1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng oceanbank việt nam

75 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng oceanbank việt nam
Tác giả Bùi Đức Tâm
Người hướng dẫn ThS. Lê Thanh Hà
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 421,99 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại

  • 1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại

  • 1.1.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại

  • 1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

  • 1.1.1.4 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại.

  • 1.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại

  • 1.2 TÍN DỤNG CHỨNG TỪ- PHƯƠNG THỨC CHỦ YẾU TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.2.1 Khái niệm về L/C

  • 1.2.2 Các bên tham gia

  • 1.2.3 Đặc điểm của L/C

  • 1.2.4 Phân loại L.C

  • 1.2.3.1 Các loại L/C cơ bản:

  • 1.2.3.2 Các loại L/C đặc biệt:

  • 1.2.5 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ

  • 1.2.6 Ưu nhược điểm của phương thức L/C

  • 1.2.5.1 Ưu điểm

  • 1.2.5.2 Nhược điểm

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

  • 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

  • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

  • 2.1.2 Các chức năng hoạt động chủ yếu của OceanBank

  • 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng OceanBank trong những năm gần đây.

  • 2.1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng OceanBank

  • 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

  • 2.2.1 Thực trạng thanh toán hàng Nhập khẩu bằng phương thức L/C tại ngân hàng OceanBank

  • 2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Nhập khẩu tại OceanBank (vai trò của OceanBank là ngân hàng mở L/C)

  • 2.2.1.2 Hoạt động thanh toán phương thức L/C Nhập khẩu tại OCeanBank

  • 2.2.2 Thực trạng thanh toán hàng Xuất khẩu bằng phương thức L/C tại ngân hàng OceanBank

  • 2.2.2.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Xuất khẩu tại OceanBank

  • 2.2.2.2 Hoạt động thanh toán theo phương thức L/C xuất khẩu tại OceanBank

  • 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪTẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

  • 2.3.1 Kết quả đạt được

  • 2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

  • 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020

  • 3.1.1 Mục tiêu tổng quát

  • 3.1.2 Nhiệm vụ chiến lược

  • 3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng OceanBank Việt Nam

  • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

  • 3.2.1 Thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ

  • 3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ cạnh tranh và áp dụng Marketing vào hoạt động Thanh toán quốc tế

  • 3.2.3 Phát triển hệ thống các Ngân hàng đại lý

  • 3.2.4 Đa dạng hóa các nguồn ngoại tệ trong kinh doanh và dịch vụ

  • 3.2.5 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán.

  • 3.2.6 Nâng cao hiểu biết về thanh toán tín dụng chứng từ cho khách hàng

  • 3.2.7 Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán.

  • 3.3 ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

  • 3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước.

  • 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

  • 3.3.3 Đối với khách hàng

  • KẾT LUẬN

Nội dung

PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng như trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và thực hiện chính sách kinh tế quốc gia, trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa.

1.1.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đang gia tăng, kéo theo nhu cầu thanh toán quốc tế giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu cũng tăng cao Trong nhiều trường hợp, nhà nhập khẩu không thể thanh toán trực tiếp hoặc đúng hạn cho nhà xuất khẩu, đồng thời việc chuyển tiền giữa hai quốc gia tiềm ẩn nhiều rủi ro Điều này có thể gây thiệt hại cho cả hai bên, dẫn đến chi phí cao và khó khăn trong lưu chuyển vốn Để giải quyết vấn đề này, các ngân hàng thương mại và các đại lý, chi nhánh ngân hàng trên toàn thế giới đã hỗ trợ nhà nhập khẩu và xuất khẩu thông qua các hoạt động thanh toán quốc tế.

Ban đầu, ngân hàng thương mại chỉ đóng vai trò trung gian trong việc chuyển tiền giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu Tuy nhiên, khi nhận thức được lợi ích từ hoạt động thanh toán, các ngân hàng đã phát triển và cải tiến các phương thức thanh toán Sự phát triển của hệ thống ngân hàng không chỉ giúp họ trở thành trung gian mà còn là một bên tham gia quan trọng trong thanh toán quốc tế Đồng thời, nhà xuất khẩu và nhập khẩu cũng nhận thấy lợi ích từ sự tham gia của ngân hàng, từ đó tăng cường niềm tin vào ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thanh toán.

Ngân hàng thương mại đảm nhiệm nhiều phương thức thanh toán quốc tế, từ đơn giản như chuyển tiền và nhờ thu đến phức tạp như thư tín dụng Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng thu được nguồn ngoại tệ lớn mà còn thúc đẩy tài trợ xuất nhập khẩu và tăng lợi nhuận Để nâng cao sự cạnh tranh và uy tín toàn cầu, các ngân hàng cần hoàn thiện các phương thức thanh toán của mình.

1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế như một tổ chức tài chính trung gian Mặc dù không trực tiếp tham gia vào sản xuất và lưu thông hàng hóa, ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động này diễn ra liên tục và trơn tru, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế Thông qua các dịch vụ của mình, ngân hàng thực hiện điều tiết vi mô cho nền kinh tế bằng cách cung cấp hoặc tiếp nhận tiền mặt khi cần thiết, đảm bảo lượng tiền cung ứng hợp lý Điều này không chỉ giúp duy trì sự ổn định của nền kinh tế mà còn thúc đẩy khả năng thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó giảm chi phí lưu thông.

+ Hoạt động huy động vốn.

Để hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng cần có vốn, bắt đầu với một số vốn tối thiểu theo quy định pháp luật Vốn chủ sở hữu này được gia tăng hàng năm thông qua lợi nhuận giữ lại, nhưng tỷ lệ của nó trong tổng nguồn vốn ngày càng giảm Để đáp ứng nhu cầu hoạt động, ngân hàng phải huy động thêm vốn từ các nguồn như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay từ các tổ chức tín dụng và vay vốn của nhà nước.

+ Hoạt động sử dụng vốn.

Hoạt động ngân quỹ liên quan đến việc chi trả hàng ngày cho khách hàng, trong đó ngân hàng cần giữ một khoản tiền nhất định gọi là tiền tại quỹ để đáp ứng nhu cầu chi trả Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể sử dụng tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước như tiền dự trữ bắt buộc hoặc tiền gửi thanh toán Tuy nhiên, các khoản này thường có mức sinh lời thấp hoặc không sinh lời, chỉ nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.

Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, chiếm phần lớn vốn hoạt động của ngân hàng Ngoài hình thức cho vay, hoạt động tín dụng còn bao gồm các dịch vụ khác như bảo lãnh và chiết khấu, đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ khách hàng và thúc đẩy nền kinh tế.

Khi cho vay không hết, ngân hàng có thể chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư để gia tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro Ngân hàng có thể thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án xây dựng hoặc công trình kinh doanh Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể đầu tư gián tiếp qua thị trường chứng khoán bằng cách mua tín phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu của các công ty.

