1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas

134 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mỹ
Người hướng dẫn Thạc Sỹ Nguyễn Thị Ngọc Thạch
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 5,5 MB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ

  • TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại

      • 1.1.1 Đặc điểm của hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại

      • 1.1.2 Yêu cầu quản lý

      • Có một lượng hàng dữ trữ nhất định là cấn thiết đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên lượng hàng hoá dự trữ nay luôn bị biến động do hoạt động kinh tế diễn ra ở các khâu mua, khâu bảo quản và khâu bán hàng hoá. Do đó cần phải xây dựng kế hoạch mua hàng, dự trữ kịp thời đầy đủ cũng như tiêu thụ một cách cụ thể, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả.

        • Khâu thu mua: Mỗi loại hàng hoá có tính chất, công dụng, mức độ và tỉ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng, phẩm chất tốt, chỉ cho phép hao hụt trong định mức.

        • Khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng quy định, chế độ phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại hàng hoá. Tránh làm lẫn lộn các loại hàng hoá khác nhau về tính chất làm ảnh hưởng tới chất lượng.

        • Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo quá trình hoạt động được liên tục đồng thời tránh được tình trạng ứ đọng vốn.

      • 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá

    • 1.2 Phân loại và đáng giá hàng hoá

      • 1.2.1 Phân loại hàng hoá

      • 1.2.2 Lập danh điểm hàng hoá

      • Lập danh điểm hàng hoá cho phép quản lý chặt chẽ hàng hoá một cách thường xuyên liên tục. Lập bảng danh điểm hàng hoá là phân chia hàng hoá thành từng loại, nhóm và từng thứ. Mỗi loại, nhóm, thứ được mã hoá, ký hiệu riêng thay cho tên gọi, nhãn hiệu, quy cách và được sử dụng thống nhất trong phạm vi của doanh nghiệp. Thông thường hay dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm hàng hoá, kết hợp với chữ cái của tên hàng hoá để ký hiệu thứ hàng hoá.

      • 1.2.3. Đánh giá hàng hoá

    • 1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá

      • 1.3.1. Phương pháp thẻ song song.

        • a) Tại kho:

        • b) Tại phòng kế toán:

      • 1.3.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

        • a)Tại kho:

        • b) Tại phòng kế toán:

          • Sơ đồ1.2 Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

      • 1.3.3. Phương pháp sổ số dư.

        • a)Tại kho:

        • b)Tại phòng kế toán:

          • Sơ đồ1. 3 Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá theo phương pháp sổ số dư

    • 1.4. Kế toán tổng hợp hàng hoá

      • 1.4.1. Kế toán nhập hàng hoá

    • Quá trình nhập hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là quá trình mua hàng hoá nhập khẩu hoặc trong nước.

      • 1.4.1.1. Kế toán hàng hoá ngoại thương

      • 1.4.1.2. Kế toán hàng hoá nội thương

      • 1.4.2. Kế toán xuất hàng hoá.

        • 1.4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán

        • 1.4.2.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

      • * Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường làm tăng VCSH

      • * Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả năm điều kiện sau

      • + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua

      • + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý và kiểm soát hàng hoá

      • + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

      • + Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

      • + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

      • * Tài khoản sử dụng

      • TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán hàng và

      • cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ

      • TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản phẩm,hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty

      • Trình tự kế toán một số nghiệp vụ:

    • 1.5. Hình thức kế toán và trình bày thông tin trên Báo cáo kế toán

      • 1.5.1. Hình thức kế toán

        • 1.5.1.1 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung

        • 1.5.1.2. Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái

        • 1.5.1.3.Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

        • 1.5.1.4. Hình thức Nhật ký- Chứng từ

      • 1.5.2. Trình bày thông tin trên báo cáo kế toán

        • 1.5.2.1. Các thông tin trên báo cáo kế toán tài chính

        • Để phản ánh quá trình vận động luân chuyển hàng hóa, cũng như phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, kế toán sử dụng các báo cáo kế toán tài chính nhằm hệ thống hóa các thông tin về hàng hóa cụ thể

        • 1.5.2.2. Các báo cáo kế toán quản trị

    • 1.6. Tổ chức kế toán hàng hoá trong điều kiện áp dụng kế toán máy.

      • 1.6.1. Tổ chức mã hoá ban đầu

        • Mã hoá các thông tin ban đầu là cách thức thể hiện việc phân loại gắn với ký hiệu, xếp lớp các đối tượng cần quản lý; cho phép nhận diện, tìm kiếm nhanh chóng chính xác trong quá trình xử lý thông tin tự động, đồng thời tăng độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu.

