1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị ngân hà

82 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Công Ty CP Xây Lắp Và Thiết Bị Ngân Hà
Tác giả Ngụ Thị Hiền
Trường học Học viện tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 706,96 KB

Cấu trúc

  • I. Đối tượng và mục đích nghiên cứu (5)
  • II. Phạm vi nghiên cứu (5)
  • III. Phương pháp nghiên cứu (5)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP (8)
    • 1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu (8)
    • 1.2 Vị trí, vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp (8)
      • 1.2.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu (10)
    • 1.3. Nhiệm vụ của kế toán NVL (11)
    • 1.4. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu (12)
      • 1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu (12)
      • 1.4.2. Đánh giá NVL (14)
        • 1.4.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL (14)
        • 1.4.2.2. Đánh giá NVL (15)
    • 1.5. Hạch toán chi tiết NVL (20)
      • 1.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng (20)
      • 1.5.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL (21)
    • 1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (25)
      • 1.6.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (25)
      • 1.6.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (29)
      • 1.6.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho (30)
      • 1.6.4. Hệ thống sổ kế toán NVL (33)
    • 1.7. Kế toán NVL trong điều kiện kế toán máy (36)
  • CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CP XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ NGÂN HÀ (39)
    • 2.1 Đặc điểm hoạt động của công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà (39)
      • 2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (39)
        • 2.1.1.1 Sơ lược về công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà (39)
        • 2.1.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty (42)
      • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty (44)
        • 2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ phòng tài chính (44)
        • 2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán (45)
        • 2.1.2.3 Hình thức sổ kế toán (47)
        • 2.1.2.4 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty (53)
    • 2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà (54)
      • 2.2.1. Đặc điểm NVL trong Công ty (54)
      • 2.2.2. Phân loại NVL trong Công ty (56)
      • 2.2.3. Danh mục các đối tượng có liên quan đến kế toán nguyên vật liệu tại công ty (56)
      • 2.2.4. Đánh giá NVL (61)
      • 2.2.5. Kế toán chi tiết NVL (63)
        • 2.2.5.1. Thủ tục nhập kho NVL (63)
        • 2.2.5.2. Thủ tục xuất kho NVL (64)
        • 2.2.5.3. Nội dung kế toán chi tiết NVL (66)
      • 2.2.6. Kế toán tổng hợp NVL trong Công ty (66)
        • 2.2.6.1. Kế toán tổng hợp nhập NVL (66)
        • 2.2.6.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL (68)
        • 2.2.6.3. Các thao tác cuối tháng - quý (69)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CP XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ NGÂN HÀ (78)
    • 3.1. Đánh giá chung về kế toán NVL trong công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà (0)
      • 3.1.1. Ưu điểm (0)
      • 3.1.3. Nguyên nhân (0)
    • 3.2. Yêu cầu cơ bản hoàn thiện Kế toán NVL (0)
    • 3.3. Nội dung hoàn thiện Kế toán NVL trong Công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà (0)
      • 3.3.1. Hoàn thiện kế toán NVL (0)
  • KẾT LUẬN (39)

Nội dung

Đối tượng và mục đích nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty.

Mục đích nghiên cứu là phân tích hệ thống lý luận cơ bản để làm rõ thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây lắp và thiết bị Ngân Hà, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kế toán nguyên vật liệu tại công ty.

Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập dữ liệu Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp thu thập dữ liệu này đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, cho phép đánh giá chủ quan về thực trạng kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu Mục tiêu chính là xác thực độ tin cậy của thông tin Đối tượng phỏng vấn bao gồm kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán, với nội dung tập trung vào các câu hỏi liên quan đến kế toán tổng quát và chi tiết về kế toán nguyên vật liệu tại công ty.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là cách thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn, giúp tạo ra cái nhìn tổng quan về kế toán nguyên vật liệu (NVL) theo quy định của nhà nước Phương pháp này cho phép so sánh giữa lý luận và thực tiễn, tuy nhiên yêu cầu người nghiên cứu phải có khả năng đánh giá chất lượng và phân loại tài liệu để đạt hiệu quả cao trong việc thu thập thông tin.

 Phương pháp phân tích dữ liệu

Phân tích so sánh là phương pháp nghiên cứu quan trọng, giúp đối chiếu các sự vật hiện tượng để nhận diện điểm tương đồng và khác biệt Trong lĩnh vực kế toán nguyên vật liệu (NVL), phương pháp này được áp dụng bằng cách đối chiếu lý luận với thực tiễn kế toán NVL tại đơn vị, so sánh chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, và kiểm tra số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết Qua đó, đảm bảo tính chính xác khi lập báo cáo tài chính.

Phương pháp này được áp dụng để tính toán các chỉ tiêu liên quan đến giá trị vật liệu nhập và xuất, nhằm xác định chi phí sản xuất kinh doanh Nó cũng hỗ trợ kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu kế toán nguyên vật liệu trong kỳ.

Về phần kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của

Chương 1: Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp

Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công tyowrCP xấy lắp và thiết bị Ngân Hà

Chương 3 trình bày phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Xây lắp và Thiết bị Ngân Hà Nhờ sự hỗ trợ nhiệt tình từ cán bộ công nhân viên Phòng Tài chính và sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ và kinh nghiệm, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp từ các thầy, cô giáo cùng các anh, chị trong Phòng Tài chính.

Kế toán để nội dung đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân trọng cảm ơn!

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là yếu tố lao động đã được biến đổi nhờ sự tác động của con người, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Đây là một trong ba yếu tố cơ bản, tạo nền tảng cho sự hình thành thực thể sản phẩm.

Nguyên vật liệu có những đặc điểm cơ bản:

- NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.

- Giá trị NVL được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

- NVL trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nhiều tính chất lý, hóa khác nhau.

Trong ngành xây lắp, nguyên vật liệu (NVL) có sự đa dạng phong phú về hình thái vật chất và chủng loại, đồng thời phức tạp về kỹ thuật cũng như các đặc tính lý, hóa Điều này khiến chúng dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động từ khí hậu, thời tiết và môi trường tự nhiên.