Hoạt động trung gian thanh toán là nghiệp vụ đặc trưng của Ngân hàng thương mại, phân biệt với các trung gian tài chính khác như công ty tài chính hay công ty bảo hiểm Mặc dù các trung gian tài chính này có thể cho vay, đầu tư và nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm, nhưng chỉ Ngân hàng thương mại mới có quyền thực hiện dịch vụ thanh toán.

Hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đều tham gia vào nhiều nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán như môi giới, tư vấn đầu tư, tự doanh, bảo lãnh phát hành, lưu trữ và thanh toán chứng khoán Theo Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại còn được phép thực hiện các hoạt động như góp vốn mua cổ phần, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại hối, vàng và các giấy tờ có giá, cũng như nhận ủy thác và làm đại lý trong các lĩnh vực ngân hàng, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn và bảo quản tài sản.

1.1.1.4 H oạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại

Thanh toán quốc tế đề cập đến việc thực hiện các giao dịch tài chính giữa các bên ở các quốc gia khác nhau hoặc với các tổ chức quốc tế Điều này bao gồm việc chi trả các nghĩa vụ tài chính và quyền lợi liên quan đến các hoạt động kinh tế và phi kinh tế.

Khác với thanh toán nội địa, thanh toán quốc tế liên quan đến việc chuyển đổi đồng tiền giữa các quốc gia Đồng tiền nội địa chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia trừ khi có thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng Trong các hợp đồng thương mại và tín dụng, các bên cần thỏa thuận về đồng tiền sẽ được sử dụng cho giao dịch, có thể là đồng tiền của bên mua, bên bán hoặc một đồng tiền khác được lựa chọn cho thanh toán.

(2) Vai trò của thanh toán quốc tế

- Là công cụ thực hiện và thúc đẩy hoạt động kinh doanh và giao lưu quốc tế của các chủ thể ở các quốc gia

TÍN DỤNG CHỨNG TỪ- PHƯƠNG THỨC CHỦ YẾU TRONG

Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận thể hiện cam kết chắc chắn và không thể hủy bỏ của Ngân hàng phát hành, đảm bảo việc thanh toán khi có sự xuất trình hợp lệ.

1.2.2 Các bên tham gia -Người yêu cầu mở L/C: là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ Người yêu cầu thường là người nhập khẩu, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc Ngân hàng phát hành trả tiền cho người thụ hưởng.

- Người thụ hưởng L/C: là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C

-Ngân hàng phát hành: Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của Người yêu cầu, nghĩa là ngân hàng đã cấp tín dụng cho người yêu cầu.

Ngân hàng thông báo là ngân hàng chịu trách nhiệm thông báo thư tín dụng (L/C) cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành Thông thường, ngân hàng thông báo có thể là ngân hàng đại lý hoặc một chi nhánh của ngân hàng phát hành tại quốc gia xuất khẩu.

- Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc sự ủy quyền của Ngân hàng phát hành.

-L/C là hợp đồng kinh tế giữa hai bên

L/C là một hợp đồng kinh tế độc lập giữa Ngân hàng phát hành và nhà xuất khẩu, trong đó mọi yêu cầu và chỉ thị từ nhà nhập khẩu được đại diện bởi Ngân hàng phát hành Do đó, tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C.

-L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa

L/C, hay tín dụng chứng từ, là một giao dịch độc lập với hợp đồng ngoại thương hay bất kỳ hợp đồng nào khác liên quan đến giao dịch L/C Ngân hàng không chịu trách nhiệm hay bị ràng buộc bởi các hợp đồng này, ngay cả khi L/C có đề cập đến chúng.

Khi L/C đã được mở và chấp nhận bởi các bên, nội dung của L/C không còn ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan, bất kể nó có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không.

- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ

Chứng từ trong giao dịch L/C đóng vai trò quan trọng vì chúng chứng minh việc giao hàng của người bán và đại diện cho giá trị hàng hóa đã giao Những chứng từ này là cơ sở để ngân hàng thực hiện thanh toán và để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng Việc nhà xuất khẩu nhận được tiền hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc xuất trình chứng từ phù hợp, và ngân hàng chỉ thanh toán khi nhận đủ bộ chứng từ đúng quy định.

- L/C tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của bộ chứng từ

Giao dịch L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ các chứng từ, đây là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo thanh toán Người xuất khẩu cần lập bộ chứng từ phù hợp, đáp ứng đầy đủ các điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng từng loại và nội dung chứng từ phải phù hợp với yêu cầu.

- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro nhưng cũng có thể được sử dụng như công cụ từ chối thanh toán và lừa đảo.

L/C mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với các phương thức thanh toán khác, giúp giảm thiểu rủi ro cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu Tuy nhiên, sự tách biệt giữa L/C và hợp đồng kinh doanh có thể dẫn đến việc lạm dụng L/C trong thực tiễn thương mại quốc tế, khiến nó trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán hoặc thậm chí là phương tiện cho gian lận và lừa đảo.

Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng cho phép người mở, tức nhà nhập khẩu, có quyền yêu cầu Ngân hàng phát hành thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất kỳ lúc nào mà không cần sự chấp thuận hay thông báo trước cho người thụ hưởng, tức nhà xuất khẩu.

Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà ngân hàng phát hành không được phép sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong suốt thời gian hiệu lực của L/C, trừ khi có sự đồng thuận từ người thụ hưởng và ngân hàng xác nhận.

Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Irrevocable confirmed L/C) là loại thư tín dụng mà không thể bị huỷ bỏ, trong đó có sự đảm bảo thanh toán từ một ngân hàng thứ ba bên cạnh ngân hàng phát hành.

Thư tín dụng chuyển nhượng (transferable L/C) là loại thư tín dụng không huỷ ngang, cho phép người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cùng quyền đòi tiền cho những người hưởng lợi thứ hai Mỗi người hưởng lợi thứ hai sẽ nhận được một phần của thương vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch thương mại.

Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C) là một hình thức thư tín dụng cho phép bên Xuất khẩu sử dụng L/C đã nhận từ bên Nhập khẩu để thế chấp và mở một L/C mới cho người hưởng L/C mới này sẽ có nội dung tương tự như L/C ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch thương mại.

Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, tự động tái tạo giá trị sau mỗi lần sử dụng cho đến khi tổng giá trị được thực hiện hoàn tất Loại thư tín dụng này thường được áp dụng trong các giao dịch giữa các bên có sự tin cậy lẫn nhau và khi mua hàng diễn ra thường xuyên theo định kỳ.

- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại Thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi có một Thư tín dụng đối ứng với nó cũng được mở

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng OceanBank được thành lập vào năm 1993 và chính thức hoạt động với tư cách Ngân hàng Thương mại Cổ phần từ năm 2007, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong việc tham gia vào thị trường ngân hàng quốc tế và nội địa.

Sau hơn 22 năm hình thành và phát triển, năm 2015, ngân hàng đã chuyển mình mạnh mẽ khi chuyển đổi từ mô hình Ngân hàng Thương mại Cổ phần sang Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên.

