1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

142 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Nhu Cầu Đào Tạo Nghề Của Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Chương Mỹ, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Bùi Minh Đức
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN (15)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và đánh giá nhu cầu đào tạo nghề của (15)
      • 1.1.1. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn (15)
      • 1.1.2. Nhu cầu đào tạo và đánh giá nhu cầu đào tạo nghề (26)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá nhu cầu và đáp ứng nhu cầu học nghề (51)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An (51)
      • 1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang (53)
      • 1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho đánh giá nhu cầu đào tạo nghề huyện Chương Mỹ (54)
  • Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (58)
    • 2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ (58)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (58)
      • 2.1.2. Đặc điểm khí hậu (60)
      • 2.1.3. Đặc điểm đất đai, thủy văn, nguồn nước (61)
      • 2.1.4. Tình hình phát triển văn hóa, xã hội, lao động (63)
      • 2.1.5. Tình hình phát triển kinh tế (65)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (67)
      • 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (67)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (68)
      • 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (71)
      • 2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (71)
      • 2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài (72)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2015 - 2017 (76)
      • 3.1.1. Tổ chức công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn (76)
      • 3.1.2. Quy mô và ngành nghề đào tạo (78)
      • 3.1.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề (80)
      • 3.1.4. Trình độ giáo viên dạy nghề và cơ chế đãi ngộ đối với giáo viên (0)
      • 3.1.5. Kết quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn (87)
    • 3.2. Nhu cầu đào tạo nghề lao động nông thôn ở huyện Chương Mỹ (91)
      • 3.2.1. Khái quát về nhóm lao động được khảo sát (91)
      • 3.2.2. Nhu cầu đào tạo về số lượng (93)
      • 3.2.3. Nhu cầu về ngành nghề đào tạo (95)
      • 3.2.4. Nhu cầu về thời gian học nghề và trình độ sau khi học nghề (105)
      • 3.2.5. Nhu cầu về địa điểm học nghề (111)
    • 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định học nghề lao động nông thôn của huyện Chương Mỹ (115)
    • 3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện Chương Mỹ (117)
      • 3.4.1. Quan điểm, định hướng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn . 108 3.4.2. Các giải pháp chủ yếu (117)
  • KẾT LUẬN (125)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và đánh giá nhu cầu đào tạo nghề của

1.1.1 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.1.1.1 Khái niệm nghề và đào tạo nghề a Khái niệm nghề

Nghề được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng theo PGS.TS Mai Quốc Chánh và cộng sự, nghề là một dạng hoạt động xác định trong hệ thống phân công lao động xã hội, bao gồm toàn bộ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động trong một lĩnh vực nhất định Lương Văn Úc cũng nhấn mạnh rằng nghề là hình thức phân công lao động, biểu thị qua những công việc cụ thể, yêu cầu kiến thức lý thuyết tổng hợp và sử dụng máy móc, thiết bị tương ứng để tạo ra sản phẩm đồng nhất.

Nghề nghiệp là sản phẩm của sự phân công lao động trong xã hội, và khi xã hội phát triển, ngành nghề cũng sẽ thay đổi Từ góc độ đào tạo, nghề bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm và các phẩm chất cần thiết Để trở thành một nghề, cá nhân cần trải qua quá trình đào tạo, có thể là dài hạn hoặc ngắn hạn, bao gồm cả đào tạo bài bản và hướng dẫn kèm cặp.

Nghề có thể đƣợc phân thành hai loại: Nghề đào tạo và nghề xã hội:

Nghề đào tạo đòi hỏi người học phải có trình độ văn hóa nhất định và được đào tạo một cách hệ thống qua nhiều hình thức khác nhau Để thành thạo trong nghề, học viên cần hoàn thành chương trình đào tạo và nhận bằng hoặc chứng chỉ Các nghề này được phân loại dựa trên yêu cầu về nội dung chương trình, mức độ chuyên môn và thời gian đào tạo cần thiết.

Nghề xã hội là một lĩnh vực được hình thành tự phát dựa trên nhu cầu của đời sống xã hội Các chuyên gia trong ngành thường được đào tạo thông qua các chương trình ngắn hạn, hoặc thông qua hình thức hướng dẫn, kèm cặp và truyền nghề từ những người có kinh nghiệm.

Trong xã hội hiện nay, có nhiều loại nghề khác nhau, nhưng trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu các nghề trong hệ thống đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề địa phương Các đối tượng được đề cập bao gồm công nhân kỹ thuật được đào tạo chính quy tại các trường, lớp dạy nghề, cũng như nhân viên nghiệp vụ và chương trình phổ cập nghề cho người lao động Khái niệm đào tạo nghề sẽ được làm rõ trong bối cảnh này.

Khái niệm đào tạo thường gắn với giáo dục, nhưng hai phạm trù vẫn có một số sự khác nhau tương đối

Giáo dục là quá trình phát triển và rèn luyện năng lực, bao gồm tri thức, kỹ năng và phẩm chất của con người, nhằm giúp họ phát triển nhân cách và trở thành những cá nhân có giá trị tích cực cho xã hội Đồng thời, giáo dục khơi gợi tiềm năng sẵn có, nâng cao năng lực và phẩm chất của cả thầy và trò, đáp ứng yêu cầu phát triển trong xã hội hiện đại Đào tạo, theo định nghĩa, là quá trình trang bị kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ cho người lao động, giúp họ có khả năng đảm nhận công việc theo tiêu chuẩn nhất định.

Đào tạo được hiểu là một quá trình có mục đích và tổ chức, nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cần thiết cho người học Qua đó, quá trình này không chỉ giúp người học nắm vững lý thuyết mà còn áp dụng vào thực tiễn, từ đó phát triển năng lực thực hiện thành công các hoạt động nghề nghiệp trong xã hội.

Theo luật Dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006, dạy nghề được định nghĩa là hoạt động nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm Luật quy định ba cấp trình độ đào tạo: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề, cùng với hai hình thức dạy nghề chính là dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.

Theo Điều 3 của Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề nghiệp là quá trình dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để người học có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học Đào tạo nghề không chỉ giúp nâng cao trình độ nghề nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu của xã hội, bao gồm nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu cá nhân của người học.

Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật có năng lực thực hành nghề, đạo đức và ý thức kỷ luật, giúp người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm, đồng thời đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

1.1.1.2 Đặc điểm của đào tạo nghề

Chương trình đào tạo nghề của Chính phủ dành cho người lao động ở nông thôn ưu tiên những đối tượng như người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa 150% so với hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật và người bị thu hồi đất canh tác Kinh phí cho chương trình này được hỗ trợ từ ngân sách trung ương, địa phương và doanh nghiệp, trong đó ngân sách trung ương đảm bảo nguồn lực cho việc đào tạo nghề và các cá nhân, doanh nghiệp tham gia sẽ được hưởng ưu đãi thuế theo quy định pháp luật.

Đào tạo nghề cần gắn liền với việc giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là trong bối cảnh nông thôn Việt Nam, nơi mà phần lớn người lao động làm nông nghiệp và sản xuất theo phương thức truyền thống Sự thiếu hụt kiến thức chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, khiến cho nông dân khó thay đổi thói quen canh tác và cải thiện mức sống Để đối phó với tình trạng này, Chính phủ đã triển khai Đề án 1956 nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn, giảm tỷ lệ nghèo, đặc biệt là đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số, trong đó khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ dân tộc thiểu số cao và phân bố rải rác giữa các dân tộc khác nhau.

Đào tạo nghề nhằm xóa bỏ sự phân biệt giữa khu vực nông thôn và thành thị, cũng như giữa lao động chân tay và lao động trí óc, là một bước quan trọng để thúc đẩy sự phát triển đồng đều trong xã hội.

Sự liên kết chặt chẽ giữa các bên tham gia trong toàn bộ quy trình đào tạo nghề là rất quan trọng Từ khâu tuyển sinh đầu vào cho đến quá trình đào tạo và đầu ra, cần có sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả và chất lượng đào tạo.

Chính quyền quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa nhà tuyển dụng và người lao động, đặc biệt là những người chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc Họ thường xuyên tiến hành khảo sát nhu cầu lao động của các doanh nghiệp và thông tin này được truyền đạt rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến người lao động Đại diện tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề sẽ hỗ trợ người lao động trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm phù hợp với kỹ năng và nhu cầu của thị trường.

Cơ sở thực tiễn về đánh giá nhu cầu và đáp ứng nhu cầu học nghề

1.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An

Nghệ An, với diện tích 16.487,29 km² và dân số 3.003.000 người, có lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 1.477.687 người, chủ yếu làm việc trong khu vực nông thôn Tỉnh xác định đào tạo nghề cho lao động, đặc biệt là ở nông thôn, là một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nghề được UBND tỉnh phê duyệt Từ năm 2006 đến 2010, Nghệ An đã tạo thêm 130.000 việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế xã hội, nâng tỷ lệ sử dụng lao động nông thôn từ 73,93% lên 77,71%.