Vị trí, vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp

1.2.1 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu

Hoạt động sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố cơ bản: lao động - tư liệu lao động - đối tượng lao động

Về mặt hiện vật, nguyên vật liệu (NVL) là yếu tố cơ bản cấu thành sản phẩm mới, được đưa vào quy trình sản xuất một lần và trải qua sự biến đổi về hình thái vật chất ban đầu.

Giá trị nguyên vật liệu (NVL) được chuyển giao hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới trong kỳ sản xuất, góp phần vào tổng giá trị sản xuất kinh doanh.

Chi phí nguyên vật liệu (NVL) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp, thường từ 60% đến 75% NVL không chỉ quyết định số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, do đó cần đảm bảo chất lượng và đúng quy cách để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Đặt tiêu chí chất lượng sản phẩm lên hàng đầu là điều thiết yếu, nhưng doanh nghiệp cũng phải chú trọng đến sự tồn tại và phát triển của mình Để tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, doanh nghiệp cần tìm ra phương án tối ưu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất Do đó, việc sử dụng tiết kiệm NVL là cần thiết để giảm chi phí hợp lý mà không ảnh hưởng đến chất lượng, từ đó tăng sản phẩm cho xã hội và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu (NVL) trong quá trình sản xuất nhấn mạnh rằng quản lý NVL hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận.

Quản lý nguyên vật liệu (NVL) là yếu tố quan trọng trong quy trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính liên tục của quá trình này Để đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp cần thực hiện quản lý NVL một cách chặt chẽ và khoa học, bao gồm tất cả các khâu như thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.

Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ, doanh nghiệp cần thường xuyên thu mua nguyên vật liệu (NVL) với khối lượng, quy cách và chủng loại phù hợp Kế hoạch thu mua cần được thực hiện đúng tiến độ và đồng bộ với kế hoạch sản xuất Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phân tích và đánh giá tình hình thu mua thực tế để lựa chọn nguồn cung ứng đảm bảo số lượng, chất lượng với chi phí thu mua tối ưu nhất.

Quản lý nguyên vật liệu (NVL) cần chú trọng đến việc tổ chức hệ thống kho bãi, phương tiện vận tải và thiết bị kiểm định Việc bảo quản phải tuân thủ đúng quy định, phù hợp với đặc tính lý - hóa của từng loại NVL để tránh tình trạng mất mát, hao hụt, hư hỏng và kém phẩm chất, từ đó đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng xấu.

Khâu dự trữ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu (NVL), giảm thiểu tình trạng ứ đọng và rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần thiết lập định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại NVL, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục Việc này giúp tránh tình trạng gián đoạn sản xuất do thu mua không kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

Quản lý ở khâu sử dụng nguyên vật liệu (NVL) là việc tối ưu hóa và tiết kiệm chi phí thông qua việc áp dụng định mức tiêu hao dự toán, nhằm giảm chi phí NVL trong giá thành sản phẩm và tăng tích lũy cho doanh nghiệp Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác tình hình xuất dùng NVL trong quá trình sản xuất, đồng thời thực hiện kiểm kê và đối chiếu giữa các bộ phận liên quan Ngoài ra, việc xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong quản lý sử dụng NVL ở từng xí nghiệp và tổ, đội sản xuất là rất cần thiết.

Quản lý nguyên vật liệu (NVL) từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng là một quá trình quan trọng và cần sự chặt chẽ trong doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn gặp phải tình trạng thất thoát NVL do thiếu sự quản lý hiệu quả hoặc không tuân thủ đúng quy trình ở một hoặc nhiều khâu Do đó, để cải thiện quản lý NVL, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật và điều chỉnh phương pháp quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế.

Nhiệm vụ của kế toán NVL

Kế toán nguyên vật liệu (NVL) là công cụ quan trọng giúp nhà quản lý doanh nghiệp theo dõi tình hình và biến động của NVL, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp cho sản xuất kinh doanh Để quản lý kế toán NVL hiệu quả, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan.

- Thực hiện phân loại, đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

Để tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán hiệu quả, doanh nghiệp cần áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho phù hợp, giúp ghi chép, phân loại và tổng hợp kịp thời số lượng nguyên vật liệu (NVL) trong quá trình sản xuất kinh doanh Hệ thống này cung cấp dữ liệu cần thiết để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, cũng như hỗ trợ lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.

Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch liên quan đến cung cấp, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu (NVL) trong doanh nghiệp là rất quan trọng Cần đảm bảo việc tuân thủ các quy định về bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, đồng thời tham gia vào quá trình kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo quy định của Nhà nước Hơn nữa, lập báo cáo chi tiết về tình hình nhập, xuất và tồn kho NVL sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý.

Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu

1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu Để tiến hành hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều loại NVL với các vị trí, vai trò, tính chất lý - hóa khác nhau Vì vậy, việc phân loại NVL một cách khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.

Phân loại nguyên vật liệu (NVL) trong doanh nghiệp là quá trình tổ chức và phân chia NVL thành các nhóm dựa trên nội dung, công dụng và đặc tính thương phẩm, nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, quy mô và quy trình sản xuất, NVL được phân loại theo các tiêu chí chính khác nhau.

 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp NVL được chia thành các loại:

Nguyên vật liệu chính, bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài, là thành phần quan trọng cấu thành nên sản phẩm được sản xuất Chúng đóng vai trò chủ yếu trong quá trình lao động và quyết định chất lượng của sản phẩm cuối cùng.

NVL chính ở các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây lắp là gạch, đá, xi măng, sắt, thép, kèo sắt, cốp pha, đà giáo

Vật liệu phụ là những thành phần không tạo nên thực thể sản phẩm nhưng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hoàn thiện sản phẩm Chúng bao gồm các chất như sơn chống rỉ và các loại phụ gia, giúp đảm bảo công cụ và dụng cụ hoạt động hiệu quả.

Nhiên liệu là các chất cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho hoạt động của máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải trong quá trình sản xuất, bao gồm các loại như xăng, dầu, than và củi.