Trong những năm qua, Ngân hàng OceanBank đã khẳng định sự phát triển mạnh mẽ của mình bằng cách mở rộng mạng lưới ra hầu hết các thành phố lớn trên toàn quốc Hiện tại, OceanBank đã có 21 chi nhánh và 101 phòng giao dịch, thể hiện cam kết phục vụ khách hàng tốt nhất.

2.1.2 Các chức năng hoạt động chủ yếu của OceanBank

Cũng giống như các Ngân hàng Thương mại khác, Oceanbank thực hiện ác chức năng chủ yếu như sau:

-Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, phát hành thẻ nội địa.

-Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác -Cho vay ngắn, trung và dài hạn

-Chiết khấu thương phiếu, cổ phiếu và giấy tờ có giá-Làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng

-Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc,

-Huy động vốn từ nước ngoài và dịch vụ Ngân hàng khác với nước ngoài khi NH nhà nước cho phép

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp hoạt động Tuy nhiên, khối lượng tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp này thường rất nhỏ, khiến họ gặp khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu vay vốn từ các ngân hàng thương mại lớn và ngân hàng thương mại quốc doanh Vì vậy, việc Ngân hàng OceanBank tập trung vào khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ là một chiến lược hợp lý.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng OceanBank trong những năm gần đây.

Ngân hàng OceanBank tập trung vào các mục tiêu trọng tâm như nâng cao năng lực tài chính, mở rộng hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ và phát triển sản phẩm mới Ngân hàng cũng xây dựng mô thức quản lý hiện đại, đặc biệt chú trọng vào quản trị rủi ro và kiểm tra/kiểm toán nội bộ, từ đó đạt được những kết quả khả quan.

Trong những năm gần đây, Ngân hàng Ngoại thương đã liên tục tăng vốn chủ sở hữu, bắt đầu từ mức 300 tỷ đồng trong giai đoạn 1993-2007 Năm 2009, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trở thành cổ đông chiến lược với 20% cổ phần, giúp ngân hàng hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng Đặc biệt, năm 2012, ngân hàng thực hiện dự án đổi mới lớn nhất bằng cách nâng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng.

+ Hoạt động huy động vốn

Tình hình huy động vốn những năm gần đây

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

-Chênh lệch so với năm liền trước 3.365 3.243

-Tỷ lệ chênh lệch so với năm liền trước

Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 319 351 234

Tiền gửi của khách hàng 8.684 10.089 12.845

TIền gửi của tổ chức tín dụng khác 573 1.314 1.532

Phát hành giấy tờ có giá 113 91 70

Vốn tài trợ ủy thác đầu tư 118 127 134

(Nguồn: Báo cáo thường niên của OceanBank trong các năm)

Các chỉ tiêu trên đều tăng giúp Ngân hàng:

- Có khả năng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, Ngân hàng sẽ mở rộng hoạt động cho vay và thu được nhiều lợi nhuận.

Trong kinh doanh, rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi, và khi xảy ra, chúng có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho Ngân hàng, thậm chí dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp những thiệt hại này, giúp Ngân hàng duy trì ổn định và tránh được những nguy cơ tài chính.

Mối quan hệ tương hỗ giữa ngân hàng và khách hàng không chỉ giúp tăng cường sự tin tưởng mà còn đảm bảo rằng vốn tự có của ngân hàng có chức năng bảo vệ, giúp khách hàng an tâm khi gửi tiền mà không lo mất vốn.

Ngân hàng có thể tăng cường khả năng cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán để gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, do vốn tự có chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, nên lợi nhuận thu được từ các hoạt động này không cao Do đó, chức năng hoạt động này chỉ đóng vai trò thứ yếu trong tổng thể hoạt động của ngân hàng.

Vốn tăng cường giúp ngân hàng đầu tư vào máy móc và công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, củng cố uy tín và cải thiện hiệu quả hoạt động.

Tình hình dư nợ những năm gần đây của ngân hàng OceanBank

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

-Chênh lệch so với năm liền trước 1802,9 1.651,5

-Tỷ lệ chênh lệch so với năm liền trước 22,77% 18,1%

( Nguồn: Báo cáo thường niên của OceanBank trong các năm)

Trong những năm gần đây, tổng dư nợ của OceanBank đã gia tăng nhờ vào việc mở rộng thị phần cho vay với lãi suất linh hoạt và cải tiến phong cách phục vụ Ngân hàng cũng chú trọng rà soát và duy trì mối quan hệ với các khách hàng uy tín nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng trong hoạt động tín dụng.

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và tình hình thị trường, chính sách tín dụng đã được điều chỉnh phù hợp Năm 2015, do tỷ lệ lạm phát và lãi suất cho vay cao, tổng dư nợ tăng thấp hơn so với năm 2014.

2.1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng OceanBank

Thanh toán quốc tế là sản phẩm truyền thống của OceanBank, nhưng đang đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng nước ngoài, vốn có lợi thế về mạng lưới quốc tế và công nghệ tiên tiến Dù vậy, OceanBank vẫn duy trì doanh số thanh toán quốc tế ổn định và đạt được mức tăng trưởng đều qua các năm.

Giá trị thanh toán quốc tế qua các năm

Khoản mục Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Doanh số thanh toán quốc tế 478,70 505,13 515,51

Chênh lệch so với năm liền trước 26,43 10.38

Tỷ lệ chênh lệch so với năm liền trước

Doanh số thanh toán của OceanBank thấp hơn so với các ngân hàng lớn như Vietcombank và Techcombank, điều này chủ yếu do OceanBank là một ngân hàng nhỏ, tập trung phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Khi ký kết những hợp đồng có giá trị lớn thì cac đối tác của doanh nghiệp Việt Nam thường chọn những ngân hàng lớn.

Doanh số thanh toán quốc tế trong năm 2014 đã tăng lên 26,43 triệu USD, tương ứng với mức tăng 5,52% so với năm 2013 Đến năm 2015, giá trị thanh toán quốc tế đạt 515,51 triệu USD, ghi nhận mức tăng 2,05% so với năm trước đó.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.2.1 Thực trạng thanh toán hàng Nhập khẩu bằng phương thức L/C tại ngân hàng OceanBank

2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Nhập khẩu tại OceanBank (vai trò của OceanBank là ngân hàng mở L/C)

(1) Tiếp nhận và kiểm tra Thư tín dụng

Khách hàng muốn thanh toán hàng hóa nhập khẩu qua hình thức L/C cần gửi ngân hàng một bộ hồ sơ đầy đủ để yêu cầu mở L/C.

- Bản chính Thư yêu cầu mở L/C

- Hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị như hợp đồng

Đối với khách hàng giao dịch lần đầu, cần cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu cùng với bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh.

