Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế phát sinh từ thuế doanh thu Khái niệm này lần đầu tiên được đề xuất bởi một người Đức vào năm 1918, tuy nhiên, nó đã không được Chính phủ Đức chấp nhận tại thời điểm đó.
Pháp là quốc gia đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) vào năm 1954, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1968 Thuế GTGT, hay còn gọi là Taxe Sur La Valeur Ajoutée (TVA) trong tiếng Pháp và Value Added Tax (VAT) trong tiếng Anh, đã thể hiện ưu điểm vượt trội so với thuế doanh thu bằng cách đảm bảo nguồn thu kịp thời cho ngân sách nhà nước và khắc phục tình trạng trùng lặp Nhờ những lợi ích này, ngày càng nhiều quốc gia đã áp dụng thuế GTGT Tại Việt Nam, Luật thuế GTGT được Quốc hội thông qua vào ngày 10/05/1997 và có hiệu lực từ 01/01/1999 Để phù hợp với thực tiễn, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày 17/06/2003, và mới đây, vào ngày 03/06/2008, Luật thuế GTGT mới đã được thông qua và có hiệu lực từ 01/01/2009.
Theo quy định của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008:
“ Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, là yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa.
Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng áp dụng qua nhiều giai đoạn mà không bị trùng lặp Loại thuế này được đánh vào tất cả các giai đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của từng giai đoạn.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế Đây không phải là yếu tố chi phí mà chỉ là một phần cộng thêm vào giá bán của dịch vụ Bất kể quá trình sản xuất có phân đoạn như thế nào, tổng thuế GTGT phải nộp vẫn giữ nguyên, điều này khuyến khích sự chuyên môn hóa trong sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ Đối tượng chịu thuế GTGT chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia.
Thuế GTGT là loại thuế có tính chất lũy thoái, nghĩa là mức thuế phải nộp không phụ thuộc vào thu nhập của người nộp thuế Dù thu nhập cao hay thấp, tất cả đều phải chịu mức thuế giống nhau.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước Nguồn thu này tỷ lệ thuận với mức tiêu dùng của xã hội; do đó, khi xã hội phát triển, doanh thu từ thuế GTGT cũng sẽ gia tăng tương ứng.
Thuế GTGT đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất và công nghiệp hóa đất nước trong hơn 11 năm qua, phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế Việc áp dụng thuế này không chỉ giúp ổn định giá cả mà còn mở rộng lưu thông hàng hóa, từ đó thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu.
Thuế GTGT không bị trùng lặp, giúp điều chỉnh giá cả hàng hóa trở nên hợp lý và chính xác hơn so với thuế doanh thu Điều này khuyến khích chuyên môn hóa, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, áp dụng phổ biến cho mọi tổ chức và cá nhân tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ, góp phần tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế được tính dựa trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ, do đó không cần phải phân tích sâu về tính hợp lý và hợp lệ của các khoản chi phí Điều này giúp cho việc tổ chức và quản lý thu thuế trở nên dễ dàng hơn so với các loại thuế trực thu.
Hàng xuất khẩu không chỉ được miễn thuế GTGT mà còn có thể khấu trừ hoặc hoàn lại thuế GTGT đầu vào, giúp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Ngược lại, đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT và thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn, góp phần bảo hộ sản xuất và kinh doanh hàng nội địa.
Để nâng cao tính tự giác của người nộp thuế, cần thúc đẩy họ thực hiện hạch toán và mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng từ Việc này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chống thất thu thuế mà còn góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế.
- Thuế GTGT có ít thuế suất, đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng.
Thuế giá trị gia tăng được ban hành cùng với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu, nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam Điều này không chỉ phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường mà còn tương đồng với hệ thống thuế quốc tế, góp phần thúc đẩy hợp tác kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những loại thuế gián thu tiên tiến nhất hiện nay, được đánh giá cao vì đáp ứng các mục tiêu quan trọng của chính sách thuế Nó không chỉ tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn mang lại sự đơn giản và tính trung lập trong quá trình áp dụng Việc thực hiện thuế GTGT đã mang lại nhiều thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.1.2.1 Đối tượng chịu thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT trừ 25 nhóm mặt hàng không chịu thuế GTGT.
