TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 909
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sông Đà 909
Công ty Cổ phần Sông Đà 909, được thành lập vào ngày 20 tháng 11 năm 1998 với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp Sông Đà 903, đã chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần theo Quyết định số 995/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng vào ngày 25 tháng 7 năm 2003 Hiện tại, công ty sử dụng tên gọi thống nhất là Sông Đà 909.
Tên công ty: Công ty cổ phần Sông Đà 909
Tên giao dịch bằng tiếng anh: SongDa 909 Jont Stock Company.
Tên viết tắt: Songda909., JSC
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101405355 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, thay đổi lần thứ 9 ngày 29 tháng 07 năm 2013;
Biểu tượng (logo) của Công ty :
Vốn điều lệ : 124.969.290.000 VND Vốn đầu tư của chủ sở hữu : 124.969.290.000 VND Địa chỉ: Lô C14, Ô Đ21, KĐT mới Cầu Giấy, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, Tp Hà Nội
Số điện thoại: 04 3768 4495 Số fax: 04 3768 4490 Website: https//songda909.vn
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Sông Đà 909, trước đây là Xí nghiệp Sông Đà 903, thuộc Công ty Sông Đà 9 - Tổng Công ty Sông Đà, được thành lập theo Quyết định số 15 CT/TCHC ngày 20/11/1998 của Giám đốc Công ty Sông Đà 9.
Sau gần 5 năm hoạt động, Xí nghiệp Sông Đà 903 được chuyển đổi thành Công ty cổ phần, theo Quyết định số 995/QĐ-BXD ngày 25/7/2003 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng đã quyết định chuyển đổi Xí nghiệp Sông Đà 903 thuộc Công ty Sông Đà 9 thành Công ty cổ phần Sông Đà 909, với vốn điều lệ ban đầu đăng ký là 3 tỷ đồng.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Công ty cổ phần Sông Đà 909 đã có một quá trình hoạt động và phát triển ấn tượng, đảm nhận thi công nhiều công trình công nghiệp và dân dụng trên khắp cả nước Các dự án nổi bật bao gồm xây dựng các nhà máy thủy điện như Lai Châu, Sơn La, Tuyên Quang và Sê San 3, cùng với công trình đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 1A Ngoài ra, công ty còn đầu tư vào các dự án khu đô thị như khu đất Tân Vạn tại Đồng Nai và dự án cải tạo khu Vĩnh.
Hồ Ngọc Khánh tại Hà Nội là một địa điểm nổi bật, nơi Trung tâm xuất khẩu lao động được thành lập tại Hà Đông, tỉnh Hà Tây cũ Công ty cũng mở rộng hoạt động đầu tư và kinh doanh trong các lĩnh vực dịch vụ như cho thuê văn phòng, khách sạn và nhà hàng cao cấp, cùng với việc tham gia vào thị trường chứng khoán.
Công ty đã thực hiện tăng vốn điều lệ cùng với phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh qua các năm như sau:
Năm 2003: Vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 3.000.000.000 đồng, chứng nhận ĐKKD số 0103002768 do Sở KHĐT Hà Nội cấp ngày 19/8/2003.
Vào ngày 22/12/2006, Công ty cổ phần Sông Đà 909 (Mã S99) chính thức niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Quyết định này được phê duyệt theo Quyết định số 67/QĐ-TTGDHN, ban hành ngày 06/12/2006 bởi Giám đốc Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Năm 2007, công ty đã thực hiện hai đợt tăng vốn điều lệ từ 3.000.000.000 đồng lên 15.000.000.000 đồng Đợt 1, vốn điều lệ tăng từ 3.000.000.000 đồng lên 5.000.000.000 đồng thông qua phát hành cổ phiếu mới cho cổ đông hiện hữu, theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0303000680 do Sở KHĐT Hà Tây cấp ngày 29/03/2007 Đợt 2, vốn điều lệ tiếp tục tăng từ 5.000.000.000 đồng lên 15.000.000.000 đồng thông qua trả cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0103021586 do Sở KHĐT Hà Nội cấp ngày 28/12/2007 Đến năm 2009, vốn điều lệ đã tăng lên 44.497.400.000 đồng thông qua việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0103021586 do Sở KHĐT Hà Nội cấp ngày 01/06/2009.
Vào năm 2010, công ty đã tăng vốn điều lệ từ 44.497.400.000 đồng lên 80.000.000.000 đồng bằng cách phát hành cổ phiếu mới Việc tăng vốn này được thực hiện theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101405355 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 14/06/2010.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Năm 2011, công ty đã tăng vốn điều lệ từ 80.000.000.000 đồng lên 99.989.600.000 đồng bằng cách phát hành cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu, theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0101405355 do Sở KHĐT Hà Nội cấp ngày 01/03/2011.
Vào năm 2012, công ty đã tăng vốn điều lệ từ 99.989.600.000 đồng lên 124.969.290.000 đồng thông qua việc trả cổ tức bằng cổ phiếu và thưởng cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu Thay đổi này được ghi nhận trong giấy chứng nhận ĐKKD số 0101405355 do Sở KHĐT Hà Nội cấp, với lần thay đổi thứ 6 vào ngày 16/08/2012 và lần thứ 7 vào ngày 22/01/2013.
Năm 2013, công ty đã chuyển địa điểm trụ sở chính từ Tầng 9 tòa nhà Sông Đà, xã Mỹ Đình, quận Từ Liêm, Tp Hà Nội sang Lô C14, Ô Đ21, KĐT mới Cầu Giấy, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội Sự thay đổi này được ghi nhận trong Đăng ký kinh doanh lần thứ 9 vào ngày 29/07/2013.
Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
1.2.1.Chức năng của Công ty
Công ty Cổ phần Sông Đà 909 là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có khả năng ký kết hợp đồng kinh tế và tự chủ trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp này cũng quản lý các hoạt động tài chính và tổ chức nhân sự, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.2.Nhiệm vụ của Công ty
Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử và có nhiều nhiệm vụ khác nhau Tuy nhiên, nhiệm vụ chính của Công ty vẫn là nhận thầu thi công các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng thủy điện, các công trình giao thông, sân bay, bến cảng Ngoài ra, Công ty còn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và xuất khẩu lao động.
-Công ty được quyền tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo hoạt động đúng pháp luật của Nhà nước.
Đảm bảo việc làm ổn định và chế độ đãi ngộ hợp lý cho cán bộ công nhân viên và người lao động là trách nhiệm quan trọng, tuân thủ quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các quy định pháp luật hiện hành.
-Công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế và các quy định khác của Nhà nước.
Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê và kế toán theo quy định của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo định kỳ này.
Công ty cần tổ chức sản xuất theo đúng quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm mà không ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế và uy tín thương hiệu.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
1.2.3.Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0101405355 do
Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ,thay đổi lần thứ 9 ngày 29 tháng 07 năm 2013, Công ty kinh doanh những ngành nghề như sau:
Chúng tôi nhận thầu thi công cho các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm xây dựng thuỷ điện, bưu điện, công trình thuỷ lợi, giao thông đường bộ, sân bay, bến cảng, cầu cống, cũng như các dự án hạ tầng đô thị và khu công nghiệp Chúng tôi chuyên thi công đường dây và trạm biến thế điện, san lấp nền móng, xử lý nền đất yếu, xây dựng cấp thoát nước, gia công lắp đặt đường ống công nghệ và áp lực, lắp đặt hệ thống điện lạnh, trang trí nội thất, và gia công lắp đặt khung nhôm các loại.
- Nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn;
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: Gạch, ngói, đá, cát, sỏi, xi măng, tấm lợp, gỗ dùng trong xây dựng và tiêu dùng khác;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, công nghệ xây dựng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;
- Kinh doanh vận tải hàng hoá;
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê;
- Kinh doanh bất động sản;
- Đầu tư xây dựng các nhà máy thuỷ điện, quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện, bán điện;
- Sửa chữa ô tô, các loại máy xây dựng Gia công cơ khí, sản xuất kinh doanh phụ tùng ô tô, máy xây dựng;
- Nuôi trồng, chế biến nông lâm thuỷ hải sản, thực phẩm (trừ loại nhà nước cấm);
- Chuyển giao công nghệ, đầu tư, vận hành, kinh doanh khai thác các hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
- Hoạt động xuất khẩu lao động;
- Kinh doanh dịch vụ Bất động sản:
+Dịch vụ sàn giao dịch Bất động sản;
+Dịch vụ môi giới Bất động sản (Chỉ hoạt động tại sàn giao dịch Bất động sản của Công ty);
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
+Dịch vụ định giá Bất động sản (Chỉ hoạt động tại sàn giao dịch Bất động sản của Công ty);
+Dịch vụ tư vấn Bất động sản;
+Dịch vụ Đấu giá Bất động sản;
+Dịch vụ quảng cáo Bất động sản;
+Dịch vụ quản lý Bất động sản.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Công ty tọa lạc tại Lô C14, Ô Đ21, KĐT mới Cầu Giấy, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, Tp Hà Nội, nằm trong trung tâm văn hóa kinh tế của cả nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết hợp đồng kinh tế và thực hiện các quy định của Nhà nước Tuy nhiên, công ty cũng phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình hoạt động.
Ngành nhận thầu thi công các công trình và trụ sở giao dịch thường gặp khó khăn trong việc quản lý lao động và nguyên vật liệu do khoảng cách giữa các công trình Điều này dẫn đến việc sử dụng tài nguyên không hiệu quả hơn so với các ngành kinh tế khác.
1.3.2 Trang thiết bị kỹ thuật chủ yếu của Công ty
Công ty cam kết hiện đại hóa trang thiết bị máy móc để đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Để đạt được mục tiêu này, Công ty tập trung đầu tư vào công nghệ hiện đại, đặc biệt là các thiết bị phục vụ thi công xây lắp tại các công trình.
Danh sách cụ thể trang thiết bị của Công ty như sau:
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
BẢNG THỐNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
TT Tên xe máy Ký hiệu
1 Ôtô ben Huyndai(loại 15T) HD270 25 Hàn Quốc 1998-
2 Ôtô ben Dongfeng(loại 19T) Dongfeng 10 Trung Quốc 2007-
3 Ôtô Ben Hyundai (loại 15T) HD270 10 Hàn Quốc 2010 Tốt
4 Ôtô ben tự đổ (loại 4,6T) Cửu Long 1 Trung Quốc 2008 Tốt
1 Máy Xúc KOBELCO SK 200 -1 1 Nhật 2004 Khá
2 Máy xúc Komatsu PC220 – 5 1 Nhật 2004 Khá
3 Máy Xúc VOLVO EC360 BLC 6 Thụy Điển 2004 Tốt
4 Máy xúc Komatsu PC350-7 1 Nhật 2008 Tốt
5 Máy xúc CAT PC350-7 2 Nhật 2010 Tốt
6 Máy xúc bánh lốp Komatsu 0,7 m3 1 Nhật 2010 Tốt
3 Máy ủi KOMATSU D40P - 3 1 Nhật 2004 Khá
4 Máy ủi KOMATSU D65P - 11 1 Nhật 2004 Khá
5 Máy ủi KOMATSU D65P - 17 1 Nhật 1990 Tốt
6 Máy ủi KOMATSU D53P 1 Nhật 2010 Tốt
1 Máy đầm cóc TV5DF 3 Nhật 2008 Tốt
2 Máy lu rung 14 tấn CLG614 2 Trung Quốc 2008 Tốt
3 Máy đầm cóc MIKASA MIKASA 1 Nhật 2007 Tốt
1 Máy nén khí ABAB B6000/270CT 2 Nhật 2008 Tốt
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
TT Tên xe máy Ký hiệu
2 Máy kinh vĩ THEO 1 Nhật 2003 Khá
3 Máy thuỷ chuẩn 1 Nhật 2003 Khá
4 Máy trộn bê tông 01 3 Việt Nam 2002-
5 Máy ép ty ô thuỷ lực Finn – Power 1 Phần Lan 2008 Tốt
6 Máy phát điện 3 pha 15Kw 2 Việt Nam 2008 Tốt
7 Máy toàn đạc GTS751 2 Nhật 2008 Tốt
8 Máy san GD31 1 Nhật 2008 Tốt
9 Máy toàn đạc điện từ DTM352 1 Nhật 2007 Tốt
10 Máy hàn chỉnh lu ARC 403 1 Nhật 2008 Tốt
11 Máy phát điện 3 pha 1 Nhật 2008 Tốt
12 Máy nghiền sàng đá CS 5m3/h 1 VN 2009 Tốt
13 Máy nghiền sàng đá CS 20m3/h 1 VN 2010 Tốt
14 Máy hút cát CS 5m3/h 1 TQ 2009 Tốt
15 Máy trộn bê tong TQ 250L 2 TQ 2010 Tốt
16 Máy nghiền sàng đá CS 50m3/h 1 VN 2010 Tốt
17 Trạm điện 35KV 35KV 1 VN 2010 Tốt
IV Xe ô tô phục vụ
1 Xe ôtô 7 chỗ Prado TOYOTA 1 Nhật 2011 Tốt
2 Xe ôtô 7 chỗ V6 Mitshubishi 1 Nhật 2003 Tốt
3 Xe ôtô 5 chỗ, bán tải Ford Ranger 1 Liên doanh 2004 Tốt
4 Xe ôtô 5 chỗ, bán tải Ford Ranger 1 Liên doanh 2006 Tốt
5 Xe ôtô 7 chỗ Ford Everrest 1 Liên doanh 2007 Tốt
6 Xe ôtô 7 chỗ G2.0 Innova 1 Nhật 2007 Tốt
7 Xe ôtô 7 chỗ Santafe 1 Nhật 2007 Tốt
8 Xe ôtô 4 chỗ Uóat 1 Nga 2004 Tốt
9 Xe ôtô 4 chỗ Uóat 1 Nga 2004 Tốt
10 Xe ôtô 4 chỗ Mazda 1 Nhật 1996 Tốt
11 Xe khách 30 chỗ Hải âu 1 LD 2005 Tốt
12 Xe máy SYM SYM 2 Hàn Quốc 2008 Tốt
13 Xe máy Sunfat TQ 2 TQ 2009 Tốt
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Công ty chủ động đầu tư vào thiết bị có nguồn gốc từ Nhật Bản, đảm bảo chất lượng và công nghệ hiện đại Các thiết bị đáp ứng đầy đủ yêu cầu về công suất và số lượng, cho thấy sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho công việc Dù hoạt động trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, máy móc vẫn duy trì hiệu suất tốt nhờ vào việc bảo trì thường xuyên Công ty cũng liên tục nâng cấp và mua sắm thiết bị mới để đảm bảo điều kiện vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất hiệu quả.
Công ty sở hữu hội trường và nhiều phòng ban, chi nhánh được trang bị đầy đủ tiện nghi cùng với máy móc thiết bị cho hoạt động quản lý và sản xuất Để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả, công ty cũng tiến hành thuê thêm một số máy móc, thiết bị từ bên ngoài.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty ngay từ khi thành lập đã xác định mục tiêu hàng đầu là tổ chức chặt chẽ và phát triển bền vững, đồng thời chú trọng đến hiệu quả, chất lượng và uy tín trong kinh doanh Để đảm bảo quản lý hiệu quả từ các phân xưởng đến từng tổ đội sản xuất, công ty đã thiết lập bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng, với sơ đồ quản lý cụ thể.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Hình 1-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty Cổ phần Sông Đà 909
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ giám sát
1.4.2 Chức năng nhiêm vụ của bộ phận quản lý và các phòng ban trong Công ty
Công ty Cổ phần Sông Đà 909 sở hữu một bộ máy tổ chức tương tự như nhiều công ty khác, với những đặc điểm chung của một doanh nghiệp.
Công ty có cấu trúc cổ phần nhưng cũng sở hữu những đặc điểm riêng để phù hợp với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh Để quản lý và hoạt động hiệu quả, công ty đã xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Đại hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc này.
