1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh

145 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Nước Khoáng Quảng Ninh
Tác giả Trần Thị Mai Hoa
Người hướng dẫn Thạc Sỹ Nguyễn Thị Phương Tuyến
Trường học Học viện tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • CiTP

  • =

  • DĐKi + Ci

  • *

  • QiTP

  • Qi

    • 142

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

    • 1.1 Những vấn đề chung về chi phí và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.

      • 1.1.1 Khái niệm và cách phân loại chi phí, giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.

        • 1.1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.

        • 1.1.1.2 Giá thành sản xuất và phân loại giá thành sản xuất.

          • Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.

      • 1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

      • 1.1.1 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

    • 1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

      • 1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

        • 1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

        • 1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

      • 1.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp tính giá thành sản phẩm.

        • 1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.

    • CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm:

    • 1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

      • 1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

        • 1.3.1.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

        • 1.3.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

      • 1.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp xác định sản phẩm dở dang.

        • 1.3.2.1 Khái niệm:

        • 1.3.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.

      • 1.3.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

        • 1.3.3.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.

        • 1.3.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

    • 1.4 Các hình thức sổ kế toán doanh nghiệp sử dụng trong kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

      • 1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung.

      • 1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.

      • 1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

      • 1.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.

    • 1.5 Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán.

      • 1.5.1 Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán.

      • 1.5.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

      • 1.5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

        • 1.5.2.2. Kế toán nhân công trực tiếp.

        • 1.5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.

        • 1.5.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.

        • 1.5.2.5. Kế toán giá thành sản phẩm.

  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.

    • 2.1. Một số nét khái quát về tình hình hoạt động tại Công ty TNHH một thành viên nước khoáng thương mại dịch vụ Quảng Ninh.

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty .lkdlkf

        • 2.1.1.1 Khái quát về Công ty:

        • 2.1.1.2 Quá trình phát triển của công ty:

        • 2.1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh.

        • 2.1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của công ty.

      • 2.1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước khoáng và thương mại - dịch vụ Quảng Ninh.

        • 2.1.2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.

        • 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất.

      • 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước khoáng và thương mại - dịch vụ Quảng Ninh.

        • 2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.

        • 2.1.3.2 Đặc điểm hoạt động của bộ máy kế toán.

        • 2.1.3.3 Chính sách kế toán của công ty.

    • 2.2.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại – dịch vụ Quảng Ninh.

      • 2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH 1 thành viên nước khoáng và thương mại – dịch vụ Quảng Ninh.

        • 2.2.1.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất.

        • 2.2.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

        • 2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

          • Diễn giải

          • Nhập

          • Cộng phát sinh Tháng 10

          • Tồn kho cuối kỳ

            • 214.1

    • 2.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.

      • 2.2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH một thành viên nước khoáng và thương mại – dịch vụ.

        • 2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành.

  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH

    • 3.1. Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng Quảng Ninh.

      • 3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty nước khoáng Quảng Ninh:

        • 3.1.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán.

        • 3.1.1.2. Về việc áp dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán.

        • 3.1.1.3. Về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

      • 3.1.2 Hạn chế của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty nước khoáng Quảng Ninh.

    • 3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quảng Ninh.

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

  • NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

  • NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Những vấn đề chung về chi phí và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất

1.1.1 Khái niệm và cách phân loại chi phí, giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.

Trong một doanh nghiệp, ba yếu tố cơ bản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất tiêu hao những yếu tố này để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, đồng thời phát sinh các chi phí tương ứng Tuy nhiên, không phải tất cả chi phí đầu tư của doanh nghiệp đều được xem là chi phí sản xuất; chỉ những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi trả để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian cụ thể như tháng, quý hoặc năm.

Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong từng loại kế toán khác nhau:

Trong kế toán tài chính, chi phí được hiểu là các khoản phí tổn phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm, lao vụ hoặc dịch vụ cụ thể Chi phí này được xác định bằng tiền, bao gồm các khoản chi cho lao động sống và lao động vật hóa, dựa trên chứng từ và tài liệu rõ ràng.