Phụ tùng thay thế là các bộ phận, chi tiết được sử dụng để thay thế và sửa chữa máy móc, thiết bị, cũng như phương tiện vận tải Các ví dụ điển hình bao gồm vòng bi, bánh răng và vòng đệm, giúp duy trì hiệu suất và độ bền của các thiết bị này.

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các vật liệu thiết yếu cho quá trình xây dựng, cùng với các thiết bị cần lắp đặt và không cần lắp đặt Những công cụ, khí cụ và vật kết cấu này đóng vai trò quan trọng trong việc lắp đặt và hoàn thiện các công trình xây dựng cơ bản.

Vật liệu khác bao gồm những loại vật liệu không thuộc các danh mục đã được xác định trước, thường được hình thành từ quá trình sản xuất hoặc được thu hồi từ các nguồn như phế liệu và tài sản cố định đã thanh lý.

Phân loại nguyên vật liệu một cách rõ ràng không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn hỗ trợ công tác hạch toán của kế toán trong doanh nghiệp và kế toán quản trị, từ đó giúp tối ưu hóa quy trình làm việc.

 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành NVL được chia thành:

- NVL mua ngoài: là những vật liệu doanh nghiệp có được do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu - tặng

- NVL tự chế, gia công: là những NVL do doanh nghiệp tự sản xuất ra.

 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL được chia thành:

- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;

- NVL dùng cho công tác quản lý;

- NVL dùng cho các mục đích khác như nhượng bán, đem biếu tặng, đem góp vốn liên doanh.

Tác dụng của việc xác định chi phí nguyên vật liệu là cơ sở để kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp, từ đó giúp quản lý hiệu quả nguồn lực và tối ưu hóa chi phí sản xuất.

1.4.2.1 Nguyên tắc đánh giá NVL Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất.

Khi đánh giá NVL phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc giá gốc yêu cầu tất cả vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc, tức là số tiền đơn vị đã chi để có được vật liệu Giá gốc, hay trị giá vốn thực tế, được xác định dựa trên số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Theo chuẩn mực kế toán số 02, giá gốc vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan khác phát sinh để có được vật liệu trong trạng thái và địa điểm hiện tại.

- Nguyên tắc thận trọng: khi đánh giá NVL, nguyên tắc thận trọng được thể hiện ở:

Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, tuy nhiên, nếu giá gốc vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện được, thì việc đánh giá sẽ dựa trên giá trị thuần có thể thực hiện được Nguyên tắc này đảm bảo rằng tài sản không được đánh giá cao hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hoặc sử dụng chúng.

Cuối kỳ kế toán năm, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của vật liệu thấp hơn giá gốc, cần lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu (NVL) Số dự phòng này được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện của vật liệu Việc lập dự phòng giảm giá NVL phải được thực hiện cho từng loại vật liệu cụ thể.

Nguyên tắc nhất quán yêu cầu các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán liên quan đến nguyên vật liệu (NVL) phải được áp dụng đồng nhất trong tất cả các niên độ kế toán Nếu có sự thay đổi trong chính sách kế toán đã lựa chọn, đơn vị cần phải giải trình rõ ràng lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính.

1.4.2.2 Đánh giá NVL a Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho

Trị giá vốn thực tế nhập kho NVL được xác định theo từng nguồn nhập.

- Nhập kho vật liệu do mua ngoài:

(bao gồm cả thuế nhập khẩu- nếu có)

(chi phí vận chuyển, bốc xếp và hao hụt tự nhiên trong định mức của vật liệu liên quan trực tiếp đến quá trình mua vật liệu)

Hạch toán chi tiết NVL

1.5.1 Chứng từ kế toán sử dụng

Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp về chỉ tiêu Hàng tồn kho bao gồm:

- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT/hướng dẫn)

- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT//hướng dẫn)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 03- VT/hướng dẫn)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 05-VT/hướng dẫn)

- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT/hướng dẫn)

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT/hướng dẫn)

Và một số chứng từ ban hành theo các văn bản Pháp luật khác như:

- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT-3LL)

- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTGT-3LL)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL)

- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (Mẫu 04/GTGT)

1.5.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL

Phương pháp mở thẻ song song:

Thủ kho hàng ngày ghi chép tình hình nhập, xuất, và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu (NVL) theo số lượng Khi nhận chứng từ nhập - xuất, thủ kho cần kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trước khi ghi chép số thực nhập và xuất vào chứng từ cũng như Thẻ kho Cuối ngày, thủ kho tính toán số tồn kho và ghi vào cột “Tồn” trên Thẻ kho Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ gốc đã phân loại theo từng loại NVL lên phòng kế toán.

Trong phòng kế toán, kế toán sử dụng Sổ (thẻ) chi tiết để theo dõi tình hình nhập - xuất vật liệu theo số lượng và giá trị Sau khi nhận chứng từ gốc từ thủ kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ, sau đó ghi vào Sổ (thẻ) chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi một dòng Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên Sổ kế toán tổng hợp và tiến hành đối chiếu giữa Sổ kế toán chi tiết với Thẻ kho của thủ kho, số liệu "Tổng cộng" trên Bảng kê với Sổ kế toán tổng hợp, và số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số kiểm kê thực tế.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Mở thẻ song song:

- Ưu điểm: đơn giản trong thực hiện cũng như kiểm tra, đối chiếu số liệu; đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán.

Một nhược điểm đáng chú ý là khối lượng ghi chép lớn, đặc biệt khi doanh nghiệp sở hữu nhiều loại vật tư khác nhau Điều này có thể dẫn đến việc trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa các ghi chép tại kho và phòng kế toán.

- Điều kiện áp dụng: các doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để hạch toán vật tư tồn kho.

Phương pháp số dư (phương pháp nghiệp vụ - kế toán):

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê nhập - xuất - tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi hàng ngàyĐối chiếu, kiểm traGhi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra cuối tháng

+ Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất

- tồn kho NVL Ngoài ra cuối tháng thủ kho phải ghi số lượng tồn kho trên Thẻ kho vào Sổ số dư.