Ban tổng giám đốc Ban kiểm soát
CP Sông Đà Hồng Lĩnh
Xí nghiệp I-Tại Lai Châu
CNCT- Trung tâm CƯNLQT Đội xây lắp số 1 Đội xây lắp số 2 Đội tổng hợp số 4 Đội tổng hợp số 8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất a.Bộ phận quản lý Công ty
Đại hội đồng cổ đông: (ĐHĐCĐ):
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ quyền
Hội đồng quản trị (HĐQT):
Hội đồng quản trị (HĐQT) được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) và đại diện cho cổ đông trong việc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty HĐQT bao gồm 05 thành viên với nhiệm kỳ 05 năm và có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, ngoại trừ những quyền thuộc về ĐHĐCĐ.
Ban kiểm soát được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ đại diện cho cổ đông trong việc giám sát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty Ban kiểm soát bao gồm ba thành viên.
Tổng Giám đốc do HĐQT tuyển dụng, bổ nhiệm
Tổng Giám đốc điều hành là đại diện theo pháp luật của Công ty.
Số thành viên Ban Tổng giám đốc của Công ty bao gồm 02 người: 01 Tổng Giám đốc và 01 Phó Tổng Giám đốc. b.Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty được tổ chức với 5 phòng chuyên môn chức năng chính, bao gồm: Văn phòng Tổng hợp, Phòng Quản trị Nhân sự, Phòng Tài chính-Kế toán, Phòng Kinh tế-Vật tư và Phòng Kỹ thuật Dự án & Quản lý Cơ giới.
Có 2 đơn vị hạch toán trực thuộc: Xí nghiệp I, Chi nhánh Công ty - Trung tâm Cung ứng nhân lực Quốc tế;
Có 2 đội công trình là Đội Tổng hợp số 4, Đội Tổng hợp số 8;
Có 1 Công ty con: Công ty CP Sông Đà Hồng Lĩnh.
Trong năm 2013 Hội đồng quản trị đã ban hành quyết định số 65/S99-HĐQT-
Ngày 23 tháng 12 năm 2013, Quyết định được ban hành về việc dừng đầu tư các dự án nhà ở Ngọc Khánh và Vĩnh Hồ, đồng thời giải thể Ban quản lý các dự án Hà Nội Các phòng ban chức năng của Công ty sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến quyết định này.
Đóng vai trò là cầu nối giữa Hội Đồng Quản trị và ban Tổng Giám Đốc, công việc bao gồm việc truyền đạt chỉ đạo đến các phòng ban và đội trực thuộc Công ty, đồng thời tiếp nhận phản hồi từ các đơn vị Ngoài ra, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tài liệu và hồ sơ cán bộ công nhân viên là rất quan trọng để hỗ trợ quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, giám sát việc tuân thủ quy tắc, nội quy làm việc tại văn phòng và các quy định liên quan cũng là nhiệm vụ chính của Tổng Giám Đốc.
Luận văn tốt nghiệp tại Trường Đại học Mỏ - Địa Chất tập trung vào việc quản lý nhà cửa, mua sắm và quản lý trang thiết bị văn phòng cũng như xe con phục vụ cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh tại công ty.
- Phòng Quản trị Nhân sự:
Đảm bảo chất lượng tuyển dụng nhân sự phù hợp với chiến lược hoạt động của Công ty; phối hợp với các đơn vị khác trong quản lý nhân sự, đào tạo và tái đào tạo; tư vấn cho Ban Tổng Giám đốc về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự; hỗ trợ các bộ phận khác trong quản lý nhân sự và làm cầu nối giữa Ban Tổng Giám đốc và người lao động.
Phòng Kinh tế Vật tư:
Tham mưu và thực hiện các công tác liên quan đến Kinh tế, kế hoạch và cung ứng vật tư cơ giới, đồng thời giám sát và chịu trách nhiệm về giá trị thực hiện, nghiệm thu và thanh toán Rà soát hồ sơ với chủ đầu tư và các đơn vị liên quan, xây dựng chiến lược phát triển công ty và kế hoạch cho các tuyến mới, nâng cao chất lượng dịch vụ dựa trên hoạt động kinh doanh hiện tại Nghiên cứu và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cũng như kế hoạch trung hạn và dài hạn Quản lý các định mức lao động, đơn giá tiền lương và chế độ phụ cấp hiện hành, đảm bảo cung ứng kịp thời phụ tùng, vật tư và nhiên liệu cho sản xuất và sửa chữa xe máy, thiết bị theo kế hoạch được phê duyệt bởi HĐQT và Tổng Giám đốc.
Phòng Kỹ thuật Dự án & Quản lý cơ giới:
Tham mưu và giám sát các vấn đề kỹ thuật, tiến độ, an toàn lao động trong quản lý dự án; kiểm soát chất lượng, khối lượng và giá trị thực hiện; lưu trữ hồ sơ hoàn công; hỗ trợ lãnh đạo trong nghiên cứu thị trường và báo cáo cơ hội đầu tư; quản lý các dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến khi đưa vào vận hành; hướng dẫn và kiểm tra thực hiện yêu cầu an toàn vệ sinh lao động; đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về quản lý cơ giới và thanh lý thiết bị.
Phòng Tài chính-Kế toán:
Chức năng của bộ phận này là tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác Tài chính và Kế toán trên toàn Công ty, đồng thời tuân thủ các quy định, chính sách và chế độ hiện hành liên quan.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Là đơn vị trực thuộc, chúng tôi quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thi công xây lắp tại các công trường thủy điện Sơn La, Nậm Chiến và Lai Châu, cùng với nhiều công trình khác mà công ty đang triển khai.
Chi nhánh Công ty-Trung tâm CƯNLQT:
Chúng tôi là đơn vị đại diện cho Công ty, thực hiện nhiệm vụ cung ứng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tuân thủ quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Các Đội Tổng hợp số 4, số 8:
Là đội công trình được Công ty thành lập để thay mặt Công ty thực hiện nhiệm vụ SXKD trực tiếp tại các công trình
Các Đội Xây lắp số 1, số 2:
Là các đội công trình được Xí nghiệp I thành lập để thay mặt XN1 thực hiện nhiệm vụ SXKD trực tiếp tại các công trình.
Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của công ty
1.5.1 Tình hình tổ chức sản xuất của công ty Để đáp ứng được nhu cầu quản lý sản xuất, công ty đã tổ chức lao động với chế độ làm việc hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với một chế độ làm việc áp dụng cho cả hai bộ phận sản xuất trực tiếp và gián tiếp.
Thời gian làm việc của công ty thực hiện theo quyết định số 188/1999-QĐ- TTG của thủ tướng chính phủ và điều 68-81 của Bộ Luật Lao Động.
- Đối với công nhân sản xuất trực tiếp là 8h/ngày.
- Đối với công nhân làm việc gián tiếp và làm ngoài mặt bằng là 8h/ngày.
Phòng ban làm việc từ 7h30 đến 11h30 vào buổi sáng và từ 13h đến 17h vào buổi chiều, từ thứ 2 đến thứ 6, nghỉ vào thứ 7 và chủ nhật Các kỳ nghỉ lễ và Tết được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, chế độ làm việc của bộ phận sản xuất gián tiếp có thể linh hoạt hơn, cho phép giờ làm việc thay đổi để phù hợp với nhu cầu.
1.5.2 Tình hình tổ chức lao động của công ty
Tổ chức lao động là quá trình mà con người áp dụng các biện pháp lao động cụ thể, sử dụng công cụ để tác động lên đối tượng lao động Mục tiêu là tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động, đảm bảo hiệu quả và hợp lý Việc sử dụng lao động được hiểu là khai thác đúng ngành nghề, bậc thợ, chuyên môn, sở trường và kỹ năng của người lao động.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Trong năm Công ty Cổ phần Sông Đà 909 đã tổ chức lao động khá hợp lý, được thể hiện cụ thể ở bảng 1-2 như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TRÌNH ĐỘ, KÊT CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
STT Chỉ tiêu Số lượng %
I Trình độ văn hóa - nghề nghiệp 177 100
1 Đại học và trên đại học 52 29.38
II Kết cấu lao động 177 100
2 Bộ phận quản lý phân xưởng 18 10.17
3 Bộ phận công nhân sản xuất 138 77,97
Công ty có quy mô vừa với tổng số 177 cán bộ công nhân viên, trong đó 166 lao động chính và 11 lao động hợp đồng ngắn hạn Tỷ lệ công nhân kỹ thuật chiếm 50.28%, trong khi lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm 29.38%, phản ánh sự phù hợp với đặc thù ngành nghề của công ty Bộ phận công nhân sản xuất có 138 người, chiếm 77.97% tổng số lao động, trong khi bộ phận phòng ban và quản lý không vượt quá 15% Công ty đã phân công lao động theo chuyên môn, đảm bảo đúng người, đúng việc, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và khuyến khích cán bộ công nhân viên đạt năng suất cao.
