1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh

73 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Công Tác Kiểm Tra Thuế GTGT Và Thuế TNDN Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Huyện Kỳ Anh
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn
Thành phố Kỳ Anh
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 377,43 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1..........................................................................................................4 (4)
    • 1.1. Khái quát về kiểm tra thuế (4)
      • 1.1.1. Khái niệm,mục đích,yêu cầu,nguyên tắc kiểm tra thuế (4)
        • 1.1.1.1. Khái niệm về kiểm tra thuế (4)
        • 1.1.1.2. Mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra thuế (5)
        • 1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế (6)
        • 1.1.1.4. Phân loại kiểm tra thuế (8)
      • 1.1.2. Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (9)
        • 1.1.2.1. Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế (9)
        • 1.1.2.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ hóa đơn, chứng từ (10)
      • 1.2.3. Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế (10)
      • 1.1.3. Phương pháp kiểm tra thuế (11)
        • 1.1.3.1. Phương pháp đối chiếu, so sánh (11)
        • 1.1.3.2. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết (12)
        • 1.1.3.3. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc (12)
        • 1.1.3.4. Các phương pháp kiểm tra bổ trợ (13)
    • 1.2. Kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.14 1. Quy trình kiểm tra thuế GTGT, TNDN (14)
      • 1.2.1.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế (14)
      • 1.2.1.2. Kiểm tra tại trụ sở của đối tượng nộp thuế (14)
      • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (15)
        • 1.2.2.1. Các tiêu chí định lượng (15)
        • 1.2.2.2. Các tiêu chí định tính (16)
        • 1.2.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí (17)
        • 1.2.3.2. Mô hình quản lý thuế (18)
        • 1.2.3.3. Cơ chế quản lý thuế (19)
  • CHƯƠNG 2........................................................................................................22 (21)
    • 2.1. Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Kỳ Anh (21)
      • 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Kỳ Anh (21)
      • 2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Kỳ Anh (23)
        • 2.1.2.1. Kết quả chung (23)
        • 2.1.2.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý thuế GTGT, TNDN đối với (27)
    • 2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Kỳ Anh (29)
      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quyền hạn của kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Chi cục thuế huyện Kỳ Anh (29)
        • 2.2.1.1. Tổ chức bộ máy và lực lượng kiểm tra thuế (29)
        • 2.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn (30)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (32)
      • 2.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra đăng ký thuế GTGT, TNDN (35)
      • 2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ , sổ sách của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục thuế Kỳ Anh (37)
        • 2.2.4.1. Đối với thuế GTGT (37)
        • 2.2.4.2. Đối với thuế TNDN (40)
        • 2.2.5.1. Đối với thuế GTGT (41)
    • 2.3. Những vướng mắc trong công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với (49)
      • 2.3.2. Về tổ chức thực hiện (51)
      • 2.3.3. Nguyên nhân khác (53)
  • CHƯƠNG 3........................................................................................................54 (54)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với (56)
      • 3.2.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các quy trình, sổ tay nghiệp vụ kiểm tra thuế phù hợp với cơ chế tự khai tự nộp (56)
      • 3.2.2. Hoàn thiện phương pháp kiểm tra thuế GTGT, TNDN trên cơ sở áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro (57)
      • 3.2.3. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp ngoài quốc (58)
      • 3.2.4. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra thuế (59)
      • 3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại lực lượng kiểm tra viên thuế (60)
      • 3.2.6. Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra (62)
        • 3.2.7.1. Tăng cường phối hợp với các ban ngành khác tại địa phương trong việc điều tra, phối hợp xử lý và giải quyết các vụ việc liên quan đến các (62)
        • 3.2.7.2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT (63)
        • 3.2.7.3. Kết hợp với các đội thuế liên xã trong công tác quản lý thuế (64)
    • 3.3. Một số kiến nghị (64)

Nội dung

Khái quát về kiểm tra thuế

1.1.1 Khái niệm,mục đích,yêu cầu,nguyên tắc kiểm tra thuế

1.1.1.1 Khái niệm về kiểm tra thuế

Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, "kiểm tra" có nghĩa là "xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét" Tương tự, Đại từ điển Tiếng Việt định nghĩa "kiểm tra" là "xem xét thực chất, thực tế" Trong lĩnh vực Luật học, "kiểm tra" được hiểu là "xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn hay một công tác cụ thể để đánh giá, nhận xét".

Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính, kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng và nhiệm vụ để đưa ra những nhận xét và đánh giá chính xác.

Theo giáo sư Michel Bouvier, trong cuốn “Nhập môn về luật thuế đại cương và lý thuyết thuế”, kiểm tra thuế được định nghĩa là hoạt động nhằm xác minh tính trung thực và chính xác của các thông tin mà người nộp thuế đã khai báo.

Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra Qua đó, cơ quan thuế đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu liên quan để đánh giá mức độ chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng.

1.1.1.2 Mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra thuế a Mục đích của kiểm tra thuế Để phát huy được vai trò công tác kiểm tra cần phải hướng vào những mục đích sau đây:

Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi trốn thuế, xâm phạm tiền thuế và xử lý nợ đọng thuế là nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp nước ngoài và cơ quan thu thuế.

Phát hiện và khắc phục những điểm bất hợp lý, chồng chéo trong các quy định về thuế và văn bản hướng dẫn thực hiện là cần thiết để bổ sung và sửa đổi kịp thời Điều này sẽ tạo cơ sở cho việc cải tiến hệ thống tổ chức và đổi mới công tác thu thuế, nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách.

Điều tra và xác minh các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm, cũng như tiếp nhận và làm rõ các đơn thư tố giác từ quần chúng nhân dân là nhiệm vụ quan trọng Công tác kiểm tra thuế cần phải tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý thuế.

Kiểm tra thuế là một hoạt động pháp lý quan trọng, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế và chính trị của nhiều cá nhân và tổ chức trong xã hội Do đó, công tác kiểm tra thuế cần phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt và đảm bảo các yêu cầu pháp lý chặt chẽ.

Kiểm tra thuế cần đảm bảo tính chính xác, khách quan và trung thực, xử lý đúng các vi phạm mà không bao che hay quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra, nhằm duy trì sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.

Kiểm tra thuế cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, coi pháp luật là cơ sở pháp lý và chuẩn mực để đưa ra kết luận Điều này giúp tránh những biểu hiện chủ quan và tùy tiện trong quá trình xử lý các vấn đề liên quan đến thuế.

- Kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ kịp thời, tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia đóng góp ý kiến.

1.1.1.3 Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế nhằm ngăn chặn và xử lý các sai phạm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, nhân dân và doanh nghiệp, đồng thời góp phần hoàn thiện chính sách thuế Để đạt được mục tiêu này, công tác kiểm tra cần tuân thủ nguyên tắc pháp luật.

Pháp luật phản ánh ý chí của Nhà nước và lợi ích của nhân dân, do đó, kiểm tra thuế phải tuân thủ quy định pháp luật Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao trách nhiệm của các cơ quan kiểm tra, từ đó tăng cường hiệu lực trong công tác kiểm tra thuế và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.

Thực hiện đúng nguyên tắc kiểm tra thuế là yêu cầu các cơ quan và cán bộ kiểm tra phải tuân thủ chức năng, trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của pháp luật, đồng thời đánh giá sự đúng sai của đối tượng kiểm tra dựa trên các quy định pháp lý Nguyên tắc trung thực, chính xác và khách quan trong công tác kiểm tra là rất quan trọng, vì chỉ có sự trung thực và chính xác mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, từ đó xử lý đúng người và đúng pháp luật.

Nguyên tắc này yêu cầu hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thật và đánh giá sự vật, hiện tượng một cách khách quan, phản ánh đúng bản chất mà không bị ảnh hưởng bởi lợi ích cá nhân Đồng thời, nguyên tắc công khai và dân chủ cũng cần được thực hiện trong quá trình này.

Kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.14 1 Quy trình kiểm tra thuế GTGT, TNDN

1.2.1 Quy trình kiểm tra thuế GTGT, TNDN :

1.2.1.1 Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế :

Bước 1 : Đối chiếu hồ sơ khai thuế

Công chức thuế tiến hành kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu người nộp thuế và các tài liệu liên quan Sau khi hoàn tất kiểm tra, họ sẽ xác nhận kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ thuế theo từng trường hợp cụ thể.

- Đối với hồ sơ khai đầy đủ và chính xác thì chấp nhận

- Nếu hồ sơ khai chưa đủ thì thông báo với người khai để hoàn chỉnh hồ sơ

- Đối với hồ sơ cần được làm rõ thì ghi rõ nội dung để kiểm tra tiếp

Bước 2 : Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ khai thuế

Nếu cơ quan thuế phát hiện nội dung khai báo không chính xác hoặc thiếu sót, họ sẽ gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc cung cấp thêm thông tin, tài liệu cần thiết.

Thời gian để người nộp thuế thực hiện giải trình hoặc bổ sung thông tin tối đa là 10 ngày Họ có thể đến trực tiếp cơ quan thuế để thực hiện việc giải trình hoặc cung cấp thêm tài liệu cần thiết.