- Bản chính và một bản sao giấy xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài của Ngân hàng nhà nước (trường hợp L/C trả chậm trên một năm)

Để thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa có điều kiện, doanh nghiệp cần có văn bản cho phép từ Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành Sau khi nhận hồ sơ từ khách hàng, thanh toán viên sẽ kiểm tra hồ sơ mở L/C và nội dung thư yêu cầu Nếu phát hiện nội dung không rõ ràng hoặc có mâu thuẫn, thanh toán viên sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ trước khi tiến hành mở L/C, mà không tự động sửa chữa hay bổ sung thông tin thay cho khách hàng.

* Khi kiểm tra hồ sơ xong nếu thấy phù hợp thanh toán viên sẽ tiến hành xác định mức ký quỹ

Khách hàng quen thuộc với tài khoản ngân hàng và có độ uy tín cao chỉ cần đăng ký hạn mức tín dụng, sau đó phòng tín dụng sẽ ký và trình lãnh đạo duyệt Đối với những khách hàng này, tỷ lệ quỹ có thể đạt mức 0%.

Đối với những khách hàng chưa có quan hệ tín dụng, giám đốc sẽ chuyển giao cho phòng tín dụng hoặc phòng thanh toán quốc tế để đề xuất mức ký quỹ Sau đó, mức ký quỹ này sẽ được trình lãnh đạo phê duyệt, với tỷ lệ ký quỹ có thể lên tới 100%.

Sau khi xác định mức ký quỹ, khách hàng cần chuyển đủ số tiền vào tài khoản ký quỹ trước khi mở L/C Trưởng phòng kế toán sẽ chịu trách nhiệm xác định số tiền ký quỹ và thực hiện ký tên.

* Nếu khách hàng đề nghị vay vốn Ngân hàng và ký quỹ bằng vốn tự có để thanh toán L/C

- Phòng tín dụng sẽ xét duyệt mức vay, khách hàng mở L/C chính là người ký đơn xin vay giấy nhận nợ để thanh toán L/C đó.

Khi khách hàng đồng ý vay, ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết đơn xin vay cùng giấy nhận nợ, nhưng sẽ để trống ngày nhận nợ, tức là ngày mà ngân hàng thực hiện thanh toán bộ chứng từ.

(2) Mở L/C Nhập khẩu Khi hồ sơ của khách hàng đã có đầy đủ các điều kiện, thanh toán viên sẽ tiến hành mở L/C theo trình tự:

- Đăng kí số tham chiếu L/C

- Chọn ngân hàng thông báo

- Đưa dữ liệu vào máy tính để mở thư yêu cầu của khách hàng

- Giao một bản gốc cho khách hàng.

Trong quá trình giao dịch, nếu khách hàng cần sửa đổi nội dung trong L/C, họ phải xuất trình thư yêu cầu sửa đổi theo mẫu của Ngân hàng, kèm theo văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán Dựa trên yêu cầu này, thanh toán viên sẽ phát hành sửa đổi và gửi thông báo đến Ngân hàng Tiếp theo, thanh toán viên chuyển hồ sơ cùng điện sửa đổi L/C đến phụ trách phòng, báo cáo lãnh đạo để ký duyệt và sau đó giao một bản gốc cho khách hàng.

(4) Xử lý đồi tiền của Ngân hàng nước ngoài, giao chứng từ để bên mở L/C đi lấy hàng.

Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi liên quan, người bán sẽ tiến hành giao hàng và chuẩn bị bộ chứng từ thanh toán Bộ chứng từ này sẽ được gửi đến Ngân hàng thông báo thông qua ngân hàng của người bán Thanh toán viên sẽ kiểm tra điện đòi tiền để đảm bảo tính hợp lệ.

Khi thanh toán bằng vốn vay ngân hàng, hãy ngay lập tức thông báo cho khách hàng về việc gửi phòng tín dụng liên quan đến yêu cầu thanh toán từ ngân hàng nước ngoài Ngân hàng cho vay cần ghi lại thông tin ngày nhận nợ, tức là ngày mà ngân hàng thực hiện thanh toán bộ chứng từ.

Thanh toán viên thực hiện quy trình thanh toán bằng điện SWIFT, sau đó trích kí quỹ, thu phí và chuyển toàn bộ điện trả tiền cùng các chứng từ liên quan đến hồ sơ L/C để trình duyệt Trong trường hợp điện báo không phù hợp, thanh toán viên sẽ thông báo cho khách hàng kèm theo bản sao điện từ Ngân hàng nước ngoài về chứng từ không phù hợp Nếu khách hàng chấp nhận sai sót và đồng ý thanh toán, ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán Ngược lại, nếu khách hàng không chấp nhận sai sót, ngân hàng sẽ lập điện từ chối thanh toán theo mẫu SWIFT.

Khi bên Nhập khẩu thực hiện thanh toán hoặc ký chấp nhận thanh toán, Ngân hàng sẽ chuyển giao chứng từ đã được kiểm tra cho bên Nhập khẩu, giúp họ tiến hành lấy hàng.

2.2.1.2 Hoạt động thanh toán phương thức L/C Nhập khẩu tại OCeanBank

Giá trị thanh toán hàng NK bằng L/C qua các năm

1.Doanh số TTQT( triệu USD) 478,70 505,13 515,51

4.Chênh lệch thanh toán L/C NK năm nay so với năm trước

5.Tỷ lệ chênh lệch thanh toán L/C NK năm nay so với năm liền trước(%)

6.Tỷ trọng thanh toán L/C NK so với thanh toán hàng NK(%)

7 Tỷ trọng thanh toán L/C NK so với TTQT(%)

(Nguồn: Báo cáo thường niên của OceanBank trong các năm)

Thanh toán quốc tế qua phương thức L/C chủ yếu liên quan đến thanh toán hàng nhập khẩu và xuất khẩu, trong đó thanh toán hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, với hơn 73% tổng giao dịch thanh toán quốc tế và trên 83% trong tổng số thanh toán hàng nhập khẩu năm 2015.

-Hầu hết khách hàng có giao dịch thanh toán với ngân hàng OceanBank đều đóng vai trò là bên NK

-Phương thức L/C là phương thức TTQT an toàn nhất tròn điều kiện hiện nay.

Trong năm 2013, OceanBank đã vượt qua những khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế, với tổng trị giá L/C hàng nhập khẩu đạt 335,09 triệu USD Đến năm 2014, giá trị L/C hàng nhập khẩu đã tăng lên 368,74 triệu USD, ghi nhận mức tăng 10,04% so với năm trước Tiếp tục đà phát triển, năm 2015, trị giá thanh toán bằng L/C đạt 380,68 triệu USD, tăng 11,94 triệu USD (tương đương 3,24%) so với năm 2014.

Kết quả của sự biến động trên thị trường xuất phát từ sự thay đổi trong doanh số giao dịch của khách hàng Sau khủng hoảng kinh tế năm 2013, thị trường phải đối mặt với sự phục hồi chậm chạp của nền kinh tế toàn cầu Dù trong bối cảnh khó khăn, Ngân hàng vẫn tiếp tục thực hiện tài trợ nhập khẩu thông qua nhiều phương thức khác nhau.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪTẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Hoạt động thanh toán quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ đã mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và củng cố uy tín trong ngành tài chính.

