có và có thể từng là cho vay nặng lãi Họ nhận thấy có một lượng tiền nhàn rỗi từ việc gửi và rút tiền không đồng thời, từ đó cho phép họ cho khách hàng vay số tiền tạm thời trong két Hoạt động này đã chuyển đổi từ cho vay nặng lãi sang mô hình ngân hàng Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, ngân hàng ngày càng phát triển và cung cấp nhiều tiện ích, trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế.

Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng Xem xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì có thể định nghĩa:

Ngân hàng là tổ chức tài chính đa dạng, cung cấp nhiều dịch vụ như tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính quan trọng trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là một loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác, với mục tiêu chính là đạt được lợi nhuận.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là hoạt động kinh doanh liên quan đến tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng cũng như cung cấp các dịch vụ thanh toán.

1.1.1.2 Đặc điểm về hoạt động ngân hàng thương mại a Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại đa dạng về tính chất và hoạt động kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm ít nhất bốn hoạt động kinh doanh trong một tổ chức

Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu như một nhà bán lẻ, đặc biệt thể hiện qua ngân hàng bán lẻ Các ngân hàng cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cần sử dụng nhiều kênh phân phối và tổ chức mạng lưới giao dịch với hàng trăm đến hàng nghìn chi nhánh.

Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ, với yêu cầu cao từ khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng Điều này đòi hỏi ngân hàng phải hoạt động như một nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực như quản lý tài sản, tư vấn và cho vay cho các công ty lớn.

Giống như một doanh nghiệp sản xuất, nhiều dịch vụ ngân hàng như cho vay và xử lý thẻ tín dụng được thực hiện thông qua quy trình tổ chức chặt chẽ.

Ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, mua quyền sử dụng vốn từ những người có dư thừa và cung cấp lại cho những người cần vốn thông qua việc nhận tiền gửi và cấp tín dụng Ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa các nhu cầu tài chính của khách hàng.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, thực hiện các chức năng về tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời truyền đạt chính sách tiền tệ Để thu hút khách hàng, ngân hàng cần nhận diện và đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ, từ việc cung cấp sự tiện lợi, an toàn và lãi suất hấp dẫn cho người gửi tiền đến việc cung cấp vốn nhanh chóng và tư vấn cho người vay Sự phát triển của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào khả năng kết nối các nhu cầu dịch vụ ngân hàng khác nhau trong nền kinh tế Hơn nữa, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng liên quan đến việc chấp nhận và quản lý rủi ro.

Ngân hàng thương mại có đặc điểm tài sản với tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp, thường chỉ khoảng 10%, trong khi tỷ lệ tài sản ngoại bảng lại cao và các tài sản thường mang mức độ rủi ro lớn Với hơn 60% tổng tài sản là khoản cho vay, ngay cả một tỷ lệ tổn thất nhỏ do rủi ro tín dụng cũng có thể dẫn đến suy giảm vốn chủ sở hữu đáng kể Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều loại rủi ro, khiến cho rủi ro mất vốn trở thành một thách thức lớn Đồng thời, các ngân hàng cũng phải chịu trách nhiệm xã hội trước nhiều nhóm lợi ích khác nhau.

Ngân hàng chủ yếu hoạt động trong việc cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên nguồn vốn từ những người gửi tiền Khách hàng gửi và vay tiền tại ngân hàng rất đa dạng về độ tuổi, lĩnh vực và ngành nghề Nếu ngân hàng không hoạt động hiệu quả và không thể hoàn trả đầy đủ tiền cho người gửi, điều này sẽ gây ra tác động tiêu cực lớn đến nhiều tầng lớp trong xã hội.

1.1.13 Các hoạt động chủ yếu của NHTM

Ngân hàng thương mại chủ yếu thực hiện ba hoạt động chính: huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp dịch vụ tài chính Trong đó, hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng, giúp ngân hàng thu hút nguồn tài chính từ khách hàng và các tổ chức khác để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm tất cả các nguồn tài chính mà ngân hàng huy động và tạo lập, nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.