2010 Để đạt kết quả đó, tỉnh Nghệ An đã thực hiện đồng bộ các chủ trương và các nhóm giải pháp nhƣ sau:

Công tác đào tạo nghề được xác định là một chiến lược quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhận được sự quan tâm và chỉ đạo từ các cấp, ngành, cùng với sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng.

Nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, đoàn thể và nhân dân về lao động, việc làm, dạy nghề và xóa đói giảm nghèo đã có những chuyển biến sâu sắc, phù hợp với cơ chế thị trường Toàn tỉnh đã thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội.

Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn các phong trào đào tạo nghề là cần thiết để xây dựng và phát triển các mô hình hiệu quả Cần có cơ chế chính sách thông thoáng nhằm thu hút nhà đầu tư và doanh nghiệp trong và ngoài nước đến Nghệ An Đồng thời, cần đẩy nhanh tiến độ dạy nghề, xuất khẩu lao động và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực đào tạo nghề.

Tỉnh đã đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đặc biệt cho lao động nông nghiệp, nông thôn và miền núi, với 13 trường đào tạo nghề, 24 trung tâm dạy nghề công lập và 9 cơ sở dạy nghề ngoài công lập Chính sách khuyến khích phát triển cơ sở dạy nghề tư nhân và doanh nghiệp đã giúp đa dạng hóa phương thức đào tạo, phù hợp với yêu cầu sản xuất từng khu vực kinh tế Hoạt động tuyển sinh và liên kết đào tạo nghề tại các cơ sở sản xuất và làng nghề cũng được mở rộng Quy mô đào tạo đã tăng từ 14.532 người năm 2006 lên 29.520 người năm 2010, tổng số lao động được đào tạo từ 2006 đến 2010 đạt 105.520 người Chất lượng dạy nghề đã đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với hơn 80% học sinh sau khi học nghề có việc làm ổn định.

1.2.2 Kinh nghiệm của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Hiệp Hòa là huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, chủ yếu phát triển nông nghiệp với cây lúa Mặc dù có các ngành nghề truyền thống như mây tre đan và nghề mộc, nhưng hiệu quả chưa cao Gần đây, một số nghề mới như làm hương, dát bạc, và sản xuất gạch xây dựng không nung (Cay Ba Banh) đã được du nhập và phát triển mạnh mẽ Những nghề này đã tạo ra nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động tại địa phương, đặc biệt là nghề mộc dân dụng và mây tre đan.

Trong những năm gần đây, tỉnh Bắc Giang và huyện Hiệp Hòa đã tích cực tuyên truyền và tư vấn học nghề cho lao động nông thôn Điều này giúp người dân nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học nghề, từ đó khuyến khích họ chủ động tham gia và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân cũng như nhu cầu của địa phương.

Chính quyền địa phương đã tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất để trao đổi về nhu cầu tuyển dụng lao động, đồng thời xây dựng kế hoạch tuyên truyền đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2020 Để nâng cao nhận thức, cán bộ điều tra đã khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn, từ đó tuyên truyền về các chính sách của Đảng và Nhà nước Đài truyền thanh huyện cũng đã triển khai chuyên mục tư vấn học nghề và việc làm, giúp trên 90% người dân trong huyện nắm rõ thông tin về học nghề, vai trò của nó cũng như các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Trong khuôn khổ Đề án 1956, ngành Lao động, Thương binh và Xã hội đã tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo Hoạt động này nhằm phục vụ cho việc xây dựng đề án giai đoạn 2015-2020.

Sự phát triển của các ngành nghề nông thôn đã có ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực đào tạo nghề Đồng thời, Hiệp Hòa đang tích cực mở rộng các ngành công nghiệp như dệt may, chế biến nông sản thực phẩm, cơ khí, da giày, may mặc và điện tử Sự gia tăng về quy mô và số lượng doanh nghiệp trong các lĩnh vực này đã giúp giải quyết một lượng lớn lao động nông thôn, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp trong huyện.

Nhu cầu đào tạo lao động nông thôn tại Hiệp Hòa đang gia tăng mạnh mẽ, với 39,47% lao động trong huyện có nhu cầu học nghề vào năm 2014 Từ năm 2010 đến 2014, số lao động cần đào tạo đã tăng thêm 20.382 người, tương đương 19,08%, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của lao động nông thôn về việc học nghề.

1.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho đánh giá nhu cầu đào tạo nghề huyện Chương Mỹ

Dựa trên thực tiễn và kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các quốc gia và Việt Nam, chúng ta có thể rút ra những bài học quý giá để áp dụng vào việc giải quyết vấn đề đào tạo nghề cho người lao động tại huyện Chương Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp mà còn góp phần cải thiện đời sống kinh tế cho cộng đồng.

Mỹ và các nơi khác có điều kiện tương đồng đó là:

Để thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, cần tập trung vào ba lĩnh vực chính: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Cần tập trung vào việc nâng cao đào tạo nghề cho người dân nông thôn, phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của từng địa phương trong tỉnh.

Cần tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế và tạo thêm nhiều việc làm cho người dân nông thôn Điều này sẽ thúc đẩy xã hội hóa công tác dạy nghề cả ở khu vực Nhà nước và tư nhân.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ

Huyện Chương Mỹ, cách trung tâm Hà Nội 20km về phía Tây Nam, nằm trên trục quốc lộ 6, thuận tiện cho việc di chuyển xuống Hà Nội và lên các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu Vị trí địa lý của huyện nằm trong khoảng 105°30' đến 105°52' vĩ độ Bắc.

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ

(Nguồn: UBND huyện Chương Mỹ)

Huyện Chương Mỹ nằm ở vị trí trung tâm phía Tây Nam Hà Nội, tiếp giáp với huyện Thanh Oai ở phía Đông, quận Hà Đông ở góc Tây Bắc, huyện Quốc Oai ở phía Bắc và Tây Bắc, huyện Mỹ Đức ở phía Nam, huyện Ứng Hòa ở góc Đông Nam, cùng với huyện Lương Sơn của tỉnh Hòa Bình ở phía Tây và Tây Nam Huyện có Quốc lộ 6 dài 18 km kết nối với các tỉnh phía Bắc, đường tỉnh 419 dài 19 km, và tuyến đường Hồ Chí Minh dài 16,5 km chạy qua Địa hình huyện đa dạng, bao gồm cả vùng đồng bằng châu thổ và bán sơn địa, với sự kết hợp của núi, sông, đồng, bãi, hồ và hang động, chia thành ba vùng rõ rệt.

Vùng bán sơn địa được giới hạn bởi phía Bắc và đông Bắc bờ sông Tích dài 5km và sông Bùi dài 23km Phía Tây và phía Nam giáp huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, trong khi phía Nam giáp huyện Mỹ Đức Khu vực này bao gồm 12 xã, thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là 9.842,36 ha, trong đó có 384 ha đất canh tác Địa hình có độ cao phân bố từ (+4) đến (+10).

Vùng bãi ven đáy, nằm giữa đê hữu Đáy và dòng sông Đáy dài 28km, bao gồm 9 xã với tổng diện tích tự nhiên 5052,83 ha Trong đó, diện tích đất canh tác chiếm 3083,217 ha Khu vực này còn nổi bật với dãy núi Tử Trầm, nơi có di tích văn hóa chùa Trầm.

Vùng trũng giữa huyện, kéo dài từ bên tả sông Bùi và sông Tích đến các vùng hữu sông Đáy, bao gồm 14 xã với tổng diện tích tự nhiên là 7966,81 ha, trong đó có 1978,31 ha đất canh tác Địa hình nơi đây có cao độ từ (+4) - (+5), khu vực thấp từ (+2) - (+3) và khu vực cao từ (+6) - (+7) Vùng này có quốc lộ 6A chạy qua, kết nối thủ đô Hà Nội với vùng Tây Bắc, nơi có nhiều tiềm năng phát triển Đặc biệt, vùng này nổi bật với nhiều làng nghề, trong đó xã Tiên Phương nằm trên dãy núi đất trù phú và nổi tiếng với chùa Trăm Gian.

Chương Mỹ, với vị trí địa lý thuận lợi, trở thành trung tâm giao thương giữa các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc Bộ Địa hình bán sơn địa không chỉ tạo nên những cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp mà còn tiềm năng phát triển du lịch tự nhiên Bên cạnh đó, Chương Mỹ sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú như cát sông và đá núi, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp nặng, bao gồm sản xuất xi măng và thủ công mỹ nghệ.