Trong phòng kế toán, hàng ngày hoặc theo định kỳ, kế toán nhận chứng từ từ thủ kho và lập phiếu giao nhận chứng từ Dựa vào phiếu này, kế toán sẽ lập Bảng kê lũy kế nhập - xuất mà không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại vật tư Cuối tháng, kế toán sử dụng Bảng kê lũy kế nhập - xuất để lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, chi tiết theo giá trị và từng nhóm, kèm theo số liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho.

Sơ đồ khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Số dư:

Bảng kê lũy kế xuất

Chứng từ nhập Thẻ kho

Sổ kế toán tổng hợp

Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn

Bảng kê lũy kế nhập

Phiếu giao nhận chứng từ

Phiếu giao nhận chứng từ

Ghi chú: ghi hàng ngày ghi cuối tháng kiểm tra, đối chiếu

Phương pháp này có ưu điểm nổi bật là ngăn chặn tình trạng ghi trùng lặp và giúp phân bổ công việc ghi sổ một cách đều đặn trong suốt kỳ, từ đó tránh được tình trạng dồn đọng công việc vào cuối tháng.

- Nhược điểm: thường gặp khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu sai sót.

Điều kiện áp dụng cho quy trình này là các doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư, thường xuyên thực hiện nhập - xuất kho với số lượng lớn Ngoài ra, việc sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết nguyên vật liệu là cần thiết Đội ngũ nhân viên kế toán và thủ kho cần phải có trình độ chuyên môn cao để đảm bảo quy trình diễn ra hiệu quả.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

+ Ở kho: Thủ kho cũng sử dụng Thẻ kho để ghi chép tại kho giống hai phương pháp trên.

Trong phòng kế toán, dựa vào các chứng từ nhập - xuất, kế toán thực hiện lập Bảng kê nhập - xuất Bảng này được sử dụng để ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ, theo từng loại vật liệu, bao gồm cả số lượng và giá trị.

Sơ đồ khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển:

Bảng kê nhập Bảng kê xuất

Sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú: ghi cuối ngày ghi cuối tháng đối chiếu cuối tháng

- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.

Một nhược điểm đáng chú ý là sự trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế toán Điều này hạn chế khả năng kiểm tra của kế toán, vì công việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được thực hiện vào cuối tháng.

Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư và khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất không lớn, đồng thời không có nhân viên kế toán nguyên vật liệu riêng.

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (NVL) là quá trình sử dụng thước đo tiền tệ để phản ánh tình hình NVL trong doanh nghiệp Thông tin từ kế toán tổng hợp mang tính khái quát cao và cho phép so sánh mức biến động giữa các loại NVL khác nhau.

Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị, doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa phương pháp Kê khai thường xuyên hoặc Kiểm kê định kỳ để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán.

1.6.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên là một phương pháp kế toán giúp theo dõi và phản ánh liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa một cách hệ thống Phương pháp này sử dụng các tài khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp để ghi chép mọi trường hợp tăng giảm của vật tư hàng hóa.

Giảm vật liệu cần có đầy đủ chứng từ kế toán để làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép Để phản ánh số lượng hiện có và tình hình biến động của vật tư, kế toán sử dụng các tài khoản liên quan.

- TK 152 - Nguyên liệu và vật liệu

Tài khoản này thể hiện giá trị hiện tại và sự biến động của nguyên vật liệu (NVL) theo giá gốc Nó cho phép mở rộng chi tiết qua các tài khoản cấp 2 nhằm theo dõi từng loại NVL dựa trên nội dung kinh tế cụ thể.

+ TK 1521 - Nguyên liệu, vật liệu chính + TK 1522 - Vật liệu phụ

+ TK 1523 - Nhiên liệu + TK 1524 - Phụ tùng thay thế + TK 1525 - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản + TK 1528 - Vật liệu khác

- TK 151 - Hàng mua đang đi đường

Tài khoản này ghi nhận giá trị của vật tư và hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua và thanh toán, hoặc đã đồng ý thanh toán nhưng vẫn chưa được nhập kho, cùng với số lượng hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển tính đến cuối tháng trước.

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:

TK112 - Tiền gửi ngân hàng;

TK128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;

TK133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ;

TK331 - Phải trả người bán;

TK411 – Vốn đầu tư chủ sở hữu;

TK621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Sơ đồ 1.4 Kế toán Nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Chi phí thu mua, bốc xếp, vận chuyển

Nhập kho nguyên vật liệu (NVL) mua ngoài

NVL thuê ngoài gia công, chế biến xong nhập kho

Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt NVL nhập khẩu phải nộp NSNN

Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải nộp NSNN (nếu không được khấu trừ)

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

NVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ không sử dụng hết nhập lại kho

Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết,

Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng NVL

NVL phát hiện thừa khi kiểm kê

Xuất kho NVL dùng cho SXKD, XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ

XK NVL thuê ngoài gia công

Giảm giá NVL mua vào, trả lại NVL cho người bán, chiết khấu thương mại

Nguyên, vật liệu xuất bán

NVL xuất kho để đầu tư vào cty liên kết hoặc cơ sở KD đồng kiểm soát

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê là hao hụt trong định mức

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý

1.6.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ là một phương pháp kế toán không ghi nhận liên tục tình hình nhập - xuất vật tư trong các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ phản ánh giá trị vật tư tồn kho ở đầu và cuối kỳ Các giao dịch nhập - xuất hàng ngày được ghi nhận qua tài khoản 611 - Mua hàng Để xác định trị giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ, kế toán không dựa vào các chứng từ xuất kho mà thực hiện hạch toán một lần vào cuối kỳ dựa trên kết quả kiểm kê vật liệu, sau đó áp dụng phương pháp cân đối để tính toán giá trị vật liệu xuất kho.