Ngân hàng OceanBank Việt Nam cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán thư tín dụng Quy trình thanh toán được thực hiện đúng hạn, với tỷ lệ thanh toán chậm cho ngân hàng nước ngoài rất thấp Hơn nữa, các rủi ro trong hoạt động giao dịch gần như không xảy ra, góp phần củng cố uy tín của OceanBank trên thị trường.

Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của

Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBank Việt Nam đã nâng cao năng lực cạnh tranh và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, hỗ trợ phát triển các hoạt động kinh doanh như ngoại tệ, ngân hàng đại lý và tín dụng Hoạt động này không chỉ tạo thêm nguồn thu ngoại tệ và phí dịch vụ cho ngân hàng mà còn có chi phí thấp và rủi ro không cao, góp phần tăng lợi nhuận Uy tín của Ngân hàng OceanBank, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, đã được công nhận rộng rãi qua nhiều năm, với phần lớn các trường hợp chiết khấu chứng từ được ngân hàng nước ngoài thanh toán.

Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBank Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo luật pháp Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế Đội ngũ cán bộ được nâng cao trình độ về nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và phong cách giao dịch, đồng thời có ý thức chấp hành pháp luật và các thông lệ quốc tế Họ có khả năng xử lý các loại hình thư tín dụng phức tạp như thư tín dụng dự phòng, xác nhận, giáp lưng và chuyển nhượng Ngoài ra, cán bộ cũng tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc xử lý bộ chứng từ xuất khẩu, kể cả với các quốc gia bị cấm vận, và trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến thanh toán thư tín dụng quốc tế.

Thông qua việc phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, Ngân hàng OceanBank đã nâng cao trình độ quản lý và điều hành Ngân hàng đã ban hành, bổ sung và chỉnh sửa các cơ chế, quy chế, quy trình liên quan đến thanh toán thư tín dụng xuất nhập khẩu, nhằm đảm bảo thực hiện nghiệp vụ một cách chính xác, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng và hạn chế rủi ro cho ngân hàng Điều này không chỉ góp phần nâng cao uy tín của OceanBank mà còn mang lại lợi ích cho khách hàng và nền kinh tế.

Tài trợ qua thanh toán thư tín dụng đảm bảo quy trình thanh toán của khách hàng diễn ra suôn sẻ Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBank Việt Nam đang từng bước mở rộng thị trường trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, phục vụ hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu Ngân hàng OceanBank Việt Nam đặc biệt chú trọng đến việc tư vấn khách hàng trong các giao dịch quốc tế, giúp nhiều khách hàng tìm thấy giải pháp tối ưu cho nhu cầu kinh doanh của họ.

Sở Giao dịch đã tin tưởng vào dịch vụ của ngân hàng và nhờ ngân hàng tư vấn để chọn phương thức thanh toán phù hợp Đặc biệt, trong những trường hợp cần mở thư tín dụng xác nhận, Sở Giao dịch đã hướng dẫn khách hàng lựa chọn các ngân hàng có mức phí xác nhận thấp, từ đó giúp giảm chi phí cho khách hàng.

Để nâng cao chất lượng thanh toán xuất khẩu và giảm thiểu rủi ro cho khách hàng, Ngân hàng OceanBank Việt Nam thực hiện kiểm tra chứng từ qua nhiều người trước khi gửi đi nước ngoài Ngân hàng cũng thường xuyên tài trợ mức phí thấp cho các đơn vị thu mua hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng nông sản như gạo, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng cường sự tín nhiệm và đồng thời hỗ trợ chính sách khuyến nông của Nhà nước, tạo điều kiện cạnh tranh trên thị trường.

Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng OceanBank Việt Nam rất tích cực, đóng góp quan trọng vào sự đổi mới của ngành ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam Dịch vụ này không chỉ giúp ngân hàng tăng lợi nhuận mà còn củng cố sức mạnh tài chính và tạo thêm thu nhập cho nhân viên.

Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBank Việt Nam vẫn gặp phải nhiều hạn chế Việc nghiên cứu và chỉ ra những bất cập này, cùng với việc tìm hiểu nguyên nhân, là rất quan trọng để cải thiện quy trình thanh toán quốc tế tại ngân hàng.

2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân a) Một số hạn chế Một là: Các hình thức thanh toán bằng thư tín dụng chưa đa dạng Đối với hàng xuất, việc chiết khấu miễn truy đòi hầu như không thực hiện, mặc dù có những bộ chứng từ bản thân ngân hàng cũng đánh giá là sạch và uy tín của khách hàng là lớn Điều này gây phiền hà, không hài lòng cho khách hàng, giảm lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng OceanBankViệt Nam Đối với hàng nhập, Ngân hàng chủ yếu mở thư tín dụng theo hình thức không hủy ngang, có thể có thêm xác nhận hoặc có khả năng chuyển nhượng hoặc thư tín dụng dự phòng Bên cạnh đó, có một số thư tín dụng giáp lưng được mở nhưng số lượng rất hạn chế, mặc dù thư tín dụng xuất khẩu có thể xuất trình ngay tại chính Ngân hàng.

Hai là: Tốc độ chu chuyển thanh toán còn chậm

Thời gian kiểm tra và xử lý chứng từ thanh toán tại Ngân hàng OceanBank Việt Nam còn chậm do phải trải qua nhiều khâu trung gian như văn thư và phòng thanh toán quốc tế Để phát hành một thư tín dụng ra nước ngoài, quy trình cần xem xét cho vay, mua ngoại tệ hoặc trình duyệt mở miễn ký quỹ Sau đó, phòng thanh toán nhập khẩu sẽ mở thư tín dụng, qua kiểm soát viên và phụ trách phòng kiểm tra lại trước khi chuyển lên trung tâm thanh toán Chỉ cần một khâu ùn tắc trong quy trình này, thư tín dụng của khách hàng sẽ bị phát hành chậm.

Việc theo dõi và cập nhật thanh toán từ ngân hàng nước ngoài còn chậm và chưa được hạch toán kịp thời qua nhiều phòng ban liên quan, dẫn đến sự chậm trễ trong quá trình thanh toán Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của cả khách hàng và ngân hàng.

Ba là: Mất cân đối trong thanh toán thư tín dụng xuất và nhập khẩu

Việc thiếu hụt ngoại tệ để thanh toán thư tín dụng nhập khẩu lớn đã dẫn đến tình trạng chậm thanh toán, gây ra lãi phạt từ nước ngoài Nhiều ngân hàng phải từ chối mở thư tín dụng cho khách hàng do không đủ ngoại tệ Nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động huy động và xuất khẩu không đáp ứng đủ nhu cầu cho việc nhập khẩu hàng hóa.