Địa hình bán sơn địa tại khu vực này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, thương mại và dịch vụ, đồng thời thúc đẩy du lịch sinh thái quanh lòng hồ Khu vực trũng không chỉ có tiềm năng lớn cho việc trồng lúa năng suất và chất lượng cao, mà còn có khả năng phát triển các điểm, cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Bên cạnh đó, du lịch tâm linh, sinh thái và du lịch làng nghề cũng có thể được khai thác hiệu quả.

Khí hậu và thủy văn khu vực đồng bằng sông Hồng chủ yếu chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa, với mùa đông lạnh Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23 - 24°C, trong khi mùa hè nóng ẩm với nhiệt độ trung bình khoảng 27°C, đạt đỉnh cao nhất vào tháng 6 và tháng 7, khi nhiệt độ có thể lên tới 36 - 39°C Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm là 1276 giờ, với số giờ nắng cao nhất thường rơi vào các tháng hè, đặc biệt là tháng 5.

6, 7 và 10 Ngƣợc lại vào mùa đông thì trời âm u, độ ẩm trong không khí cao

Trong năm, có những tháng chỉ ghi nhận từ 17 đến 18 giờ nắng, với trung bình chỉ chiếm 28% tổng số giờ nắng Độ ẩm không có sự chênh lệch lớn giữa các tháng, chỉ dao động 12% giữa tháng khô nhất và tháng ẩm nhất Các tháng hanh khô rơi vào tháng 10, tháng 11 và tháng 6, với độ ẩm trung bình tối đa đạt 92% và tối thiểu là 80% Đây là đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1800 đến 2000 mm, với sự phân bố không đều; khoảng 85% lượng mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, trong khi chỉ có 15% rơi vào mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 Năm có lượng mưa nhiều nhất ghi nhận lên tới 2400 mm, trong khi năm có lượng mưa ít nhất chỉ đạt 1200 mm, được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.

Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 Mùa đông kéo dài từ tháng

Mùa mưa ở Bắc Bộ kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với khí hậu nóng ẩm và lượng mưa trung bình từ 1700 - 1800mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8, 9, chiếm 70% tổng lượng mưa cả năm Hướng gió chủ đạo trong mùa mưa là Đông Nam Ngược lại, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau có thời tiết ít mưa, lạnh rõ rệt, với chênh lệch nhiệt độ giữa tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất lên tới 12°C Tháng 1 là tháng lạnh nhất, nhiệt độ giảm xuống còn 16 - 17°C Thời tiết đầu mùa khô thường lạnh và khô, trong khi nửa cuối mùa có thể xuất hiện hiện tượng nồm ẩm và mưa phùn, với hướng gió chủ đạo là Đông Bắc.

Khí hậu huyện Chương Mỹ và thành phố Hà Nội thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều Khí hậu tại đây khá dịu hòa, không có nhiệt độ quá thấp và ít ngày nắng gắt như ở Bắc Trung Bộ Vào mùa mưa, Chương Mỹ trở thành nơi tiếp nhận nước từ các con suối lớn chảy từ thượng nguồn, có vai trò quan trọng trong việc phân lũ khi đê sông Hồng phải gánh chịu áp lực lớn.

2.1.3 Đặc điểm đất đai, thủy văn, nguồn nước

Huyện Chương Mỹ có diện tích tự nhiên 23.240,92 ha, tương đương với khoảng 870 m²/người Tình hình sử dụng đất cho thấy đất nông nghiệp đang giảm, trong khi đất ở và đất chuyên dùng tăng nhanh do sự gia tăng dân số và quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa mạnh mẽ Sự đô thị hóa nhanh chóng dẫn đến nhu cầu nhà ở và công trình chuyên dụng tăng cao, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đồng thời, quá trình này cũng khiến một bộ phận lao động nông thôn mất đất sản xuất, dẫn đến nhu cầu học nghề ngày càng cao để đảm bảo sinh kế trong tương lai.

Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Chương Mỹ năm 2018

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Chương Mỹ, 2018)

Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 23.240,92 100,0

I Đất nông nghiệp 13.934,80 59,96 Đất sản xuất nông nghiệp 12.884,74 55,44 Đất trồng cây hàng năm 10.641,40 45,79 Đất trồng lúa 9.483,48 40,80 Đất trồng cây lâu năm 2.243,32 9,65 Đất lâm nghiệp 303,04 1,31 Đất nuôi trồng thủy sản 602,17 2,60 Đất nông nghiệp khác 144,89 0,62

II Đất phi nông nghiệp 8.179,19 35,19 Đất ở 2.048,68 8,81 Đất chuyên dùng 4.633,09 19,94 Đất phi nông nghiệp khác 1.497,42 6,44

III Đất chƣa sử dụng 1.126,90 4,85

2.1.4 Tình hình phát triển văn hóa, xã hội, lao động

Tổng dân số tự nhiên tính đến ngày 31/12/2018 là 76.050 người Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng đang đƣợc giảm dần, năm 2016 là 1,23%, năm

Từ năm 2017 đến năm 2018, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong toàn huyện giảm nhẹ, với 1,31% và 1,25% tương ứng Lao động nông nghiệp chiếm 51,16% tổng số lao động, và có xu hướng tăng dần qua các năm Mặc dù số khẩu nông nghiệp bình quân trên hộ giảm chậm từ 4,65 người năm 2016 xuống 4,61 người năm 2018, nhưng số lao động nông nghiệp trên mỗi hộ cũng giảm từ 2,22 lao động năm 2016 xuống 1,88 lao động năm 2018.

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%)

SL CC SL CC SL CC 17/16 18/17 BQ

3 Tổng số lao động Người 198.436 100,00 202.219 100,00 205.224 100,00 101,91 101,49 101,70

5 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,23 1,31 1,25 106,50 95,42 100,81

6 Một số chỉ tiêu bình quân

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Quá trình đô thị hóa và phát triển khu công nghiệp tại huyện Chương Mỹ đang diễn ra mạnh mẽ, tạo ra nhiều vấn đề kinh tế và xã hội mới Điều này yêu cầu lao động nông thôn cần nhanh chóng thích ứng với các điều kiện mới Chương Mỹ có thể được xem là một mô hình tiêu biểu cho nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên toàn quốc.

Đề tài nghiên cứu đã lựa chọn ba xã đại diện cho lao động nông thôn, bao gồm xã Ngọc Hòa, xã Đông Phương Yên và xã Phú Nghĩa, dựa trên kết quả điều tra và tham vấn từ cán bộ lãnh đạo huyện Những xã này được xác định là chịu tác động lớn từ những biến đổi kinh tế - xã hội tại địa phương, với sự gia tăng đáng kể của các doanh nghiệp Đồng thời, đây cũng là những địa phương đang được huyện chú trọng trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập thông tin thứ cấp liên quan đến việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm báo cáo, chuyên đề hội thảo, kỷ yếu hội thảo, sách, báo và thông tin từ internet Những nguồn dữ liệu thứ cấp này bao gồm Thư viện Quốc gia, Tổng cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cũng như các sở ban ngành như Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê, và các tổ chức như hội Liên hiệp phụ nữ, Huyện đoàn, cùng các Trung tâm dạy nghề.

Để thu thập số liệu sơ cấp, nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn 124 hộ dân được chọn ngẫu nhiên từ ba xã: thị trấn Chúc Sơn (40 hộ), xã Đông Phương Yên (40 hộ) và xã Phú Nghĩa (44 hộ) Nghiên cứu đạt mức tin cậy 95% với sai số ± 13%, theo phương pháp của Ullah và cộng sự (2015) Số lượng mẫu được xác định dựa trên công thức tính toán hợp lý.

Với n và dung lƣợng mẫu nghiên cứu, N là số tổng thể nghiên cứu và e là sai số (đƣợc mặc định là ± 13% (0.13)

Để đánh giá nhu cầu học nghề của lao động địa phương, chúng tôi sẽ khảo sát 6 cán bộ tại mỗi xã, thu thập ý kiến về việc đáp ứng nhu cầu này từ các doanh nghiệp trong huyện Mục tiêu là hiểu rõ hơn về quan điểm của doanh nghiệp đối với giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn Bảng 2.3 sẽ trình bày mẫu điều tra và nội dung khảo sát Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ tiếp cận các trường dạy nghề trên địa bàn huyện để thu thập thông tin liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Phương pháp khảo sát sẽ sử dụng các công cụ của PRA.

Bảng câu hỏi được thiết kế cho ba đối tượng chính: (i) Lao động trong các hộ gia đình nông thôn để hiểu nhu cầu học nghề hiện tại; (ii) Cán bộ lãnh đạo địa phương nhằm xác định xu thế học nghề và các vấn đề liên quan đến chính sách đối với người lao động; và (iii) Doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn để phản ánh yêu cầu đối với lao động sau khi học nghề và khả năng tiếp nhận lao động qua đào tạo Ngoài ra, đề tài còn tiến hành phỏng vấn một số cán bộ đại diện cơ sở dạy nghề và thu thập dữ liệu liên quan mà không sử dụng bảng hỏi.

