1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền hải an

82 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các Doanh Nghiệp Vận Tải Tại Chi Cục Thuế Khu Vực Ngô Quyền – Hải An
Tác giả Nguyễn Khánh Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS Vương Thị Thu Hiền
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Thuế
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI (13)
    • 1.1 Những vấn đề chung về doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải (13)
      • 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vận tải (13)
      • 1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vận tải (14)
      • 1.1.3 Vai trò doanh nghiệp vận tải (15)
    • 1.2 Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vận tải (16)
      • 1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế GTGT (16)
      • 1.2.2 Đặc điểm quản lý thuế GTGT (18)
      • 1.2.3 Nội dung quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vận tải (19)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vận tải (24)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC NGÔ QUYỀN – HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (28)
    • 2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An (28)
      • 2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội quận Ngô Quyền và quận Hải An, thành phố Hải Phòng (28)
      • 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại (31)
    • 2.3 Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An (37)
    • 2.4 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Ngô Quyền và quận Hải An, thành phố Hải Phòng (38)
      • 2.4.1 Quản lý đối tượng nộp thuế (38)
      • 2.4.2 Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng (42)
      • 2.4.3 Quản lý thu nộp thuế GTGT (46)
      • 2.4.4 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (49)
      • 2.4.5 Công tác thanh tra, kiểm tra (52)
      • 2.4.6 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (55)
    • 2.5 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Ngô Quyền và quận Hải An, thành phố Hải Phòng (58)
      • 2.5.1 Kết quả đạt được (58)
      • 2.5.2 Hạn chế (60)
      • 2.5.3 Nguyên nhân (62)
  • Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN VÀ QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (0)
    • 3.1 Mục tiêu, yêu cầu quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An trong thời gian tới (65)
      • 3.1.1 Mục tiêu tổng quát (66)
      • 3.1.2 Mục tiêu cụ thể (66)
    • 3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Ngô Quyền và quận Hải An (68)
      • 3.2.1 Tăng cường công tác về quản lý đối tượng nộp thuế (68)
      • 3.2.2 Tăng cường công tác về kê khai nộp thuế (69)
      • 3.2.3 Nâng cao công tác tuyên truyền hỗ trợ (70)
      • 3.2.4 Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (72)
      • 3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra (73)
      • 3.2.6 Một số giải pháp khác (74)
  • KẾT LUẬN (77)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI

Những vấn đề chung về doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vận tải

Trong những năm gần đây, ngành vận tải đã có sự phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự tiến bộ của nền kinh tế xã hội Sự mở rộng về quy mô và chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực này cho thấy tiềm năng tăng trưởng lớn Để đạt được sự phát triển bền vững, vai trò của các đơn vị kinh doanh vận tải là vô cùng quan trọng.

Theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP, đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Kinh doanh vận tải được định nghĩa là thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải, như điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước, nhằm vận chuyển hành khách và hàng hóa trên đường bộ với mục đích sinh lợi.

Doanh nghiệp vận tải là các tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời đảm bảo cân đối thu chi và tích lũy tài chính.

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vận tải

Doanh nghiệp vận tải quản lý hoạt động qua nhiều khâu, bao gồm giao dịch và hợp đồng vận chuyển hàng hóa, xếp dỡ tại các điểm như cảng biển, bến tàu, nhà ga, cũng như vận chuyển hành khách Họ còn thanh lý hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.

Kế hoạch tác nghiệp của doanh nghiệp vận tải thường được cụ thể hóa theo từng ngày, tuần và lịch trình vận chuyển ngắn hạn Người điều khiển và phương tiện vận tải chủ yếu hoạt động bên ngoài doanh nghiệp, vì vậy cần có quy trình kiểm soát rõ ràng và phân định trách nhiệm vật chất cho từng khâu công việc Việc áp dụng cơ chế khoán hợp lý là cần thiết để phù hợp với đặc thù hoạt động của ngành vận tải.

Phương tiện vận tải là tài sản cố định thiết yếu trong ngành dịch vụ vận tải, với nhiều loại, mức tải trọng và hiệu suất khác nhau Mỗi loại phương tiện yêu cầu chế độ bảo trì, bảo dưỡng, điểm đỗ và điều kiện vận hành riêng biệt Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến chi phí và doanh thu của doanh nghiệp vận tải.

Quá trình kinh doanh dịch vụ vận tải phụ thuộc vào đặc điểm phương tiện của mỗi doanh nghiệp và các điều kiện cơ sở hạ tầng khác nhau, bao gồm đường sá, cầu, phà, và điều kiện thông tin liên lạc Ngoài ra, yếu tố địa lý và khí hậu cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động này Đặc biệt, yếu tố con người, như trình độ lái xe và khả năng giao tiếp ứng xử văn hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hành khách.

Trong ngành kinh doanh vận tải, mối quan hệ chặt chẽ với các dịch vụ như xếp dỡ hàng hóa, thủ tục thông quan và kiểm định chất lượng là rất quan trọng đối với vận chuyển hàng hóa Đối với vận chuyển hành khách, các dịch vụ lữ hành, nghỉ ngơi và mua sắm cũng đóng vai trò quan trọng Do đó, doanh nghiệp vận tải có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào chuỗi giá trị thông qua các hình thức liên kết, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng và phát triển các dịch vụ hỗ trợ bên cạnh chức năng chính của mình.