- Một số công tác tổ chức đã thực hiện được trong năm 2013:
Sáp nhập Ban Tổ chức hành chính và Ban Cơ giới Xí nghiệp 1 thành Ban Quản lý cơ giới và Tổ chức hành chính; đồng thời bổ nhiệm Giám đốc Xí nghiệp 1 Đội TH số 8 thi công CT Việt Tiệp sẽ được kiện toàn tổ chức nhân sự, thực hiện điều động nội bộ hợp lý nhằm phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Năm 2013, Công ty không có kế hoạch tuyển dụng thêm nhân sự và đã giảm 39 người, bao gồm 28 nhân viên có hợp đồng lao động (trong đó thanh lý 18 hợp đồng, sa thải 8, chuyển công tác 1 và hưu trí 1) cùng với 11 lao động thời vụ.
Công tác đào tạo và huấn luyện tại các bộ phận, đơn vị trực thuộc đã được triển khai thông qua các lớp tập huấn về Bảo hộ An toàn lao động và phòng chống cháy nổ, cũng như các khóa học liên quan đến BHXH và Công đoàn Ngoài ra, nhân viên còn tham gia các khóa học chỉ huy trưởng công trường để nâng cao kỹ năng và kiến thức chuyên môn.
Công ty chú trọng đến công tác chế độ chính sách cho người lao động bằng cách thực hiện báo tăng, giảm lao động kịp thời với cơ quan BHXH theo quy định hiện hành Đảm bảo quyền lợi cho CBCNV dựa trên thực tế phát sinh và quy định pháp luật Hàng năm, công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn thể CBCNV tại Bệnh viện xây dựng Ngoài ra, công ty cũng đã tổ chức thi nâng bậc và chuyển ngạch lương cho 47 CBCNV, trong đó có 1 người chuyển ngạch lương, 26 người được xét nâng bậc và 20 người tham gia thi nâng bậc, tất cả đều tuân thủ đúng chế độ.
Tại các đơn vị trực thuộc như XN1 và đội TH8, việc chi trả tiền ăn ca được thực hiện đúng quy định, đồng thời các chế độ phụ cấp khu vực cho lao động cũng được đảm bảo đầy đủ và chu đáo.
Công ty đã thực hiện công tác tổ chức lao động hiệu quả, với việc bố trí nhân lực phù hợp với đặc thù ngành Đội ngũ công nhân viên chức trẻ, khỏe mạnh và có trình độ chuyên môn đồng đều, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Cán bộ quản lý có trình độ cao cùng với công nhân tay nghề giỏi luôn đạt được mục tiêu đề ra Ngoài ra, công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đã được chú trọng và đẩy mạnh trong năm qua.
Năm 2013, tình hình việc làm của công nhân viên và lao động trong công ty đã trải qua nhiều biến động do sự thay đổi của nền kinh tế trong nước Mặc dù việc làm của công nhân chưa ổn định, nhưng thu nhập của họ vẫn được Công ty đảm bảo với mức tăng nhẹ.
Mức thu nhập bình quân của người lao động năm 2013 cao hơn năm 2012:
Công ty chú trọng đến điều kiện làm việc và thu nhập của nhân viên, đồng thời quan tâm đến đời sống cá nhân của họ Để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, công ty thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và chương trình phát triển nghề nghiệp.
Năm 2013, công ty đã tổ chức sản xuất và lao động một cách hiệu quả, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và đạt hiệu suất cao, hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Qua nghiên cứu và phân tích điều kiện vật chất kỹ thuật sản xuất của Công ty Cổ phần Sông Đà 909, chúng ta có thể rút ra những kết luận về các thuận lợi và khó khăn mà công ty đang đối mặt.
* Thuận lợi của Công ty
Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 909
Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty Đà 909 là quá trình tổng quát nhằm xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh Qua đó, xác định các yếu tố tích cực cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục, từ đó đưa ra phương hướng phân tích sâu hơn để cải thiện hoạt động kinh doanh.
Năm 2013, nền kinh tế thế giới và Việt Nam đối mặt với khủng hoảng, lạm phát cao và bất động sản đóng băng, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài nước, công ty xây lắp đã gặp không ít thách thức Tuy nhiên, công ty đã nỗ lực hết mình để thực hiện kế hoạch đề ra Để đánh giá những nỗ lực và hạn chế trong quá trình thực hiện, tác giả sẽ phân tích tình hình chung về hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu chủ yếu trong bảng 2.1.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
BẢNG PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY NĂM 2013
Năm 2013 SS TH2013/TH2012 SS TH2013/KH2013
1 Tổng giá trị SXKD đồng 116.559.480.000 125.709.000.000 126.799 495.855 10.240.015.855 108,79 1.090.495.855 100,87
- Thương mại dịch vụ đồng 10.109.864.155 800.000.000 883.742.046 (9.226.122.109) 8,74 83.742.046 110,47
4 Tổng số lao động người 216 198 177 (39) 81,94 (21) 89,39
6 Năng suất lao động bq đ/ ngnăm 560.875.741,29 675.813.989,90 790.507.947,44 2.296.322.06,2 140,94 114.693.958 116,97
7 Tiền lương bình quân đ/ng-th 6.409.075 7.100.234 6.771.075 362.000 105,65 (329.159) 95,36
8 Lợi nhuận trước thuế đồng 2.643.356.052 3.171.661.022 3.444.717.594 801.361.542 130,32 273.056.572 108,61
9 Nộp ngân sách Nhà nước đồng 7.947.240.227 6.712.990.212 9.306.111.524 1.358.871.297 117,10 2.593.121.312 138,63
10 Lợi nhuận sau thuế đồng 2.146.073.583 2.299.625.008 2.386.416.183 240.342.600 111,20 86.791.175 103,77
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
11 Giá trị đầu tư đồng 21.075.990.000 30.003.240.000 24.371.080.000 3.295.090.000 115,63 (5.632.160.000) 81,23
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Dựa trên số liệu trong bảng (2.1), hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2012-2013 ghi nhận lãi với lợi nhuận dương cao trong suốt 3 năm Tuy nhiên, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty đã có sự biến động trong hai năm gần đây.
Trong năm 2013, tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 126.799.495.855 đồng, tăng 8,79% so với năm 2012 và 0,87% so với kế hoạch đề ra Sự tăng trưởng này cho thấy sức sản xuất của Công ty đang phát triển tích cực Đặc biệt, hạng mục xây lắp đạt 120.907.899.834 đồng, tăng 14,63% so với năm 2012 và 1,23% so với kế hoạch.
Năm 2013, công ty đã chủ động ngừng và giảm bớt hoạt động thương mại dịch vụ để tập trung vào xây lắp, dẫn đến doanh thu thương mại dịch vụ chỉ đạt 883.742.046 đồng, giảm 91,26% so với năm 2012, nhưng vẫn vượt kế hoạch 10,47% Ngược lại, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác đạt 5.007.853.975 đồng, tăng 416,28% so với năm trước, mặc dù giảm 8,54% so với kế hoạch Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và nguồn vốn khan hiếm, công ty tiếp tục theo dõi và thực hiện kinh doanh chứng khoán và bất động sản khi có cơ hội phù hợp với nguồn tài chính nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Năm 2013, mặc dù gặp nhiều khó khăn, Công ty đã chủ động xây dựng kế hoạch với mục tiêu phù hợp với tình hình kinh tế xã hội Công ty đã dừng và giãn các dự án đầu tư, tập trung vào công tác xây lắp và tìm kiếm các công trình, dự án mới có nguồn vốn cụ thể Để đảm bảo hiệu quả, Công ty đã phân công cụ thể và quyết liệt bám sát chỉ đạo, thực hiện triển khai theo kế hoạch từng tháng, quý.