1.2.1.2 Kiểm tra tại trụ sở của đối tượng nộp thuế :

Bước 1 : Chuẩn bị kiểm tra

- Soạn thảo và ban hành quyết định kiểm tra

- Thu thập thêm thông tin về đối tượng kiểm tra

- Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết cho kiểm tra

Bước 2 : Tiến hành kiểm tra

- Thông báo quyết định kiểm tra

- Tiến hành kiểm tra thực tế

- Đề nghị và công bố quyết định gia hạn kiểm tra

Bước 3 : Tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

- Lập biên bản kiểm tra

- Công bố kết luận kiểm tra

Bước 4 : Xử lý kết quả kiểm tra

- Báo cáo kết quả kiểm tra với người ra quyết định

- Soạn thảo và ban hành quyết định xử lý.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh :

Hiệu quả công tác kiểm tra thuế GTGT và TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ được đánh giá qua khía cạnh kinh tế mà còn qua hiệu quả xã hội - chính trị Do đó, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế được phân chia thành hai nhóm khác nhau.

1.2.2.1 Các tiêu chí định lượng :

Các tiêu chí định lượng trong nghiệp vụ kiểm tra được thể hiện qua kết quả thực tế đạt được từ việc thực hiện nhiệm vụ Đây là những kết quả cụ thể phản ánh hiệu quả của các nghiệp vụ kiểm tra đã tiến hành Các tiêu chí này thường bao gồm các chỉ số đánh giá rõ ràng về hiệu suất công việc.

Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra được đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đối với đối tượng kiểm tra, tỷ lệ hoàn thành về thời gian kiểm tra, tỷ lệ giải quyết các vụ việc khiếu nại so với kế hoạch năm, và tỷ lệ kiểm tra hàng năm so với tổng số đối tượng kiểm tra Những chỉ tiêu này giúp đo lường hiệu quả và tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm tra trong năm.

Tình hình vi phạm pháp luật thuế được đánh giá qua các chỉ tiêu quan trọng như tỷ lệ vi phạm trên tổng số đối tượng kiểm tra, tổng số tiền thuế truy thu và số tiền truy thu bình quân cho mỗi đối tượng Các chỉ số này giúp xác định mức độ vi phạm và hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.

Chi phí vật chất và thời gian cho kiểm tra là yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả kiểm tra Tiêu chí này thường dựa vào các chỉ số như thời gian trung bình cho mỗi cuộc kiểm tra, số lượng đối tượng được kiểm tra trung bình mỗi kiểm tra viên hàng năm, và chi phí trực tiếp bằng tiền cho hoạt động kiểm tra.

Hiệu quả trực tiếp của kiểm tra thuế được đánh giá qua các chỉ tiêu quan trọng như: chi phí kiểm tra so với số thuế truy thu đã nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN), tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định truy thu thuế theo biên bản kiểm tra khi giải quyết khiếu nại, tỷ lệ chấp nhận hoàn toàn kết luận kiểm tra từ đối tượng kiểm tra, và tỷ lệ số thuế truy thu được nộp vào NSNN so với tổng số thuế truy thu.

1.2.2.2 Các tiêu chí định tính :

Các chỉ tiêu định tính thường là kết quả của quá trình kiểm tra, nhưng khó có thể tính toán hoặc đo lường một cách chính xác Những chỉ tiêu này thường liên quan đến các hiệu quả mang tính xã hội và chính trị.

Sự thay đổi trong ý thức tuân thủ pháp luật thuế có thể được đánh giá qua việc so sánh tỷ lệ tuân thủ của các đối tượng kiểm tra qua từng năm Đặc biệt, mức độ tái phạm của những đối tượng đã từng bị kiểm tra là một chỉ số quan trọng để đo lường hiệu quả của công tác quản lý thuế.

Việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế không chỉ đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế mà còn góp phần tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh.

Tác dụng của biện pháp này có thể được đánh giá qua tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý, bao gồm việc truy thu thuế và áp dụng các hình thức xử phạt hành chính thuế.

Tác dụng của việc phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan quản lý thuế không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế mà còn tạo dựng lòng tin của nhân dân vào hoạt động này Để đánh giá hiệu quả, có thể xem xét tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra, tỷ lệ cán bộ bị xử lý theo các hình thức khác nhau, cũng như những vụ việc vi phạm nghiêm trọng và nhạy cảm đã được phát hiện và xử lý kịp thời.

1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh :

1.2.3.1 Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí : Điều kiện kinh tế xã hội là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý thuế nói chung và hoạt động kiểm tra thuế GTGT, TNDN nói riêng.

Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Kỳ Anh

2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Kỳ Anh

Chi cục thuế huyện Kỳ Anh, trực thuộc Cục thuế Hà Tĩnh, có trụ sở tại Khu Châu phố Thị trấn Kỳ Anh, Hà Tĩnh Chi cục có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác cho ngân sách nhà nước, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến ngành thuế.