1.1.3 Vai trò doanh nghiệp vận tải

Với sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng hiện nay, hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giống như mạch máu trong cơ thể con người Doanh nghiệp vận tải phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ sản xuất đến tiêu dùng, bằng cách vận chuyển nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, giúp quá trình lưu thông diễn ra liên tục Ngoài ra, doanh nghiệp vận tải còn có chức năng đặc biệt trong việc vận chuyển hàng hóa và hành khách, đảm bảo sự vận hành hiệu quả trong xã hội Thiếu doanh nghiệp vận tải, hoạt động kinh tế sẽ không đạt được hiệu quả tối ưu.

Doanh nghiệp vận tải đóng vai trò như một cây cầu quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, kết nối các ngành sản xuất và tiêu dùng, cũng như liên kết thành phố với nông thôn và các vùng miền khác nhau Ngoài ra, doanh nghiệp vận tải còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa và di chuyển của con người, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác và giao thương giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới.

Sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp vận tải không chỉ đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng của nền kinh tế mà còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội quan trọng như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân được cải thiện, lực lượng sản xuất và trình độ chuyên môn hóa ngày càng cao, việc vận tải trở thành yếu tố then chốt để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế Nhờ đó, ngành vận tải đã thu hút đông đảo nguồn nhân lực, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

Doanh nghiệp vận tải đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế từ hoạt động kinh doanh Với vai trò thiết yếu trong xã hội hiện đại, nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Kết quả là, nguồn thu ngân sách từ doanh nghiệp vận tải không ngừng tăng lên, tạo ra nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vận tải

1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế GTGT

Muốn nắm rõ được khái niệm quản lý thuế GTGT, trước tiên chúng ta đi tìm hiểu khái niệm Quản lý và khái niệm Quản lý thuế là gì

Theo Mary Parker Follett (1868 – 1933) cho rằng, quản lý là “ Nghệ thuật đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua con người” (1) Đối với Từ

Quản lý, theo Học Viện Tài Chính (2016), được định nghĩa là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định Giáo trình Khoa học quản lý cũng nhấn mạnh rằng quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu trong môi trường biến động Tương tự, các tác giả của Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước cho rằng quản lý là sự tác động có ý thức để điều hành các quá trình xã hội và hành vi con người hướng đến mục đích cụ thể Mặc dù có nhiều góc nhìn khác nhau về quản lý, nhưng các tác giả đều thống nhất về những câu hỏi cốt lõi như chủ thể, khách thể, phương thức, công cụ và mục tiêu quản lý Tóm lại, quản lý là tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, và hiện tượng này tồn tại trong mọi chế độ xã hội, với nhu cầu và chất lượng quản lý ngày càng cao theo sự phát triển của xã hội.

Quản lý thuế được hiểu là hoạt động tổ chức và thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, nhằm điều hành và tác động đến việc thu nộp thuế.

(2) Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1998

(3) Học viện Tài Chính (2008): Giáo trình Khoa học quản lý, Nhà xuất bản Tài Chính, tr12

Quản lý thuế là một khái niệm rộng lớn, bao gồm hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế và tổ chức hành thu Theo Học viện Hành chính Quốc gia (1998), quản lý thuế không chỉ dừng lại ở việc thực hiện nghĩa vụ thuế như kê khai, tính thuế và nộp thuế, mà còn liên quan đến quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế đến người nộp thuế nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế Quá trình này bao gồm các chức năng như tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế, quản lý kê khai thuế, kế toán thuế, thanh tra kiểm tra, đôn đốc thu nộp, quản lý nợ và cưỡng chế thuế.

Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vận tải là quá trình mà cơ quan thuế tác động đến các doanh nghiệp này để đảm bảo tuân thủ pháp luật về thuế GTGT Mục tiêu chính là thu đúng, thu đủ và kịp thời thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.

1.2.2 Đặc điểm quản lý thuế GTGT

Quản lý thuế GTGT là hoạt động pháp lý liên quan đến việc nộp thuế, nơi cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế dựa trên quy định của luật thuế GTGT Phương pháp quản lý này không chỉ đảm bảo tính bắt buộc mà còn được thực hiện bằng quyền lực Nhà nước, góp phần tạo ra sự thống nhất, minh bạch và công khai trong hệ thống thuế Điều này giúp đảm bảo nguồn thu từ thuế GTGT được tập trung đầy đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và đảm bảo công bằng trong việc điều tiết thuế giữa các tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Quản lý thuế GTGT chủ yếu được thực hiện thông qua phương pháp hành chính, kết hợp với giáo dục – thuyết phục và phương pháp kinh tế Phương pháp hành chính bao gồm sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, thiết lập mối quan hệ giữa cơ quan thuế với tổ chức, cá nhân, và giữa các cấp cơ quan Nhà nước Trong mối quan hệ này, cơ quan Nhà nước cấp dưới phải tuân thủ mệnh lệnh cấp trên, trong khi người nộp thuế cần chấp hành nghĩa vụ thuế Đồng thời, phương pháp giáo dục – thuyết phục thường xuyên được áp dụng để nâng cao nhận thức và tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế, từ đó tăng cường tính tuân thủ tự nguyện Phương pháp kinh tế cũng được sử dụng để khuyến khích người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình thông qua các lợi ích kinh tế.

Quản lý thuế GTGT là một hoạt động kỹ thuật và nghiệp vụ phức tạp, với các thủ tục hành chính và chứng từ liên quan chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau để xác định chính xác số thuế phải nộp.

1.2.3 Nội dung quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vận tải 1.2.3.1 Quản lý đăng ký và cấp mã số thuế Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin định danh của mình Với tổ chức kinh doanh thì các thông tin như là tên tổ chức, người đại diện theo pháp luật, trụ sở chính, địa chỉ cơ sở sản xuất hay cửa hàng, vốn kinh doanh, ngành nghề kinh doanh,

NNT là doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trong đó mỗi doanh nghiệp sẽ nhận được một mã số duy nhất, được gọi là mã số doanh nghiệp Mã số này không chỉ là mã số đăng ký kinh doanh mà còn là mã số thuế của doanh nghiệp.