Trong kế toán quản trị, mục tiêu chính là cung cấp thông tin chi phí kịp thời để hỗ trợ quyết định của nhà quản trị Chi phí được xem là thông tin quan trọng cho việc ra quyết định kinh doanh, bao gồm cả chi phí thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động và chi phí ước tính cho các dự án hoặc giá trị cơ hội bị mất khi lựa chọn phương án này thay vì phương án khác Do đó, kế toán quản trị chi phí cần nhận diện và phân tích chi phí để so sánh và lựa chọn phương án tối ưu cho từng tình huống quyết định, thay vì chỉ tập trung vào chi phí phát sinh qua các chứng từ kế toán.

Chi phí sản xuất kinh doanh thực chất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào các đối tượng tính giá nhất định, phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào quá trình sản xuất và kinh doanh.

CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi phí, do đó, việc phân loại CPSX là cần thiết để phục vụ cho quản lý và kế toán Phân loại CPSX đúng cách không chỉ nâng cao chất lượng công tác kế toán hạch toán mà còn phát huy chức năng kiểm tra và giám sát hiệu quả.

Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và điều kiện tập hợp chi phí trong hạch toán Một trong những phương pháp phân loại chính là dựa trên hoạt động và công dụng kinh tế của chi phí.

Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh, các loại hoạt động trong doanh nghiệp được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường bao gồm các chi phí chính và phụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu từ hoạt động sản xuất Dựa trên chức năng và công dụng, các khoản chi phí này được phân loại để dễ dàng quản lý và tối ưu hóa.

+ Chi phí sản xuất kinh doanh: Gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.

Chi phí sản xuất bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản chi phí liên quan đến công nhân sản xuất, như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong các xưởng và đội sản xuất Những chi phí này bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất cần thiết để đảm bảo hoạt động hiệu quả của quy trình sản xuất.

Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.

Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho các phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.

Chi phí dụng cụ: bao gồm toàn bộ chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.

Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi cho dịch vụ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất và quản lý tại phân xưởng.

Chi phí bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng.

Chi phí ngoài sản xuất bảo gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí hoạt động tài chính

- Chi phí khác b) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.

Theo phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế được sắp xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không xem xét nguồn gốc phát sinh hay tác dụng của chúng Phương pháp này còn được biết đến là phân loại chi phí theo yếu tố.

Chi phí nguyên liệu và vật liệu trong sản xuất bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, và các nguyên vật liệu khác mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ.

- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động trong quá trình sản xuất.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh tại nhiều địa điểm và liên quan đến việc sản xuất các loại sản phẩm khác nhau Các nhà quản trị cần nắm rõ các chi phí phát sinh, bao gồm địa điểm và sản phẩm cụ thể Do đó, việc kế toán cần tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo một phạm vi giới hạn nhất định, tạo thành đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tượng này giúp xác định rõ ràng phạm vi và giới hạn trong việc tập hợp chi phí sản xuất.

Để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, các nhà quản trị cần dựa vào mục đích sử dụng của chi phí, cùng với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà đối tượng kế toán cho phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:

- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ.

- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.

Các chi phí phát sinh được tập hợp và xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở quan trọng để tính giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ theo từng đối tượng đã được xác định.

1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) là kỹ thuật mà kế toán áp dụng để phân loại và ghi nhận các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ, dựa trên các đối tượng chi phí đã được xác định Tùy vào khả năng quy nạp của các khoản chi phí vào các đối tượng này, kế toán sẽ chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp Hiện nay, có hai phương pháp chính để tập hợp chi phí trong kế toán.

 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

Phương pháp này áp dụng cho các chi phí sản xuất (CPSX) phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt Điều này có nghĩa là các loại chi phí phát sinh có thể xác định rõ ràng cho từng đối tượng cụ thể.

Phương pháp hạch toán yêu cầu kế toán tổ chức công tác một cách cụ thể và tỉ mỉ, bắt đầu từ việc lập chứng từ ban đầu, thiết lập hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán phù hợp với các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định Điều này đảm bảo rằng các chi phí phát sinh được tập hợp một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ theo từng đối tượng.

 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp

Phương pháp này được áp dụng để tổng hợp các chi phí gián tiếp, tức là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định Kế toán không thể thu thập trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng riêng lẻ.

Theo phương pháp này, kế toán cần tổng hợp các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng dựa trên địa điểm phát sinh hoặc nội dung của chi phí.

Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.

Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo hai bước sau:

Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:

H: Hệ số phân bổ chi phí.

C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.

T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí

Bước 2 : Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:

Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i (với C=∑C i )

Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i, với T=∑Ti Việc lựa chọn đại lượng tiêu chuẩn (hay đơn vị công) phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, và tính chính xác cùng độ tin cậy của thông tin về chi phí sẽ phụ thuộc nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được chọn.

1.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp tính giá thành sản phẩm.

1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Việc xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất, quy trình công nghệ, khả năng và yêu cầu quản lý, cũng như tính chất của từng loại sản phẩm.

Dựa vào đặc điểm sản xuất, doanh nghiệp sẽ xác định đối tượng tính giá thành khác nhau: đối với sản xuất đơn chiếc, giá thành được tính cho từng sản phẩm riêng lẻ; trong sản xuất hàng loạt, giá thành tính cho từng loại sản phẩm; còn trong sản xuất theo đơn đặt hàng, giá thành sẽ được tính cho từng đơn đặt hàng cụ thể.

Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, doanh nghiệp có quy trình đơn giản sẽ tính giá thành dựa trên sản phẩm hoàn thành cuối cùng Trong khi đó, với quy trình phức tạp kiểu liên tục, đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm Đối với quy trình phức tạp theo kiểu song song, giá thành có thể được tính cho sản phẩm hoàn chỉnh, chi tiết hoặc phụ tùng.

Trình độ quản lý của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tính giá thành Doanh nghiệp có trình độ quản lý cao sẽ yêu cầu đối tượng tính giá thành chi tiết và chính xác hơn, trong khi doanh nghiệp có trình độ quản lý thấp sẽ có phương pháp tính giá thành đơn giản hơn.

Xác định đối tượng tính giá thành là quá trình xác định phạm vi và giới hạn của các chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành trong quy trình sản xuất.

 Kỳ tính giá thành sản phẩm

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Hiện nay, các doanh nghiệp có hai phương pháp chính để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đó là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.

1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

1.3.1.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, và vật liệu phụ, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVL trực tiếp) đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp CPNVL trực tiếp thường được quản lý dựa trên các định mức chi phí mà doanh nghiệp đã thiết lập.

Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:

= Trị giá NVL trực tiếp còn

+ Trị giá NVL trực tiếp

- Trị giá phế liệu tiếp thực tế trong kỳ lại đầu kỳ xuất dùng trong kỳ tiếp còn lại cuối kỳ thu hồi (nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau :

Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất hoặc dịch vụ trong kỳ được xác định dựa trên các chứng từ xuất kho liên quan Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và các tài liệu liên quan để ghi nhận chi phí nguyên vật liệu, theo phương pháp tính giá vốn mà doanh nghiệp đã lựa chọn.

Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp tồn kho đầu kỳ tại các bộ phận sản xuất là số liệu phản ánh giá trị của nguyên vật liệu đã được xuất kho trong kỳ trước nhưng chưa được sử dụng trong quá trình sản xuất hiện tại.

Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ tại các bộ phận và phân xưởng sản xuất được xác định dựa trên phiếu nhập kho cho các vật liệu chưa sử dụng hết, cũng như phiếu báo cáo về số vật tư còn lại tại các bộ phận, phân xưởng hoặc địa điểm sản xuất.

Trị giá phế liệu thu hồi là giá trị của phế liệu được thu hồi tại các phân xưởng sản xuất trong kỳ, được xác định dựa trên số lượng phế liệu thu hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ hạch toán.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp thường được tập hợp cho từng đối tượng cụ thể Tuy nhiên, nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tập hợp trực tiếp, doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ bao gồm chi phí định mức, chi phí kế hoạch và khối lượng sản phẩm sản xuất.

Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng….

Tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” được sử dụng để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kế toán Tài khoản này cần được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí để đảm bảo quản lý và kiểm soát hiệu quả.

- Kết cấu của tài khoản 621:

- Trị giá nguyên vật liệu (NVL) thực tế xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.

- Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.

- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).

- Kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành.

- Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán.

TK 621 không có số dư.