1.1.2.2 Đối tượng nộp thuế GTGT Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT( gọi là cơ sở kinh doanh), là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT( gọi là người nhập khẩu).
1.1.2.3 Đối tượng không chịu thuế GTGT Theo quy định hiện hành, đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 25 nhóm hàng hóa, nhìn chung các hàng hóa dịch vụ này có một số tính chất sau:
Các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống và sản xuất của cộng đồng, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng.
Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh.
Các hàng hóa dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích.
Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.
Một số dịch vụ do Nhà nước trả tiền.
Một số hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm.
1.1.2.4 Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
Giá tính thuế -Giá tính thuế được quy định như sau:
Giá bán hàng hóa và dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh cung cấp là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng Đối với hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá bán đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng vẫn chưa tính thuế giá trị gia tăng.
Giá trị hàng hóa nhập khẩu được tính bằng giá nhập tại cửa khẩu, bao gồm thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định hiện hành về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
Đối với hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho mục đích trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng, giá tính thuế giá trị gia tăng sẽ được xác định dựa trên giá của hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự tại thời điểm diễn ra các hoạt động này.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trong trường hợp cho thuê tài sản, giá tính thuế sẽ là số tiền thuê được thanh toán theo từng kỳ hoặc số tiền trả trước cho toàn bộ thời hạn thuê, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trong trường hợp thuê máy móc, thiết bị hoặc phương tiện vận tải từ nước ngoài mà trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế sẽ được xác định bằng cách trừ giá thuê phải trả cho bên nước ngoài.
Hàng hóa bán theo phương thức trả góp hoặc trả chậm được tính giá dựa trên giá bán một lần chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, không tính lãi suất trả góp hoặc lãi suất trả chậm.
+ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trong hoạt động xây dựng và lắp đặt, giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc phần công việc thực hiện bàn giao sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trong trường hợp xây dựng và lắp đặt không bao gồm nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế sẽ được xác định dựa trên giá trị của công việc xây dựng và lắp đặt, không tính đến giá trị của nguyên vật liệu và thiết bị.
Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, giá bán bất động sản được xác định là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, đồng thời loại trừ các khoản giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp cho ngân sách nhà nước.
Hoạt động đại lý và môi giới trong mua bán hàng hóa và dịch vụ sẽ nhận được hoa hồng, tuy nhiên, số tiền hoa hồng này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa và dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế được xác định theo công thức cụ thể.
Giá thanh toán Giá chưa có thuế GTGT= - 1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ(%)
- Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng
Nội dung quản lý thuế
Hiện nay các DN NQD nộp thuế theo cơ chế tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế thực hiện theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
Luật quản lý thuế, có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, đánh dấu bước tiến quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế và các khoản thu nộp ngân sách nhà nước Luật này quy định thống nhất về quản lý thuế cho tất cả các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước Các thủ tục hành chính thuế được thiết kế đơn giản, rõ ràng và minh bạch, giúp người nộp thuế dễ dàng kê khai và nâng cao trách nhiệm cũng như bảo đảm quyền lợi hợp pháp của họ.
Luật quản lý thuế mới được ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, cho phép người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế, phù hợp với quy định pháp luật và thông lệ quốc tế Luật này quy định rõ ràng các nội dung liên quan đến công tác quản lý thuế, với phạm vi điều chỉnh thống nhất cho tất cả các loại thuế, bao gồm thuế nội địa và thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cùng với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định pháp luật.
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Quản lý thông tin về người nộp thuế.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Luật quy định về việc giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến thuế áp dụng cho nhiều đối tượng, bao gồm người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, cũng như các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước Ngoài ra, tổ chức và cá nhân thực hiện khấu trừ thuế và làm thủ tục thuế thay cho người nộp thuế cũng nằm trong phạm vi áp dụng Các cơ quan quản lý thuế, bao gồm cơ quan thuế và hải quan, cùng với công chức quản lý thuế, bao gồm công chức thuế và hải quan, cũng được quy định Hơn nữa, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế cũng thuộc đối tượng áp dụng của luật này.