Trị giá VLXK = Trị giá VL tồn đầu kỳ + Trị giá VL nhập trong kỳ - Trị giá VL còn cuối kỳ (1.4)

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế vật liệu mua vào và xuất dùng trong kỳ

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

Sơ đồ Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Kết chuyển trị giá vốn tồn đầu kỳ và đang đi đường

Kết chuyển trị giá vốn tồn cuối kỳ và hàng đang đi đường

Nhập kho NVL mua ngoài

Học viện tài chính Luận văn cuối khóa

Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK giúp giảm khối lượng công việc cho kế toán, nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế như không phân biệt được trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo từng giai đoạn sản xuất kinh doanh, khó xác định số hao hụt và mất mát Hơn nữa, nếu xảy ra sai lệch trong một kỳ, điều này sẽ ảnh hưởng đến các kỳ sau, từ đó tác động đến việc cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản trị.

1.6.3 Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho

Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu (NVL) tồn kho là quá trình ước tính một khoản chi phí liên quan đến giá vốn hàng bán vào cuối niên độ, nhằm phản ánh giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư tồn kho.

Nguyên, vật liệu xuất bán chữa lớn TSCĐ biệt NVL nhập khẩu phải nộp NSNN

Vốn góp của chủ sở hữu

NVL tồn kho (vật tư tồn kho) có giá trị nhỏ hơn giá gốc, dẫn đến việc lập dự phòng NVL Giá trị dự phòng này được xác định là chênh lệch giữa giá gốc của NVL tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được, nhằm đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Chú ý: Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ NVL.

NVL dự trữ cho sản xuất không được định giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm cuối cùng sẽ được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất Trong trường hợp giá NVL giảm và giá thành sản xuất cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện, thì NVL tồn kho sẽ được đánh giá giảm xuống tương ứng với giá trị thuần có thể thực hiện.

Việc trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu (NVL) được thực hiện cho từng loại và từng thứ NVL cụ thể Để theo dõi tình hình trích lập và sử dụng khoản dự phòng này, kế toán sử dụng tài khoản 159, chuyên dụng cho dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho:

Cuối niên độ kế toán, nếu giá gốc của vật tư tồn kho thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, kế toán cần trích lập dự phòng cho phần chênh lệch này.

Nếu số tiền dự phòng giảm giá nguyên vật liệu (NVL) cần trích lập vào cuối niên độ này lớn hơn số tiền đã lập ở cuối niên độ trước, kế toán sẽ phải lập dự phòng bổ sung cho phần chênh lệch.

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết cho từng loại NVL, vật tư)

Có TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nếu số tiền dự phòng giảm giá nguyên vật liệu (NVL) cần lập vào cuối niên độ này nhỏ hơn số tiền đã lập ở cuối niên độ trước, kế toán sẽ hoàn nhập phần chênh lệch đó.

Nợ TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán + Xử lý tổn thất thực tế xảy ra :

Nợ TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nợ TK 632 - (Nếu chưa trích lập dự phòng hoặc dự phòng không đủ)

Có TK 152 - Nguyên vật liệu

Sơ đồ: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Kế toán NVL trong điều kiện kế toán máy

 Mã hóa các đối tượng liên quan đến NVL:

Mã hóa là quá trình phân loại và gắn ký hiệu cho các đối tượng quản lý, giúp nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng, tránh nhầm lẫn trong xử lý thông tin tự động Việc này không chỉ tăng tốc độ và độ chính xác của thông tin mà còn giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ Nguyên tắc mã hóa bao gồm tính đầy đủ, đồng bộ, có hệ thống, và đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành cùng phần mềm kế toán đang sử dụng.

Tùy vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, việc mã hóa thông tin cần được thực hiện một cách phù hợp Đối với kế toán nguyên vật liệu (NVL), các đối tượng chính cần được mã hóa bao gồm những thông tin quan trọng liên quan đến quản lý và theo dõi tài sản.

- Danh mục tài khoản (TK152, TK331, TK621 )

- Danh mục chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho

- Danh mục vật tư, sản phẩm hàng hóa

- Danh mục khách hàng (nhà cung cấp)

Sau khi mã hóa các đối tượng cần quản lý, doanh nghiệp cần khai báo và cài đặt thông tin đặc thù liên quan đến chúng Đối với sản phẩm hàng hóa, các thông tin như kho, tên, mã và đơn vị tính cần được khai báo Việc cài đặt những thông số này sẽ giúp máy tự động hiển thị các thông tin liên quan khi làm việc với từng đối tượng.

Việc tổ chức hệ thống chứng từ trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán có những nội dung cơ bản sau:

- Xây dựng hệ thống danh mục chứng từ thông qua việc mã hóa chứng từ.

- Kiểm tra các thông tin đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ.

- Tổ chức luân chuyển chứng từ đảm bảo tính hợp lý, dễ đối chiếu giữa các bộ phận có liên quan.

 Hệ thống tài khoản kế toán:

Trong mỗi phần mềm kế toán thường đã cài đặt sẵn hệ thống tài khoản cấp

1 và cấp 2 dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành.

Các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cấp 3 và 4 dựa trên đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình Việc phân tích yêu cầu sử dụng thông tin quản trị nguyên vật liệu (NVL) là rất quan trọng để thiết lập hệ thống tài khoản chi tiết cho từng loại NVL một cách hợp lý.

Mã hóa hệ thống tài khoản kế toán, đặc biệt là tài khoản nguyên vật liệu (NVL), cần linh hoạt để đáp ứng nhu cầu khai báo, sửa chữa hoặc xóa các tài khoản đã được thiết lập Điều này giúp đảm bảo tính phù hợp với yêu cầu quản trị trong từng kỳ kế toán.

 Hệ thống sổ kế toán, trình tự ghi sổ:

Hệ thống sổ kế toán:

Trong việc sử dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp, người dùng cần lựa chọn một trong bốn hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký - Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ, hoặc Nhập ký chứng từ Tuy nhiên, không nhất thiết phải tuân thủ hoàn toàn mẫu sổ kế toán thủ công.

Trình tự ghi sổ kế toán:

1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đã được kiểm tra, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán theo màn hình nhập liệu được thiết kế sẵn tương ứng với từng loại chứng từ Theo chương trình phần mềm đã được thiết kế, các thông tin được tự động chuyển vào các Sổ kế toán tổng hợp và các Sổ kế toán chi tiết có liên quan.