Nghiệp vụ huy động vốn là một phần thiết yếu trong hoạt động ngân hàng, mặc dù nó không trực tiếp tạo ra lợi nhuận Nếu không có huy động vốn, ngân hàng sẽ không thể hoạt động hiệu quả.

Hoạt động cho vay của NHTM

Cho vay là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ ngân hàng thương mại đến khách hàng vay, với cam kết sau một thời gian nhất định, giá trị này sẽ được hoàn trả lớn hơn so với số tiền ban đầu.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận.

Trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, người cho vay (ngân hàng) yêu cầu người đi vay phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo hợp đồng đã ký Ngân hàng có quyền đặt ra các điều kiện nhất định mà người đi vay phải tuân thủ, nhằm đảm bảo tính pháp lý và khả năng thu hồi vốn (gốc và lãi) sau một khoảng thời gian nhất định.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, với nhiều hình thức khác nhau Việc áp dụng từng loại cho vay phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng và quản lý tín dụng hiệu quả Để quản lý và sử dụng vốn tín dụng một cách hiệu quả, việc phân loại cho vay là cần thiết.

Phân loại cho vay là quá trình tổ chức các khoản cho vay thành các nhóm dựa trên tiêu chí nhất định Việc phân loại này, nếu được thực hiện dựa trên cơ sở khoa học, sẽ tạo nền tảng cho việc thiết lập quy trình cho vay hiệu quả và cải thiện quản trị rủi ro tín dụng.

Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:

- Phân loại theo thời hạn cho vay

Theo căn cứ này cho vay được chia thành 3 loại:

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới hoặc bằng 12 tháng, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Cho vay trung hạn, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có thời gian từ 12 đến 60 tháng Hình thức cho vay này chủ yếu phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, nâng cấp hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, và xây dựng các dự án quy mô nhỏ.

Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng (ở nhiều nước trên thế giới thời hạn cho vay trên 72 tháng)

- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn

Căn cứ vào mục đích cho vay, cho vay được chia thành

Cho vay kinh doanh là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và cá nhân Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến tính hiệu quả của phương án kinh doanh, vì đây là yếu tố quyết định khả năng tạo ra nguồn thu để trả nợ.

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân Ngân hàng cần xác minh thu nhập của người vay, vì nguồn thu nợ chủ yếu đến từ thu nhập này Việc xác thực mức thu nhập giúp ngân hàng đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.

- Phân loại theo xuất xứ tín dụng

Dựa vào căn cứ này cho vay được chia thành

Cho vay trực tiếp là hình thức mà ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho cá nhân có nhu cầu vay, và người vay sẽ hoàn trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.

Cho vay gián tiếp là hình thức vay tiền thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ còn hiệu lực và chưa đến hạn thanh toán.

- Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay gồm:

Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba.

Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức này dựa hoàn toàn vào uy tín cá nhân của khách hàng và tuân theo các quy định của Chính phủ.

1.2.3 Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng đã xây dựng một mạng lưới chi nhánh rộng khắp, giúp thu hút lượng vốn nhàn rỗi lớn trong xã hội để tạo ra quỹ cho vay Hoạt động cho vay không chỉ quan trọng đối với ngân hàng mà còn là đòn bẩy thiết yếu cho nền kinh tế, hỗ trợ quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Hoạt động cho vay là yếu tố sống còn đối với ngân hàng thương mại, mang lại nguồn thu nhập lớn, chiếm tới 80% doanh thu tại một số ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đòi hỏi ngân hàng phải quản lý chặt chẽ các khoản vay để hạn chế tỷ lệ nợ xấu.

Rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm rủi ro cho vay

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro, bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản Tuy nhiên, rủi ro cho vay là loại rủi ro phổ biến nhất do hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thể hoạt động của ngân hàng.

Rủi ro trong hoạt động cho vay đề cập đến khả năng ngân hàng phải gánh chịu tổn thất khi khách hàng không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không thanh toán đầy đủ cả vốn lẫn lãi.