Hoạt động thanh toán quốc tế theo hình thức tín dụng chứng từ tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt đối với người xuất khẩu Trong thực tế, ngân hàng thường gặp phải tình huống không thể kiểm tra chứng từ đúng hạn hoặc phải từ chối thanh toán do người xuất khẩu không nộp chứng từ kịp thời, mặc dù đã được nhắc nhở Nhiều chứng từ do khách hàng lập có sai sót, và khả năng kiểm soát của Sở giao dịch chưa đạt yêu cầu, dẫn đến việc không tuân thủ các điều kiện và điều khoản trong thư tín dụng.

HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG

Trước những yêu cầu cấp bách của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Ngân hàng OceanBank Việt Nam đã xác định mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Để trở thành ngân hàng được khách hàng tin tưởng và lựa chọn, cần cung cấp dịch vụ tốt, sản phẩm đa dạng, quy trình phục vụ khách hàng hiệu quả và hệ thống kênh phân phối phong phú.

• Trở thành một ngân hàng với nhiều khác biệt thông qua việc cung cấp các giải pháp tài chính phù hợp cho tất cả khách hàng.

Để trở thành một tổ chức thu hút người lao động, cần tạo ra môi trường học tập và phát triển liên tục, giúp mỗi cá nhân phát huy tối đa khả năng và năng lực của mình.

Ngân hàng OceanBank cụ thể hóa mục tiêu của toàn hệ thống dựa trên kết quả đạt được trong những năm qua, kết hợp với việc phân tích, đánh giá và dự báo tình hình kinh tế thị trường trong thời gian tới Ngân hàng sẽ tập trung triển khai những nhiệm vụ chính nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, cần tập trung vào việc thu hút tiền gửi từ khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống có hoạt động kinh doanh hiệu quả Cần quán triệt công tác marketing đến từng phòng nghiệp vụ và cán bộ, đồng thời mở rộng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho khách hàng, khuyến khích thanh toán thường xuyên qua Sở Giao dịch.

Chúng tôi tích cực thúc đẩy và nâng cao chất lượng huy động tiền gửi tiết kiệm bằng cả ngoại tệ và VND, đặc biệt chú trọng vào việc thu hút tiền gửi có kỳ hạn và kỳ hạn dài trên 6 tháng Điều này nhằm ổn định nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.

Rà soát và mở rộng có chọn lọc mạng lưới các Phòng Giao dịch tại những khu vực đông dân cư để tạo điều kiện giao dịch thuận tiện Cần xem xét bổ sung chức năng và nhiệm vụ cho từng phòng nghiệp vụ, nhằm phục vụ hiệu quả cho tất cả các đối tượng khách hàng Đặc biệt, chú trọng đến các giải pháp huy động vốn trung và dài hạn để cải thiện tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng Ba tiếp tục mở rộng tín dụng với tiêu chí an toàn và hiệu quả, đồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống trong khu vực kinh tế quốc doanh Ngân hàng cũng chú trọng phát triển khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Để tăng tỷ trọng nợ vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khách hàng cá nhân, ngân hàng sẽ áp dụng chính sách cho vay có tài sản đảm bảo.

Ngân hàng OceanBank cần tập trung cao độ và chú trọng giải quyết nợ quá hạn, ngăn chặn sự phát sinh nợ từ các hợp đồng tín dụng mới Đồng thời, ngân hàng cũng cần kết hợp với việc xử lý nợ tồn đọng theo dự án giải quyết nợ tồn đọng đã đề ra.

Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và tối ưu hóa công nghệ của Ngân hàng Ngoại thương, cần triển khai nghiêm túc các quy trình và quy định liên quan đến nghiệp vụ, đồng thời chú trọng đến quản trị rủi ro và mối quan hệ với khách hàng Việc chấn chỉnh công tác ngân quỹ và chủ động đào tạo, đào tạo lại cán bộ nghiệp vụ là rất quan trọng, cùng với việc tăng cường đào tạo chuyên môn cho nhân viên.

Ngân hàng OceanBank sử dụng linh hoạt các công cụ kinh tế như lãi suất, tỷ giá, phí dịch vụ và phí hoa hồng để thu hút khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng cải thiện chất lượng dịch vụ và tăng cường quảng bá sản phẩm một cách rộng rãi.

Sáu là, tăng cường công tác quản trị điều hành của Ban Giám đốc Sở

Giao dịch cần duy trì và nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong quản lý hoạt động Đồng thời, cần phát huy tính năng động, sáng tạo trong công việc và khuyến khích sự độc lập, tự chủ tại các phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch.

Bảy là việc ổn định tổ chức và lao động của các phòng ban tại Sở Giao dịch, nhằm xây dựng một cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Sở trong thời gian tới.

Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là cần thiết, nhằm nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ kiểm tra, bảo đảm tính hệ thống và sự thống nhất trong quá trình kiểm tra.

Chín là, trang bị các trang thiết bị cần thiết cho các phòng nghiệp vụđể thuận lợi trong tác nghiệp của các phòng

3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng OceanBank Việt Nam

Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng quan trọng đối với ngân hàng thương mại, và Ngân hàng OceanBank Việt Nam cam kết nâng cao uy tín trong lĩnh vực này Ngân hàng đặt mục tiêu mở rộng quan hệ đại lý để tận dụng vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế OceanBank cũng chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế, đồng thời hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để phù hợp với cộng đồng tài chính toàn cầu Để đạt được mục tiêu này, OceanBank đã xây dựng kế hoạch triển khai với các nội dung chính rõ ràng.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

3.2.1 Thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ

Thư tín dụng xuất khẩu là phương thức an toàn cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, nhưng quy trình thực hiện khá phức tạp Ngân hàng OceanBank cần phát triển dịch vụ này một cách an toàn và thuận lợi cho khách hàng Trong quá trình kiểm tra thư tín dụng, ngoài các yêu cầu bắt buộc theo quy định quốc tế, thanh toán viên nên chú ý đến số thư tín dụng, địa điểm và ngày mở thư tín dụng Việc này giúp theo dõi quản lý hoạt động thanh toán xuất khẩu và tư vấn khách hàng, đảm bảo sự phù hợp giữa ngày mở thư tín dụng, hợp đồng ngoại thương và ngày giao hàng.

Ngân hàng cần nhấn mạnh vai trò tư vấn cho khách hàng về danh sách các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với Ngân hàng OceanBank Nếu khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng không có quan hệ đại lý, ngân hàng cần cảnh báo về uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng đó Trong trường hợp mở thư tín dụng chỉ định ngân hàng khác để thanh toán, ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng về việc có nên đổi ngân hàng thanh toán hay không, và yêu cầu xác nhận từ ngân hàng uy tín hơn, đặc biệt khi thư tín dụng được phát hành từ quốc gia có nhiều rủi ro.