Phỏng vấn bán cấu trúc là phương pháp khảo sát dựa trên các bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng liên quan đến đề tài nghiên cứu Công cụ này chủ yếu bao gồm phỏng vấn sâu và phỏng vấn trường hợp, giúp khai thác thông tin một cách chi tiết và phong phú.

Quan sát có sự tham gia là phương pháp nhằm thu thập thông tin về hành vi lựa chọn nghề nghiệp của lao động nông thôn, đồng thời giúp hiểu rõ tâm lý của họ đối với các ngành nghề được khảo sát Qua đó, nghiên cứu sẽ làm rõ tầm quan trọng và mức độ cần thiết của các ngành nghề hiện tại đối với lao động nông thôn.

Bảng 2.3 Mẫu điều tra và nội dung phỏng vấn Đối tƣợng phỏng vấn

Phương pháp chọn Nội dung phỏng vấn

- Đánh giá của học viên về chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo nghề

- Đánh giá hiệu quả của đào tạo nghề

- Nhu cầu về học nghề, hình thức học nghề mong muốn

Người lao động chƣa tham gia đào tạo nghề

- Nhu cầu về học nghề, hình thức học nghề mong muốn

- Thay đổi về nghề nghiệp và thu nhập sau học nghề

Giáo viên tham gia dạy nghề 55 Ngẫu nhiên

Thực trạng công tác đào tạo nghề, các cơ sở dạy nghề

Lãnh đạo và cán bộ các cơ sở đào tạo nghề

- Thực trạng công tác đào tạo nghề

- Kế hoạch đào tạo nghề Đối tƣợng phỏng vấn

Phương pháp chọn Nội dung phỏng vấn

Người sử dụng lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề

- năng suất, hiệu quả của người lao động trước và sau đào tạo nghề

- Nhu cầu tuyển dụng lao động ở những ngành nghề cụ thể

Người làm quản lý các cơ sở đào tạo nghề tại huyện, xã

- Thực trạng công tác đào tạo nghề: ngành, nghề, số lƣợng học viên theo học, số lƣợng học viên có nhu cầu

- Kế hoạch đào tạo nghề

2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Thông tin thứ cấp và sơ cấp sẽ được tổng hợp và hệ thống hóa dựa trên các tiêu chí phân loại như giới tính, độ tuổi, thu nhập, tình trạng hoạt động kinh tế và ngành nghề mà người lao động có nhu cầu học Việc xử lý và tổng hợp số liệu thu thập được sẽ được thực hiện bằng phần mềm chuyên dụng Microsoft Excel.

2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

* Phương pháp thống kê mô tả:

Phương pháp này được áp dụng trong việc xác định điểm nghiên cứu và phân loại thống kê các loại lao động, bao gồm lao động thuần nông, lao động phi nông nghiệp, cũng như phân chia theo nhóm hộ khảo sát, giới tính và độ tuổi Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng để lựa chọn các tiêu chí so sánh và phân tích, chẳng hạn như ngành nghề có nhu cầu học, thời gian học nghề và phương pháp giảng dạy.

* Phương pháp thống kê so sánh:

Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn sẽ được nghiên cứu và so sánh thông qua phương pháp thống kê nhằm chỉ ra sự khác biệt về nhu cầu giữa các nghề, cũng như giữa các đối tượng theo độ tuổi, giới tính và thu nhập Việc phân tích này sẽ giúp xác định các chỉ tiêu thống kê quan trọng liên quan đến nhu cầu học nghề trong cộng đồng nông thôn.

Bài viết phân tích sự khác biệt và các vấn đề phát sinh trong quá trình học nghề của lao động nông thôn Từ đó, tác giả đưa ra kết luận có căn cứ khoa học về các giải pháp cần thiết và khuyến nghị để đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động tại khu vực nông thôn.

* Phương pháp đánh giá nhu cầu:

Phương pháp định tính được sử dụng để khám phá động cơ và hành vi của người lao động liên quan đến việc học nghề và nâng cao tay nghề Mục tiêu chính là thu thập ý kiến, động cơ và nhận thức của lao động nông thôn về nhu cầu học nghề, bao gồm ngành nghề, thời gian và chi phí học tập.

2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình lao động của huyện

- Số lƣợng và tỷ lệ lao động các nhóm phân theo nhóm ngành; độ tuổi và giới tính

- Cơ cấu lao động nông thôn theo trình độ học vấn

- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

- Cơ cấu lao động theo tình trạng hoạt động kinh tế

Số lượng và tỷ lệ ý kiến đánh giá của người dân cùng cán bộ địa phương về các nhóm ngành nghề chủ yếu trong lao động nông thôn đang có xu hướng gia tăng Điều này cho thấy sự quan tâm và nhận thức ngày càng cao của cộng đồng đối với các ngành nghề này, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

- Số lƣợng ngành nghề và số học viên theo học đối với từng ngành nghề

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng đào tạo nghề:

- Số lƣợng và tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo theo nhóm nghề, độ tuổi, thời gian đào tạo

- Tỷ lệ các ý kiến đánh giá về quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề

- Số lƣợng, cơ cấu trình độ của giáo viên

- Tỷ lệ số lƣợng lao động đƣợc đào tạo qua các năm theo ngành nghề

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu học nghề của lao động nông thôn:

- Số lượng và tỷ lệ người trong độ tuổi lao động trong nhóm khảo sát phân theo giới tính và nhóm tuổi;

- Tỷ lệ ý kiến đánh giá về nguyên nhân hiện trạng chƣa học nghề và đã học nghề;

- Tỷ lệ ý kiến đánh giá về nguyên nhân muốn đi học nghề;

- Tỷ lệ lao động nông thôn dự định chuyển đổi nghề nghiệp phân theo các nhóm ngành nghề;

- Tỷ lệ và số lƣợng lao động nông thôn có nhu cầu học các ngành nghề phân theo giới tính và độ tuổi;

Tỷ lệ và số lượng lao động nông thôn có nhu cầu học các ngành nghề được phân loại theo trình độ chuyên môn, bao gồm cả lao động đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo, đang ngày càng tăng Việc nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động nông thôn không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế mà còn góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.

- Tỷ lệ và số lƣợng lao động nông thôn có nhu cầu học các ngành nghề phân theo tình trạng hoạt động kinh tế hiện tại;

- Tỷ lệ và số lƣợng lao động nông thôn có nhu cầu về các khoảng thời gian học nghề phân theo giới tính và độ tuổi;

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2015 - 2017

3.1.1 Tổ chức công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

3.1.1.1 Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo nghề

Sơ đồ 3.1 Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo nghề

Các cơ sở dạy nghề tại huyện Chương Mỹ đều phải tuân thủ sự kiểm tra, giám sát của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cùng với sự kiểm soát của phòng giáo dục nếu trực thuộc bộ chủ quản Tuy nhiên, do hầu hết doanh nghiệp trên địa bàn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động dạy nghề tại đây gần như không đáng kể Vì vậy, nghiên cứu về thực trạng đào tạo nghề tại huyện Chương Mỹ sẽ tập trung vào hai trường: Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ và Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.

Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, trước đây là Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hà Sơn Bình, được thành lập vào ngày 10 tháng 10 năm 1977 theo quyết định số 278/CP của Hội đồng Chính Phủ Trường được hình thành từ việc chuyển đổi lớp Đại học vừa học, vừa làm tại Trường thanh niên lao động xã hội chủ nghĩa Hòa Bình Hiện tại, trường trực thuộc Ủy ban.

Trung tâm giới thiệu việc làm

Các doanh nghiệp Đào tạo nghề cho học sinh và người lao động tỉnh Hà Sơn Bình (nay là thành phố Hà Nội)

Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc bộ được thành lập vào ngày 16 tháng 01 năm 1961, có nguồn gốc từ Trường Trung học Nghiệp vụ quản lý Trung ương thuộc Bộ Nông trường Năm 1998, trường đã hợp nhất với Trường Công nhân Kỹ thuật Chăn nuôi gia cầm Trung ương và đổi tên thành Trường Trung học.

Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ, có địa chỉ tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, được nâng cấp từ Dạy nghề Nông nghiệp & PTNTI vào năm 2007.

3.1.1.2 Mô hình đào tạo nghề

Trong những năm qua, Huyện Chương Mỹ đã tích cực thực hiện chương trình đào tạo nghề theo chỉ đạo của Đảng và Chính phủ Việt Nam, đặc biệt là đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” với kinh phí hơn 32.000 tỉ đồng, nhằm đào tạo 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm, bao gồm 100.000 cán bộ, công chức cấp xã Chính phủ yêu cầu đảm bảo 70 - 80% người học nghề có việc làm sau đào tạo, vì vậy Bộ LĐ-TB&XH sẽ huy động các cơ sở dạy nghề và trường CĐ, ĐH tham gia Chương trình đào tạo sẽ được thiết kế linh hoạt, phù hợp với nhu cầu sản xuất và kinh doanh thực tế, nhằm kết nối người học với thị trường lao động.

Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, huyện Chương Mỹ đã chủ động đề xuất và xây dựng các mô hình thí điểm dạy nghề Căn cứ vào đề án khảo sát nhu cầu và xây dựng mô hình dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề đã hướng dẫn các nội dung cần thiết để phát triển mô hình dạy nghề dựa trên những thành công trong sản xuất tại địa phương.

Mô hình dạy nghề cần đảm bảo các tiêu chí như tính đại diện của nghề nghiệp địa phương, khả năng nhân rộng trong tỉnh/thành phố, và tính khả thi cao để dễ dàng triển khai Đồng thời, mô hình phải phù hợp với điều kiện của người lao động nông thôn và khả năng tổ chức tại địa phương Cuối cùng, hiệu quả kinh tế - xã hội là yếu tố quan trọng, với mục tiêu giúp người học có khả năng tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, và cải thiện thu nhập cũng như đời sống gia đình.

Khi xây dựng mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cần xác định nhu cầu học nghề của đối tượng trong độ tuổi lao động và sức khỏe phù hợp với ngành nghề địa phương Cần phân loại nhóm đối tượng có nhu cầu học nghề và xác định các đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định 1956 QĐ-TTg Đồng thời, cần xem xét các ngành nghề có khả năng tạo việc làm cao để tổ chức đào tạo Việc phối hợp tổ chức các lớp dạy nghề cần được lên kế hoạch chi tiết về thời gian, địa điểm, chương trình, giáo trình và đội ngũ giáo viên Ngoài ra, cần đánh giá nhu cầu sử dụng lao động đã qua đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn, cùng với cam kết về việc làm cho lao động nông thôn sau khi học nghề, dựa trên nhu cầu tuyển dụng và sản xuất hàng hóa, dịch vụ tại địa phương Cuối cùng, cần xác định tỷ lệ lao động nông thôn có khả năng tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.

3.1.2 Quy mô và ngành nghề đào tạo

Các nghề đào tạo gồm hệ cao đẳng nghề, hệ trung cấp nghề và ngành đào

Bảng 3.1 Quy mô tuyển sinh các ngành nghề của các trường

TT Ngành nghề đào tạo

Kết quả tuyển sinh hàng năm

Chăn nuôi gia súc gia cầm - - -

TT Ngành nghề đào tạo

Kết quả tuyển sinh hàng năm

Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm)

Kinh doanh TM và DV 13 - -

(Nguồn: Phòng Đào tạo hai trường)

Các trường đã thực hiện đa dạng hóa ngành nghề đào tạo và tăng cường liên kết đào tạo theo địa chỉ, cùng với việc phát triển các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn Quy mô tuyển sinh ở một số ngành như tin học ứng dụng (trình độ cao đẳng), quản trị kinh doanh, kế toán, và chăn nuôi liên tục gia tăng qua các năm Tuy nhiên, một số ngành như tin học ứng dụng trình độ trung cấp, quản lý đất đai, trồng trọt, và kinh doanh thương mại lại ghi nhận sự giảm sút trong tuyển sinh Đặc biệt, một số ngành dù đã mở mã nhưng không thu hút được học viên do thiếu nhu cầu, như kỹ thuật nuôi trồng nấm ăn, làm vườn cây cảnh, sinh vật cảnh, nuôi trồng thủy sản, và chăn nuôi gia súc gia cầm.

3.1.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề

Trong đào tạo nghề, cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng, đặc biệt khi nhu cầu học thực hành ngày càng tăng Do đó, số lớp học thực hành cần phải gia tăng, cùng với việc đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại để phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ Tuy nhiên, ngân sách cấp cho học sinh vẫn còn thấp và tăng chậm, trong khi chi phí lương giáo viên và vật tư ngày càng cao, dẫn đến tình trạng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo vẫn còn thiếu thốn trong những năm qua.

Bảng 3.2 Cơ sở vật chất cho dạy nghề trường CĐ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Bắc Bộ

TT Nội dung Loại nhà Diện tích

Tổng diện tích Kiên cố 3.062 m 2

2 Nhà làm việc Kiên cố 5.000m 2

3 Phòng thực hành thí nghiệm Khoa học cây trồng, nhà lưới Kiên cố 1.000 m 2

4 Phòng thực hành thí nghiệm Chăn nuôi thú Y Kiên cố 1.500 m 2

6 Phòng thực hành thí nghiệm công nghệ thông tin Kiên cố 1.000 m 2

7 Phòng thực hành Tài chính kế toán Kiên cố 500 m 2

8 Phòng thực hành thí nghiệm quản lý, phân tích, đo đạc vẽ bản đồ đất đai Kiên cố 400 m 2

9 Phòng thực hành thí nghiệm Lý - Hóa Kiên cố 300 m 2

10 Phòng thực hành thí nghiệm Nuôi Cấy mô tế bào Kiên cố 1.500 m 2

11 Thƣ viện Kiên cố 13 ha

TT Nội dung Loại nhà Diện tích

12 Trại thực hành thực nghiệm Kiên cố 3.000 m 2

13 Cơ sở giáo dục thể chất cho Sinh viên:

Nhà thi đấu Đa năng Kiên cố 2.300 m 2

14 Hội trường lớn Kiên cố 3.080 m 2

15 Xưởng chế biến Kiên cố 1.200 m 2

16 Trung tâm công nghệ sinh học Kiên cố 500 m 2

17 Phòng thực hành tiếng Kiên cố 8.000 m 2

18 Ký túc xá sinh viên

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, Trường CĐ Nông nghiệp và PTNT Bắc Bộ)

Nhìn chung, các trường dạy nghề hiện nay trên địa bàn huyện Chương

Mỹ sở hữu hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề và phát triển lâu dài Các cơ sở đào tạo nghề đã cung cấp đầy đủ thiết bị và nguyên liệu cần thiết cho quá trình truyền nghề Đào tạo nghề chủ yếu diễn ra tại nhà văn hóa các thôn, xã, tạo không gian học tập khang trang, rộng rãi và thoáng mát, giúp lao động có thể học ngay tại địa phương của mình.

Kết quả đánh giá cơ sở vật chất của cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy, học sinh đang học nghề đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Đánh giá từ cán bộ quản lý và giáo viên tại các cơ sở đào tạo nghề cho thấy sự khác biệt trong nhận thức về cơ sở vật chất Trong khi phần lớn giáo viên cho rằng phòng học lý thuyết đủ, thì cán bộ lại cho rằng còn thiếu Đối với phòng học thực hành, tài liệu thư viện và vận tư phục vụ đào tạo, cả hai bên đều nhận định là thiếu hụt Nguyên nhân chính cho tình trạng này là ngân sách cấp cho đào tạo nghề trong những năm qua tăng rất ít, trong khi lương của cán bộ giáo viên và giá cả hàng hóa, dịch vụ lại tăng cao.

Tổng số Ý kiến của Cán bộ quản lý Giáo viên

Số ý kiến Tỷ lệ % Số ý kiến Tỷ lệ % Số ý kiến Tỷ lệ %

3 Tài liệu của thƣ viện

4 Vật tƣ phục vụ đào tạo nghề

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018

Học sinh học nghề đánh giá cơ sở vật chất của các trường đào tạo nghề là đầy đủ và thích hợp, điều này trái ngược với nhận định của giáo viên và cán bộ quản lý Sự không thống nhất trong đánh giá này phần nào phản ánh những đặc điểm riêng của người học nghề.

Diễn giải Tổng số Tỷ lệ

1 Số học viên điều tra 202 100

2 Cơ sở vật chất cho đào tạo

4 Số HS trong 1 phòng học

Năng lực của đội ngũ giáo viên dạy nghề không chỉ phản ánh chất lượng đào tạo mà còn là tiêu chí quan trọng để đánh giá tính hợp lý của quy mô đào tạo tại các cơ sở dạy nghề.

Bảng 3.5 Trình độ đào tạo chuyên môn của giáo viên hai trường cao đẳng nghề trên địa bàn huyện Chương Mỹ

Chung hai trường Trường CĐ NN và NT Bắc Bộ

(Nguồn phòng Tổ chức-Hành chính hai trường năm 2018)

Theo báo cáo của phòng Hành chính Tổ chức, tỷ lệ giáo viên có trình độ thạc sỹ tại hai trường là 121 người, chiếm 79,08%, trong khi số giáo viên có trình độ đại học là 25 người, chiếm 16,34% Điều này cho thấy trình độ chuyên môn của giáo viên ở trường cao hơn mức trung bình của cả nước, phản ánh chất lượng đội ngũ giáo viên vượt trội (bảng 3.5).