Quy trình quản lý đăng ký thuế, được ban hành theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/03/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, bao gồm các bước chính nhằm đảm bảo việc thực hiện và quản lý đăng ký thuế một cách hiệu quả.

Bước 1: Lập và nộp hồ sơ cho cơ quan thuế

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Bước 3: Nhập và xử lý thông tin

Bước 4: Trả kết quả cho NNT

Mỗi địa phương cần xây dựng bộ tiêu chí phân cấp cơ quan quản lý thuế phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của mình Điều này nhằm đảm bảo tính khoa học và chặt chẽ, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế và ngăn chặn thất thu cho ngân sách nhà nước.

1.2.3.2 Quản lý kê khai thuế, nộp thuế

Kê khai thuế là quá trình mà người nộp thuế dựa trên dữ liệu và tình hình thực tế của các hoạt động để xác định số tiền thuế cần phải nộp.

NSNN trong kỳ tính thuế, thể hiện trên các tờ khai và phụ lục tờ khai thuế theo quy định của pháp luật

Quản lý kê khai thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm ghi nhận và theo dõi tình hình nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT) Hoạt động này bao gồm việc phân tích và đánh giá tính chính xác, trung thực và hợp pháp của hồ sơ khai thuế Quy trình quản lý kê khai thuế được thực hiện theo quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/05/2015.

- Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT

- Xử lý hồ sơ khai thuế

- Xử lý vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế

Trong cơ chế quản lý thuế tự tính, doanh nghiệp phải dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh để tự kê khai giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra và mua vào, từ đó tự tính số thuế GTGT phải nộp Doanh nghiệp có nghĩa vụ khai báo chính xác và đầy đủ theo mẫu quy định, đồng thời nộp đủ chứng từ liên quan Cơ quan thuế (CQT) cần kiểm tra thời hạn nộp hồ sơ và đảm bảo các thông tin kê khai đúng quy định Nếu phát hiện sai phạm, CQT có quyền ấn định số thuế phải nộp Quan trọng nhất là doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đúng hạn và hiểu rõ các quy định về nghĩa vụ thuế GTGT Để đạt được điều này, bên cạnh sự chủ động và trung thực của doanh nghiệp, CQT cũng cần có biện pháp tuyên truyền và hỗ trợ để giúp doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ các quy định liên quan.

Quản lý nộp thuế là quá trình theo dõi và kiểm tra số tiền thuế mà doanh nghiệp cần nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) Đối với các doanh nghiệp còn nợ thuế hoặc cố tình chiếm dụng tiền thuế, cơ quan thuế (CQT) cần thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời để đôn đốc, đảm bảo số thu vào NSNN được đầy đủ và đúng hạn Nếu sau nhiều biện pháp đôn đốc mà doanh nghiệp vẫn không thực hiện nghĩa vụ thuế, CQT sẽ tiến hành cưỡng chế theo quy định pháp luật.

1.2.3.3 Quản lý nợ và cưỡng chế thuế

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC NGÔ QUYỀN – HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An

2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội quận Ngô Quyền và quận Hải

An, thành phố Hải Phòng

Hải Phòng, thành phố trực thuộc Trung ương lớn thứ ba cả nước và lớn thứ hai miền Bắc, nổi bật với vai trò là cảng biển lớn nhất miền Bắc Với hệ thống giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không, Hải Phòng có tiềm năng phát triển kinh tế biển mạnh mẽ Thành phố đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của vùng trọng điểm Bắc Bộ và miền Bắc.

Khu vực Ngô Quyền – Hải An, bao gồm quận Ngô Quyền và quận Hải An, nằm ở vị trí chiến lược của thành phố Hải Phòng Đây là nơi tập trung các đầu mối giao thông quan trọng, kết nối Hải Phòng với các địa phương trong nước và quốc tế nhờ vào hệ thống cảng biển phát triển Với những lợi thế này, cả hai quận sở hữu tiềm năng lớn để phát triển kinh tế xã hội.

Quận Ngô Quyền, với diện tích 11,24 km² và dân số gần 166.000 người, đã tận dụng lợi thế vị trí và tài nguyên để thu hút nhiều doanh nghiệp lớn, phát triển đa dạng các loại hình kinh tế Kinh tế quận duy trì tốc độ tăng trưởng cao, với 80% cơ cấu kinh tế là ngành dịch vụ - thương mại tính đến cuối năm 2020 Hệ thống cảng biển và giao thông phát triển đã tạo điều kiện cho quận đón hơn 21 triệu lượt khách mỗi năm Đến hết năm 2020, quận có hơn 3.800 doanh nghiệp, trong đó 3.300 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ Năm 2021, quận đã xuất sắc thực hiện “nhiệm vụ kép” trong phòng chống dịch bệnh và phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ tăng thu ngân sách đạt 8,15%/năm Quận cũng chú trọng cải tạo đô thị, phát triển hạ tầng và an sinh xã hội, không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

Chất lượng giáo dục – đào tạo đứng top 3 đơn vị dẫn đầu của thành phố Các lĩnh vực văn hóa, y tế, thể thao luôn được quan tâm đầu tư,