Trong Luật quản lý thuế, các thủ tục hành chính thuế được quy định một cách đơn giản, rõ ràng và minh bạch, nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế (NNT) Luật này tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong việc chấp hành pháp luật thuế, bao gồm việc quy định rõ ràng các loại giấy tờ cần thiết cho từng hồ sơ thuế như hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm thuế và hồ sơ hoàn thuế Bên cạnh đó, luật cũng thống nhất thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và phương thức khai thuế phù hợp với từng loại thuế.
Luật quy định quyền của người nộp thuế, bao gồm yêu cầu cơ quan thuế hướng dẫn về chính sách và thủ tục thuế, thực hiện miễn giảm thuế, hoàn thuế, và bảo mật thông tin Đồng thời, Luật Quản lý thuế xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế nhằm hỗ trợ người nộp thuế và giám sát tuân thủ pháp luật thuế Luật nhấn mạnh vai trò tuyên truyền, minh bạch hóa thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ thuế, đồng thời quy định quy trình “một cửa” và trách nhiệm của công chức trong việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ Cơ quan thuế cũng có trách nhiệm xây dựng hệ thống dữ liệu về người nộp thuế để phân tích mức độ tuân thủ và phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Luật Quản lý thuế đã thiết lập khung pháp lý chung cho việc thực thi các luật và pháp lệnh thuế, khắc phục tình trạng quản lý tách biệt giữa các loại thuế Luật này tạo nền tảng cho cơ chế quản lý thuế hiện đại, khuyến khích người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan Các quy định trong Luật thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính thuế và nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế, hiện đại hóa công tác quản lý thuế theo thông lệ quốc tế Để hỗ trợ người nộp thuế, Chính phủ đã ban hành nghị định số 85/2007/NĐ-CP và Bộ Tài chính đã phát hành các thông tư hướng dẫn thi hành Luật, trong đó có thông tư số 28/2011/TT-BTC thay thế cho thông tư cũ.
Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hộ kinh doanh cá thể, bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các đơn vị hợp tác xã, là những đơn vị kinh doanh có tính chất tư hữu Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và chính sách kinh tế mở đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát huy tối đa tiềm năng Sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong thị trường đã mang lại sức mạnh và lợi thế riêng cho các doanh nghiệp tư nhân.
Các DN NQD nước ta có những đặc điểm sau:
Khu vực kinh tế NQD có đặc điểm nổi bật là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, với tỷ lệ tư hữu cao Hoạt động trong cơ chế thị trường, khu vực này chủ yếu hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Các doanh nghiệp NQD thường do những người sở hữu hoặc có vốn lớn nhất lãnh đạo, giúp họ chủ động trong sản xuất kinh doanh và nhanh chóng thích ứng với biến động thị trường Nhờ quy mô nhỏ, các doanh nghiệp này có khả năng linh hoạt rút lui hoặc chuyển hướng kinh doanh một cách hiệu quả, tối ưu hóa lợi ích phù hợp với khả năng của mình Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp NQD trong việc tham gia thị trường bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ cấu quản lý của doanh nghiệp NQD thường linh hoạt và đơn giản, với số lượng nhân viên ít Vốn của các doanh nghiệp này chủ yếu đến từ sự đóng góp tự nguyện của các thành viên, cổ đông hoặc liên doanh Điều này giúp họ có toàn quyền quyết định về ngành nghề kinh doanh, phù hợp với khả năng, trình độ và nhu cầu thị trường.
Mặc dù quy mô hoạt động không lớn song đó lại là một lợi thế cho các DN NQD tăng vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sự phát triển của thành phần kinh tế NQD thường diễn ra một cách tự phát và chưa được quy hoạch rõ ràng Điều này dẫn đến nhiều biến động, phụ thuộc vào cung cầu thị trường hàng hóa cũng như các chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển.
Mặc dù quy mô hoạt động chỉ ở mức vừa và nhỏ, nhưng doanh nghiệp lại hoạt động trong nhiều lĩnh vực đa dạng, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp NQD còn thấp, thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán và hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa chưa đầy đủ Hơn nữa, tình trạng trốn thuế vẫn diễn ra phổ biến trong hoạt động kinh doanh.