2) Cuối tháng, quý, năm kế toán thực hiện thao tác phân bổ, kết chuyển, khóa sổ và lập các Báo cáo kế toán Thực hiện thao tác in các báo cáo, đồng thời in ra giấy các Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, đóng quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

Sơ đồ kế toán trong điều kiện kế toán máy

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ kế toán chi tiết

Sổ kế toán tổng hợp

Báo cáo tài chính Baó cáo quản trị Máy vi tính

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu kiểm tra

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CP XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ NGÂN HÀ

Đặc điểm hoạt động của công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà

2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

2.1.1.1 Sơ lược về công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà

Công ty Cổ phần Xây Lắp và Thiết Bị Ngân Hà, tọa lạc tại số 10, ngách 52, ngõ 165, đường Giáp Bát, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội, chuyên cung cấp các dịch vụ xây lắp và thiết bị Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua điện thoại 0438646663 hoặc 0436658437, fax 0436658437.

Mã số thuế: 0104967095 Giám đốc: Lê Thanh Hiền Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (hai mươi tỷ đồng) Email: nganha2378@gmail.com

Công ty cổ phần được thành lập bởi 5 cổ đông sáng lập, bao gồm Lê Thanh Hiền, Hoàng Trung Hải, Nguyễn Văn Thư, Hoàng Việt Dũng và Phạm Văn Huy.

Công ty được thành lập vào ngày 21/10/2010, với giấy phép kinh doanh số 0104967095, sở hữu đội ngũ cán bộ và công nhân viên lành nghề, đã tham gia nhiều dự án lớn trong nước như thủy điện Sơn La và trạm ga Nghi Sơn – Thanh Hóa Công ty chuyên thi công các đường ống công nghệ, bồn chứa, và lắp đặt thiết bị cho các nhà máy thép, xi măng, nhiệt điện, HRSG, cùng các kho chứa nguyên liệu xăng dầu và hóa chất Với phương châm hoạt động an toàn, chất lượng, hiệu quả, công ty hướng tới việc trở thành nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp tại Việt Nam.

Mặc dù chỉ mới thành lập hơn 6 năm, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc với các đối tác nhờ đội ngũ kỹ sư dày dạn kinh nghiệm và công nhân kỹ thuật lành nghề Công ty đã tham gia thành công nhiều dự án lớn, hứa hẹn sẽ trở thành nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.

Có thể đánh giá sự phát triển của công ty qua kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm gần đây 2013-2015:

STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

4 Thu nhập bq đầu người (đồng/tháng)

(số liệu do phòng tài chính công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà cung cấp) Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:

Sơ đồ :Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty

Sau khi nhận thư mời thầu, công ty tiến hành khảo sát quy trình và tìm hiểu các yếu tố tự nhiên, địa lý tại địa điểm chào thầu Đồng thời, công ty cũng khảo giá thành vật tư và nhân công trước khi lập hồ sơ dự thầu.

Lập bảng nghiệm thu thanh toán công trình

Tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình

Tiến hành tổ chức thi công theo thiết kế được duyệt

Thành lập ban chỉ huy công trường

Lập phương án tổ chức thi công

Bảo vệ phương án và biện pháp thi công

Tổ chức hồ sơ dự thầu

Công trình hoàn thành, làm quyết toán bàn giao công trình cho chủ thầu

Nếu công ty trúng thầu, họ sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ, bao gồm việc cung cấp bảo lãnh hoặc ký kết các thỏa thuận liên quan.

Chủ đầu tư cung cấp vốn để thi công, đồng thời chuẩn bị mặt bằng, nhân lực và vật tư cho công trình Đơn vị thi công thường hợp tác với một đơn vị độc lập để tư vấn và giám sát chất lượng Sau khi hoàn thành, công trình sẽ được nghiệm thu, quyết toán và bàn giao cho chủ thầu.

2.1.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty

Hiện nay ở Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị Ngân Hà, bộ máy quản lý được tổ chức như sau:

Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp quản lý các hoạt động thông qua giám đốc kinh doanh thương mại và giám đốc kinh doanh dịch vụ Đồng thời, giám đốc cũng là đại diện pháp lý của công ty và chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra và nghiệm thu các phương án kỹ thuật do phòng kỹ thuật đề xuất Người này là quyết định cuối cùng về việc thông qua các phương án kỹ thuật Đồng thời, phó giám đốc cũng giám sát và nghiệm thu công trình trước khi bàn giao cho khách hàng, đảm bảo chất lượng và tiến độ Ngoài ra, vị trí này còn phụ trách toàn bộ công tác kỹ thuật và công nghệ sản xuất trong công ty.

Phòng tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp, bao gồm ghi chép, cập nhật và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu, tài sản cố định và biến động vốn Ngoài ra, phòng cũng theo dõi tình hình công nợ của khách hàng và tổ chức giám sát quy trình sản xuất từ khâu khách hàng Hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh và phân tích hoạt động tài chính là những nhiệm vụ chính, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng các chế độ chính sách kế toán do Bộ Tài chính và Nhà nước quy định.

Phòng kinh tế kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn kỹ thuật cho doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất Phòng này thực hiện kiểm tra và đánh giá chất lượng, số lượng cũng như nguyên phụ liệu trước khi bắt đầu quy trình sản xuất Đồng thời, phòng cũng thiết lập các quy tắc và quy trình kỹ thuật, quy trình đảm bảo chất lượng sản phẩm, lập kế hoạch thời gian lao động và nguyên phụ liệu, cũng như thiết kế mẫu mã sản phẩm.

Dựa vào yêu cầu của khách hàng, chúng tôi quản lý và tham khảo giá cả trên thị trường nhằm hỗ trợ phòng kỹ thuật đưa ra giải pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả nhất.

Phòng vật tư – thiết bị có nhiệm vụ tổ chức và quản lý vật tư hàng hóa cùng thiết bị Đơn vị này nghiên cứu và khai thác thị trường cung cấp nguyên vật liệu, vật tư, đồng thời tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ.