Quận Hải An, nằm trong nội thành Hải Phòng với diện tích 103,7 km² và 8 phường, đã duy trì sự phát triển kinh tế ổn định bất chấp ảnh hưởng của dịch Covid-19 Năm 2020, tổng giá trị sản xuất ước đạt 46.426,5 tỷ đồng, tăng 12,09% so với năm trước Sang năm 2021, quận đã hoàn thành vượt mức 11 chỉ tiêu nghị quyết, với tổng giá trị sản xuất đạt 11.966,5 tỷ đồng, tăng 15,3% so với năm 2020 Hải An có hệ thống giao thông quan trọng, bao gồm nhiều cảng biển như Chùa Vẽ và Cửa Cấm, cùng với cảng hàng không Quốc tế Cát Bi, tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải hàng hóa và hành khách Về mặt xã hội, quận đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc xóa nghèo, thực hiện hiệu quả các chính sách an sinh xã hội và nâng cao chất lượng giáo dục Quốc phòng - an ninh được đảm bảo, trật tự xã hội ổn định, trong khi công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 được thực hiện quyết liệt và nhận được sự ủng hộ từ người dân.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An

Chi cục Thuế khu vực Ngô Quyền - Hải An, thuộc Cục Thuế thành phố Hải Phòng, được thành lập từ việc hợp nhất Chi cục quận Ngô Quyền và Chi cục quận Hải An theo Quyết định số 2801/QĐ-BTC ban hành ngày 31/12/2020.

Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Quyết định về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thành phố Hải Phòng

Chi cục Thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An, thuộc Cục thuế thành phố Hải Phòng, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện quản lý thuế, phí, lệ phí cùng các khoản thu khác cho Ngân sách Nhà nước Cơ quan này đảm nhận trách nhiệm quản lý thuế trên địa bàn quận Ngô Quyền và quận Hải An.

Chi cục Thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế và các luật thuế liên quan, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Hiện nay tổng số cán bộ, công chức đang làm việc tại Chi cục là: 141 đồng chí cán bộ công chức

Về sơ đồ bộ máy Chi cục thuế:

Hình 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An

Tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An bao gồm:

+ 1 Chi cục trưởng: Đinh Văn Thanh

+ Đội Trước bạ và thu khác + Đội Tuyên truyền -

Hỗ trợ người nộp thuế

+ Đội Kiểm tra thuế số 2

+ Đội Quản lý thuế liên phường số 1,4,5,6

+ Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

+ Đội Hành chính -Nhân sự -Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ + Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học

+ Đội Quản lý thuế liên phường số 2,3

Kiểm Đội tra thuế số 3

Chi cục Thuế khu vực Ngô Quyền - Hải An hiện có 16 đội Thuế, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Chi cục trưởng trong công tác quản lý thuế.

1 Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ

2 Đội Kiểm tra thuế số 1

3 Đội Kiểm tra thuế số 2

4 Đội Kiểm tra thuế số 3

5 Đội Kiểm tra nội bộ

6 Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học

7 Đội Trước bạ và thu khác

8 Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế

9 Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế

10 Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

11 Đội Quản lý thuế liên phường số 1: (gồm các phường Cầu đất; phường Lạch Tray; Chợ Ga)

12 Đội Quản lý thuế liên phường số 2: (gồm các phường: Lê Lợi; Máy Tơ; Gia viên)

13 Đội Quản lý thuế liên phường số 3: (gồm các phường: Lạc Viên; Máy Chai; Cầu Tre; Vạn Mỹ)

14 Đội Quản lý thuế liên phường số 4: (gồm các phường: Đằng Giang; Đồng Quốc Bình; Đông Khê)

15 Đội Quản lý thuế liên phường số 5: (gồm các phường: Đông Hải 1; Đông Hải 2; Đằng Hải; Nam Hải)

16 Đội Quản lý thuế liên phường số 6: (gồm các phường: Đằng Lâm; Cát Bi; Thành Tô; Tràng Cát)

2.2 Thực trạng phát triểncủa các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Ngô Quyền – Hải An

Thành phố Hải Phòng, đặc biệt là quận Ngô Quyền và quận Hải An, đã nổi bật trong phát triển kinh tế xã hội, với giao thông đóng vai trò then chốt trong việc vận chuyển hàng hóa và hành khách Hệ thống giao thông của thành phố không chỉ là đầu mối quan trọng mà còn là cửa ngõ chính kết nối miền Bắc với thủ đô Hà Nội và các tuyến hàng hải quốc tế Do đó, lĩnh vực kinh doanh vận tải được xem là thế mạnh của Hải Phòng, với nhiều doanh nghiệp hoạt động tích cực trong khu vực Ngô Quyền và Hải An.

An hoạt động mạnh mẽ, luôn tăng nhanh cả về số lượng lẫn quy mô

Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp vận tải hoạt động giai đoạn 2019 – 2021 Đơn vị tính: Doanh nghiệp

(Nguồn: Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An)

Năm 2021, số lượng doanh nghiệp vận tải tại quận Ngô Quyền và Hải An đạt 1.540, tăng 2,53% so với năm 2020 và 12,74% so với năm 2019 Quận Ngô Quyền luôn có số lượng doanh nghiệp vận tải lớn hơn quận Hải An, nhưng Hải An đã cho thấy sự tăng trưởng ổn định hơn trong thời gian qua Mặc dù ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến nền kinh tế và lĩnh vực vận tải là nghiêm trọng, số lượng doanh nghiệp vận tải tại cả hai quận vẫn gia tăng, cho thấy khả năng sản xuất kinh doanh hiệu quả của các doanh nghiệp này.