Tổng số cán bộ công nhân viên : 52 người , trong đó có 16 nữ và 36 nam.

Ban lãnh đạo Chi cục gồm có 3 người : 1 Chi cục trưởng và 2 phó Chi cục trưởng

- Ông Trần Xuân Phượng : Chi cục trưởng

- Ông Cao Xuân Nhị : Phó Chi cục trưởng

- Ông Chu Minh Thảo : Phó Chi cục trưởng Một ban chi ủy có 5 người.

Chi cục có 8 đội thuế Trong đó có 3 đội thuế liên xã phụ trách vùng và 5 đội thuế văn phòng.

Ba đội thuế phụ trách vùng hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc quản lý thu thuế từ các tổ chức và cá nhân trên địa bàn xã, phường được phân công Công việc này bao gồm việc thu thuế từ các hộ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ, cũng như thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế tài nguyên.

- Đội thuế Liên xã Vùng giữa,Vùng trên - phụ trách 19 xã Đội trưởng :

- Đội thuế Liên xã Vùng trong – phụ trách 6 xã Đội trưởng : Nguyễn Tiến Cảnh

- Đội thuế Liên xã Vùng ngoài – phụ trách 8 xã Đội trưởng : Hoàng Minh Đức

Năm đội thuế văn phòng :

Đội Hành chính, Nhân sự, Tài vụ, ấn chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Chi Cục trưởng Chi Cục thuế tổ chức, chỉ đạo và triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ một cách hiệu quả Đồng thời, đội này cũng chịu trách nhiệm quản lý tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị và ấn chỉ thuế trong toàn Chi Cục thuế, đảm bảo hoạt động của cơ quan thuế được vận hành trơn tru và minh bạch.

Đội Trước bạ-Thu khác có nhiệm vụ hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc quản lý các khoản thu liên quan đến lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, và các khoản đấu giá tài sản Đội cũng quản lý tiền thuê đất, thuế tài sản, phí, lệ phí, cùng các khoản thu khác liên quan đến đất đai, nhằm đảm bảo việc thu ngân sách hiệu quả và minh bạch.

TNCN liên quan đến chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác sẽ được áp dụng trên địa bàn mà Chi cục Thuế quản lý.

Đội Kê khai Kế toán và Tin học hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc thực hiện đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế và thống kê thuế theo phân cấp quản lý Đội cũng quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học, đồng thời triển khai, cài đặt và hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.

Đội Kiểm tra thuế hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc thực hiện kiểm tra và giám sát kê khai thuế, đồng thời giải quyết các tố cáo liên quan đến người nộp thuế Đội cũng chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu trong phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

Đội Tuyên truyền Hỗ trợ - Nghiệp vụ Dự toán – Thu nhập cá nhân có nhiệm vụ hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc tuyên truyền chính sách pháp luật thuế Đồng thời, đội cũng giúp đỡ người nộp thuế trong khu vực quản lý của Chi cục Thuế, đảm bảo thông tin được truyền đạt rõ ràng và hiệu quả.

2.1.2 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Kỳ Anh

Chi cục thuế huyện Kỳ Anh, giống như các Chi cục thuế khác, đã đóng góp đáng kể vào việc tăng thu ngân sách Nhà nước Trong những năm qua, Chi cục thuế huyện đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Bảng 2.1: Số thu ngân sách của Chi cục thuế Kỳ Anh

(Nguồn: Chi cục thuế huyện Kỳ Anh)

Chi cục thuế huyện Kỳ Anh có nhiệm vụ quản lý thuế và lệ phí trên địa bàn huyện Dưới sự lãnh đạo và quan tâm của lãnh đạo chi cục cùng chính quyền địa phương, chi cục thuế đã hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu pháp lệnh được giao Kế hoạch pháp lệnh năm tiếp tục được triển khai hiệu quả.

Năm 2010, tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện đạt 222,67 tỷ đồng, vượt 157% kế hoạch pháp định, trong đó khu vực ngoài quốc doanh đóng góp 100 tỷ đồng Riêng khu vực ngoài quốc doanh đạt 201 tỷ đồng, tương đương 201% kế hoạch Sang năm 2011, kế hoạch thu ngân sách được giao là 128,7 tỷ đồng, nhưng tổng thu thực tế đạt 175,123 tỷ đồng, đạt 136% so với kế hoạch.

Năm 2011, Chi cục thuế huyện Kỳ Anh đã phải đối mặt với nhiều thách thức như giá cả biến động, lạm phát cao và thiên tai, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tuy nhiên, nhờ sự quan tâm và chỉ đạo của Cục thuế, HĐND và UBND tỉnh, các doanh nghiệp đã nỗ lực vượt qua khó khăn, duy trì hoạt động sản xuất và chấp hành chính sách thuế Kết quả, năm 2011, Chi cục thuế huyện Kỳ Anh đã hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách được giao.