Các đội thi công là lực lượng chủ chốt trong công ty, trực tiếp thực hiện các dự án xây dựng và hoàn thành đơn đặt hàng của khách hàng Họ không chỉ là đội ngũ đông đảo nhất mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp công ty đạt được các kế hoạch đã đề ra.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty

2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ phòng tài chính

Phòng Tài chính có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong các lĩnh vực kế toán, hạch toán kinh doanh và tài chính - tín dụng.

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà

2.2.1 Đặc điểm NVL trong Công ty

Công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với các công trình trải dài từ Bắc vào Nam, dẫn đến việc sử dụng nguyên vật liệu (NVL) có những đặc thù riêng biệt Hàng ngày, khối lượng NVL nhập - xuất cho sản xuất rất lớn và đa dạng về quy cách, chủng loại tùy thuộc vào từng công trình Những NVL này có giá trị, đặc điểm và thời gian sử dụng khác nhau, bao gồm cả sản phẩm từ ngành công nghiệp nặng như xi măng, sắt, thép, và từ ngành khai thác như cát, sỏi, đá Do tính chất cồng kềnh và dễ thất thoát, quản lý NVL trong công ty đòi hỏi sự tổ chức chặt chẽ và hợp lý để tránh lãng phí trong quá trình sử dụng Việc tổ chức quản lý NVL có tầm quan trọng lớn, cần thực hiện đúng đắn để đảm bảo hiệu quả trong công việc xây lắp.

Tổ chức thu mua NVL:

Nguồn NVL cung cấp cho sản xuất của Công ty chủ yếu là do mua ngoài.

Hiện tại, tất cả nguyên vật liệu (NVL) mà đơn vị sử dụng đều được cung cấp từ các nhà cung cấp uy tín trong nước như xi măng Hoàng Thạch Để đảm bảo tính khoa học và tiết kiệm trong việc thu mua NVL, các vật tư cần thiết thường được mua sắm ngay tại chi nhánh của các nhà cung cấp tin cậy gần công trường thi công hoặc các địa phương lân cận Sau khi mua, vật tư sẽ được chuyển trực tiếp đến chân công trình hoặc nhập kho tại công trường, tùy theo thỏa thuận khi thực hiện giao dịch.

Công ty thường nhận thi công các công trình có giá trị hợp đồng lớn, trong đó khoản ứng trước từ bên A chỉ chiếm 10% - 15% tổng giá trị hợp đồng Do đó, việc thu mua nguyên vật liệu (NVL) chủ yếu được thực hiện bằng vốn vay ngân hàng, kết hợp với một phần vốn tự có của công ty.

Công ty áp dụng chính sách giao khoán sản phẩm cho từng đội sản xuất, do đó chỉ cần một hệ thống kho nhỏ Chủ yếu, công ty sử dụng các bãi dự trữ nguyên vật liệu để phục vụ nhu cầu thi công cho từng công trình Mỗi công trình đều có kho riêng và được mã hóa chi tiết trong phần mềm quản lý.

Kế toán kho chịu trách nhiệm theo dõi nguyên vật liệu, phối hợp với phòng vật tư và thủ kho để hạch toán và đối chiếu ghi sổ Họ thực hiện kiểm kê định kỳ, phát hiện nguyên vật liệu tồn đọng hoặc kém chất lượng, từ đó đưa ra biện pháp ngăn chặn hao hụt Điều này giúp Giám đốc có giải pháp hợp lý trong việc điều động vật liệu dư thừa giữa các công trình, tránh tình trạng ứ đọng vốn và thiếu hụt nguyên vật liệu.

2.2.2 Phân loại NVL trong Công ty

NVL trong sản xuất của Công ty được phân loại dựa trên nội dung kinh tế và mục đích sử dụng của vật liệu, với các nhóm phân chia rõ ràng.

Để thi công các công trình cầu theo hợp đồng, Công ty cần sử dụng một lượng lớn nguyên vật liệu (NVL) với nhiều chủng loại khác nhau Tất cả các loại vật liệu cấu thành sản phẩm và có giá trị chuyển giao vào sản phẩm mới được gọi là nguyên vật liệu chính, được hạch toán vào tài khoản 1521 - Nguyên liệu, vật liệu chính Quá trình quản lý NVL được thực hiện qua phần mềm CNS với việc mã hóa theo tên.

NVL chính bao gồm : Thép L1 120, Thép L1 100, Thép L1 50, xi măng, đá…

Vật liệu phụ là những nguyên liệu có vai trò hỗ trợ trong quá trình sản xuất, giúp nâng cao chất lượng và hoàn thiện sản phẩm Chúng không tạo thành thực thể chính của sản phẩm nhưng đảm bảo cho các công cụ và dụng cụ hoạt động hiệu quả Các loại vật liệu này được ghi nhận vào tài khoản 1522 - Vật liệu phụ.

Phụ tùng thay thế là các vật liệu được sử dụng để thay thế hoặc sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, và công cụ Những phụ tùng này được ghi nhận vào tài khoản 1524 - Phụ tùng thay thế trong hệ thống kế toán.

2.2.3 Danh mục các đối tượng có liên quan đến kế toán nguyên vật liệu tại công ty:

Để quản lý hiệu quả các đối tượng như chứng từ, tài khoản, nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, danh sách khách hàng và kho hàng, công ty cần xác định các danh mục tương ứng Phần mềm kế toán CNS đã được thiết kế với các danh mục này nhằm hỗ trợ quản lý cho các đối tượng liên quan.

 Danh mục kho hàng hóa, vật tư:

Để khai báo danh mục kho hàng hóa và vật tư tại công ty, bạn cần truy cập vào phần “Danh mục\Kho hàng hóa, vật tư” Sau đó, nhấn phím F4 để nhập thông tin kho, bao gồm mã kho và tên kho Cuối cùng, ấn phím F10 để lưu lại thông tin đã khai báo.

 Ví dụ: 1 số kho đã được công ty khai báo liên quan đến phần hành kế toán vật tư như sau:

+ Mã kho: CTY: Kho công ty + Mã kho: CT: Kho công trình

Danh mục các kho vật liệu của công ty trên phần mềm CNS

Để khai báo danh mục vật tư, trước tiên bạn cần nhấn F4 để thêm thông tin về nhóm vật tư, bao gồm mã nhóm, tên nhóm và bậc Sau khi nhập xong, hãy nhấn F10 để lưu lại thông tin.