        • Kế toán hàng hoá cần tổ chức mã hoá các đối tượng: Danh mục tài khoản, Danh mục chứng từ, Danh mục vật tư, sản phẩm, hàng hoá, Danh mục khách hàng, Danh mục nhà cung cấp..... Sau khi tiến hành mã hoá các đối tượng kế toán thực hiện cập nhật số dư ban đầu của các tài khoản.

      • 1.6.2. Quy trình công việc

        • 1.6.2.1. Thao tác hàng ngày

        • * Khởi động chương trình

        • Khởi động hệ điều hành Windows - > Click vào biểu tượng của phần mềm kế toán -> Nhập tên và mật khẩu người sử dụng.

        • * Nhập các dữ liệu phát sinh

        • Nhập dữ liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động nhập hàng hoá và xuất hàng hoá

        • * In các phiếu kế toán nếu cần: Phiếu thu, phiếu chi,….

        • * Tìm kiếm dữ liệu, kiểm tra, điểu chỉnh, sửa, huỷ dữ liệu (nếu cần)….

        • 1.6.2.2. Thao tác cuối tháng (cuối kỳ)

        • - Tính lại giá vốn hàng hoá (nếu cần)

        • - Tự động kết chuyển các bút toán tự động liên quan đến doanh thu, giá vốn

        • - Bảo trì, kết xuất và sao lưu, lưu trữ giữ liệu

        • - Lập và in các sổ sách, báo cáo để sử dụng hoặc đối chiếu số liệu

        • - Khoá sổ và chuyển kỳ kế toán

      • 1.6.3. Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán.

        • * Doanh nghiệp xem xét tình hình hoạt động thực tế và yêu cầu quản lý đối với hàng hoá mà lựa chọn các hình thức kế toán ngay từ ban đầu khi áp dụng phần mềm kế toán: Hình thức Nhật ký chung, Hình thức Nhật ký- Sổ cái, Hình thức Chứng từ ghi sổ, Hình thức Nhật ký chứng từ

        • Với mỗi hình thức kế toán áp dụng phần mềm cho phép in các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tương ứng với kế toán hàng hoá thủ công.

        • * Hệ thống báo cáo

        • Phần mềm kế toán sẽ cung cấp cả các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và báo cáo thuế. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà kế toán chọn tham số và in các báo cáo.

        • - Hệ thống báo cáo tài chính được cung cấp theo quy định hiện hành (quyết định 15/2006/QĐ-BTC hoặc quyết định 48/2006/QĐ-BTC) bao gồm

        • + Bảng cân đối kế toán

        • + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

        • + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp)

        • + Thuyết minh báo cáo tài chính

        • - Báo cáo quản trị : Các phần mềm kế toán cũng cung cấp khá chi tiết các báo cáo quản trị cần thiết như

        • + Báo cáo quản trị tài chính và phân tích

        • + Báo cáo doanh thu theo từng khu vực bán hàng

        • + Báo cáo Công nợ theo từng khu vực bán hàng, mua hàng

        • + Tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng và bán hàng

        • + Báo cáo mua hàng, Báo cáo bán hàng….

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS

    • 2.1. Khái quát chung về công ty

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được

      • Nguồn Thăng Long Gas

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

      • 2.1.3. Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hoá và cơ cấu bộ máy quản lý

        • 2.1.3.1. Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hoá

        • 2.1.3.2. Cơ cấu bộ máy quản lý

          • Sơ đồ .2 Bộ máy quản lý của công ty

      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

        • 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức kế toán và hình thức kế toán tại công ty

          • Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

        • 2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

          • sơ đồ:4 Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại công ty

          • Nguồn Thăng Long Gas

          • sơ đồ:.5 Trình tự ghi sổ với phần mềm

    • 2.2.Thực trạng công tác kế toán hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas

      • 2.2.1. Đặc điểm hàng hoá của công ty

      • 2.2.2. Đánh giá hàng hoá

        • 2.2.2.1. Đánh giá hàng hoá mua vào

        • 2.2.2.2. Đánh giá hàng hoá xuất ra

        • 2.2.2.3. Dự toán dự trữ hàng hoá cho kinh doanh

    • 2.3. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho

      • 2.3.1. Chứng từ sử dụng

      • 2.3.2. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ

      • Sơ đồ.6: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ

    • 2.4. Kế toán chi tiết hàng hoá

      • Biểu mẫu mở thẻ kho cho LPG được sử dụng tại công ty như sau:

      • Biểu 2.2.Thẻ Kho Nguồn Thăng Long Gas

    • 2.6. Kế toán tổng hợp hàng hoá

      • 2.6.1. Mã hóa các đối tượng quản lý khi sử dụng phần mềm kế toán máy MISA trong kế toán hàng hoá