Vai trò của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong sự phát triển
Để phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Việt Nam cần sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, nhằm đạt mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế đã đạt được những kết quả đáng kể, trong đó có sự đóng góp quan trọng của các công ty cổ phần Những doanh nghiệp này ngày càng khẳng định vai trò thiết yếu của mình trong sự phát triển chung của nền kinh tế.
Với sự phát triển đa dạng về quy mô và hình thức kinh doanh, các doanh nghiệp NQD không chỉ thu hút lao động mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
Sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển Trước đây, hầu hết các lĩnh vực kinh tế và ngành nghề sản xuất đều do khu vực kinh tế quốc doanh chiếm ưu thế Tuy nhiên, sự xuất hiện và lớn mạnh của các DN NQD đã tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp Nhà nước, buộc họ phải đổi mới công nghệ và phương thức kinh doanh để tồn tại trên thị trường Nhờ đó, sự phát triển của DN NQD đã góp phần hình thành nền kinh tế đa thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp Nhà nước và cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Các doanh nghiệp nhà nước (DN NQD) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp một lượng hàng hóa lớn cho thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Những doanh nghiệp này đã góp phần đáng kể vào việc đa dạng hóa chủng loại hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện đời sống của người dân.
Các DN NQD góp phần không nhỏ vào việc tăng thu cho NSNN
Sản xuất kinh doanh phát triển là yếu tố then chốt để gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) Để nâng cao thu nhập cho NSNN, việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống xã hội là biện pháp quan trọng hàng đầu Các doanh nghiệp nhà nước (DN NQD) không chỉ tồn tại mà còn phát triển mạnh mẽ, đóng góp khoảng 30% vào NSNN thông qua thuế và các khoản thu khác Với số lượng đông đảo và hoạt động trong nhiều lĩnh vực, DN NQD đã tạo ra một nguồn thu đáng kể cho NSNN.
Đảng và Nhà nước ta nhận thức rõ vai trò quan trọng của thành phần kinh tế này đối với xã hội và nền kinh tế Vì vậy, họ đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thành phần kinh tế này một cách lành mạnh, nhằm biến nó thành ngành kinh tế trọng điểm, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất cho đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
Tình hình kinh tế xã hội của Quận Cầu Giấy và cơ cấu tổ chức của
Chi cục thuế Quận Cầu Giấy
2.1.1 Đặc điểm kinh tế-xã hội và sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn Quận Cầu Giấy
Quận Cầu Giấy nổi tiếng với truyền thống văn hóa và hiếu học, thể hiện nếp sống văn minh và thanh lịch, mang đậm bản sắc Thăng Long-Hà Nội với lịch sử ngàn năm văn hiến Đây là một trong những khu vực có đặc điểm kinh tế - xã hội đặc sắc, thu hút sự chú ý của cả nước.
Tứ danh hương: Mỗ-La-Canh-Cót” của đất kinh kỳ Thăng Long xưa.
Quận Cầu Giấy, tọa lạc ở phía Tây nội thành Hà Nội, có vị trí địa lý thuận lợi khi giáp ranh với quận Đống Đa và quận Ba Đình ở phía Đông, huyện Từ Liêm ở phía Tây, quận Thanh Xuân ở phía Nam và quận Tây Hồ ở phía Bắc.
Dân số: khoảng 201.600 người( năm 2009).
Năm 1831, Cầu Giấy là một phần của huyện Từ Liêm thuộc phủ Hoài Đức, Hà Nội Sau khi Thủ đô được giải phóng vào năm 1954, Cầu Giấy trở thành một phần của quận VI ngoại thành Hà Nội Từ năm 1961, khu vực này lại thuộc huyện Từ Liêm ngoại thành Hà Nội.
Ngày 22/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 74-CP, chính thức thành lập quận Cầu Giấy, bao gồm toàn bộ diện tích và dân số của các thị trấn Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch cùng các xã Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa thuộc huyện Từ Liêm Khi mới thành lập, quận Cầu Giấy bao gồm 7 phường: Quận Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Dịch Vọng, Yên Hòa và Trung Hòa.
Vào ngày 5 tháng 1 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 02/2005/NĐ-CP, chính thức thành lập phường Dịch Vọng Hậu thuộc quận Cầu Giấy Sự hình thành này dựa trên việc điều chỉnh địa giới hành chính giữa phường Quan Hoa và phường Dịch Vọng.