Trình tự kế toán: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) bao gồm các khoản tiền chi trả cho công nhân tham gia sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ Các khoản này bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các phụ cấp liên quan như phụ cấp khu vực, độc hại, làm đêm, thêm giờ, cùng với tiền ăn ca và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và kinh phí công đoàn Tất cả các chi phí này được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định dựa trên tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí được tập hợp vào các đối tượng liên quan Nếu không thể tập hợp trực tiếp, chi phí này sẽ được tổng hợp chung và sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý Các tiêu chuẩn phân bổ thường áp dụng bao gồm chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức và khối lượng sản phẩm sản xuất ra.

Trị giá nguyên vật liệu (NVL) xuất dùng trực tiếp cho sản xuất bao gồm trị giá NVL sử dụng không hết và phế liệu thu hồi nhập kho Cần kết chuyển chi phí NVL trực tiếp (CPNVLTT) để tính giá thành sản phẩm Ngoài ra, trị giá NVL mua ngoài để sử dụng ngay cho sản xuất cũng phải được ghi nhận, và thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào sẽ được khấu trừ.

TK 632 Kết chuyển CPNVLTT phần vượt trên mức bình thường

Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng thanh toán lương, Phiếu tổng hợp lương…

- Kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để theo dõi các khoản CPNCTT.

- Kết cấu của tài khoản 622 như sau:

 - CPNCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.

- Kết chuyển CPNCTT thực tế phát sinh sang bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành.

- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp c) Kế toán chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí thiết yếu phục vụ cho quá trình sản xuất tại các phân xưởng và bộ phận sản xuất Những chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo từng phân xưởng và đội sản xuất, quản lý chi tiết theo các yếu tố chi phí, bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi Cuối kỳ, chi phí sản xuất chung sẽ được tổng hợp và phân bổ cho từng đối tượng Việc xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm phải dựa trên mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc, và nếu sản phẩm thực tế sản xuất vượt quá công suất bình thường, chi phí cố định sẽ được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.

Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì chỉ được

Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất Kết chuyển CPNCTT để tính giá thành

Kết chuyển CPNCTT phần vượt trên mức bình thường

Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất tính vào CP

TK 338 được phân bổ dựa trên mức công suất bình thường, trong khi phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Tất cả chi phí sản xuất biến đổi sẽ được phân bổ hoàn toàn trong kỳ theo chi phí thực tế.

Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Hóa đơn, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ khấu hoa TSCĐ

Các hình thức sổ kế toán doanh nghiệp sử dụng trong kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Hình thức kế toán là hệ thống được áp dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp dữ liệu từ các chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép cụ thể.

Các doanh nghiệp có thể chọn một trong năm hình thức sổ kế toán, tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của họ.

1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung

Tất cả các giao dịch kinh tế và tài chính cần được ghi chép vào sổ Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để cập nhật Sổ Cái cho từng giao dịch phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu như Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết.

 Trình tự ghi sổ kế toán

 Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Sổ nhật ký đặc biệt( thu,chi tiền) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết ( sổ chi tiết TK621,622,627,154,155 )

SỔ CÁI TK621,622,627,154,155 Bảng tổng hợp chi tiết( Sổ chi phí sản xuất, thẻ tính giá thành Bảng cân đối phát sinh

1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.

Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của tài khoản kết hợp với phân tích các tài khoản đối ứng Nợ là rất quan trọng Việc ghi chép theo trình tự thời gian cần được kết hợp chặt chẽ với việc phân loại các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế Đồng thời, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết nên được thực hiện trên cùng một sổ kế toán, đảm bảo tính nhất quán trong quá trình ghi chép.

Hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán như Nhật ký chứng từ, bảng kê, Sổ Cái, cùng với sổ và thẻ kế toán chi tiết.

 Trình tự ghi sổ kế toán

Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ

Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ

Sổ, thẻ kế toán chi tiết( sổ chi tiết TK,621,622,627,154,155)

Bảng tổng hợp chi tiết(sổ chi phí sản xuất, thẻ tính giá thành)

1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán như: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

 Trình tự ghi sổ kế toán

Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Ghi chú:

Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi NH

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại (Bảng tổng hợp nhập xuất NVL)

Sổ, thẻ kế toán chi tiết (sổ chi tiết TK621,622,627,15 4,155,152,211 )

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Bảng tổng hợp chi tiết ( Bảng phân bổ chi phí sản xuất, thẻ tính giá thành) Bảng cân đối phát sinh

1.4.4 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.