(Nguồn: Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An)

Hình 2: Doanh thu các doanh nghiệp vận tải giai đoạn 2019 – 2021

Năm 2021 doanh thu của các doanh nghiệp vận tải là 23.790.456 triệu đồng tăng 32,11% so với năm 2020 và tăng 14,50% so với năm 2019 Năm

2020 so với năm 2019 doanh thu có sự sụt giảm mạnh (giảm từ 20.778.332

Doanh thu của các doanh nghiệp vận tải trong năm 2020 bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các chính sách hạn chế đi lại nhằm kiểm soát dịch bệnh Covid-19, dẫn đến nguy cơ phá sản và giảm tổng thu nhập Tuy nhiên, vào năm 2021, với việc nới lỏng các chính sách đi lại và hỗ trợ từ Nhà nước, các doanh nghiệp vận tải đã phục hồi mạnh mẽ, giúp tổng doanh thu tăng đáng kể từ 18.007.390 triệu đồng lên 23.790.456 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 5.783.066 triệu đồng Mặc dù doanh thu

Mặc dù các doanh nghiệp vận tải đang phát triển mạnh mẽ, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề như chấp hành pháp luật và thuế còn hạn chế, thiếu chiến lược kinh doanh bền vững, và hoạt động kinh doanh vẫn mang tính thủ công Nhiều doanh nghiệp lợi dụng việc không xuất hóa đơn cho cá nhân thuê vận chuyển, bán hóa đơn khống để hợp thức hóa chi phí, dẫn đến thất thu thuế lớn Do đó, cần có sự quan tâm và hỗ trợ chặt chẽ từ các cấp, các ngành đối với doanh nghiệp vận tải, đặc biệt là Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An, thành phố Hải Phòng.

Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế 3 năm 2021, 2020,

2019 của Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An)

Hình 3: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2019 – 2021

Chi cục thuế quận Hải An đã thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước là:

1.113 tỷ đồng đạt: 125,64% dự toán pháp lệnh, bằng 113,36% dự toán phấn đấu, tăng 9% so cùng kỳ

Chi cục thuế quận Ngô Quyền đã đạt tổng thu ngân sách nhà nước 1.124,6 tỷ đồng, vượt 110% so với dự toán pháp lệnh và tăng 9% so với cùng kỳ năm trước Số tuyệt đối tăng thu so với dự toán pháp lệnh là 103,1 tỷ đồng.

Tổng thu NSNN được 5.625,8 tỷ đồng, đạt 247% dự toán pháp lệnh, tăng

151% so cùng kỳ, số tuyệt đối tăng thu so với dự toán pháp lệnh là 3.349,3 tỷ đồng; tăng 151% so với thực hiện năm 2019

Kết quả theo từng khu vực:

+ Khu vực Ngô Quyền: Tổng thu NSNN được 1.204,1 tỷ đồng, đạt 103% dự toán pháp lệnh; Tăng 7% so với thực hiện năm 2019

+ Khu vực Hải An: Tổng thu NSNN được 4.421,7 tỷ đồng, đạt 398% dự toán pháp lệnh; Tăng 297% so với thực hiện năm 2019

Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) đạt 3.578,1 tỷ đồng, tương ứng 133% dự toán pháp lệnh và bằng 64% so với cùng kỳ năm trước So với dự toán pháp lệnh, số tuyệt đối tăng thu là 887,8 tỷ đồng, trong đó thuế NQD thu được 877,9 tỷ đồng, đạt 110% dự toán và 102% so với cùng kỳ Nếu không tính tiền sử dụng đất, tổng thu đạt 2.453,6 tỷ đồng, tương ứng 136% dự toán pháp lệnh và tăng 29% so với năm 2020.

Kết quả theo từng khu vực:

Trong khu vực Ngô Quyền, năm 2021 tổng thu đạt 1.607,5 tỷ đồng, vượt 153% dự toán pháp lệnh và tăng 134% so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, thuế NQD thu được 587,6 tỷ đồng, đạt 109% dự toán pháp lệnh, tuy nhiên giảm 92% so với cùng kỳ.

Khu vực Hải An trong năm 2021 đã đạt tổng thu 1.970,6 tỷ đồng, tương đương 120% dự toán pháp lệnh và tăng 45% so với cùng kỳ Trong đó, thuế NQD đạt 290,3 tỷ đồng, chiếm 114% dự toán và tăng 130% so với năm trước Nếu loại trừ tiền sử dụng đất, tổng thu còn lại là 1.374,5 tỷ đồng, đạt 169% dự toán pháp lệnh và tăng trưởng 175% so với cùng kỳ.

Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Ngô Quyền và quận Hải An, thành phố Hải Phòng

Quản lý đối tượng nộp thuế là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng trong công tác quản lý thuế, nhằm đảm bảo quản lý đầy đủ các đối tượng chịu thuế và các hoạt động liên quan Mục tiêu chính là kiểm soát nguồn thu, hạn chế thất thu thuế do không quản lý đầy đủ người nộp thuế Để thực hiện tốt công tác này, cần nắm rõ số lượng đối tượng nộp thuế đang hoạt động dưới sự quản lý của cơ quan thuế Việc đăng ký cấp mã số thuế là phương thức xác định đối tượng đã vào diện quản lý thu thuế Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp mới thành lập phải đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, giúp Chi cục thuế nắm bắt số lượng doanh nghiệp trên địa bàn để lập kế hoạch thu thuế Chi cục thuế cũng có trách nhiệm cung cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp, đây là cơ sở để theo dõi và quản lý thu thuế Mỗi doanh nghiệp sẽ được cấp một mã số duy nhất, đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế.

Hiện nay, cơ quan Thuế đã ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh bằng phần mềm Quản lý thuế tập trung (TMS) Sự thay đổi này giúp quản lý và cấp mã số thuế mới dễ dàng hơn, giảm chi phí cho doanh nghiệp và tạo niềm tin cho doanh nghiệp khi tham gia thị trường.