Tổng doanh thu năm 2013 đạt 139.919.906.696 đồng, tăng 15,49% so với năm 2012 và vượt 4,57% so với kế hoạch đề ra Kết quả này phản ánh sự tăng trưởng tích cực của Công ty trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhờ vào nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo.
Tổng tài sản năm 2013 đạt 198.079.014.054 đồng, giảm 14.476.682.772 đồng (6,81%) so với năm 2012 và giảm 2.996.627.946 đồng (1,49%) so với kế hoạch Trong đó, tài sản ngắn hạn có sự ổn định hơn so với tài sản dài hạn.
Trong năm, công ty không tiến hành đầu tư mới vào tài sản cố định, mà tập trung vào việc tối ưu hóa khả năng sử dụng tài sản hiện có để đảm bảo dòng tiền ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Năm 2013, tổng số lao động của công ty giảm xuống còn 177 người, giảm 39 người so với năm 2012, tương ứng với 18,06% và giảm 21 người so với kế hoạch, tương ứng với 10,61% Sự giảm sút này chủ yếu do chính sách cắt giảm lao động và tiết kiệm chi phí trong bối cảnh khó khăn Trong năm này, công ty không có kế hoạch tuyển dụng thêm nhân sự Tổng số lao động chấm dứt và bỏ việc là 39 người, bao gồm 19 người chấm dứt hợp đồng lao động, 11 người bỏ việc, 8 người bị kỷ luật sa thải và 1 người nghỉ chế độ hưu trí Để đánh giá hiệu quả của việc giảm lao động, cần xem xét tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương.
Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng sử dụng sức lao động Năm 2013, năng suất lao động bình quân đạt 790.507.947,44 đồng/người-năm, tăng 40,94% so với năm 2012 Sự tăng trưởng này cho thấy sức sản xuất hoạt động hiệu quả, với công nhân viên tạo ra giá trị sản lượng hàng hóa cao hơn năm trước Nguyên nhân chính của mức tăng này là doanh thu cao hơn so với năm 2012 và kế hoạch đề ra Để tiếp tục nâng cao năng suất lao động trong năm tới, công ty cần thực hiện các biện pháp thúc đẩy lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý nhằm tăng tổng doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổng quỹ lương của công ty năm 2013 đạt 14.381.763.300 đồng, giảm 13,43% so với năm 2012 và 14,75% so với kế hoạch do số lao động sụt giảm Mặc dù vậy, tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 6.771.075 đồng/người/tháng, tăng 5,65% so với năm 2012 Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, công ty đã cắt giảm lao động nhưng vẫn chú trọng đến thu nhập của người lao động, đảm bảo mức lương đủ trang trải cuộc sống Sự tăng trưởng tiền lương bình quân năm 2013, dù chưa đạt kế hoạch, là dấu hiệu tích cực, giúp người lao động yên tâm làm việc và gắn bó lâu dài với công ty.
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2013 đạt 3.444.717.594 đồng, tăng 30,32% so với năm 2012 và vượt 8,61% so với kế hoạch Điều này cho thấy lợi nhuận của công ty trong hai năm qua khá cao và duy trì mức dương liên tục.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Trong năm 2013, Công ty Cổ phần Sông Đà 909 đã hoạt động hiệu quả, hoàn thành vượt mức kế hoạch với các chỉ tiêu như giá trị sản xuất kinh doanh, tổng doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách đều có sự tăng trưởng so với năm 2012 Nguyên nhân chính là do công ty bám sát chỉ đạo thực hiện kế hoạch thi công và sản xuất từ các công trình trọng điểm như thủy điện Lai Châu và Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng, đồng thời thực hiện các biện pháp giám sát để tiết kiệm chi phí Mặc dù phải bù đắp chi phí cho các dự án nhà ở Ngọc Khánh và Vĩnh Hồ, lợi nhuận trước thuế vẫn vượt kế hoạch và có sự tăng trưởng đáng kể so với năm trước.
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Sông Đà 909
Phân tích tài chính là một yếu tố quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, xuất phát từ nhu cầu ngày càng cao trong việc quản lý doanh nghiệp, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính và công nghệ thông tin Sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh cũng thúc đẩy nhu cầu nghiên cứu tài chính để đưa ra quyết định đúng đắn và hiệu quả.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình đánh giá và so sánh số liệu tài chính hiện tại với quá khứ, giúp người sử dụng thông tin nhận diện rõ ràng tình hình tài chính, mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động Từ đó, các nhà phân tích tài chính có thể đưa ra dự đoán về kết quả hoạt động và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Các nhà phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho mục tiêu quản trị hiệu quả Thông tin này không chỉ hỗ trợ cho công tác quản lý nội bộ mà còn là nguồn dữ liệu thiết yếu cho các đối tác và nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính Qua đó, họ có thể đưa ra dự báo, kế hoạch tài chính và quyết định phù hợp Đồng thời, việc này cũng cho phép kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý linh hoạt nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Phân tích các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như người cho vay, nhà đầu tư, khách hàng, cơ quan quản lý, bảo hiểm và ngân hàng là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về mối quan hệ và nhu cầu của các bên liên quan, từ đó xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp tại Trường Đại học Mỏ - Địa Chất tập trung vào việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn Qua đó, nghiên cứu cũng xem xét các khả năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp để đưa ra quyết định về việc đầu tư, cho vay hay khả năng thu hồi nợ.
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 909 thông qua bảng cân đối kế toán giúp đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn, đồng thời xem xét tính hợp lý của các biến động này Bên cạnh đó, việc phân tích doanh thu và lợi nhuận trong năm sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh Từ những đánh giá này, có thể rút ra các kết luận tổng quát và xác định những vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn, tạo cơ sở cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tổng tài sản và nguồn vốn tạo nên tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo Thông qua bảng này, chúng ta có thể đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty.
Cổ phần Sông Đà 909 thông qua bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2013 với các cột so sánh bổ sung.
Dựa vào bảng 2-2, chúng ta có thể nắm bắt toàn bộ tài sản hiện có, cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong năm 2013 Tình hình tài chính của Công ty được thể hiện một cách khái quát qua bảng này.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
BẢNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) (+/-) %
I Tiền và các khoản tương đương tiền 9.745.442.273 4,58 24.652.854.061 12,45 14.907.411.788 252,97
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4.273.700.000 2,01 2.222.290.000 1,12 (2.051.410.000 ) 52,00 III Các khoản phải thu ngắn hạn 51.811.617.125 24,38 56.614.672.260 28,58 4.803.055.135 109,27
V Tài sản ngắn hạn khác 24.685.674.562 11,61 21.803.045.604 11,01 (2.882.628.958 ) 88,32
I Các khoản phải thu dài hạn
II Tài sản cố định 57.825.444.036 27,20 46.724.673.851 23,59 (11.100.770.185 ) 80,80
III Bất động sản đầu tư 13.807.447.879 6,50 16.476.776.500 8,32 2.669.328.621 119,33
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 550.000.000 0,26 550.000.000 0,28 0 100,00
V Tài sản dài hạn khác 248.788.378 0,12 1.527.951.581 0,77 1.279.163.203 614,16
TỔNG TÀI SẢN 212.555.696.826 100,00 198.079.014.054 100,00 (14.476.682.772 ) 93,19 NGUỒN VỐN
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Cuối năm, tài sản và nguồn vốn của Công ty giảm 14.476.82.772 đồng, tương đương 6,81%, với sự biến động không đồng nhất giữa các khoản mục Tỷ trọng của các khoản mục trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn cũng đã có sự thay đổi đáng kể.
Cuối năm 2013, tài sản ngắn hạn của Công ty giảm 7.324.404.411 đồng, tương ứng với 5,23% so với đầu năm, chủ yếu do sự giảm của hàng tồn kho với mức giảm 22.100.832.376 đồng, tương ứng 44,55% Sự giảm này cho thấy tình hình thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang thuận lợi Tỉ trọng tài sản ngắn hạn tăng 1,12%, với khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất, ảnh hưởng mạnh đến biến động tài sản ngắn hạn Công ty cần tập trung vào việc thu vốn và thu hồi công nợ, đồng thời quyết toán các hạng mục còn lại trong năm tới Cuối năm, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tăng 7,87%, trong khi hàng tồn kho giảm 9,45%, cho thấy tình hình kinh doanh khả quan.