Rủi ro trong cho vay có thể chia ra làm hai loại: rủi ro có thể kiểm soát được và rủi ro không thể kiểm soát được

Rủi ro có thể kiểm soát trong ngân hàng là những rủi ro có thể dự đoán được nguyên nhân và ước tính mức độ ảnh hưởng cũng như thời gian phát sinh Nhờ đó, các biện pháp hợp lý có thể được áp dụng để phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất Nguyên nhân của loại rủi ro này thường xuất phát từ yếu tố chủ quan của khách hàng hoặc từ chính ngân hàng.

Rủi ro không thể kiểm soát là những rủi ro mà ngân hàng không thể xác định chính xác ảnh hưởng của chúng, thường xuất phát từ các nguyên nhân bất khả kháng.

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong cho vay

Xác định các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong cho vay là rất quan trọng, giúp ngân hàng nhận diện rủi ro dự kiến và từ đó phát triển các chính sách tín dụng hợp lý.

• Nợ quá hạn và và tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn xảy ra khi người vay không thể thanh toán đúng hạn hoặc chỉ trả một phần khoản vay đã cam kết Tùy thuộc vào thời gian quá hạn, nợ sẽ được phân loại thành các nhóm khác nhau bởi ngân hàng để đánh giá mức độ rủi ro Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn thường được sử dụng để xem xét tình hình này.

Số dư nợ quá hạn

Tỷ lệ quá hạn Tổng dư nợ

Nếu ngân hàng ghi nhận tỷ lệ nợ quá hạn cao hoặc số lượng khách hàng nợ quá hạn nhiều, điều này cho thấy rủi ro cho vay của ngân hàng đang ở mức cao Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp sẽ phản ánh rủi ro cho vay giảm.

Ngân hàng cần phải kiểm soát tỷ lệ này một cách hiệu quả, theo khuyến cáo của Ngân hàng Nhà nước, mức kiểm soát nên giữ dưới 5%.

• Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể đã quá hạn hoặc có nguy cơ không thu hồi được từ ngân hàng Tại Việt Nam, nợ xấu được phân loại vào nhóm 3, 4 và 5 theo quy định hiện hành Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng, thông qua việc đánh giá tình trạng của khoản vay và khách hàng.

Tỷ lệ nợ xấu cao đồng nghĩa với rủi ro lớn trong quản lý tài chính Để đánh giá mức độ nợ xấu, người ta thường sử dụng chỉ tiêu nợ xấu so với tổng dư nợ.

Tỷ lệ xấu Tổng dư nợ

Bên cạnh đó, ta cũng có thể đánh giá qua tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ xấu Vốn chủ sở hữu

Ngân hàng Nhà nước quy định rằng các ngân hàng không được cho vay vượt quá 15% vốn tự có Điều này có nghĩa là nếu tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu quá cao, rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt sẽ rất lớn.

• Nợ có khả năng mất vốn

Để đánh giá rủi ro cho vay, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn là yếu tố quan trọng Khoản nợ này thường là những khoản đã quá hạn một kỳ gia hạn, không có tài sản bảo đảm, hoặc tài sản bảo đảm không thể bán được Theo thông tư 11/2021/TT-NHNN về phân loại nợ, những khoản nợ này được phân loại vào nhóm 5.

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn • Mức độ tập trung tín dụng

Mức độ tập trung tín dụng cần được xem xét theo các quy định về giới hạn cho vay, vì mức độ này ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng Khi mức độ tập trung tín dụng tăng, rủi ro tín dụng cũng sẽ cao hơn Do đó, ngân hàng cần phân bổ các khoản cho vay một cách hợp lý, tránh việc tập trung quá nhiều vào một ngành nghề hoặc lĩnh vực cụ thể.

Nợ có khả năng mất vốn

Mức độ tập trung tín dụng 1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay

Mọi hoạt động đều có những rủi ro tiềm ẩn, trong đó việc ngân hàng cho khách hàng vay cũng không ngoại lệ Rủi ro trong cho vay ngân hàng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

- Nguyên nhân đến từ khách hàng

Nguyên nhân khiến người vay chậm trả hoặc mất khả năng thanh toán thường liên quan đến quản lý kém trong kinh doanh, dẫn đến thua lỗ liên tục Thị trường cạnh tranh khốc liệt yêu cầu doanh nghiệp phải nỗ lực và thích ứng với xu hướng mới Nếu không, khả năng thua lỗ sẽ gia tăng, gây khó khăn trong việc thanh toán nợ.