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách theo từng khu vực và từng sắc thuế những năm gần đây

9 Thu khác NS tại xã 1.850 6.448 349 8.000 5.073 63 5.000 11.023 220

(Nguồn: Báo cáo tổng kết thuế 2011 của Chi cục thuế huyện Kỳ Anh)

Bảng tổng hợp thu ngân sách tại Chi cục Thuế Kỳ Anh cho thấy công tác quản lý thu thuế đã đạt nhiều kết quả tích cực, với các năm đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.

Năm 2011, tổng thu ngân sách đạt 175,128 tỷ đồng, vượt kế hoạch giao và tăng trưởng mạnh so với năm trước Cụ thể, thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt 316% kế hoạch, tương ứng với 443% so với cùng kỳ năm trước.

Thu cấp quyền đạt 165% kế hoạch.

Thu khác tại xã đạt 220 % kế hoạch, bằng 210 % so với cùng kỳ năm trước.

Thuế TNCN đạt 114% kế hoạch, bằng 184% so với cùng kỳ năm trước.

Trước bạ thu đạt 119% kế hoạch, bằng 178% so với cùng kỳ năm trước.

Thu ngoài quốc doanh bằng 165% so với cùng kỳ năm trước, nhưng chỉ đạt

Năm 2011, cả nước thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, dẫn đến việc cắt giảm nguồn vốn đầu tư Mặc dù vậy, chỉ tiêu giao thu vẫn đạt 173% so với năm trước.

Thuế nhà đất bằng 111% so với cùng kỳ năm trước.

Phí - lệ phí thu bằng 119% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2012, nhiệm vụ được giao cho Chi cục Thuế huyện Kỳ Anh khá nặng nề, kế hoạch giao 227,4 tỷ đồng tăng 77% so với kế hoạch được giao của năm 2011.

Thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Kỳ Anh

2.2.1 Tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quyền hạn của kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Chi cục thuế huyện Kỳ Anh

2.2.1.1 Tổ chức bộ máy và lực lượng kiểm tra thuế

Nhận thức kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế tại Chi cục thuế Kỳ Anh Chi cục luôn chú trọng xây dựng và nâng cao năng lực bộ máy kiểm tra, tăng cường cả số lượng lẫn chất lượng Đặc biệt, những công chức thuế có trình độ chuyên môn cao được ưu tiên bổ sung cho lực lượng kiểm tra, nhằm nâng cao hiệu quả công tác.

Tính đến ngày 31/12/2011, Chi cục thuế huyện Kỳ Anh có 13 công chức thuế làm công tác kiểm tra, chiếm 25% tổng số cán bộ thuế Sự ưu thế về số lượng và chất lượng của lực lượng kiểm tra thuế đã giúp đáp ứng hiệu quả các yêu cầu đa dạng trong hoạt động kiểm tra, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Chi cục thuế đề ra.

Thứ nhất, nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm tra thuế trong tổ chức bộ máy ngành thuế

Bộ máy kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thủ trưởng cơ quan thuế, với chức năng và quyền hạn gắn liền với thẩm quyền của Cục trưởng cục thuế Các nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy này bao gồm kiểm tra đối tượng nộp thuế, thực hiện kiểm tra nội bộ, xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

- Xây dựng chiến lược, chương trình phát triển, kế hoạch năm năm, hàng năm về công tác kiểm tra thuế người nộp thuế.

Nghiên cứu và xây dựng quy định, quy trình cùng các biện pháp nghiệp vụ nhằm nâng cao kỹ năng kiểm tra thuế, đồng thời giải quyết hiệu quả các tố cáo liên quan đến trốn thuế và gian lận thuế của người nộp thuế.

Triển khai các quy định và quy trình kiểm tra thuế là cần thiết để phát hiện và xử lý các hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế Việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn trong công tác này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế và đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ thuế của mọi cá nhân và tổ chức.

- Triển khai việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin từ người nộp thuế, cơ quan thuế và từ bên thứ ba thuộc lĩnh vực quản lý.

- Tổ chức phân tích đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, xác định các lĩnh vực rủi ro

Tổ chức kiểm tra thuế sẽ tiến hành rà soát các trường hợp nghi ngờ về trốn thuế và gian lận thuế, liên quan đến nhiều tổ chức và cá nhân Đồng thời, tổ chức này cũng tiếp nhận và giải quyết các tố cáo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế.

Tổ chức thực hiện giám định tư pháp về thuế bằng cách cử giám định viên có thẩm quyền trực tiếp tiến hành các hoạt động giám định liên quan đến thuế.

Thứ hai, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ kiểm tra thuế trong quá trình kiểm tra.