 Ví dụ: các nhóm vật tư đã được công ty khai báo:

Nhóm vật tư được phân loại với mã VT và bậc 1 Các nguyên vật liệu chính có mã NVLC và thuộc bậc 2, trong khi nguyên vật liệu phụ mang mã NVLP cũng ở bậc 2 Cuối cùng, nhiên liệu được xác định với mã NL và cùng bậc 2.

+ Mã nhóm: PTTT; Tên nhóm: Phụ tùng thay thế; Bậc: 2 + Mã nhóm: CCDC; Tên nhóm: Công cụ dụng cụ; Bậc: 2

Biểu 2.4 Danh mục nhóm vật tư công ty khai báo trên phần mềm CNS

Để khai báo nguyên vật liệu, kế toán cần phân loại chúng vào từng nhóm theo yêu cầu quản lý Cách thực hiện bao gồm việc nhấn đúp chuột vào nhóm chứa nguyên vật liệu cần khai báo, sau đó nhấn enter và F4 để thêm thông tin như mã vật tư, tên vật tư, số thứ tự, đơn vị tính, tài khoản kho, tài khoản doanh thu và tài khoản giá vốn Cuối cùng, nhấn F10 để lưu lại các thông tin đã khai báo.

 Ví dụ: 1 số nguyên vật đã được công ty khai báo

+ Mã vật tư: TL1-120; tên vật tư: thép L1 120, ĐVT: KG; TK kho: 1521; TK doanh thu: 5113; TK giá vốn: 632.

+ Mã vật tư:XM ; Tên vật tư:xi măng; ĐVT:KG; TK kho: 1522; TK doanh thu:

Khi bắt đầu sử dụng phần mềm kế toán CNS, công ty cần thực hiện cài đặt danh mục tài khoản Nếu chọn chế độ kế toán theo QĐ 48/2006, phần mềm sẽ tự động áp dụng hệ thống tài khoản chuẩn của Bộ Tài Chính Để nâng cao hiệu quả quản trị, công ty đã mở rộng thêm các tài khoản chi tiết cấp 2, 3.

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CP XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ NGÂN HÀ

Nội dung hoàn thiện Kế toán NVL trong Công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CP XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ NGÂN HÀ 2.1 Đặc điểm hoạt động của công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà

2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

2.1.1.1 Sơ lược về công ty CP xây lắp và thiết bị Ngân Hà

Công ty Cổ phần Xây lắp và Thiết bị Ngân Hà, có địa chỉ tại số 10, ngách 52, ngõ 165, đường Giáp Bát, phường Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội, chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng và thiết bị Quý khách có thể liên hệ qua điện thoại số 0438646663 hoặc 0436658437, và fax 0436658437 để biết thêm thông tin.

Mã số thuế: 0104967095 Giám đốc: Lê Thanh Hiền Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (hai mươi tỷ đồng) Email: nganha2378@gmail.com

Công ty cổ phần được thành lập bởi 5 cổ đông sáng lập, bao gồm Lê Thanh Hiền, Hoàng Trung Hải, Nguyễn Văn Thư, Hoàng Việt Dũng và Phạm Văn Huy, với hình thức sở hữu vốn rõ ràng.

Công ty được thành lập vào ngày 21/10/2010, theo giấy phép kinh doanh số 0104967095 Đội ngũ cán bộ và công nhân viên của công ty đều là những người lành nghề, đã có kinh nghiệm tham gia thi công nhiều dự án lớn trong nước.

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kê nhậ p- xuất - tồn - (Luận văn học viện tài chính) kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị ngân hà
Bảng k ê nhậ p- xuất - tồn (Trang 22)
+ Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép tình hình nhậ p- xuất - tồn kho NVL. Ngoài ra cuối tháng thủ kho phải ghi số lượng tồn kho trên Thẻ kho vào Sổ số dư. - (Luận văn học viện tài chính) kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị ngân hà
kho Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép tình hình nhậ p- xuất - tồn kho NVL. Ngoài ra cuối tháng thủ kho phải ghi số lượng tồn kho trên Thẻ kho vào Sổ số dư (Trang 23)
+ Ở phịng kế tốn: căn cứ vào các chứng từ nhậ p- xuất kế toán lập Bảng kê nhâp - xuất để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng thứ vật liệu cả về số lượng và giá trị. - (Luận văn học viện tài chính) kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị ngân hà
ph ịng kế tốn: căn cứ vào các chứng từ nhậ p- xuất kế toán lập Bảng kê nhâp - xuất để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng thứ vật liệu cả về số lượng và giá trị (Trang 24)
1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đã được kiểm tra, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán theo màn hình nhập liệu được thiết kế sẵn tương ứng với từng loại chứng t - (Luận văn học viện tài chính) kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị ngân hà
1 Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đã được kiểm tra, xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán theo màn hình nhập liệu được thiết kế sẵn tương ứng với từng loại chứng t (Trang 38)
Lập bảng nghiệm thu thanh tốn cơng trìnhTổ chức nghiệm thu khối lượng, chất lượng cơng trìnhTiến hành tổ chức thi công - (Luận văn học viện tài chính) kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị ngân hà
p bảng nghiệm thu thanh tốn cơng trìnhTổ chức nghiệm thu khối lượng, chất lượng cơng trìnhTiến hành tổ chức thi công (Trang 41)
2.1.2.3 Hình thức sổ kế tốn - (Luận văn học viện tài chính) kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị ngân hà
2.1.2.3 Hình thức sổ kế tốn (Trang 47)
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn đó nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay. - (Luận văn học viện tài chính) kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị ngân hà
h ần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn đó nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay (Trang 48)
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn tại kho công ty - (Luận văn học viện tài chính) kế toán nguyên vật liệu trong công ty CP xây lắp và thiết bị ngân hà
Bảng t ổng hợp nhập – xuất – tồn tại kho công ty (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w