21

Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietinbank, được thành lập vào ngày 26 tháng 3 năm 1988 với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Đến nay, vốn điều lệ của Vietinbank đã tăng lên 48.058 tỷ đồng, khẳng định vị thế của ngân hàng trong hệ thống tài chính Việt Nam Vietinbank hiện là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất, nắm giữ hơn 25% thị phần tổng tài sản toàn quốc Nguồn vốn của ngân hàng đã liên tục tăng trưởng qua các năm, đặc biệt là từ năm 2020 trở đi.

1996, đạt bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước

Vietinbank sở hữu mạng lưới kinh doanh rộng khắp với 155 chi nhánh tại 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc, cùng với 02 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng Ngân hàng còn có 01 Trung tâm Tài trợ thương mại, 05 Trung tâm Quản lý tiền mặt, 03 đơn vị sự nghiệp (bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm công nghệ Thông tin, Trường Đào tạo & Phát triển Nguồn nhân lực VietinBank) và 958 phòng giao dịch Ngoài ra, VietinBank cũng hiện diện quốc tế với 02 chi nhánh tại CHLB Đức, 01 văn phòng đại diện tại Myanmar và 01 ngân hàng con tại Lào, bao gồm 01 trụ sở chính và 01 chi nhánh.

VietinBank có một phòng giao dịch tại Champasak và Viêng Chăn, đồng thời thiết lập mối quan hệ với hơn 1.000 ngân hàng đại lý trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ toàn cầu.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai, thành lập năm 2007 từ VietinBank Hai Bà Trưng, đã trải qua nhiều thăng trầm trong hoạt động kinh doanh Ban đầu, chi nhánh chỉ có 4 phòng nghiệp vụ và gần 20 cán bộ với quy mô tài sản hơn 200 tỷ đồng Đến nay, VietinBank Hoàng Mai đã phát triển thành 5 phòng ban và 9 phòng giao dịch, với hơn 130 cán bộ, tổng quy mô nguồn vốn và dư nợ đạt gần 14 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 672% sau gần 15 năm hoạt động Chi nhánh đã gắn kết với nhiều đơn vị uy tín như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, và Công ty TNHH Gamuda Land Việt Nam.

Hiện nay hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai là

- Thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân

Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho cả tổ chức và cá nhân, dựa trên tính chất và khả năng nguồn vốn của mình Các hình thức cho vay này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng, từ việc hỗ trợ chi tiêu hàng ngày đến đầu tư dài hạn Khách hàng có thể lựa chọn loại hình vay phù hợp với kế hoạch tài chính và khả năng trả nợ của mình.

- Thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện các giao dịch ngoại tệ, cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, cùng với nhiều dịch vụ ngân hàng khác.

2.1.2 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng mai

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

Như vây, ta có thể thấy, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai đã xây dựng được một bộ máy đầy đủ, hiện đại theo

Quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch

Khối quản lí rủi ro

Phòng quản lí rủi ro

Phòng kế toán giao dịch

Phòng kế toán tài chính

Phòng tiền tệ và kho quỹ

Phòng tổ chức hành chính

Phòng thông tin điện tử phương thức đổi mới, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng

Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai sở hữu 9 PGD, bao gồm PGD Vĩnh Hoàng, PGD Minh Khai, PGD Định Công, cho thấy quy mô lớn và hệ thống PGD rộng khắp, mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho khách hàng trong quá trình giao dịch.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai thực hiện các hoạt động kinh doanh tương tự như các chi nhánh khác, bao gồm huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng.

Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh kéo dài, cán bộ nhân viên Ngân hàng đã nỗ lực và cố gắng vượt bậc, đạt được những thành quả đáng kể.