Nhu cầu đào tạo nghề lao động nông thôn ở huyện Chương Mỹ

3.2.1 Khái quát về nhóm lao động được khảo sát

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề trong nhóm khảo sát đạt 37,6%, trong đó có khoảng 10,3% là những lao động đang trong quá trình đào tạo.

Biểu đồ 3.1 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn đƣợc khảo sát năm 2018

Theo dữ liệu điều tra năm 2018, lao động nông thôn được phân loại theo tình trạng hoạt động kinh tế thành bốn nhóm chính: i) Không đi làm và không có nhu cầu tìm việc; ii) Đang làm việc với đủ việc làm; iii) Đang làm việc nhưng thiếu việc làm; và iv) Không có việc làm và đang tìm kiếm cơ hội việc làm.

Biểu đồ 3.2 Tình trạng hoạt động kinh tế của lao động nông thôn đƣợc khảo sát năm 2018

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018

Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ lao động thiếu việc làm tại Chương Mỹ hiện đạt 51,232%, chủ yếu là lao động thuần nông không có trình độ chuyên môn và thường làm việc theo mùa vụ, phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp Ngược lại, chỉ có 29,6% lao động đang làm việc đủ việc, chủ yếu thuộc các hộ phi nông nghiệp hoặc hộ kiêm nghề, kết hợp sản xuất nông nghiệp với các ngành nghề phụ như gốm sứ, mây tre đan và dịch vụ buôn bán Đáng chú ý, một tỷ lệ không nhỏ lao động là học sinh vừa tốt nghiệp cấp phổ thông trung học, đang có ý định thi vào các trường đại học, cao đẳng hoặc trường nghề.

3.2.2 Nhu cầu đào tạo về số lượng

Sự hình thành các KCN và khu đô thị đã dẫn đến sự giảm diện tích đất nông nghiệp, buộc lao động nông thôn phải tìm kiếm nghề nghiệp mới để có công việc ổn định Tại Chương Mỹ, tỷ lệ lao động có nhu cầu học nghề đạt 53,9%, đặc biệt cao ở nhóm lao động chưa qua đào tạo nghề với 85,0% Tỷ lệ này ở nam giới (75%) cao hơn nữ giới (49%), trong khi ở lao động chưa qua đào tạo, con số tương ứng là 86,6% và 82,7% Nhu cầu học nghề cũng khác nhau theo nhóm tuổi; cao nhất là nhóm từ 25 đến 34 tuổi với 100%, tiếp theo là nhóm từ 35 đến 47 tuổi (90,5%), trong khi nhóm 18 đến 24 tuổi chỉ đạt 80,95% do họ ưu tiên vào đại học hoặc đang học trung học Nhóm tuổi từ 44 đến 60 tuổi có nhu cầu học nghề thấp nhất, chỉ 45%, do họ thường là lao động thuần nông với trình độ học vấn thấp.

Bảng 3.9 Số người trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề phân theo giới tính và nhóm tuổi

Chƣa qua đào tạo Lao động đã qua đào tạo

Lao động đang đƣợc đào tạo Tính chung

Có nhu cầu học nghề

Có nhu cầu học nghề Số lao động (Người)

Có nhu cầu học nghề

Theo số liệu điều tra năm 2018, trong số lao động đã qua đào tạo, chỉ có một số ít có nhu cầu học nghề, chủ yếu là nam giới (16/22 lao động) Tỷ lệ lao động từ 25 đến 44 tuổi có nhu cầu học tiếp chiếm 17,78%, nhưng việc học nghề đối với nhóm tuổi này gặp khó khăn do tuổi tác và tâm lý tự ti về trình độ văn hóa cũng như khả năng tiếp thu Họ thường gắn bó với ngành nghề đã có, dẫn đến tâm lý "trăm hay không bằng tay quen", là một trong những nguyên nhân khiến số lượng lao động trong nhóm này thấp.

Theo kết quả nghiên cứu, 8,7% lao động trong các nhóm hộ khảo sát đang được đào tạo, trong đó lao động trẻ từ 18 đến 24 tuổi chiếm 52,38% tổng số lao động đang đào tạo và 4,35% tổng số lao động được khảo sát.

3.2.3 Nhu cầu về ngành nghề đào tạo

Sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) ở vùng nông thôn, đặc biệt tại Chương Mỹ, đang dẫn đến những thay đổi đáng kể trong xu hướng học nghề của lao động nông thôn Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm giảm nhanh chóng diện tích đất nông nghiệp, khiến lao động nông thôn gặp khó khăn trong việc xác định hướng đi kinh tế cho gia đình Do đó, nhu cầu học nghề ngày càng được quan tâm hơn, với xu hướng lao động nông thôn hướng tới các ngành nghề mà doanh nghiệp địa phương đang cần.

Theo khảo sát ý kiến của 124 người dân và 18 cán bộ địa phương, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn ở Chương Mỹ hiện nay chủ yếu tập trung vào nhóm ngành công nghiệp, chiếm 30,0% Tiếp theo là nhóm ngành kinh tế - dịch vụ với 25,8% ý kiến từ người dân Kết quả khảo sát từ cán bộ địa phương cũng cho thấy xu hướng tương tự, với 30,0% cho rằng lao động cần học nghề trong lĩnh vực kinh tế - dịch vụ và 35% cho nhóm ngành công nghiệp.

Bảng 3.10 Đánh giá của người dân và cán bộ địa phương về nhóm ngành nghề chủ yếu lao động nông thôn đang có nhu cầu học hiện nay

Diễn giải Người dân Cán bộ

Nhóm ngành nghề Số ý kiến Tỷ lệ % Số ý kiến Tỷ lệ %

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

Ngành tiểu thủ công nghiệp hiện đang chiếm ưu thế trong nhu cầu đào tạo nghề, nhờ vào truyền thống lâu đời và tay nghề ngày càng được cải thiện của người dân Sản phẩm mây tre đan xuất khẩu không chỉ có giá trị gia tăng mà còn được tiêu thụ tốt tại địa phương, đặc biệt trong bối cảnh ngành du lịch đang phát triển mạnh mẽ.

Ngành trồng hoa và cây cảnh tại Chương Mỹ đang phát triển mạnh mẽ và mang lại hiệu quả kinh tế cao Theo khảo sát, chỉ 15% người dân địa phương cho rằng nông - lâm - ngư nghiệp là ngành nghề chính mà lao động có xu hướng theo học Bên cạnh đó, nhóm ngành giao thông vận tải cũng thu hút sự quan tâm với 12,50% ý kiến ủng hộ Tuy nhiên, 100% cán bộ địa phương đánh giá rằng xây dựng không phải là ngành nghề chính, thể hiện qua tỷ lệ 0% ý kiến đồng tình.

Sự thay đổi trong điều kiện và cơ hội hiện nay đã dẫn đến những cách ứng phó khác nhau của người lao động, trong đó việc chuyển đổi nghề nghiệp được xem là giải pháp lâu dài Xu hướng này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn lực sinh kế của từng người lao động mà còn tác động đến cả hộ gia đình Tại Chương Mỹ, sự chuyển đổi nghề nghiệp diễn ra đa dạng và thường xuyên có sự hoán đổi vị trí giữa các cá nhân trong quá trình này.

Nghề nông nghiệp, bao gồm chăn nuôi và trồng trọt, đang trở nên kém hấp dẫn đối với lao động, đặc biệt là lao động trẻ Nhiều lao động nông thôn tại huyện Chương Mỹ hiện có ý định chuyển đổi sang các lĩnh vực khác để tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn.

Kết quả khảo sát cho thấy, trong số lao động nông nghiệp, có 19,21% dự định chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và 12,99% sang thương mại, dịch vụ và du lịch Khoảng 67,80% lao động vẫn giữ nghề nông, chủ yếu là lao động lớn tuổi Trong số lao động muốn chuyển sang công nghiệp, ngành may công nghiệp thu hút 26,47%, tiếp theo là ngành thêu thùa với 23,53% Chỉ có 8,82% lao động có ý định chuyển sang ngành tăm đũa và 5,88% sang các ngành công nghiệp khác Đối với nhóm 12,99% lao động dự định chuyển sang thương mại, dịch vụ và du lịch, ngành cắt tóc và trang điểm chiếm 21,74%, nấu ăn 13,04%, và sửa chữa 21,74%, trong khi các ngành nghề khác chiếm phần còn lại.