Trong ba năm qua, tình hình cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An đã có những biến động rõ rệt Dưới đây là bảng số liệu thể hiện cụ thể quá trình này.

Bảng 2: Tình hình cấp MST cho các doanh nghiệp vận tải tại CCT Khu vực

Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019 – 2021 Đơn vị tính: Mã số

Mã số thuế đã cấp 1.576 1.713 1.846

Mã số thuế ngừng hoạt động 284 376 369

Mã số thuế đang hoạt động 1.366 1.502 1.540

(Nguồn: Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An)

Trong giai đoạn 2019-2021, Chi cục thuế đã cấp mã số thuế cho nhiều doanh nghiệp, với 1.576 mã năm 2019, 1.713 mã năm 2020 (tăng 8,69%), và 1.846 mã năm 2021 (tăng 7,76%) Mặc dù số lượng doanh nghiệp kinh doanh vận tải đăng ký mã số thuế đều tăng qua các năm, nhưng tỷ lệ tăng trong năm 2021 thấp hơn so với năm 2020 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 Các biện pháp giãn cách xã hội và hạn chế đi lại đã làm gián đoạn hoạt động vận tải, dẫn đến khó khăn trong kinh doanh và giảm số lượng doanh nghiệp mới ra đời trong lĩnh vực này.

Trong giai đoạn 2019 - 2021, số lượng doanh nghiệp vận tải hoạt động có xu hướng tăng, với 1.540 doanh nghiệp vào năm 2021, tăng 2,53% so với năm 2020 và 12,74% so với năm 2019 Tuy nhiên, số doanh nghiệp ngừng hoạt động lại có sự biến động liên tục Năm 2019, có 284 doanh nghiệp ngừng hoạt động, con số này tăng lên 376 vào năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 32,40% Đến năm 2021, số doanh nghiệp ngừng hoạt động giảm xuống còn 369, giảm 7 doanh nghiệp so với năm 2020, tương ứng với tỷ lệ giảm 1,86%.

2020 nhưng giảm với số lượng không đáng kể Nhìn chung, năm 2020 và năm

Năm 2021, số lượng doanh nghiệp vận tải giải thể tăng cao do tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng nặng nề Sản lượng vận tải giảm sâu, doanh thu suy giảm do hoạt động gián đoạn và có thời điểm ngừng hoạt động Hầu hết các doanh nghiệp vận tải đều phải vay vốn ngân hàng để đầu tư vào phương tiện và tổ chức hoạt động, trong khi chi phí kinh doanh lại lớn hơn doanh thu thu về Tình trạng kéo dài này đã khiến nhiều doanh nghiệp vận tải quy mô nhỏ rơi vào cảnh mất khả năng thanh toán và buộc phải tuyên bố phá sản.

Trong những năm gần đây, công tác quản lý doanh nghiệp vận tải thông qua mã số thuế tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An đã đạt hiệu quả cao Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng một số doanh nghiệp vi phạm pháp luật thuế, như hoạt động mà không đăng ký mã số thuế hoặc thông báo phá sản nhưng vẫn tiếp tục hoạt động "chui" để trốn thuế Điều này yêu cầu Chi cục Thuế cần tăng cường quản lý và có biện pháp xử lý kịp thời để ngăn chặn thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.

2.4.2 Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng

Công tác kê khai thuế GTGT là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý thuế, tạo nền tảng cho việc thu nộp thuế hiệu quả Ngành thuế hiện áp dụng cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp thuế”, yêu cầu doanh nghiệp vận tải tự giác thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế với Chi cục Thuế Doanh nghiệp cần dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quy định pháp luật để tự tính số thuế nghĩa vụ, đồng thời phải trung thực và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định liên quan đến tờ khai thuế GTGT và thời hạn nộp tờ khai.

Trong bối cảnh xã hội ngày càng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải

Công nghệ hiện đại đã được áp dụng trong việc kê khai thuế qua mạng thông qua phần mềm HTKK, mang lại lợi ích lớn cho công tác quản lý thuế Việc này không chỉ tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp và Chi cục Thuế, mà còn giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ thuế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý kê khai thuế.

Trước thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT, cán bộ công chức tại Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học thực hiện kiểm kê và cập nhật số lượng doanh nghiệp vận tải nộp hồ sơ khai thuế, nhằm hỗ trợ xác định số lượng hồ sơ cần nộp và theo dõi tình trạng kê khai thuế Họ cũng kiểm tra các tờ khai đã nộp, phát hiện sai sót và yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh, tránh tình trạng trốn thuế Việc doanh nghiệp sử dụng phần mềm HTKK đã giúp giảm lỗi số học và nâng cao chất lượng hồ sơ Tuy nhiên, cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp thuế” đã tạo cơ hội cho một số doanh nghiệp gian lận thuế bằng cách khai tăng thuế GTGT đầu vào và giảm thuế GTGT đầu ra Do đó, Chi cục Thuế cần tích cực theo dõi và kiểm tra kê khai thuế của các doanh nghiệp vận tải để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Về công tác nộp hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp vận tải giai đoạn

2019 – 2021 tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 3: Tình hình nộp tờ khai tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019 – 2021 Đơn vị tính: Số lượt tờ khai

Số doanh nghiệp vận tải phải nộp tờ khai thuế GTGT

Số tờ khai thuế GTGT đã nộp 1.332 1.476 1.521

Số tờ khai thuế GTGT nộp đúng hạn

Số tờ khai thuế GTGT nộp chậm 55 57 68

Số tờ khai thuế GTGT chưa nộp 34 26 19

(Nguồn: Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An)

Theo bảng số liệu, các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An đã thực hiện tốt công tác nộp tờ khai thuế Cụ thể, số lượng tờ khai nộp trong năm 2021 là 1.521, tăng so với 1.476 tờ khai năm 2020 và 1.332 tờ khai năm 2019 Tỷ lệ tờ khai đã nộp trong giai đoạn 2019 – 2021 luôn đạt trên 97% so với số tờ khai thuế phải nộp, cho thấy công tác thu nộp tờ khai tại Chi cục Thuế diễn ra hiệu quả.