Quận Cầu Giấy hiện nay có 8 phường là: Quan Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa, Dịch Vọng Hậu.
- Tình hình kinh tế xã hội:
Từ một vùng ven đô với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và hạ tầng yếu kém, Cầu Giấy hiện nay đã trở thành quận nội thành phát triển, sở hữu cơ sở hạ tầng đô thị hiện đại và văn minh Đời sống vật chất và tinh thần của người dân đã được cải thiện rõ rệt, cùng với việc đảm bảo an ninh quốc phòng trong khu vực.
Trong những năm gần đây, quận Cầu Giấy ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm trung bình đạt 30% và thu ngân sách nhà nước (NSNN) tăng 64% Cơ cấu kinh tế của quận đang chuyển dịch mạnh mẽ với tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp ngày càng tăng, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm Cụ thể, năm 2008, tổng thu NSNN của quận đạt 1.100 tỷ đồng, doanh thu từ hoạt động thương mại-dịch vụ đạt 21.500 tỷ đồng, và giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng cơ bản đạt 3.500 tỷ đồng.
Hiện nay, quận đang trải qua ba xu hướng đô thị hóa chính: hình thành các trung tâm công nghiệp và thương mại dịch vụ mới, mở rộng đô thị từ các phường ven đô đến các khu vực xa hơn, và chuyển đổi những vùng nông thôn có tiềm năng phát triển sản xuất và giao lưu hàng hóa thành các đô thị và trung tâm buôn bán.
Năm 2008, quận đã đầu tư cho xây dựng 176 dự án xây dựng cơ sở hạ tầng với tổng vốn đầu tư 412,7 tỷ đồng.
Về lao động việc làm:
Hàng năm quận đã đào tạo việc làm cho 3500-4000 lao động Năm 2008, hỗ trợ giải quyết việc làm cho 4.880 lao động, trong đó lao động có đào tạo đạt 55%.
Về văn hóa-xã hội:
Quận có một hệ thống giáo dục phát triển toàn diện với 52 trường học, bao gồm các cấp từ mẫu giáo đến trung học phổ thông Đến năm 2008, có 16 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 12 trường công lập và 4 trường ngoài công lập.
Công tác y tế, dan số, kế hoạch hóa gia đình được chú trọng Ngành y tế tại 8 phường đạt chuẩn quốc gia.
Sự phát triển của các DN NQD trên địa bàn quận Cầu Giấy
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, Đảng và Nhà nước đã xác định phát triển nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Chính sách này cho phép nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, trong đó có kinh tế tư nhân Các Đại hội Đảng VII và VIII tiếp tục khẳng định đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với sự đa dạng trong các thành phần kinh tế.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, như xoá đói giảm nghèo, tái phân bố cơ cấu kinh tế, và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn cũng như giữa miền xuôi và miền ngược.
Kể từ khi Quốc hội Việt Nam thông qua Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân vào năm 1990, cùng với việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, số lượng doanh nghiệp NQD tại quận Cầu Giấy đã tăng nhanh chóng Cụ thể, năm 2008 có 5.024 doanh nghiệp, đến năm 2009 con số này tăng lên 6.442 và tính đến cuối năm 2010, đã đạt 7.288 doanh nghiệp Sự gia tăng này cho thấy quy mô hoạt động của các doanh nghiệp NQD ngày càng mở rộng, với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh đa dạng, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực dịch vụ thương mại.
Các doanh nghiệp NQD đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng hiệu quả, với nhiều công ty đạt doanh thu hàng chục tỷ đồng Mặc dù vẫn còn một số doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, nhưng số lượng này không lớn Sự phát triển của các doanh nghiệp NQD đã đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, do đó, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với họ là rất quan trọng Số lượng doanh nghiệp NQD ngày càng tăng, trong khi số cán bộ thuế có hạn, điều này khiến vai trò và trách nhiệm của cán bộ thuế ngày càng lớn trong việc thu ngân sách nhà nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy
Chi cục thuế Quận Cầu Giấy được thành lập theo Quyết định số 582/QD-TC-TCCB ngày 13/08/1997 của Bộ Tài Chính Chi cục này hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Cục thuế Hà Nội và UBND quận Cầu Giấy.