Cuối năm 2013, tài sản dài hạn của Công ty giảm 7.152.278.361 đồng, tương ứng với 9,87% so với đầu năm, chủ yếu do sự giảm sút của tài sản cố định với mức giảm 11.100.770.185 đồng, tức 19,92% Có thể Công ty đã cắt giảm hoạt động đầu tư tài chính để tập trung vào sản xuất và thanh lý một số máy móc, thiết bị không còn đáp ứng yêu cầu sản xuất Tỷ trọng tài sản dài hạn cũng giảm 1,12% so với đầu năm, do tỷ trọng tài sản cố định giảm từ 27,20% xuống còn 23,59%.
Cuối năm 2013, nợ phải trả của Công ty giảm 14.050.347.366 đồng, tương ứng 18,65% so với đầu năm, nhờ vào việc thanh toán một số khoản nợ ngắn hạn và trả hết nợ dài hạn Tỉ trọng nợ phải trả cũng giảm 4,51%, trong đó nợ ngắn hạn giảm 4,22% Đây là tín hiệu tích cực cho tình hình tài chính của Công ty, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và tạo điều kiện cho sự chủ động tài chính trong các phương án kinh doanh và mở rộng quy mô.
Vốn chủ sở hữu của Công ty cuối năm 2013 giảm so với đầu năm là
Vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 426.335.406 đồng, chiếm 6,81% tổng nguồn vốn, cho thấy tỉ trọng cao và khả năng tự chủ tài chính tương đối tốt.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Trong năm 2013, Công ty Cổ phần Sông Đà 909 đã có sự cải thiện đáng kể trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn, cho thấy xu hướng phát triển tích cực Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của công ty, cần thực hiện phân tích sâu hơn, không chỉ dựa vào sự thay đổi của tổng tài sản và nguồn vốn Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 sẽ cung cấp những thông tin quan trọng để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 909
Lý do lựa chon chuyên đề
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hoá, do đó việc đánh giá đúng giá trị của nó có ý nghĩa quan trọng không chỉ với người lao động và người sử dụng lao động mà còn với toàn xã hội Mục tiêu quản lý nhân lực bao gồm việc đảm bảo số lượng, chất lượng và hiệu quả của các chính sách nhân sự, nhằm đạt được mục tiêu và chiến lược của tổ chức, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển Ngoài ra, các nhà quản lý và tổ chức cũng cần có trách nhiệm xã hội trong việc phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
Tiền lương là một phần chi phí quan trọng đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc gia Khi người lao động có thu nhập cao, các ngành nghề sản xuất và dịch vụ phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế tổng thể Tiền lương không chỉ phản ánh giá trị lao động mà còn là kết quả của quá trình phân phối của cải vật chất mà người lao động tạo ra trong xã hội.
Tiền lương hợp lý không chỉ đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động mà còn là động lực thúc đẩy họ làm việc hiệu quả hơn Do đó, việc xây dựng thang lương và lựa chọn hình thức trả lương phù hợp là rất quan trọng, giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Việc tính toán và lựa chọn hình thức trả lương là rất quan trọng, vì nó liên quan đến các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp Những khoản này tạo thành quỹ hỗ trợ cho người lao động trong các tình huống khó khăn và khi về già.
Tiền lương không chỉ là động lực cho người lao động trong sản xuất kinh doanh mà còn là một phần chi phí quan trọng của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương một cách hiệu quả giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động, đồng thời ngăn chặn thất thoát và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng lao động và thực hiện nghĩa vụ chính sách với người lao động Nó cung cấp thông tin về chi phí nhân công trong các khâu và bộ phận của quá trình sản xuất, từ đó hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định về tiền lương, nhân công và kiểm soát chi phí nhân công trong doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909, tôi nhận thấy nhiều vấn đề trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Việc kiểm soát chi phí tiền lương ở các bộ phận sản xuất chưa được chú trọng, chủ yếu chỉ dừng lại ở hạch toán tổng hợp mà thiếu sự kiểm soát định mức nhân công và sử dụng lao động hợp lý Điều này dẫn đến việc hạch toán tiền lương không kịp thời, gây ra sự thiếu chính xác trong việc phản ánh chi phí hàng kỳ Ngoài ra, việc sử dụng tài khoản các khoản trích theo lương cũng chưa hợp lý Do đó, tôi đã quyết định nghiên cứu sâu về đề tài “Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909”.
Mục đích, nội dung và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
3.2.1 Mục đích của chuyên đề.
Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909 nhằm làm rõ thực tiễn và đánh giá ưu điểm, hạn chế của công tác này Bài viết tập trung vào hiệu quả sử dụng lao động và tiền lương, cũng như việc giám sát chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương Dựa trên những phân tích đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2.2 Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909, cụ thể:
- Chứng từ lao động, tiền lương và luân chuyển chứng từ.
- Bảng kê, sổ sách, bảng biểu về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Hình thức trả lương và tình hình thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với cán bộ công nhân viên.
- Chế độ tiền lương và tình hình thực hiện chế độ tiền lương của công ty.
3.2.3 Nội dung của chuyên đề
- Những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tạiCông ty Cổ phần Sông Đà 909.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Vận dụng kiến thức phân tích, đánh giá và so sánh, kết hợp với tài liệu tham khảo và thực tế tại công ty, chúng tôi đã nghiên cứu các chứng từ và sổ sách liên quan đến tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Từ đó, chúng tôi đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
3.3.1 Khái niệm, phân loại, ý nghĩa và đặc điểm của lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
3.3.1.1.Khái niệm và phân loại lao động. a./.Khái niệm
Lao động là hoạt động có mục đích và ý thức của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất Nó không chỉ quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất mà còn giúp biến đổi đối tượng lao động thành các sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người.
Lao động là hoạt động kết hợp giữa sức lao động chân tay và trí óc của con người, nhằm biến đổi các tài nguyên tự nhiên thành sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt Việc phân loại lao động giúp hiểu rõ hơn về các hình thức và phương thức thực hiện trong xã hội.
Trong doanh nghiệp, việc phân loại lao động theo các lĩnh vực khác nhau là rất quan trọng để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán Thông thường, lao động được phân chia dựa trên các tiêu chí cụ thể nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc.
Theo phân loại thời gian lao động, trong doanh nghiệp có hai loại lao động chính: lao động thường xuyên, bao gồm cả lao động hợp đồng ngắn hạn và dài hạn, và lao động tạm thời, mang tính thời vụ, được thuê để thực hiện các công việc cần thiết trong một khoảng thời gian nhất định.
Lao động trong doanh nghiệp được phân loại theo mối quan hệ với quá trình sản xuất thành hai loại chính: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp Lao động trực tiếp là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, trong khi lao động gián tiếp hỗ trợ quá trình này thông qua các hoạt động không trực tiếp liên quan đến sản xuất.
Lao động trực tiếp sản xuất là lực lượng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ và dịch vụ, bao gồm cả những người hỗ trợ cho quá trình sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
+ Lao động gián tiếp là lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: thì lao động của doanh nghiệp được phân thành 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất: Là lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
Lao động thực hiện chức năng quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia vào hoạt động quản lý, quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp Việc quản lý lao động không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Trong sản xuất kinh doanh, lao động đóng vai trò thiết yếu, quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Vì vậy, quản lý lao động một cách hiệu quả là yêu cầu cần thiết để nâng cao năng suất và thành công trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số nội dung sau:
- Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao động trên các mặt: giới tính, độ tuổi, chuyên môn
Quản lý chất lượng lao động là quá trình quản lý toàn diện năng lực của từng cá nhân hoặc nhóm người lao động trong sản xuất sản phẩm, bao gồm các yếu tố như sức khỏe, trình độ kỹ năng, kỹ xảo và ý thức kỷ luật.