Trong giai đoạn 2019 – 2021, tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn đã tăng lên đáng kể Cụ thể, năm 2019 ghi nhận 1.277 tờ khai đúng hạn, chiếm 95,87% tổng số tờ khai nộp Sang năm 2020, con số này tăng lên 1.419 tờ khai, đạt tỷ lệ 96,14%, tương ứng với mức tăng 142 tờ khai và tỷ lệ tăng 11,12% so với năm trước.

2019 Còn năm 2021 có 1.453 tờ khai nộp đúng hạn, chiếm tỷ lệ 95,53%, tăng

Số lượng tờ khai đã tăng 2,40% so với năm 2020, cho thấy tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn cũng tăng lên Điều này phản ánh hiệu quả trong công tác quản lý và đôn đốc nộp tờ khai của Chi cục, đồng thời cho thấy tinh thần chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp vận tải đang ở mức tương đối cao Đây là tín hiệu tích cực cho công tác quản lý kê khai thuế tại Chi cục Thuế.

Mặc dù nhiều doanh nghiệp vận tải đã tuân thủ quy định về kê khai thuế, vẫn còn một số công ty chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ này Nhiều doanh nghiệp vẫn nộp tờ khai thuế muộn hoặc thậm chí không nộp tờ khai theo quy định, gây ra những vấn đề trong quản lý thuế.

Trong giai đoạn 2019-2021, số lượng tờ khai thuế nộp chậm đã có xu hướng tăng nhẹ, từ 55 tờ (4,13%) năm 2019 lên 68 tờ (4,47%) năm 2021, tương ứng với tỷ lệ tăng 19,30% so với năm trước Mặc dù tình trạng nộp chậm tăng, nhưng tỷ lệ tờ khai thuế chưa nộp lại giảm từ 34 tờ (2,49%) năm 2019 xuống còn 26 tờ (1,73%) năm 2020, cho thấy sự cải thiện trong công tác kê khai thuế Tuy nhiên, nếu tình trạng nộp chậm tiếp tục gia tăng trong các năm tới, sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kê khai của doanh nghiệp, đòi hỏi cán bộ thuế cần chú trọng hơn để nâng cao số lượng tờ khai nộp đúng hạn.

2021 giảm xuống còn 19 tờ khai thuế chưa nộp, chiếm tỷ lệ 1,23%, giảm 7 tờ khai tương ứng giảm 26,92% so với năm 2020

Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Ngô Quyền và quận Hải An, thành phố Hải Phòng

Trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp và khó khăn kinh tế xã hội, công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vận tải tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An đã đạt được kết quả tích cực trong giai đoạn 2019 – 2021 Điều này nhờ vào sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo, sự hỗ trợ nhiệt tình từ Cục Thuế Hải Phòng và các ban ngành liên quan, cùng với nỗ lực và quyết tâm của cán bộ công chức thuế, cũng như ý thức tuân thủ pháp luật ngày càng cao của các doanh nghiệp vận tải.

Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vận tải đã đạt được các yêu cầu cơ bản về số thu ngân sách nhà nước, với kết quả thu nộp thuế đáng ghi nhận.

GTGT của các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục Thuế giai đoạn 2019 – 2021 đạt kết quả tốt, có xu hướng tăng liên tục trong vòng 3 năm

Công tác quản lý đối tượng nộp thuế đã đạt hiệu quả cao, với sự gia tăng mã số thuế qua các năm Mặc dù tình hình dịch bệnh phức tạp, vẫn có nhiều doanh nghiệp vận tải mới được thành lập, đồng thời số lượng doanh nghiệp vận tải hoạt động trên địa bàn cũng ngày càng tăng Điều này góp phần quan trọng vào việc tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Hệ thống quản lý thông tin đối tượng nộp thuế được chú trọng cải thiện liên tục Chi cục luôn quan tâm và chỉ đạo việc hoàn thiện công tác quản lý đối tượng nộp thuế qua từng giai đoạn.

Số lượng doanh nghiệp vận tải nộp tờ khai thuế GTGT đúng hạn đã gia tăng qua các năm, cho thấy công tác quản lý kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp đang ngày càng hiệu quả Điều này cũng phản ánh ý thức chấp hành thuế của các doanh nghiệp vận tải đang được cải thiện rõ rệt.

Vào thứ năm, Chi cục đã huy động mọi nguồn lực để tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra toàn bộ quy trình quản lý thuế, từ khâu đầu đến khâu cuối Mục tiêu là phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, gian lận và trốn thuế GTGT của doanh nghiệp vận tải, nhằm chống thất thu ngân sách nhà nước và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong ngành.

Vào thứ Sáu, Chi cục đã tiến hành kết hợp quản lý nợ và đôn đốc thu thuế, đồng thời thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế cứng rắn nhằm răn đe các doanh nghiệp vận tải chây ỳ, kéo dài thời gian nợ Mục tiêu là truy thu kịp thời nợ thuế GTGT cho ngân sách nhà nước.