Toàn bộc Chi cục có 127 cán bộ, trong đó có 117 cán bộ trong biên chế, 10 cán bộ hợp đồng.
Ban lãnh đạo Chi cục có 3 người: 1 Chi cục trưởng và 2 Chi cục phó giúp việc cho Chi cục trưởng.
- Chi cục trưởng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công tác thu thuế của quận trước Cục thuế Hà Nội, Quận uỷ, HĐND, UBND quận Cầu Giấy.
- Một Chi cục phó phụ trách khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, phần nghiệp vụ tính thuế và các đội thuế trên địa bàn.
- Một Chi cục phó phụ trách vấn đề hành chhính, trước bạ, và thu nhập cá nhân.
Chi cục bao gồm 13 đội:
- Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: 16 cán bộ.
- Đội Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán, Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: 22 cán bộ.
- Đội Kiểm tra thuế số 1: 11 cán bộ.
- Đội Kiểm tra thuế số 2: 15 cán bộ.
- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế: 7 cán bộ.
- Đội Kiểm tra nội bộ: 8 cán bộ.
- Đội Quản lý trước bạ và thu khác: 12 cán bộ.
- Đội Hành chính- Nhân sự- Tài vụ- Ấn chỉ: 10 cán bộ.
- Đội thuế phường Dịch Vọng: 4 cán bộ.
- Đội thuế phường Mai Dịch: 3 cán bộ.
- Đội thuế liên phường Quan Hoa- Dịch Vọng Hậu.: 5 cán bộ.
- Đội thuế liên phường Nghĩa Đô- Nghĩa Tân: 5 cán bộ.
- Đội thuế liên phường Trung Hoà-Yên Hoà: 6 cán bộ
Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Cầu Giấy có thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1.3 Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Chi cục thuế Quận Cầu Giấy đã thể hiện tinh thần đoàn kết và trách nhiệm trong công việc, hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) và nâng cao công tác chỉ đạo, góp phần khắc phục những tồn tại, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội địa phương Kết quả thu NSNN trong thời gian qua đã phản ánh những nỗ lực này.
Ban lãnh đạo Chi cục thuế Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Đội Tổng hợp- nghiệp vụ-dự toán- KK- KKT và tin học
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY
Phương hướng, nhiệm vụ của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy trong thời gian tới
Để nâng cao hiệu quả thực hiện Luật thuế GTGT và các quy trình quản lý thu thuế mới, Chi cục thuế Quận Cầu Giấy sẽ phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban, ngành trong thời gian tới.
Chúng tôi sẽ tiếp tục hợp tác chặt chẽ với các cơ quan truyền thông để tăng cường công tác tuyên truyền về các luật thuế và các văn bản hướng dẫn mới.
Rà soát các đối tượng đã được cấp mã số thuế nhưng chưa gửi tờ khai thuế theo quy định nhằm nhắc nhở doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế.
Giải quyết kịp thời việc hoàn thuế theo đúng quy định của Luật thuế, đồng thời đôn đốc các doanh nghiệp nộp thuế theo thông báo thuế.
Tăng cường kiểm tra và thanh tra việc thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ, hạch toán kế toán và kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp Nhà nước nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm Cần theo dõi sát sao diễn biến thực hiện các Luật thuế để kịp thời nhận diện vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý Đồng thời, cần hỗ trợ các doanh nghiệp sắp xếp lại sản xuất, xây dựng phương án kinh doanh hợp lý và xử lý giá đầu vào, đầu ra để tuân thủ nghiêm ngặt luật thuế.
Phối hợp với Kho bạc Nhà nước để tổ chức thu thuế hiệu quả, đảm bảo thủ tục nộp thuế nhanh chóng cho doanh nghiệp Cải thiện hệ thống kết nối thông tin giữa Kho bạc và Chi cục thuế nhằm thường xuyên đối chiếu số thuế đã nộp một cách kịp thời.
Chi cục thuế tăng chỉ tiêu xét tuyển nhằm bổ sung cán bộ cho các đội thuế, giúp giảm khối lượng công việc cho từng cán bộ và từ đó nâng cao chất lượng công việc.