Thời gian hiệu lực và địa điểm hết hạn của thư tín dụng là yếu tố quan trọng mà khách hàng cần lưu ý để đảm bảo việc giao hàng và lập bộ chứng từ kịp thời Thời gian này phải đủ để thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán quốc tế như thông báo thư tín dụng, giao hàng, lập chứng từ và xuất trình tại ngân hàng Ngoài ra, thanh toán viên cần kiểm tra quy định về chứng từ cần xuất trình và xem xét các điều khoản có thể gây khó khăn cho người xuất khẩu trong quá trình lập chứng từ.

Khi kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất, thanh toán viên cần chú ý đến các yêu cầu trong thư tín dụng để hướng dẫn khách hàng điều chỉnh bộ chứng từ cho đúng Điều này giúp tránh tình trạng ngân hàng từ chối thanh toán vì những lý do có thể khắc phục trước khi gửi đi ngân hàng nước ngoài.

- Đối với thư tín dụng nhập khẩu

Khi phát hành thư tín dụng, ngân hàng cần thiết lập các điều kiện và điều khoản rõ ràng để tránh gây bất lợi cho cả ngân hàng và khách hàng, đồng thời ngăn chặn những tranh chấp có thể xảy ra Đặc biệt, trong trường hợp thư tín dụng yêu cầu thanh toán qua điện, việc đánh giá uy tín của ngân hàng người hưởng là rất quan trọng, vì chỉ cần nhận được xác nhận rằng bộ chứng từ hoàn hảo, ngân hàng sẽ phải thực hiện thanh toán trong vòng ba ngày làm việc.

Khi nhà nhập khẩu mua hàng theo giá FOB, Sở Giao dịch cần yêu cầu nhà nhập khẩu cam kết mua bảo hiểm cho lô hàng trước khi mở thư tín dụng, đặc biệt là đối với những thư tín dụng được mở bằng vốn vay ngân hàng.

Ngân hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của UCP trong thư tín dụng, vì trách nhiệm thanh toán của họ rất lớn và rủi ro cao Khi nhận bộ chứng từ xuất trình, Sở Giao dịch phải kiểm tra cẩn thận để đảm bảo quyền lợi cho cả nhà nhập khẩu và ngân hàng, đồng thời duy trì liên lạc chặt chẽ với người yêu cầu mở thư tín dụng nhằm hạn chế tranh chấp thương mại Ngân hàng có bảy ngày làm việc để xử lý và xem xét chứng từ; nếu chứng từ phù hợp với điều khoản trong thư tín dụng, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán ngay Ngược lại, nếu có sai sót, ngân hàng phải thông báo cho nhà nhập khẩu và quyết định từ chối hoặc chấp nhận thanh toán Trong trường hợp từ chối, ngân hàng cần gửi điện từ chối đến ngân hàng nước ngoài và thông báo rõ ràng các lỗi của bộ chứng từ, điều này rất quan trọng để tránh trì hoãn thanh toán hoặc gây rủi ro cho người bán mà không vi phạm UCP.

3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ cạnh tranh và áp dụng Marketing vào hoạt động Thanh toán quốc tế

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại cổ phần và sự xuất hiện của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, OceanBank cần triển khai các chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt và hiệu quả để thu hút và giữ chân khách hàng.

Ngân hàng cần chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng để mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng Đây là hoạt động thiết yếu giúp ngân hàng phát triển bền vững và tăng cường mối quan hệ với khách hàng.

Ngân hàng cần cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng, tăng cường tư vấn và đẩy mạnh quảng cáo để giữ chân khách hàng truyền thống và mở rộng mạng lưới khách hàng tiềm năng.

Ngân hàng cần phân tích kỹ lưỡng các đối thủ cạnh tranh để phát triển các chiến lược Marketing hiệu quả nhằm thu hút khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng nên tự đánh giá các ưu điểm và nhược điểm của mình để tối ưu hóa những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu còn tồn tại.

3.2.3 Phát triển hệ thống các Ngân hàng đại lý

Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng quốc tế là chiến lược quan trọng cho sự phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Đối với các ngân hàng có mối quan hệ truyền thống với OceanBank, việc củng cố mối quan hệ này là cần thiết để phát triển cùng có lợi Điều này có thể đạt được thông qua việc tăng cường các cuộc tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, và tổ chức hội thảo chuyên đề, nhằm học hỏi các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng đại lý hiểu rõ hơn về OceanBank và thúc đẩy hợp tác.

Ngân hàng OceanBank cần rà soát và đánh giá tín nhiệm các ngân hàng đại lý để lựa chọn những ngân hàng uy tín, đảm bảo thanh toán an toàn và nhanh chóng Việc xây dựng tiêu chí phân loại sẽ giúp tạo chính sách đối ngoại phù hợp và tư vấn hiệu quả cho khách hàng Đồng thời, OceanBank nên thiết lập một mạng lưới thông tin nhanh nhạy về các ngân hàng đại lý trong hệ thống, thường xuyên tổ chức các buổi đúc rút kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán quốc tế.

Ngân hàng OceanBank cần mở rộng quan hệ song phương và đa phương với các ngân hàng cùng tổ chức tài chính quốc tế, đồng thời áp dụng các mô hình kinh doanh mới trên thị trường tài chính toàn cầu Việc nâng cao vai trò của các công ty tài chính và văn phòng đại diện, cũng như xúc tiến thành lập chi nhánh ở nước ngoài, sẽ giúp OceanBank phấn đấu trở thành một ngân hàng tiên tiến trong khu vực, hướng tới hội nhập sâu rộng vào cộng đồng tài chính quốc tế.

3.2.4 Đa dạng hóa các nguồn ngoại tệ trong kinh doanh và dịch vụ Để đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán,Ngân hàng OceanBank Việt Nam cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ Để chủ động được nguồn ngoại tệ phục vụ cho thanh toán thư tín dụng trong điều kiện cung cầu ngoại tệ chưa ổn định, Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ với các ngân hàng thương mại khác kể cả mua bán giao ngay và mua bán kỳ hạn,tạo mối quan hệđể khi có nhu cầu cấp bách về nguồn thanh toán thư tín dụng thì có thể mua được từ những ngân hàng này.

ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

Sự đổi mới trong hoạt động ngân hàng và lĩnh vực thanh toán cần gắn liền với cơ chế và chính sách của Đảng và nhà nước Thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, như luật thương mại, luật đầu tư nước ngoài, và luật các tổ chức tín dụng Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực vẫn thiếu văn bản pháp lý hoặc các văn bản đã ban hành từ lâu không còn phù hợp, dẫn đến khó khăn trong việc thực thi Đặc biệt, chưa có văn bản nào quy định về hoạt động thanh toán quốc tế Do đó, để xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và thanh toán quốc tế, nhà nước cần có những cải cách và bổ sung kịp thời.

Thứ nhất: tiếp tục bổ sung và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật:

Chính sách ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua việc quản lý ngoại tệ, tiền bạc và tỷ giá Chính sách này ảnh hưởng đến việc huy động vốn cả trong nước và quốc tế, cũng như đến hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế, do đó có tác động lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế.