Theo điều 80 của Luật quản lý thuế số 78/2006/QHH, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện quyết định kiểm tra thuế đúng nội dung và thời hạn, áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế, gia hạn kiểm tra khi cần thiết, và quyết định xử lý về thuế cũng như xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền Ngoài ra, họ cũng có trách nhiệm kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính của công chức quản lý thuế.

Công chức quản lý thuế có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng khi thực hiện kiểm tra thuế, theo quy định tại Khoản 2 Điều 80 Luật Quản lý thuế Họ phải thực hiện đúng nội dung và thời hạn trong quyết định kiểm tra, yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin và tài liệu liên quan Ngoài ra, họ cần lập biên bản kiểm tra thuế và báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và khách quan của biên bản và báo cáo đó Cuối cùng, công chức có quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền để ra quyết định xử lý vi phạm.

2.2.2 Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Để đảm bảo cho công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao nhất, Chi cục thuế huyện đã có những chỉ đạo cho việc xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải đạt được những mục tiêu đề ra về số lượng cũng như chất lượng Các doanh nghiệp trên địa bàn thường có biến động về số lượng, vì vậy công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khá phức tạp Hiện nay có nhiều doanh nghiệp thành lập mới cho nên cần kiểm tra rõ xem nó có tồn tại thật không và có đăng ký thuế chưa Cần tăng cường kiểm tra đối với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ và các doanh nghiệp xây dựng để ngăn ngừa tình trạng trốn lậu thuế GTGT như trước đây Kiểm tra hóa đơn GTGT, kiểm tra tình hình hoạt động để biết được tình hình thực hiện pháp luật thuế của từng doanh nghiệp, từ đó có những công tác quản lý riêng đối với từng nhóm doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp xây dựng có hoạt động chịu thuế GTGT ít, dẫn đến việc kiểm tra thuế thường không đầy đủ và dễ bỏ sót Do đó, kế hoạch kiểm tra thuế GTGT hiện tại còn nhiều hạn chế, chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp thương mại mà không chú ý đến doanh nghiệp xây dựng Để ngăn chặn thất thu ngân sách nhà nước, Chi cục cần xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng trong thời gian tới.

Cần tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng đối với các doanh nghiệp nghi ngờ gian lận thuế TNDN, đồng thời chú trọng đến việc xét miễn giảm thuế để tránh thất thu Việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô dựa trên doanh thu và số thuế đã nộp trong những năm gần đây là cần thiết Từ đó, cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cho từng nhóm doanh nghiệp, phân bổ nguồn lực và mục tiêu cụ thể cho công tác kiểm tra hàng năm Ngoài ra, cần dự kiến số lượng doanh nghiệp sẽ được kiểm tra dựa trên các chỉ tiêu đã được thiết lập, bao gồm tổng nguồn nhân lực và số ngày làm việc.

Phân bổ kiểm tra tại cơ qua thuế, tại trụ sở doanh nghiệp…)

Trong thời gian qua, công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra của Cục thuế và Chi cục thuế Kỳ Anh còn mang tính hình thức, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của cán bộ Việc lập kế hoạch chưa được thực hiện dựa trên phân tích sâu và thông tin doanh nghiệp, dẫn đến kế hoạch chưa sát thực với yêu cầu.

Năm 2010, Chi cục đã lập kế hoạch kiểm tra thuế cho 84 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chiếm 31,57% tổng số doanh nghiệp trong huyện, nhưng chỉ thực hiện kiểm tra được 62 doanh nghiệp, đạt 73,8% kế hoạch Qua các cuộc kiểm tra, nhiều vi phạm pháp luật về thuế đã được phát hiện Sang năm 2011, Chi cục tiếp tục kế hoạch kiểm tra thuế cho 92 doanh nghiệp, chiếm 34,5% tổng số doanh nghiệp dưới sự quản lý của mình.

Trong năm 2011, 80 doanh nghiệp đã đạt 86,95% kế hoạch kiểm tra, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp được kiểm tra vẫn còn khá ít Mặc dù năm 2011 có nhiều doanh nghiệp được kiểm tra hơn năm 2010, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu quản lý đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Do đó, kế hoạch xây dựng công tác kiểm tra cần được chú trọng hơn trong năm tới, với mục tiêu kiểm tra nhiều doanh nghiệp hơn để đảm bảo công bằng và ngăn chặn thất thu thuế.