Để nâng cao hiệu quả công việc tại Chi cục, cần cải thiện hệ thống tin học bằng cách bổ sung máy vi tính, đảm bảo mỗi cán bộ thuế đều có thiết bị làm việc Điều này sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ công việc và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Tăng cường các lớp tập huấn cho cán bộ thuế để nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ thuế.
Tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp nhà nước để hiểu rõ những khó khăn mà họ gặp phải và đề xuất giải pháp tháo gỡ Cần thực hiện hiệu quả phương châm khai thác, phát hiện và nuôi dưỡng nguồn thu nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định, vững chắc và bền vững.
Quy định các biện pháp quản lý chặt chẽ hóa đơn GTGT nhằm khuyến khích doanh nghiệp tự in hóa đơn và chịu trách nhiệm pháp lý Để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Chi cục thuế, cần áp dụng một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác quản lý thuế GTGT.
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD
3.2.1 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế.
Quản lý đối tượng nộp thuế là một yếu tố then chốt trong quy trình quản lý thuế GTGT, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động như tính thuế, thu thuế, quản lý nợ đọng và thanh tra thuế Trong bối cảnh hiện nay, khi môi trường kinh doanh ngày càng cải thiện và số lượng doanh nghiệp mới tăng lên với nhiều lĩnh vực hoạt động đa dạng, việc tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế trở nên cần thiết hơn bao giờ hết Để đạt được hiệu quả trong quản lý ĐTNT GTGT, cần có sự nỗ lực và phát huy vai trò của cơ quan quản lý thuế.
Cán bộ thuế cần thực hiện kiểm tra và giám sát doanh nghiệp một cách thường xuyên, nắm rõ tình hình hoạt động của từng doanh nghiệp trong khu vực quản lý Việc xác minh thực tế các doanh nghiệp xin nghỉ kinh doanh là rất quan trọng để tránh hiện tượng lợi dụng báo nghỉ nhằm giảm thuế hoặc thông đồng với cán bộ thuế trong khi vẫn duy trì hoạt động kinh doanh Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần đảm bảo 100% doanh nghiệp nằm trong diện quản lý thuế, và cán bộ thuế phải hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu bỏ sót doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được phân công.
Chi cục thuế đã cải tiến công tác quản lý hồ sơ ĐTNT bằng cách ứng dụng nhiều phần mềm hiện đại như QHS, QLT và QCT Sự gia tăng số lượng ĐTNT hiện nay đã cho thấy tầm quan trọng của các phần mềm này trong việc nâng cao hiệu quả quản lý Để tiếp tục phát triển, Chi cục cần duy trì và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị máy vi tính hiện đại và đào tạo cán bộ thuế về các chương trình ứng dụng tin học.
Cần tích cực tuyên truyền và giải thích cho đối tượng nộp thuế (ĐTNT) hiểu rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của họ, từ đó khuyến khích họ tự giác đăng ký và cấp mã số thuế (MST) cũng như thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi bắt đầu kinh doanh.
Chi cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với Phòng kế hoạch và đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, nhằm nắm bắt kịp thời tình hình đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp NQD theo từng tháng và địa bàn Điều này sẽ giúp có cơ sở vững chắc để theo dõi hoạt động của các doanh nghiệp trên từng khu vực.
3.2.2 Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế
Quản lý căn cứ tính thuế bao gồm việc kiểm soát giá tính thuế và thuế suất, tuy nhiên, việc này gặp khó khăn do giá trên hóa đơn thường không đáng tin cậy, do có sự thỏa thuận giữa người bán và người mua Để đảm bảo tính chính xác của giá tính thuế, cán bộ thuế cần xác minh tính trung thực của người kê khai và tính hợp lý của giá Việc so sánh giá tính thuế với các hàng hóa tương tự trong cùng thời điểm là cần thiết để chứng minh tính chính xác này.
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ trong các khâu nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh Mỗi loại hàng hóa, dịch vụ sẽ chịu mức thuế suất khác nhau, tạo ra kẽ hở cho doanh nghiệp lợi dụng nhằm giảm số thuế phải nộp bằng cách kê khai chuyển mặt hàng từ thuế suất cao sang thấp Để quản lý hiệu quả, cán bộ thuế cần kiểm tra chi tiết từng loại mặt hàng doanh nghiệp kinh doanh và áp dụng đúng thuế suất, đảm bảo doanh nghiệp nộp thuế đúng và đủ Do đó, Chi cục thuế cần hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế để nâng cao hiệu quả quản lý.