Năm 1998, Nhà nước ban hành điều lệ quản lý ngoại hối, nhưng đến nay vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp dù đã được sửa đổi nhiều lần Việc nhiều cấp, nhiều ngành cùng quy định trong một lĩnh vực dẫn đến sự chồng chéo và mâu thuẫn, khiến cho việc áp dụng phải tham chiếu từ nhiều nguồn khác nhau Do đó, việc ban hành luật ngoại hối là cần thiết để tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.

Việc áp dụng UCP500 tại Việt Nam là gần như tuyệt đối mà không có sự điều chỉnh nào, khác với các quốc gia khác có quy định riêng cho giao dịch tín dụng chứng từ Các văn bản pháp luật cần thiết không chỉ cho ngành ngân hàng mà còn cho việc xét xử tranh chấp giữa các đối tác UCP500 có những hạn chế không thể bao quát hết các giao dịch thực tiễn và không thể thay thế luật quốc gia Do đó, Việt Nam cần nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến thanh toán quốc tế, quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia, như quyền nhận hàng của ngân hàng phát hành thư tín dụng khi người nhập khẩu phá sản, và quyền miễn trừ trách nhiệm thanh toán khi có tranh chấp thương mại Việc này là cần thiết để bảo vệ ngân hàng và phù hợp với quy định của nhiều quốc gia trên thế giới.

Thư tín dụng là giao dịch độc lập với hợp đồng thương mại và các hợp đồng khác, và ngân hàng không bị ràng buộc bởi các hợp đồng này Do đó, Chính phủ cần sớm ban hành văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ, có thể thông qua một Nghị định về thanh toán quốc tế, nhằm làm rõ mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng ngoại thương và giao dịch chứng từ giữa các ngân hàng.

Việt Nam đã có quy chế về chiết khấu và tái chiết khấu các loại chứng từ tài chính như thương phiếu và tín phiếu, nhưng vẫn thiếu quy định cụ thể về chiết khấu hối phiếu kèm chứng từ theo thư tín dụng Do đó, cần thiết phải ban hành các văn bản pháp luật để phân định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng chiết khấu cũng như người hưởng lợi trong giao dịch này.

Thứ hai: Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế

Việt Nam đã gia nhập nền kinh tế thị trường và hội nhập vào thương mại toàn cầu từ cuối những năm 1980 Hoạt động thương mại và ngân hàng tại đây đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là với sự gia tăng hiện diện của các nhà đầu tư nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng lớn trên thế giới.

Thanh toán quốc tế đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, sự gia tăng tranh chấp ngày càng phức tạp là một thách thức lớn Để giải quyết vấn đề này, cần có sự can thiệp công bằng từ các cơ quan pháp luật, dựa trên hệ thống pháp luật Việt Nam và các thông lệ quốc tế.

Nhà nước cần thiết lập một hệ thống luật pháp toàn diện và đồng bộ, cùng với các quy chế chế tài rõ ràng để hướng dẫn các giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ.

Chính phủ cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan liên quan để đảm bảo tính nhất quán trong việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy Những văn bản này phải tuân thủ thông lệ quốc tế, đồng thời phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam, và cần xem xét đặc thù kinh tế, xã hội, tập quán cũng như môi trường đầu tư của đất nước.

Thứ ba: Thực hiện cải cách các chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài.

Cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam đang trong tình trạng thâm hụt ngày càng lớn, một phần do đầu tư nước ngoài Để cải thiện tình hình này, cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và quản lý chặt chẽ nhập khẩu để phát triển kinh tế Tuy nhiên, sản phẩm xuất khẩu hiện nay còn nghèo nàn, chủ yếu là hàng chưa qua chế biến Việt Nam cần tăng cường thương mại với các thị trường lớn như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Trung Quốc và ASEAN, đồng thời tham gia vào các tổ chức kinh tế thương mại như APEC và WTO Bên cạnh đó, khai thác hiệu quả tiềm năng tài nguyên và lao động là cần thiết để cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu, tăng cường hàng gia công chế biến, giảm tỷ trọng sản phẩm thô và mở rộng danh mục hàng hóa, tập trung đầu tư vào các mặt hàng có lợi thế như gạo, cao su, cà phê và dầu mỏ.

Cần chú trọng vào việc điều tra và nghiên cứu nhu cầu thị trường của các quốc gia để cải tiến hàng hóa xuất khẩu phù hợp với từng thị trường cụ thể Đồng thời, mở rộng hình thức gia công sản phẩm cho nước ngoài bằng nguyên liệu nội địa và thiết lập chính sách bảo hộ sản xuất trong nước thông qua cấp giấy phép nhập khẩu, quản lý bằng hạn ngạch và công cụ thuế quan Tăng cường các biện pháp chống buôn lậu cũng là cần thiết để bảo vệ lợi ích cho các nhà sản xuất, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

Để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhà nước cần cải cách chính sách xuất nhập khẩu và tăng cường thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là từ nước ngoài Điều này là cần thiết do nền kinh tế còn nghèo và tích lũy nội bộ thấp Bên cạnh việc thu hút đầu tư, quản lý nợ vay nước ngoài cũng rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giữ nợ ở mức hợp lý so với khả năng trả nợ của quốc gia Do đó, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành và cấp trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả.

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu và điều chỉnh tỷ giá mua bán ngoại tệ phù hợp với thị trường để đảm bảo đồng Việt Nam không bị định giá cao hơn giá trị thực của nó Việc này sẽ loại trừ các yếu tố đầu cơ làm biến động tỷ giá, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng và khuyến khích xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.

Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường dự trữ ngoại tệ để ổn định đồng Việt Nam và điều tiết quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường Việc mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, bao gồm Ngân hàng Trung ương, các ngân hàng thương mại và những người môi giới, sẽ giúp tạo ra tỷ giá chuẩn xác hơn và phát triển các nghiệp vụ như vay mượn qua đêm và mua bán ngoại tệ kỳ hạn Sự phát triển của thị trường hối đoái sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế, khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, từ đó mở rộng sản xuất trong nước Để thực thi hiệu quả quy chế quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành văn bản quy định trách nhiệm và kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ trước khi chuyển tiền ra nước ngoài, nhằm đảm bảo các ngân hàng thực hiện đúng quy định và ngăn chặn việc lợi dụng giấy phép nhập khẩu hay hợp đồng thương mại không trung thực.

Ngày đăng: 12/10/2022, 07:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tình hình huy động vốn những năm gần đây - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng oceanbank việt nam
nh hình huy động vốn những năm gần đây (Trang 30)
Giá trị từng hình thức L/C - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng oceanbank việt nam
i á trị từng hình thức L/C (Trang 38)
Hình 2.15 Sơ đồ khối CCP (Compare mode). - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng oceanbank việt nam
Hình 2.15 Sơ đồ khối CCP (Compare mode) (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w