Để tổ chức và sắp xếp lao động một cách hợp lý, doanh nghiệp cần nắm rõ số lượng và chất lượng lao động hiện có Việc quản lý lao động hiệu quả không chỉ giúp quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ mà còn nâng cao năng suất và lợi nhuận Ngược lại, nếu không chú trọng đến quản lý lao động, doanh nghiệp sẽ gặp phải tình trạng trì trệ và kém hiệu quả Hơn nữa, quản lý lao động tốt là nền tảng để đánh giá và trả thù lao chính xác cho từng nhân viên, từ đó kích thích sự sáng tạo và nâng cao kỹ năng, giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và tăng cường năng suất lao động.
3.3.1.2 Khái niệm, phân loại và chức năng của quỹ tiền lương a Khái niệm
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Quỹ tiền lương bao gồm :
- Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoán
- Tiền lương trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi học, đi công tác, hội nghị, nghỉ phép năm…theo chế độ quy định.
Các khoản phụ cấp thường xuyên bao gồm phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp thu hút và phụ cấp lưu động, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động Những khoản phụ cấp này không chỉ giúp cải thiện đời sống mà còn khuyến khích nhân viên cống hiến hơn trong công việc.
- Các khoản phụ cấp làm thêm giờ, ca đêm.
- Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống các bảng lương của nhà nước.
- Tiền lương công nhật cho người ngoài biên chế.
Các khoản tiền thưởng thường xuyên bao gồm thưởng cải tiến kỹ thuật, thưởng sáng kiến, tiết kiệm vật tư, nâng cao chất lượng sản phẩm và tiền ăn giữa ca Đồng thời, việc phân loại quỹ tiền lương cũng là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ:
Tiền lương là khoản tiền được trả cho thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính theo hợp đồng lao động, bao gồm tiền lương cấp bậc, phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương phụ là khoản tiền trả cho người lao động khi họ thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động, bao gồm cả thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập, nghỉ lễ và nghỉ tết Để quản lý quỹ lương hiệu quả, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng tốc độ tăng lương không vượt quá tốc độ tăng năng suất lao động Chức năng của quỹ tiền lương là duy trì sự công bằng và khuyến khích hiệu quả làm việc trong tổ chức.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có các chức năng cơ bản sau:
Tiền lương đóng vai trò như thước đo giá trị sức lao động, biểu thị giá cả của sức lao động và phản ánh giá trị của nó qua hình thức tiền tệ Được hình thành dựa trên giá trị lao động, tiền lương không chỉ là căn cứ để xác định mức tiền trả công cho các loại lao động mà còn giúp xác định đơn giá trả lương Hơn nữa, tiền lương còn là cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động khi giá cả tư liệu sinh hoạt thay đổi.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909
3.4.1 Tổ chức công tác kế toán ở công ty
3.4.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty Cổ phần Sông Đà 909 là một doanh nghiệp vừa, áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung Công ty tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, từ việc nhận và luân chuyển chứng từ đến xử lý số liệu Các phân xưởng sản xuất hàng tháng thu thập chứng từ và gửi về phòng kế toán - tài chính Phòng kế toán - tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra hoạt động kế toán toàn công ty, tiếp nhận chứng từ từ các phân xưởng, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác và đầy đủ trước khi vào sổ kế toán và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trên phần mềm kế toán của công ty.
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
*Chức năng nhiệm vụ các phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng (phụ trách chung):
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công tác tài chính kế toán, tham mưu và hướng dẫn thực hiện các hoạt động tài chính kế toán trong phòng Đảm bảo việc lập báo cáo tài chính định kỳ theo quy định hiện hành và chịu trách nhiệm về độ chính xác của số liệu tài chính kế toán đã báo cáo.
Kế toán thuế và tổng hợp giá thành
Thủ quỹ và kế toán công nợ Đội
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán doanh thu,công nợ phải thu, kế toán TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
- Kế toán doanh thu , công nợ phải thu (131; 511; 138; …); Kế toán tài sản cố định (TK 211, TK 214, …): 01 người
Đối với kế toán doanh thu và các khoản phải thu, cần nhận hồ sơ nghiệm thu hàng kỳ từ Phòng kế hoạch - kỹ thuật của các phân xưởng sản xuất và chi nhánh nhà máy Sau khi kiểm tra hồ sơ, xác định giá trị doanh thu để xuất hóa đơn giá trị gia tăng và thực hiện hạch toán công nợ phải thu theo quy định và chuẩn mực kế toán.
Trực tiếp giao dịch với các chi nhánh, cửa hàng, tổng đại lý để thanh toán, thu tiền bán hàng, công nợ.
Thường xuyên ra soát, đối chiếu số liệu về công nợ và doanh thu trên sổ sách kế toán.
Lập báo cáo doanh thu và thu tiền báo cáo kế toán trưởng và lãnh đạo công ty để đôn đốc và chỉ đạo.
Thu thập, tiếp nhận và hạch toán các khoản phải thu khác.
Đối với kế toán TSCĐ, cần kiểm tra và giám sát tất cả các biến động của tài sản cố định trong công ty theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính Ngoài ra, kế toán cũng tham gia vào hội đồng thanh lý tài sản của công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: (01 người)
Phòng hạch toán lao động tiền lương phối hợp chặt chẽ để theo dõi sự biến động lương của cán bộ công nhân viên, từ đó thực hiện việc tính lương và bảo hiểm xã hội hàng tháng cho nhân viên trong Công ty.
- Kế toán thanh toán tiền mặt (TK 111), tiền gửi ngân hàng và tiền lương: 01 người
Đối với kế toán tiền mặt, cần thực hiện kiểm tra và giám sát các khoản thanh toán nội bộ của cơ quan theo quy định của Bộ Tài chính Công việc bao gồm lập phiếu thu, chi và cập nhật số liệu báo cáo trên phần mềm kế toán một cách chính xác.
Thường xuyên kiểm tra và đối chiếu số liệu thu, chi với thủ quỹ và sổ sách kế toán.
Kế toán tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty Nhiệm vụ này bao gồm theo dõi và hạch toán các khoản thưởng, phạt, cũng như các khoản trích theo lương và bảo hiểm theo các chế độ chính sách của nhà nước hiện hành Dựa vào bảng thanh toán lương và các chứng từ liên quan, kế toán sẽ tổng hợp số tiền lương phải trả cho công nhân viên, từ đó hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong lĩnh vực kế toán ngân hàng, công việc bao gồm lập hồ sơ thanh toán và tiền vay, thực hiện giao dịch tín dụng, và xử lý các nghiệp vụ bảo lãnh Kế toán viên cần tiếp nhận, kiểm tra và hạch toán các chứng từ ngân hàng, đồng thời ghi sổ ngân hàng thường xuyên để quản lý và theo dõi số dư sổ sách so với sao kê ngân hàng Ngoài ra, việc lập báo cáo định kỳ và quản lý, kiểm soát các tài khoản liên quan cũng là nhiệm vụ quan trọng Đối với kế toán thuế, cần tổng hợp kê khai thuế một cách chính xác và kịp thời.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất khai các khoản thuế phát sinh hàng kỳ, lập báo cáo thuế theo quy định hiện hành.
Cuối năm lập bảng quyết toán thuế GTGT; quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Thường xuyên kiểm tra và theo dõi các tài khoản hạch toán thuế đầu vào, đầu ra; đối chiếu với Báo cáo thuế hàng kỳ.
Thủ quỹ và kế toán công nợ Đội chịu trách nhiệm quản lý các khoản tiền mặt của Công ty, thực hiện việc chi, thu theo chứng từ kế toán đã được phê duyệt Họ là người đại diện phòng TCKT nhận và giao tài liệu, cấp phát tiền mặt dựa trên chứng từ đầy đủ Hàng ngày, thủ quỹ lập báo cáo về biến động tiền mặt và đối chiếu kịp thời với kế toán thanh toán để đảm bảo số liệu khớp đúng Ngoài ra, họ còn tham gia lập biên bản kiểm kê quỹ định kỳ và ghi chép, đối chiếu các khoản công nợ tại phân xưởng sản xuất.
Kế toán thuế và tổng hợp giá thành bao gồm việc tổng hợp và kê khai các khoản thuế phát sinh định kỳ, đồng thời lập báo cáo thuế theo quy định hiện hành Vào cuối năm, kế toán cần lập bảng quyết toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) và quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.