Nghiên cứu về nhu cầu học nghề của lao động nông thôn tại Chương Mỹ cho thấy có hơn 15 ngành nghề được quan tâm Trong nhóm nông nghiệp, các nghề như trồng hoa (62,9%), trồng rau an toàn (54,03%) và kỹ thuật chăm sóc cây cảnh (53,23%) thu hút nhiều người học Đối với nhóm phi nông nghiệp, nghề chế biến món ăn (66,94%) và các nghề sửa chữa (44,35%) là những lĩnh vực được ưa chuộng Các ngành nghề truyền thống như thêu tay và thêu xuất khẩu cũng có tỷ lệ quan tâm cao (41,13% và 41,94%) Tuy nhiên, một số nghề truyền thống như tăm đũa (16,13%), khảm trai (17,74%) và tăm hương (20,97%) lại ít được chú ý, cho thấy xu hướng giảm trong nhu cầu học những nghề này.

Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rõ rệt về ngành nghề mà nam giới và nữ giới muốn theo học, đặc biệt là ở từng nhóm tuổi khác nhau Đối với nam lao động, nhu cầu học các ngành như mộc mỹ nghệ, khảm trai, kỹ thuật sơn mài và sửa chữa chiếm tỉ lệ cao, lần lượt là 55,88% và 48,53% Những ngành nghề này chủ yếu thu hút nam giới, trong khi nữ giới không có nhu cầu học Ngoài ra, nam giới còn quan tâm nhiều đến các nghề kỹ thuật chế biến món ăn và trồng hoa (76,47%) cũng như kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cảnh.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định học nghề lao động nông thôn của huyện Chương Mỹ

Quyết định học nghề của người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ lao động được đào tạo nghề; khi tỷ lệ lao động quyết định học nghề tăng, tỷ lệ lao động được học nghề cũng sẽ tăng theo Mặc dù nhu cầu học nghề tại Chương Mỹ rất lớn, nhưng hầu hết lao động nông thôn vẫn chưa quyết định theo học Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố chủ yếu tác động đến quyết định học nghề của lao động nông thôn, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy việc học nghề trong huyện Chương Mỹ.

Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn rất lớn, nhưng không phải ai cũng quyết định đi học Quyết định này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó điều kiện kinh tế gia đình là yếu tố chính Nhiều lao động có ước muốn học nghề nhưng lo ngại về chi phí cho các phương tiện cần thiết như máy tính, ăn ở và học phí, dẫn đến sự chần chừ trong quyết định Khảo sát cho thấy, trong tổng số 124 người được hỏi, có nhiều ý kiến phản ánh điều này.

Trong một cuộc khảo sát, 102 ý kiến cho rằng nguyên nhân này ảnh hưởng lớn đến quyết định học nghề của họ, chiếm 82,26% tổng số ý kiến Đặc biệt, có 19 ý kiến trong tổng số 124 cho rằng đây là nguyên nhân quan trọng nhất, tương đương 15,32%.

Theo phân tích trước đó, nam giới thường được ưu tiên hơn trong việc học nghề so với nữ giới, và phụ nữ có ít sự lựa chọn nghề nghiệp hơn do đặc thù ngành nghề hiện nay Một khảo sát cho thấy 65,32% người được hỏi cho rằng giới tính ảnh hưởng đến quyết định học nghề, tuy nhiên chỉ có 10 ý kiến (chiếm 8,06%) cho rằng đây là nguyên nhân quan trọng nhất.

Bảng 3.19 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định học nghề của lao động nông thôn

Có ảnh hưởng Yếu tố quan trọng nhất Tổng số ý kiến

Giới tính của người lao động 81 65,32 10 8,06

Tuổi của người lao động 90 72,58 15 12,10

Trình độ học vấn 52 41,94 7 5,65 Đối tƣợng chính sách 48 38,71 5 4,03

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ 81 65,32 12 9,68 Định hướng của gia đình 89 71,77 8 6,45

Xu thế việc làm ở địa phương 90 72,58 11 8,87

Lòng tin đối với các trường dạy nghề 24 19,35 0 0,00

Hoàn cảnh gia đình (ngoài thu nhập) 81 65,32 7 5,65

Nhu cầu của bản thân 103 83,06 17 13,71

Phong trào học nghề ở địa phương 45 36,29 0 0,00

Tổng số người được hỏi 124 100,00 124 100,00

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

Diện tích đất nông nghiệp giảm, cùng với nhiều nguyên nhân khác, đã tác động đáng kể đến việc làm của lao động nông thôn Yếu tố này cũng được xem là ảnh hưởng lớn đến quyết định học nghề của người lao động, với 65,32% ý kiến đồng tình.

Quyết định theo học nghề của nhiều lao động trẻ, đặc biệt là những người mới tốt nghiệp PTTH không đỗ vào đại học, thường bị ảnh hưởng bởi sự định hướng từ gia đình Nhiều gia đình xem việc học nghề như một lựa chọn tất yếu sau khi con cái không vào được các trường đại học, cao đẳng Sự định hướng này thường dựa trên nhận thức của cha mẹ về học nghề, cùng với hy vọng có được công việc tốt cho con cái nhờ vào mối quan hệ gia đình hoặc nghề nghiệp truyền thống Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng còn nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác ảnh hưởng đến quyết định học nghề của người lao động.

Xu hướng việc làm tại địa phương ảnh hưởng lớn đến quyết định học nghề của người lao động, với 72,58% người tham gia khảo sát cho biết điều này Tại huyện Chương Mỹ, nhiều ngành nghề phụ sử dụng lao động giản đơn và có thu nhập tương đối cao, khiến thanh niên ít mặn mà với việc học nghề Huyện chủ yếu là nông thôn, công nghiệp chưa phát triển mạnh, và có nhiều làng nghề truyền thống Nông dân chủ yếu sống nhờ vào nông nghiệp và các nghề thủ công mỹ nghệ, dẫn đến nhu cầu học nghề vẫn còn thấp.

Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện Chương Mỹ

3.4.1 Quan điểm, định hướng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, nhằm nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp Nhà nước cam kết tăng cường đầu tư và thực hiện các chính sách đảm bảo công bằng xã hội trong việc tạo cơ hội học nghề cho mọi lao động nông thôn, đồng thời khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội vào công tác đào tạo nghề này.

- Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống;

Chuyển đổi mạnh mẽ trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần tập trung từ việc dựa vào năng lực hiện có của cơ sở đào tạo sang việc đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động Đồng thời, cần gắn kết đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, ngành và địa phương.

Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo Cần tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu của họ.

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cần đẩy mạnh các chương trình đào tạo nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt tiêu chuẩn và chức danh cần thiết Đội ngũ này cần có trình độ chuyên môn vững vàng, bản lĩnh lãnh đạo và quản lý, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Nâng cao vai trò đào tạo nghề là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển nguồn nhân lực, đồng thời góp phần nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước Đào tạo nghề cần được mở rộng về quy mô, chất lượng và hiệu quả, nhằm tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Phát triển đào tạo nghề phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế, vùng kinh tế và thị trường lao động Nhà nước cần thống nhất quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo, quy hoạch hệ thống trường và trung tâm dạy nghề, cũng như cấp phát bằng, chứng chỉ và hướng dẫn cho các cơ sở dạy nghề quy mô nhỏ.

Xã hội hoá đào tạo nghề là một chiến lược quan trọng nhằm thu hút nguồn nhân lực từ mọi thành phần trong và ngoài thành phố, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào quá trình này Cần tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề và tìm kiếm việc làm, đồng thời đa dạng hóa các hình thức đào tạo và trường lớp Người học và người sử dụng lao động cần có trách nhiệm đóng góp theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" Bên cạnh việc đảm bảo công bằng xã hội trong đào tạo nghề, cần đầu tư có trọng điểm để phát triển một hệ thống đào tạo chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Đồng thời, cần chú trọng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là các nghề truyền thống và ngắn hạn như trồng trọt, trồng hoa và cây cảnh.

Đào tạo nghề cần gắn liền với việc làm để hỗ trợ người lao động chưa có việc làm và tạo cơ hội cho những lao động mất việc do tái cơ cấu và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải dựa vào nhu cầu về số lượng, cơ cấu nghề và trình độ nhân lực để xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch nhằm kết hợp hiệu quả giữa đào tạo và sử dụng lao động, cũng như giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.

3.4.2 Các giải pháp chủ yếu

3.4.2.1 Xác định các vấn đề ưu tiên trong công tác đào tạo nghề theo nhu cầu của lao động nông thôn

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chương Mỹ đã đạt nhiều thành công, nhờ vào chính sách của Đảng và Nhà nước, giúp nâng cấp các cơ sở dạy nghề để đáp ứng nhu cầu học nghề Chất lượng đào tạo nghề ngày càng được cải thiện nhờ nỗ lực của chính quyền và các cơ sở đào tạo, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết để đáp ứng nhu cầu lao động Trong thời gian tới, Chương Mỹ cần tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô đào tạo và hỗ trợ người học nghề, đặc biệt là trong việc tư vấn trước và sau khi học nghề Đồng thời, cần có các giải pháp ưu tiên cho các cơ sở sử dụng lao động nông thôn để tạo niềm tin cho người lao động và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động UBND huyện và các xã cần hỗ trợ liên kết giữa người lao động, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp để đảm bảo tính cân đối giữa đào tạo và việc làm.