Những vướng mắc trong công tác kiểm tra thuế GTGT, TNDN đối với

2.3.1 Về cơ chế chính sách

Nguyên tắc quản lý trong mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng yêu cầu thiết lập quy trình và quy chế phối hợp giữa các bộ phận để kết nối chặt chẽ các chức năng trong quản lý Các quy trình này cần được thường xuyên cập nhật và hoàn thiện để phù hợp với từng chức năng cụ thể, từ đó chuẩn hóa quy trình và ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả Mục tiêu là đảm bảo công tác quản lý thuế diễn ra đồng bộ và hiệu quả Tuy nhiên, quá trình triển khai vẫn còn chậm so với tiến độ của Luật quản lý thuế.

Hệ thống thuế hiện tại có nội dung phức tạp, với nhiều chính sách xã hội được lồng ghép, dẫn đến khó khăn trong quá trình kiểm tra Sự tồn tại của nhiều mức miễn, giảm thuế cũng tạo điều kiện cho những tiêu cực phát sinh.

Quy định về các sắc thuế hiện nay thiếu tính rõ ràng và còn lẫn lộn trong chức năng của từng loại thuế, dẫn đến sự không nhất quán trong phạm vi đối tượng chịu thuế Hệ thống chính sách thuế chưa có sự kết hợp hài hòa giữa các sắc thuế, gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu số thu cho ngân sách, đồng thời không đủ hiệu quả trong việc kích thích sản xuất phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật thuế hiện nay còn thiếu rõ ràng và cụ thể, dẫn đến sự lúng túng cho cả doanh nghiệp và cán bộ thuế Chẳng hạn, thủ tục đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế đang được quy định theo thông tư 28/2011 của Bộ Tài Chính, nhưng thông tư này không nêu rõ một số trường hợp, gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu và giải quyết hồ sơ cho doanh nghiệp.

Chức năng và quyền hạn của kiểm tra thuế hiện nay còn hạn chế, chưa đủ mạnh để ngăn chặn thất thu ngân sách và các hành vi vi phạm thuế Cơ quan thuế chưa được giao quyền điều tra các hành vi trốn thuế, dẫn đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp nhiều khó khăn Để cải thiện tình hình, cần tăng cường quyền cho cơ quan thuế, bao gồm quyền điều tra và khởi tố các vi phạm thuế trong những trường hợp cụ thể, như trốn thuế hoặc chiếm đoạt tiền thuế Mục tiêu là phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm để đảm bảo thu đúng và kịp thời số thuế vào ngân sách nhà nước Tuy nhiên, theo Luật quản lý thuế hiện hành, cơ quan thuế không có quyền khởi tố mà phải chuyển cho công an, gây khó khăn trong việc điều tra do thiếu thông tin và chuyên môn về quản lý thuế Hệ quả là quá trình điều tra các vi phạm thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh diễn ra chậm và hiệu quả chưa cao.

2.3.2 Về tổ chức thực hiện

Để triển khai hiệu quả cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, cần có lực lượng cán bộ kiểm tra thuế mạnh về số lượng và chất lượng Hiện tại, lực lượng kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Kỳ Anh tuy đã được tăng cường nhưng vẫn còn mỏng, chỉ chiếm gần 25% tổng số cán bộ kiểm tra toàn Cục, do đó cần bổ sung thêm nhân sự Bên cạnh đó, chất lượng cán bộ kiểm tra chưa đáp ứng yêu cầu, công tác đào tạo vẫn chậm trễ, dẫn đến cán bộ còn yếu về kỹ năng và nghiệp vụ Hơn nữa, chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng cũng ảnh hưởng đến trình độ chuyên môn và phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra.

Về công tác nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ kiểm tra:

Hiện nay, chưa có chính sách khuyến khích hiệu quả để cán bộ kiểm tra thuế tự học và nâng cao trình độ chuyên môn Việc khuyến khích không chỉ liên quan đến lương thưởng và bằng cấp mà còn cần tạo ra áp lực để cán bộ đạt được trình độ chuyên môn nhất định, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và phát triển.

Công tác quy hoạch và bồi dưỡng cán bộ công chức hiện nay còn nhiều bất cập, không đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý thực tiễn Việc lựa chọn cán bộ cho bộ phận kiểm tra vẫn chủ yếu dựa vào cảm tính.

Công tác tổ chức đào tạo và bồi dưỡng trong ngành thuế hiện còn thiếu tính đa dạng và phong phú Chưa có chương trình đào tạo chuẩn và chuyên sâu về kiểm tra, trong khi hệ thống giáo trình vẫn chậm phát triển và chủ yếu dựa trên kiến thức cũ.

Mặc dù đã có sự chuẩn bị về tư tưởng và được đào tạo trước khi thực hiện Luật quản lý thuế, một số công chức vẫn chưa bắt kịp với tiến trình đổi mới và chưa nhận thức đầy đủ về ưu điểm của mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin chưa được mạnh mẽ, dẫn đến chuyên môn hóa công việc và liên kết các bộ phận trong quy trình quản lý thuế chưa hiệu quả Nhiều cán bộ còn yếu kém về tin học, hạn chế khả năng khai thác thông tin và dữ liệu về người nộp thuế, gây ra sự không chính xác trong phân tích rủi ro doanh nghiệp.