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động cốt lõi và thiết yếu của ngân hàng, vì ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng thu hút vốn từ cá nhân và tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi để cho vay lại cho các tổ chức và cá nhân khác Do đó, việc huy động vốn luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam chi nhánh Hoàng Mai

( Đơn vị tính : tỷ đồng )

Tiền gửi không kỳ hạn 465,37 19,68% 487,69 18,51% 574,76 19,82%

Tiền gửi kỳ hạn ≤ 12 tháng 1254,24 53,04% 1389,72 52,76% 1498,34 51,67%

Tiền gửi kỳ hạn > 12 tháng 645,18 27,28% 756,79 28,73% 826.93 28,51%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai)

Theo bảng số liệu, nguồn vốn huy động của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm Cụ thể, năm 2020, Ngân hàng huy động được 2.634,2 tỷ đồng, tăng 11,39% so với năm 2019 Sang năm 2021, con số này đạt 2.900,03 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 10,1% so với năm trước Đặc biệt, tiền gửi không kỳ hạn năm 2021 cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.

Tính đến năm 2021, tổng nguồn vốn huy động đạt 574,76 tỷ đồng, chiếm 19,82% và tăng 109,39 tỷ so với năm 2019 Đây là một mức tăng đáng kể, nhất là trong bối cảnh khó khăn do dịch bệnh COVID-19 Đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, tỷ lệ này chiếm 51,67% tổng vốn huy động, tăng 108,62 tỷ so với năm 2020.

Năm 2021, tổng nguồn huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai đạt 1389,72 tỷ đồng, tăng 7,82% và tăng 244,1 tỷ đồng so với năm 2019 (1254,24 tỷ đồng) Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 28,51% tổng vốn huy động, với mức tăng 70,14 tỷ đồng so với năm 2020 (756,79 tỷ đồng) và tăng 181,75 tỷ đồng so với năm 2019 (645,18 tỷ đồng).

Mặc dù dịch bệnh COVID-19 gây khó khăn cho nền kinh tế, nguồn vốn huy động của ngân hàng vẫn tăng trưởng ổn định qua các năm Sự tăng trưởng này nhờ vào nỗ lực của đội ngũ cán bộ ngân hàng, đặc biệt là các chuyên viên quan hệ khách hàng tại Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai, cùng với sự tin tưởng từ khách hàng Ngân hàng cũng đã triển khai nhiều chính sách và sản phẩm hấp dẫn để thu hút dòng tiền trong xã hội.

Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam chi nhánh Hoàng Mai

( Đơn vị tính : tỷ đồng )

Dư nợ cho vay ngắn hạn 498,23 561,59 619,39

Dư nợ cho vay trung và dài hạn 378,61 337,28 475,72

Tổng dư nợ cho vay 876,84 898,87 1155,11

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai)

Hoạt động cho vay của ngân hàng đã có sự phát triển ổn định qua các năm, với tổng dư nợ cho vay tăng trưởng đều đặn Đặc biệt, năm 2021 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2019.

Tổng dư nợ năm 2021 là 1155,11 tỷ đồng, tăng 278,27 tỷ so với năm

2019, tương ứng với 31,74% Đến năm tăng 256,24 tỷ so với năm 2020

Thực trạng về rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Tổng dư nợ 876.84 100% 898,87 100% 1155,11 100%

(Nguồn báo cáo kết quả rủi ro tín dụng)

Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai dao động từ 3-4%, cho thấy mức độ an toàn khi nằm dưới 5% theo khuyến cáo của Ngân hàng Nhà nước.

Năm 2020, tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên 17.49% so với năm 2019, đạt 3.69%, trong khi tỷ lệ nợ cần chú ý giảm nhẹ 0.04% Tuy nhiên, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn lại gia tăng 0.314%, cảnh báo ngân hàng cần rà soát quy trình cho vay và các bộ phận thẩm định Quy trình cho vay thường bao gồm lập hồ sơ khách hàng, thu thập thông tin, đánh giá hiệu quả tài chính và đảm bảo tiền vay Nếu bất kỳ bước nào trong quy trình này không hiệu quả, đặc biệt là khâu thẩm định, sẽ dễ dẫn đến nợ quá hạn và nợ có khả năng mất vốn tăng cao.