Các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên sổ Nhật ký – Sổ Cái, là quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất Căn cứ để thực hiện việc ghi chép vào sổ Nhật ký là rất quan trọng trong quá trình quản lý tài chính.

Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký –

Sổ Cái, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.

 Trình tự ghi sổ kế toán

Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái

Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán…

1.5.1 Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán.

Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi NH

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại(Bảng tổng hợp nhập xuất NVL)

Sổ, thẻ kế toán chi tiết(sổ chi tiết TK621, 622,627,154,155 )

Bảng tổng hợp chi tiết (sổ chi phí sản xuất, thẻ tính giá thành

Việc tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) được thực hiện hoàn toàn tự động, với máy móc tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự động tính toán, phân bổ CPSX trong từng kỳ Để đảm bảo tính chính xác, mỗi khoản mục chi phí cần được mã hóa ngay từ đầu, tương ứng với các đối tượng chịu chi phí.

Dựa trên kết quả kiểm kê và đánh giá sản xuất, cũng như kinh doanh dở dang trong kỳ, cần tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng và nhập dữ liệu về sản phẩm dở dang cuối kỳ vào hệ thống máy tính.

- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.

- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết.

1.5.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.5.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Phân loại chứng từ gốc là quá trình hệ thống hóa các loại chứng từ có đặc điểm tương đồng, bao gồm Phiếu xuất, Phiếu nhập, Biên bản giao nhận, và Giấy xin tạm ứng Mỗi loại chứng từ này yêu cầu một màn hình nhập dữ liệu riêng biệt với các yếu tố khác nhau, phù hợp với hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý.

Để nhập dữ liệu cho một chứng từ gốc, bạn chỉ cần chọn và điền thông tin vào các ô đã được định sẵn trên màn hình.

Định khoản là phương pháp xác định và phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp quyết định tài khoản nào cần sử dụng và vị trí của tài khoản đó, có thể ở bên Nợ hoặc bên Có Nguyên tắc định khoản tạo ra mối liên hệ đối ứng giữa các tài khoản, đảm bảo tính chính xác trong quá trình kế toán.

+ Xử lý trùng lặp: các nghiệp vụ trùng lặp không xuất hiện ở kế toán CPNVL trực tiếp.

Phương pháp mã số là cách thức sử dụng một mã số để biểu diễn một cách ngắn gọn và theo quy ước các thuộc tính của một thực thể hoặc tập hợp thực thể.

Công tác mã hoá là quá trình xác lập một tập hợp các hàm thức quy ước và gán cho chúng một ý nghĩa thông qua việc liên hệ với các đối tượng cần được biểu diễn.

Trong kế toán CPNVL trực tiếp, việc nhập dữ liệu cố định và khai báo thông số là rất quan trọng Các dữ liệu liên quan đến danh mục kế toán cần được nhập chính xác, chỉ thay đổi khi có sự bổ sung hoặc mở rộng quy mô danh mục.

Người sử dụng cần nhập dữ liệu cho kỳ báo cáo sau khi truy cập vào màn hình nhập liệu, đồng thời xem thông báo và hướng dẫn liên quan Trong trường hợp thực hiện thao tác sai hoặc nhầm lẫn, người dùng phải nắm vững quy trình sửa, xóa hoặc phục hồi dữ liệu để đảm bảo tính chính xác của thông tin.

- Xử lý dữ liệu: công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới, sửa hay xoá dữ liệu đã nhập.

- Xem/ in sổ sách báo cáo:

Người sử dụng cần nắm rõ mối quan hệ giữa các sổ sách và báo cáo, đồng thời tìm hiểu quy trình xử lý và luân chuyển sổ cũng như số liệu trong phần mềm doanh nghiệp mà họ đang sử dụng.

1.5.2.2 Kế toán nhân công trực tiếp.

- Xử lý nghiệp vụ: tương tự như đã trình bày ở kế toán CPNVL trực tiếp.

Nhập dữ liệu đơn giản là bước cần thiết sau khi thiết lập phương thức tính lương; chỉ cần điền các thông tin như ngày, giờ công, và lương cơ bản, hệ thống sẽ tự động thực hiện các phép tính cần thiết.

- Xử lý và in sổ sách, báo cáo.

1.5.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.