Hệ thống cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc phân tích và đánh giá nghĩa vụ thuế của họ Nguyên nhân chính là do ngành Thuế đã không chú trọng đến việc thu thập và lưu trữ thông tin liên quan đến các doanh nghiệp này trong một thời gian dài, cũng như chưa xây dựng các tiêu chí cần thiết cho việc này Thêm vào đó, việc chưa áp dụng công nghệ thông tin rộng rãi đã khiến việc lưu trữ thông tin thủ công gặp nhiều trở ngại, dẫn đến việc cơ quan thuế thiếu thông tin cần thiết Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến quy trình lựa chọn đối tượng kiểm tra và hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Công tác thu thập thông tin doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do thiếu sự quan tâm và phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, tổ chức và cá nhân liên quan như Hải quan và các đơn vị khác.

Sự phối hợp giữa các cơ quan như Bộ Kế hoạch Đầu tư, Địa chính, Kiểm sát và Ngân hàng hiện nay chủ yếu chỉ mang tính chất hỗ trợ, chưa đạt hiệu quả thực sự.

Mặc dù Luật quản lý thuế đã quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế cùng các chế tài áp dụng cho vi phạm, nhưng vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm túc Nguyên nhân chủ yếu là do kiến thức hạn chế và sự phân tán của các hộ kinh doanh, khiến việc tiếp cận với phương thức quản lý thuế mới gặp khó khăn Hơn nữa, một số doanh nghiệp và cá nhân vẫn tìm cách trốn thuế và gian lận trong việc nộp thuế.

Việc tuyên truyền và giáo dục về chính sách thuế cần được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục nhằm nâng cao tính tuân thủ và tự nguyện của người nộp thuế Điều này góp phần tăng cường trách nhiệm pháp luật về thuế, giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của mình.

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Kỳ Anh - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Kỳ Anh (Trang 23)
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách theo từng khu vực và từng sắc thuế những năm gần đây - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
Bảng 2.2 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách theo từng khu vực và từng sắc thuế những năm gần đây (Trang 25)
8. Thu khác NS - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
8. Thu khác NS (Trang 25)
Nhìn vào bảng tổng hợp thu ngân sách tại Chi cục Thuế Kỳ Anh ta thấy được công tác  quản lý thu thuế đã đạt được nhiều kết quả đáng mừng, các năm  đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
h ìn vào bảng tổng hợp thu ngân sách tại Chi cục Thuế Kỳ Anh ta thấy được công tác quản lý thu thuế đã đạt được nhiều kết quả đáng mừng, các năm đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao (Trang 26)
Bảng 2.3 : Tình hình các doanh nghiệp trên địa bàn huyện - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
Bảng 2.3 Tình hình các doanh nghiệp trên địa bàn huyện (Trang 28)
Loại hình - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
o ại hình (Trang 28)
Bảng 2.4 : Tình hình hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2010 - 2011 - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2010 - 2011 (Trang 35)
Bảng 2.5 : Số lượng doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn hoạt động theo ngành năm 2010 - 2011 - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
Bảng 2.5 Số lượng doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn hoạt động theo ngành năm 2010 - 2011 (Trang 36)
Bảng 2.7 : Tổng hợp số liệu kiểm tra quyêt toán thuế năm 2010 – 2011 - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
Bảng 2.7 Tổng hợp số liệu kiểm tra quyêt toán thuế năm 2010 – 2011 (Trang 45)
Bảng 2.8 : Kết quả kiểm tra doanh thu năm 2011 - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
Bảng 2.8 Kết quả kiểm tra doanh thu năm 2011 (Trang 46)
Các hình thức khai giảm doanh thu chủ yếu là bán hàng khơng xuất hóa đơn : Lợi dụng thói quen tiêu dùng của người dân khi mua hàng hóa nhằm mục đích tiêu dùng khơng lấy hóa đơn bán hàng hoặc thông đồng với người mua hàng để ghi giá bán thấp hơn so với giá - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
c hình thức khai giảm doanh thu chủ yếu là bán hàng khơng xuất hóa đơn : Lợi dụng thói quen tiêu dùng của người dân khi mua hàng hóa nhằm mục đích tiêu dùng khơng lấy hóa đơn bán hàng hoặc thông đồng với người mua hàng để ghi giá bán thấp hơn so với giá (Trang 47)
Một số đơn vị khai tăng chi phí điển hình: - (Luận văn học viện tài chính) tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện kỳ anh
t số đơn vị khai tăng chi phí điển hình: (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w