Đến năm 2021, nhờ nỗ lực của toàn thể cán bộ ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm từ 3.96% xuống còn 3.31% Mặc dù tỷ lệ nợ cần chú ý có tăng nhẹ, nhưng tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn đã giảm rõ rệt, chỉ còn 0.636%.

Chỉ tiêu nợ quá hạn không hoàn toàn phản ánh chính xác chất lượng cho vay và rủi ro trong hoạt động cho vay, nhưng vẫn là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt hơn Điều này cũng phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong việc thu hồi nợ từ các khoản cho vay.

Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Tổng dư nợ 876.84 100% 898,87 100% 1155,11 100%

- Nợ có khả năng mất vốn

(Nguồn báo cáo kết quả rủi ro tín dụng)

Tình hình nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai đã có sự biến động mạnh qua các năm Cụ thể, vào năm 2019, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 1.43%, cho thấy ngân hàng đã thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.

Năm 2020, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh lên 35,7% (1,94%), đạt mức 17,44 tỷ đồng, cho thấy ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả và nợ xấu chưa được kiểm soát tốt Nguyên nhân chính có thể là do dịch bệnh kéo dài, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn và giảm khả năng trả nợ, từ đó tác động tiêu cực đến nợ quá hạn tại ngân hàng.

Đến năm 2021, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai đã có những điều chỉnh trong hoạt động kinh doanh và xử lý nợ xấu Nhờ sự nỗ lực của cán bộ nhân viên, tỷ lệ nợ xấu đã giảm đáng kể, cụ thể là giảm 0.42% so với năm 2020, đạt 27.63%.

Mặc dù tổng dư nợ năm 2021 tăng mạnh, nợ xấu chỉ dừng lại ở mức 17.55 tỷ đồng, cho thấy tín hiệu tích cực trong công tác xử lý nợ xấu Năm 2021 ghi nhận sự chuyển biến rõ rệt khi tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn giảm 0.378% so với năm 2020, nhờ vào chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo thông tư 01/TT/2020-NHNN ban hành ngày 13/03/2020.

Mặc dù năm 2021 đã ghi nhận một số thành tựu trong việc xử lý nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao hơn 0.09% so với năm 2019 Điều này có thể hiểu được trong bối cảnh nền kinh tế đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.

Trong suốt 2 năm, ngân hàng đã phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và ứng phó với các tác nhân khách quan.

2.2.3 Mức độ tập trung tín dụng Để đánh giá thực trạng cho vay của một ngân hàng, ta không chỉ dựa vào tình hình nợ quá hạn mà chúng ta còn dựa vào cả mức độ tập trung tín dụng Nếu ngân hàng quá tập trung vào một vùng, một lĩnh vực thì sẽ có rủi ro cho vay rất cao Vì vậy các ngân hàng luôn cố gắng phân bổ nguồn vốn của mình một cách hợp lý Có rất nhiều cách để phân tích mức độ tập trung tín dụng Trước hết chúng ta cùng xét đến mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.6: Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng

ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%)

Sản xuất và gia công chế biến 125.79 14.35 113.46 12.62 164.71 14.26

Dịch vụ cá nhân và cộng đồng 213.41 24.34 167.83 18.67 178.73 15.47

Kho bãi GTVT và thông tin LL 44.51 5.08 67.82 7.54 80.9 7

Giáo dục và đào tạo

Tư vấn và kinh doanh

Nhà hàng và khách sạn

Các ngành nghề khác 59.4 6.77 30.7 3.42 76.8 6.65 Tổng 876.84 100% 898.87 100% 1155.11 100%

(Nguồn báo cáo kết quả rủi ro tín dụng)

Trong giai đoạn 2019-2021, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai chủ yếu tập trung vào cho vay thương mại, sản xuất và dịch vụ Năm 2019, dư nợ cho vay dịch vụ cá nhân và cộng đồng chiếm gần 20% tổng dư nợ, nhưng con số này đã giảm xuống 18.67% vào năm 2020 và 15.47% vào năm 2021 Sự sụt giảm này có thể được lý giải bởi tác động kéo dài của dịch bệnh Covid-19 và các biện pháp giãn cách xã hội, khiến nhiều doanh nghiệp không thể mở rộng hoạt động kinh doanh và phải thu hẹp quy mô.