Thường xuyên kiểm tra số dư và các số liệu tài khoản trên phần mềm kế toán là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong sổ sách kế toán Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ với các bộ phận và các phần hành kế toán khác để xử lý hiệu quả các nghiệp vụ kế toán.
Hàng kỳ, các số liệu được tổng hợp để kết chuyển và phân bổ chi phí, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm Đồng thời, báo cáo tài chính định kỳ cũng được lập và gửi đến các bên liên quan theo quy định.
3.4.1.2 Chế độ và hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty.
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Được quy định theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
Hiện nay, các loại thuế đang được áp dụng bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, theo quy định của Nhà nước Công ty thực hiện việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức kế toán đang áp dụng và hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty sử dụng hình thức hạch toán Nhật ký chung để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, đồng thời tiếp nhận và quản lý chứng từ từ các phân xưởng sản xuất gửi về.
Quá trình ghi sổ được cập nhật ngay trên phần mềm kế toán.
Hàng ngày, dựa trên các chứng từ đã kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung Sau đó, số liệu từ sổ Nhật ký chung sẽ được chuyển vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán tương ứng Đồng thời, các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909
Từ những tồn tại ở trên, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị và giải pháp sau:
Công ty Cổ phần Sông Đà 909 cần tìm giải pháp hiệu quả cho việc luân chuyển chứng từ nhằm đảm bảo tính đầy đủ và đúng thời hạn Hiện tại, chứng từ thường được các tổ trưởng trực tiếp đưa đến phòng kế toán, điều này không chỉ tốn kém mà còn gây chậm trễ trong hạch toán Việc này dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát chi phí tiền lương và đưa ra quyết định kịp thời Để khắc phục, công ty nên trang bị máy tính xách tay cho các đội và sử dụng fax để gửi chứng từ, từ đó cải thiện quy trình làm việc và tăng cường hiệu quả quản lý.
Luận văn tốt nghiệp tại Trường Đại học Mỏ - Địa Chất giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu việc di chuyển, đồng thời đảm bảo các tổ trưởng luôn có mặt tại phân xưởng để theo dõi công việc hiệu quả hơn.
Do khối lượng công việc kế toán lớn trong khi nhân sự phòng Tài chính - Kế toán còn hạn chế, cần xem xét việc tăng cường nhân sự để đảm bảo các phần hành được thực hiện chuyên sâu hơn, đồng thời đảm bảo tiến độ và độ chính xác trong công việc Để quản lý giờ làm thêm hiệu quả, công ty nên áp dụng phiếu báo làm thêm giờ theo quy định năm 2006 của Bộ Tài Chính nhằm nâng cao cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán.
Mẫu phiếu làm thêm giờ theo quy định của Bộ Tài Chính có mẫu như sau:
Công ty:……… Mẫu số 07- LĐ
Bộ phận:……… Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 26 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính
PHIẾU BÁO LÀM THÊM NGOÀI GIỜ
Những công việc đã làm
Thời gian làm thêm Đơngiá Thành tiền Ký tên
Từ giờ Đến giờ Tổng số
Để quản lý các khoản trích theo lương một cách chặt chẽ hơn, kế toán cần sử dụng biên bản điều tra tai nạn lao động Biên bản này sẽ được kết hợp với phiếu nghỉ hưởng BHXH nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận trong việc nghỉ làm để hưởng BHXH.
Biên bản có mẫu như sau:
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Công ty : ………… Mẫu số: 09- LĐTL Đơn chỉ:………… Ban hành theo QĐ số: 45/TC/QĐ- CĐKT ngày 26- 03- 2006 của Bộ Tài Chính
BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
1 Lý lịch người bị nạn:
- Họ và tên:………Tuổi………Nam (nữ)……
2 Tai nạn xảy ra hồi… giờ phút, ngày… Tháng… năm………
Sau khi đã bắt đầu làm việc được……… giờ………
3 Nơi xảy ra tai nạn:………
4 Trường hợp xảy ra tai nạn:………
5 Nguyên nhân gây ra tai nạn:……….
6 Tình trạng thương tích người bị nạn:………
7 Kết luận về việc xảy ra tai nạn:……….
Phụ trách đơn vị Người điều tra
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Kế toán nên sử dụng danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH để tập hợp và quản lý những người hưởng BHXH một cách thuận tiện và chính xác hơn, thay vì chỉ dựa vào phiếu nghỉ hưởng BHXH và phiếu thanh toán Chứng từ này giúp nâng cao hiệu quả trong việc quản lý thông tin liên quan đến trợ cấp BHXH.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: C04- BH Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Ban hành kèm theo QĐ số
***** ngày26/03/2006 của Bộ Tài Chính
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH Đợt……tháng… năm Tên cơ quan (Đơn vị)……Tổng số lao động……Trong đó nữ……Tổng quỹ lương trong kỳ….
Số hiệu tài khoản… Mở tại…….
Tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH Đơn đề nghị Cơ quan BHXH duyệt Ghi
Số ngày chú nghỉ trong kỳ
Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp
Kèm theo chứng từ gốc
Cán bộ quản lý thu Cán bộ quản lý CĐCS
Giám đốc BHXH Kế toán đơn vị Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu)
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Để nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc của cán bộ quản lý doanh nghiệp, nên áp dụng hình thức khoán tổng số tiền lương cho từng phòng ban Việc này không chỉ kích thích năng lực làm việc mà còn giúp quản lý tiền lương hiệu quả hơn Đồng thời, cần tăng cường hướng dẫn công tác thống kê kế toán ở cấp đội, đảm bảo mọi người hiểu rõ các quy định của Nhà nước và quy định quản lý nội bộ công ty.
Ứng dụng thẻ ATM trong thanh toán tiền lương là giải pháp hiệu quả mà Công ty nên xem xét Việc hợp tác với Ngân hàng để phát hành thẻ ATM sẽ giúp trả lương cho cán bộ công nhân viên một cách nhanh chóng và chính xác, giảm bớt khối lượng công việc kế toán lương Đồng thời, người lao động không cần phải mất thời gian nghỉ làm để đi lĩnh lương, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc.
Về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hoạch toán tiền lương:
Tuy công ty đã sử dụng phần mền kế toán để thực hiện công tác kế toán tại công ty.
Mặc dù công ty chưa đầu tư vào phần mềm quản lý tiền lương chuyên dụng, nhưng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, việc áp dụng một phần mềm kế toán chuyên biệt cho lĩnh vực này là rất cần thiết Công ty cần tập trung khắc phục vấn đề này để nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán.
Công ty cần nâng cao quản lý tiền lương do các bộ phận phân xưởng và chi nhánh xa trụ sở chính, dẫn đến việc kiểm soát lao động chủ yếu dựa vào báo cáo và kiểm tra không thường xuyên Điều này có thể tạo ra lỗ hổng trong việc tính công, đặc biệt là với các đội xây dựng sử dụng lao động thuê ngoài Do đó, cần quán triệt tính tự giác và tăng cường giám sát nguồn nhân công để đảm bảo tính chính xác trong việc tính lương.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
Là một công ty đã có những đóng góp không nhỏ trong ngành xây dựng.
Trong những năm qua, công ty đã nỗ lực không ngừng để cung cấp các sản phẩm xây dựng chất lượng cao với giá cả hợp lý và mẫu mã đẹp, được thị trường và giới chuyên môn đánh giá cao.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán, đặc biệt là tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909, cho thấy công ty đã thực hiện đúng các chính sách và chế độ quy định của Nhà nước.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ và hợp lý, với đội ngũ nhân viên có trình độ cao, năng lực tốt và nhiệt huyết trong công việc, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
Công ty tuân thủ đầy đủ quy định của Nhà nước về hệ thống sổ sách và chứng từ Hiện tại, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, một phương pháp đơn giản và hiệu quả, giúp tối ưu hóa chức năng quản lý sản xuất kinh doanh.
Công tác kế toán, đặc biệt là hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, đã đáp ứng nhu cầu quản lý tại công ty Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, công ty vẫn tồn tại một số vấn đề cần được khắc phục để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán.
Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức, tác giả rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo, cũng như các anh chị, cô chú trong phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 909 để hoàn thiện hơn các phương án đã đưa ra.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa Chất