Vào thứ bảy, Chi cục đã tích cực đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm hỗ trợ người nộp thuế (NNT) Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, Chi cục nhiệt tình truyền tải thông tin về các chính sách thuế mới, giúp doanh nghiệp vận tải nắm bắt kịp thời và chính xác các quy định pháp luật thuế Điều này không chỉ nâng cao ý thức tuân thủ mà còn khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế của mình.

Trong quá trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vận tải, Chi cục thực hiện nghiêm túc việc xử lý các vi phạm như trốn thuế, gian lận thuế và khai khống thuế GTGT để bảo vệ lợi ích của Nhà nước Hành động này không chỉ nhằm trừng phạt những doanh nghiệp vi phạm mà còn tạo ra răn đe cho các doanh nghiệp vận tải khác, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế trong ngành.

Chi cục đã áp dụng nhiều công nghệ thông tin trong quản lý thuế GTGT, giúp nâng cao năng suất lao động và giảm bớt gánh nặng công việc cho cán bộ thuế Nhờ đó, công tác quản lý đối tượng nộp thuế trở nên dễ dàng, đầy đủ và hiệu quả, tiết kiệm chi phí và thời gian.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An đối với các doanh nghiệp vận tải vẫn gặp phải một số hạn chế cần khắc phục.

Trong giai đoạn 2019 – 2021, tỷ lệ mã số thuế ngừng hoạt động của các doanh nghiệp vận tải ở mức cao, nhiều doanh nghiệp buộc phải ngừng hoạt động, đóng cửa hoặc phá sản do doanh thu thấp hoặc âm, không đủ khả năng duy trì hoạt động trong bối cảnh dịch bệnh.

Chi cục thuế vẫn gặp tình trạng bỏ sót các đối tượng kinh doanh vận tải, do một số doanh nghiệp không đăng ký mã số thuế hoặc không thông báo về việc phá sản, giải thể, nhưng vẫn tiếp tục hoạt động “chui” để trốn thuế.

Thứ ba, Vẫn có những doanh nghiệp vận tải chậm nộp tờ khai thuế

Nhiều doanh nghiệp hiện nay không nộp tờ khai thuế GTGT hoặc gặp phải sai sót trong việc kê khai Họ thường lợi dụng cơ chế "tự khai, tự tính, tự nộp thuế" để khai khống thuế GTGT đầu vào và giảm thuế GTGT đầu ra, nhằm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp Công tác kê khai thuế còn lỏng lẻo và chưa phản ánh đúng thực tế.

Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, với việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế chưa đủ quyết liệt Tình trạng nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp vận tải ngày càng gia tăng qua các năm, ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu ngân sách nhà nước.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN VÀ QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Vương Thị Thu Hiền – Chủ biên (2014), “Giáo trình Thuế tiêu dùng”, Học Viện Tài Chính, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Thuế tiêu dùng”
Tác giả: Vương Thị Thu Hiền – Chủ biên
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2014
5. Nguyễn Đức Lợi – Chủ biên (2008), “Giáo trình Khoa học quản lý”, Học Viện Tài Chính, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Khoa học quản lý”
Tác giả: Nguyễn Đức Lợi – Chủ biên
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2008
6. Lê Xuân Trường – Chủ biên (2016), “Giáo trình Quản lý thuế”, Học Viện Tài Chính, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Quản lý thuế”
Tác giả: Lê Xuân Trường – Chủ biên
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2016
1. Chi cục thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An (2019), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế 2019 Khác
2. Chi cục thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An (2020), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế 2020 Khác
3. Chi cục thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An (2021), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế 2021 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
Hình 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế khu vực Ngô Quyền – Hải An (Trang 32)
Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp vận tải hoạt động giai đoạn 2019 – 2021 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
Bảng 1 Số lượng doanh nghiệp vận tải hoạt động giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 34)
Hình 2: Doanh thu các doanh nghiệp vận tải giai đoạn 2019 – 2021 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
Hình 2 Doanh thu các doanh nghiệp vận tải giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 35)
Hình 3: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2019 – 2021 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
Hình 3 Kết quả thu NSNN giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 37)
Bảng 2: Tình hình cấp MST cho các doanh nghiệp vận tải tại CCT Khu vực Ngô Quyền – Hải An  giai đoạn 2019 – 2021 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
Bảng 2 Tình hình cấp MST cho các doanh nghiệp vận tải tại CCT Khu vực Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 40)
Bảng 3: Tình hình nộp tờ khai tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019 – 2021 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
Bảng 3 Tình hình nộp tờ khai tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 44)
dẫn và hỗ trợ nên số lượng doanh nghiệp vận tải nộp thuế qua hình thức này ngày càng cao - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
d ẫn và hỗ trợ nên số lượng doanh nghiệp vận tải nộp thuế qua hình thức này ngày càng cao (Trang 47)
Bảng số liệu dưới đây sẽ phản ánh tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019  – 2021: - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
Bảng s ố liệu dưới đây sẽ phản ánh tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục Thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019 – 2021: (Trang 50)
Hình 4: Biểu đồ nợ thuế GTGT so với tổng nợ thuế của các doanh nghiệp vận tải giai đoạn 2019 – 2021 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
Hình 4 Biểu đồ nợ thuế GTGT so với tổng nợ thuế của các doanh nghiệp vận tải giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 51)
Bảng 6: Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019 – 2021 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
Bảng 6 Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 54)
Bảng 7: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT tại Chi cục thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019 – 2021 - Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế khu vực ngô quyền   hải an
Bảng 7 Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT tại Chi cục thuế Khu vực Ngô Quyền – Hải An giai đoạn 2019 – 2021 (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w