Các ngành như xây dựng và kinh doanh bất động sản biến động nhẹ từ

Năm 2020-2021, thị trường bất động sản ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ khi lãi suất ngân hàng giảm xuống mức thấp, khiến người dân chuyển hướng đầu tư vào mua nhà đất thay vì gửi tiết kiệm.

Thương mại và sản xuất gia công chế biến giữ vai trò thiết yếu trong nền kinh tế và không có nhiều biến động lớn qua các năm Ngân hàng đã xác định đây là ngành quan trọng, do đó cần phân bổ một tỷ trọng nhất định để đảm bảo sự ổn định và phát triển.

Năm 2020, ngành nhà hàng khách sạn ghi nhận sự giảm sút trong lượng vay do ảnh hưởng của dịch bệnh và giãn cách xã hội, dẫn đến hoạt động kinh doanh đình trệ và không thể mở rộng quy mô Tuy nhiên, đến năm 2021, nền kinh tế bắt đầu phục hồi, du lịch được mở lại, tạo điều kiện cho các ngành, đặc biệt là thương mại, dịch vụ và sản xuất, gia tăng nhu cầu vay vốn để mở rộng quy mô hoạt động.

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Frederic S.Mishkin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
3. Hà My, “ Ngành ngân hàng với nhiều giải pháp hiệu quả về tín dụng, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn covid 19” , Công đoàn Ngân hàng Việt Nam số 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Ngành ngân hàng với nhiều giải pháp hiệu quả về tín dụng, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn covid 19”
4. TS Nghiêm Văn Bảy (Chủ biên), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính"
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai năm 2019, 2020 và 2021 Khác
5.Các tài liệu nội bộ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hoàng Mai năm 2019-2021 Khác
6.Các thông tin liên quan đến đề tài ở các báo cáo, tạp chí, các trang Web Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai - Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai (Trang 32)
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai - Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai
Bảng 2.2 Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai (Trang 33)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn phát triển đều đặn, ổn định qua các năm - Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai
ua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn phát triển đều đặn, ổn định qua các năm (Trang 34)
Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh - Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai
Bảng 2.5 Tình hình nợ xấu tại chi nhánh (Trang 37)
Bảng 2.6: Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh - Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai
Bảng 2.6 Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh (Trang 39)
Bảng 2.7: Mức độ tập trung tín dụng theo thành phần kinh tế - Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai
Bảng 2.7 Mức độ tập trung tín dụng theo thành phần kinh tế (Trang 41)
98.15 11.19 102.6 11.41 152.45 13.2 Cho vay công ty 100% - Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai
98.15 11.19 102.6 11.41 152.45 13.2 Cho vay công ty 100% (Trang 41)
Bảng 2.8: Mức độ tập trung tín dụng theo tài sản đảm bảo - Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai
Bảng 2.8 Mức độ tập trung tín dụng theo tài sản đảm bảo (Trang 42)
Theo bảng số liệu trên, có thể thấy tỷ lệ dư nợ nhóm 1 ln đạt cao nhất trong  3  năm.  Năm  2019,  tỷ  lệ  nợ  nhóm  1  đạt  97.78%  tuy  nhiên  sang  năm  2020, tỷ lệ này lại giảm nhẹ 0,47% và tăng lại vào năm 2021 - Rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàng mai
heo bảng số liệu trên, có thể thấy tỷ lệ dư nợ nhóm 1 ln đạt cao nhất trong 3 năm. Năm 2019, tỷ lệ nợ nhóm 1 đạt 97.78% tuy nhiên sang năm 2020, tỷ lệ này lại giảm nhẹ 0,47% và tăng lại vào năm 2021 (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w