3.4.2.2 Đa dạng hóa các ngành nghề, trình độ đào tạo trong các cơ sở dạy nghề ở địa phương để đáp ứng nhu cầu học của người lao động nông thôn

Nhu cầu về các ngành nghề và trình độ đào tạo của lao động nông thôn huyện Chương Mỹ hiện rất đa dạng, với hầu hết người lao động mong muốn học nghề tại các cơ sở đào tạo địa phương Do đó, việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở này là cần thiết Các cơ sở đào tạo nghề cần mở rộng các ngành nghề phù hợp với nhu cầu của lao động nông thôn, nhằm đáp ứng hiệu quả hơn những yêu cầu của thị trường lao động.

- Mở mới một số ngành nghề mà người lao động nông thôn có nhu cầu học

Để nâng cao đời sống người lao động nông thôn, cần tăng cường đầu tư vào các ngành nghề được quan tâm nhất, đặc biệt là kỹ thuật chế biến món ăn, trồng hoa và chăm sóc cây cảnh.

Để phát triển các ngành nghề mới cho lao động nông thôn, cần chú trọng đến đặc điểm của đối tượng này Việc nắm bắt nhu cầu của đa số người lao động nông thôn sẽ là cơ sở quan trọng cho việc mở rộng và phát triển các ngành nghề phù hợp, từ đó tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao đời sống cho cộng đồng.

3.4.2.3 Chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề đào tạo nghề và nhu cầu học nghề của người lao động nông thôn, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác dạy nghề

Các văn bản, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần được phổ biến rộng rãi Việc này giúp cán bộ địa phương nắm bắt thông tin một cách hiệu quả, từ đó thực hiện tốt các chương trình đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng cho lao động nông thôn.

Cần nắm vững và triển khai nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng cùng với pháp luật của Nhà nước liên quan đến dạy nghề cho lao động nông thôn Việc này sẽ đảm bảo sự kịp thời và hiệu quả trong việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động ở khu vực nông thôn.

Ngày đăng: 12/10/2022, 07:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Đình Ân (2005), Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam
Tác giả: Hoàng Đình Ân
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2005
2. Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng thế giới với sự hỗ trợ của Nhóm các nhà tài trợ cùng mục đích (2005), Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo
Tác giả: Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng thế giới với sự hỗ trợ của Nhóm các nhà tài trợ cùng mục đích
Năm: 2005
9. Phạm Bảo Dương, Phùng Giang Hải (2009), Báo cáo kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu, đề xuất chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Đề tài cấp Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Báo cáo kết quả nghiên cứu: "Nghiên cứu, đề xuất chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
Tác giả: Phạm Bảo Dương, Phùng Giang Hải
Năm: 2009
16. Nguyễn Lan Hương, Nguyễn Thị Bích Thúy (2008), Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, Báo cáo chuyên đề Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
Tác giả: Nguyễn Lan Hương, Nguyễn Thị Bích Thúy
Năm: 2008
17. Chu Tiến Quang (2001), “Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp”, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Chu Tiến Quang
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2001
20. Harvey L. và Knight PT (1999), Transforming higher education - Buckingham: SRHE and Open University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transforming higher education - Buckingham
Tác giả: Harvey L. và Knight PT
Năm: 1999
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2009), Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 Khác
4. Bộ NN&PTNN, Đề án tăng cường đào tạo cho lao động nông thôn giai đoạn 2008 - 2015 và định hướng đến 2020 Khác
5. Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu (2008), Giáo trình Kinh tế lao động Khác
6. Lương Văn Úc (2003), Giáo trình tâm lý học lao động, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
7. Đỗ Kim Chung và nhóm nghiên cứu (2008), Báo cáo đề tài nghiên cứu đánh giá chất lượng và nhu cầu đào tạo sau đại học tại trường đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
8. Mai Thanh Cúc (2009), Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ng ành kinh tế pháttriển thời kỳ hội nhập quốc tế ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Khác
10. Dự án giảm nghèo tại các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2, Tài liệu hướng dẫn đánh giá nhu cầu đào tạo Khác
11. Đề án Chiến lược và lao động và phát triển nguồn nhân lực trong nông nghiệp và nông thôn thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá (1999 - 2020) Khác
12. Quyền Đình Hà (2004), Công tác đào tạo nghề của các trường đại học kỹ thuật góp phần phát triển kinh tế các địa phương thời kỳ CNH - HĐH Khác
13. Tổng cục thống kê (2018a). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam năm 2018 Khác
14. Tổng cục thống kê (2018b). Báo cáo về tình hình lao động, việc làm năm 2018 Khác
15. Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ (2018). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ 3 năm, từ năm 2016 đến năm 2018 Khác
19. Phan Chính Thức (2006). Phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH tiến tới nền kinh tế tri thức ở tỉnh Phú Thọ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.13. Ngành nghề lao động nông thơn có nhu cầu học phân theo tình trạng hoạt động kinh tế hiện tại ...................................................................... - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Bảng 3.13. Ngành nghề lao động nông thơn có nhu cầu học phân theo tình trạng hoạt động kinh tế hiện tại (Trang 8)
Sổ chi tiết TK 211 (2115 -TSCĐ hữu hình - Thiết bị, dụng cụ quản lý) - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
chi tiết TK 211 (2115 -TSCĐ hữu hình - Thiết bị, dụng cụ quản lý) (Trang 46)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Chƣơng Mỹ - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Chƣơng Mỹ (Trang 58)
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Chƣơng Mỹ năm 2018 - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Chƣơng Mỹ năm 2018 (Trang 62)
2.1.4. Tình hình pháttriển văn hóa, xã hội, lao động - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2.1.4. Tình hình pháttriển văn hóa, xã hội, lao động (Trang 63)
Bảng 2.3. Mẫu điều tra và nội dung phỏng vấn - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Bảng 2.3. Mẫu điều tra và nội dung phỏng vấn (Trang 70)
Bảng 3.2. Cơ sở vật chất cho dạy nghề trƣờng CĐ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Bắc Bộ - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Bảng 3.2. Cơ sở vật chất cho dạy nghề trƣờng CĐ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Bắc Bộ (Trang 81)
- Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở đào tạo nghề (bảng 3.3). Phần lớn Giáo viên cho rằng phòng học lý thuyết là đầy đủ, nhƣng với cán  bộ thì lại cho rằng phịng học lý thuyết vẫn còn thiếu - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
nh giá của cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở đào tạo nghề (bảng 3.3). Phần lớn Giáo viên cho rằng phòng học lý thuyết là đầy đủ, nhƣng với cán bộ thì lại cho rằng phịng học lý thuyết vẫn còn thiếu (Trang 82)
Bảng 3.5. Trình độ đào tạo chun mơn của giáo viên hai trƣờng cao đẳng nghề trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Bảng 3.5. Trình độ đào tạo chun mơn của giáo viên hai trƣờng cao đẳng nghề trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ (Trang 85)
Qua điều tra ngƣời lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề (bảng 3.6) thì đa số đánh giá tốt về trình độ chun mơn và nghiệp vụ sƣ phạm của giáo viên  đào tạo nghề - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
ua điều tra ngƣời lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề (bảng 3.6) thì đa số đánh giá tốt về trình độ chun mơn và nghiệp vụ sƣ phạm của giáo viên đào tạo nghề (Trang 86)
Bảng 3.9. Số ngƣời trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề phân theo giới tính và nhóm tuổi - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Bảng 3.9. Số ngƣời trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề phân theo giới tính và nhóm tuổi (Trang 94)
Bảng 3.12. Ngành nghề lao động nơng thơn có nhu cầu học phân theo nhóm lao động đã đào tạo và chƣa qua đào tạo - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Bảng 3.12. Ngành nghề lao động nơng thơn có nhu cầu học phân theo nhóm lao động đã đào tạo và chƣa qua đào tạo (Trang 102)
Bảng 3.15. Nhu cầu về thời gian và trình độ sau khi học nghề của ngƣời lao động phân theo trình độ chun mơn hiện tại - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Bảng 3.15. Nhu cầu về thời gian và trình độ sau khi học nghề của ngƣời lao động phân theo trình độ chun mơn hiện tại (Trang 109)
Bảng 3.18. Lý do lựa chọn địa điểm học của ngƣời lao động - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Bảng 3.18. Lý do lựa chọn địa điểm học của ngƣời lao động (Trang 114)
Bảng 3.19. Yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định học nghề của  lao động nông thôn - ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Bảng 3.19. Yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định học nghề của lao động nông thôn (Trang 116)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w