Kiểm tra kê khai thuế ngay từ khi tiếp nhận tờ khai là cần thiết để phát hiện kịp thời các sai sót, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng phức tạp Các doanh nghiệp cần kê khai thuế đầu ra dựa trên khối lượng xây dựng hoàn thành và thanh toán theo hạng mục công trình Việc xác định chi phí phải tuân thủ định mức và đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước quy định, đồng thời chỉ được khấu trừ thuế đầu vào cho nguyên liệu phục vụ công trình xây dựng và các đối tượng chịu thuế GTGT.
Lưu trữ các tờ khai và các bảng kê để thực hiện so sánh giữa cá tháng với nhau nếu có sự chênh lệch lớn cần kiểm tra.
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nộp tờ khai thuế, hướng dẫn cho những doanh nghiệp chưa nắm bắt rõ về tình hình kê khai thuế.
Sau khi tiếp nhận tờ khai phải có bộ phận kiểm tra tính hợp pháp của tờ khai.
Cần xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đặc biệt là việc sử dụng hóa đơn giả để khấu trừ Tăng cường công tác kiểm tra và xác minh hóa đơn, đồng thời chú trọng kiểm tra sổ sách kế toán và việc sử dụng hóa đơn chứng từ đối với những doanh nghiệp đã từng vi phạm trong các năm trước.
Chi cục thuế cần nâng cao công tác kiểm tra tờ khai thuế bằng cách không chỉ tập trung vào quy trình kê khai mà còn tiến hành xác minh tính chính xác và trung thực của các thông tin được cung cấp Để đảm bảo hiệu quả, cần bổ sung quy định yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm tài liệu, như sổ sách kế toán, bên cạnh các tài liệu quy định hiện có.
Quản lý doanh thu của các doanh nghiệp NQD cần đảm bảo tính đầy đủ, trung thực và đúng thời gian phát sinh để phục vụ cho công tác thu thuế GTGT, nhằm thu đúng, thu đủ và kịp thời Để đạt được điều này, cần thu thập các chứng từ sổ sách kế toán, tăng cường thanh tra kiểm tra tại cơ sở, và thực hiện quyết toán thuế theo thời gian quy định để phát hiện tình trạng gian lận trong nghĩa vụ với Nhà nước.
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý hoá đơn chứng từ
Hoá đơn bán hàng không chỉ phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng, mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trước hàng giả, hàng nhái Nó là căn cứ cần thiết cho các cơ quan và doanh nghiệp trong việc thanh toán cho nhân viên cung cấp vật tư, nguyên liệu và hàng hoá Đối với thuế, hoá đơn là cơ sở pháp lý để tính thuế GTGT đầu ra, khấu trừ và hoàn thuế đầu vào, cũng như xác định các khoản chi phí hợp lý cho thuế TNDN Việc lập và phát hành hoá đơn đúng quy định là biện pháp quan trọng nhằm làm lành mạnh các quan hệ kinh tế – xã hội, thúc đẩy lưu thông hàng hóa có trật tự, hạn chế tiêu cực và các hành vi phi pháp.
Hiện nay, quản lý hóa đơn và chứng từ tại các doanh nghiệp NQD vẫn gặp nhiều khó khăn và tồn tại Để cải thiện tình hình này, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề hiện tại.
Về tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý:
Cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường phối hợp giữa các ban ngành chức năng để triệt tiêu thị trường mua bán hóa đơn bất hợp pháp Việc phát hiện, bắt giữ và xử lý nghiêm các đường dây in ấn, mua bán và vận chuyển hóa đơn giả là rất quan trọng Đồng thời, cần thiết lập khung hình phạt thích đáng cho các vi phạm liên quan đến hóa đơn bất hợp pháp.
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ hóa đơn cho các doanh nghiệp hoạt động hợp pháp, cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát công tác quản lý cấp bán hóa đơn ấn chỉ Đồng thời, cần tích cực làm rõ việc không cấp bán hóa đơn cho những đối tượng vi phạm pháp luật.