- Xử lý nghiệp vụ: tương tự như đã trình bày ở kế toán CPNVL trực tiếp.

+ Tiến hành các bước tương tự như kế toán CPNVL trực tiếp.

+ Quá trình nhập dữ liệu:

CPSXC liên kết với các phần hành kế toán khác, giúp máy tự động tổng hợp các chứng từ liên quan như tiền mặt và xuất vật tư.

Riêng đối với khấu hao TSCĐ thì cần xác định được phương pháp tính và tính khấu hao.

CPSXC liên quan đến nhiều sản phẩm, nhưng trong quá trình nhập liệu, chưa xác định rõ ràng đối tượng chi phí nào Vì vậy, cần xây dựng và cài đặt tiêu thức vào cuối tháng, khi đã tổng hợp đầy đủ chi phí phát sinh.

- Xử lý nghiệp vụ, xem in báo cáo.

1.5.2.4 Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.

Các phần mềm có khả năng tổng hợp chi phí theo bốn khoản mục trên các tài khoản để thực hiện kết chuyển vào cuối kỳ, từ đó tiến hành phân bổ sang tài khoản 154.

1.5.2.5 Kế toán giá thành sản phẩm.

Phần mềm kế toán không thể tự động xác định khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm Vì vậy, kế toán cần phát triển phương pháp tính toán cho sản phẩm dở dang vào cuối kỳ và xác định mức độ hoàn thành để nhập liệu vào chương trình.

Quá trình thực hiện tính giá thành:

- Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước)

- Tập hợp chi phí: máy tự động tập hợp.

- Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP…

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH119 3.1 Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng Quảng Ninh

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1 - Hệ thống tài khoản kế toán, Nhà xuất bản lao động, 175 - Giảng Võ - Hà Nội, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1 - Hệ thống tài khoảnkế toán
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động
[3] Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 2 - Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 2 - Báo cáo tài chínhchứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
[4] Bộ Tài chính, 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 86 Thụy Khuê - Tây Hồ - Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nhà XB: NXB Thống kê
[7] GS.TS.NSND Ngô Thế Chi và TS Trương Thị Thủy, Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tàichính
Nhà XB: NXB Tài chính
[8] PGS.TS Phan Văn Dược, TS Trần Văn Tùng, TS Phạm Ngọc Toàn, Kế toán chi phí, NXB Tài chính, Hà Nội, tháng 12 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kếtoán chi phí
Nhà XB: NXB Tài chính
[9] Website: http://www.caohockinhte.vn [10] Website: http://www.congdongketoan.net [11] Website: http://www.danketoan.com [12] Website: https://www.google.com.vn [13] Website: http://www.tailieu.vn [14] Website: http://www.webketoan.com Link
[1] Các sổ sách, tài liệu kế toán, Báo cáo tài chính của Công ty nước khoáng Quảng Ninh Khác
[5] Bộ trưởng Bộ tài chính, Hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006, NXB Tài Chính Khác
[6] PGS.TS Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tháng 8 năm 2006 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trình tự kế toán: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
r ình tự kế toán: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Trang 32)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 1.3.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 1.3.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Trang 36)
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp (Trang 43)
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp (Trang 44)
Hình thức kế toán là hệ thống kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và  phương pháp ghi chép nhất định. - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
Hình th ức kế toán là hệ thống kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định (Trang 45)
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (Trang 46)
1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Trang 47)
1.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái. - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
1.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Trang 48)
Sơ đồ bộ máy quản lý cấp phân xưởng: - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
Sơ đồ b ộ máy quản lý cấp phân xưởng: (Trang 58)
Sơ đồ 05: Tổ chức bộ máy kế toán - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
Sơ đồ 05 Tổ chức bộ máy kế toán (Trang 60)
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NVL CHO SẢN XUẤT - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NVL CHO SẢN XUẤT (Trang 72)
BẢNG CHẤM CÔNG - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 82)
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ QÚY IV/ 2013 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
2013 (Trang 95)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG (Trang 110)
Hình 3.1: Trình tự hạch toán chi tiết vật tư, hàng hóa theo phương pháp ghi sổ - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nước khoáng quảng ninh
Hình 3.1 Trình tự hạch toán chi tiết vật tư, hàng hóa theo phương pháp ghi sổ (Trang 135)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w