        • - Mã hóa danh mục hàng hoá

        • - Mã hoá danh mục tài khoản

        • - Mã hoá danh mục khách hàng và nhà cung cấp

      • 2.6.2. Kế toán tổng hợp nhập hàng hoá

      • 2.6.3. Kế toán tổng hợp xuất hàng hoá

        • 2.6.3.1.Kế toán giá vốn hàng bán

        • 2.6.3.1. Kế toán doanh thu

          • a) Bán hàng chưa thu tiền, khách hàng chấp nhận thanh toán

          • b) Bán hàng thu tiền ngay

            • Họ và tên người nộp: Vũ Ngọc Phương

            • Địa chỉ: Đại Từ Thái Nguyên

            • Lý do: Thanh toán tiền mua hàng

            • Số tiền: 17067600đ

            • Bằng chữ: Mười bảy triệu không trăm sáu mươi bảy nghìn sáu trăm đồng chẵn%

        • 2.6.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

    • 2.7. Kiểm kê đánh giá hàng hóa cuối kỳ

    • 2.8. Trình bày thông tin kế toán hàng hoá trên báo cáo kế toán

      • 2.8.1.Bảng cân đối kế toán

      • 2.8.2. Báo cáo kết quả kinh doanh

      • 2.8.3. Thuyết minh báo cáo tài chính

      • 2.8.4. Báo cáo quản trị

  • CHƯƠNG 3

  • MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS

    • 3.1. Nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas.

      • 3.1.1. Những ưu điểm

        • Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy kế toán

        • Thứ hai: Bộ máy nhân viên kế toán

        • Thứ ba: Hình thức kế toán

        • Thứ tư: Sổ sách kế toán và báo cáo tài chính

        • Thứ năm: Tài khoản kế toán, phương pháp hạch toán hàng tồn kho

        • Thứ sáu: Chứng từ kế toán và nghiệp vụ kinh tế

        • Thứ bảy: Về tình hình mua hàng.

        • Thứ tám: Về tình hình bảo quản trong khâu thu mua.

        • Thứ chín : Hệ thống kho tàng

      • 3.1.2. Những hạn chế

        • Thứ nhất: Lập sổ chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ ghi sổ:

        • Thứ hai : Xây dựng sổ danh điểm hàng hoá.

        • Thứ ba: Về tài khoản sử dụng

        • Thứ tư: Phản ánh sai trị giá vốn của hàng hoá do việc hạch toán chung chi phí thu mua hàng hoá với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

        • Thứ năm: Công tác kiểm kê hàng hoá cuối kỳ

        • Thứ sáu: Về công tác nhập hàng hoá ( khâu thu mua) đặc biệt đối với hàng hoá là khí gas hoá lỏng LPG

    • 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá

      • 3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas

      • 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán hàng hoá

    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas

      • 3.3.1. Công ty nên xem xét mở thêm sổ kế toán để hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.

      • 3.3.1. Công ty cần xây dựng hệ thống danh điểm hàng hoá thống nhất toàn công ty.

      • 3.3.3. Thiết kế thêm tài khoản hàng hoá chi tiết

        • 3.3.3.1.Chi tiết hàng hoá cho hàng hóa đang đi đường

        • 3.3.3.2. Công ty nên mở thêm tài khoản chi tiết hàng hoá để phản ánh các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng

      • 3.3.4. Tiến hàng kiểm kê hàng hoá tồn kho cuối kỳ

      • 3.3.5. Công tác nhập hàng hoá (khâu thu mua hàng hoá)

        • 1. Báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí

        • 2. Bảng phân tích điểm hòa vốn

        • 4. Dự toán tiêu thụ

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • MỤC LỤC

Nội dung

Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại

Đặc điểm của hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại

Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại (DNTM) là sản phẩm vật chất, được tạo ra từ lao động và có khả năng đáp ứng nhu cầu của con người Việc mua bán hàng hoá diễn ra trên thị trường, tạo điều kiện cho các giao dịch thương mại.

Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:

- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú: đa dạng về mẫu mã hình thức, chất lượng, phong phú về chủng loại, thông số kỹ thuật.

Hàng hóa có những đặc tính lý, hóa và sinh học riêng biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng của chúng Những đặc tính này đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và tiêu thụ hàng hóa.

Trong quá trình lưu thông, hàng hoá chuyển nhượng quyền sở hữu nhưng vẫn chưa được sử dụng Chỉ khi kết thúc quá trình này, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất.

Hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, với quy trình lưu chuyển hàng hoá bao gồm mua, nhập hàng, dự trữ và bán hàng Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động, từ 80% đến 90% Quá trình vận động của hàng hoá cũng chính là vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Để tăng tốc độ lưu chuyển vốn kinh doanh, cần phải kết hợp hiệu quả giữa dự trữ và tiêu thụ hàng hoá.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Kế toán hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hàng hoá, giúp giảm thiểu mất mát và hao hụt trong quá trình kinh doanh Việc áp dụng kế toán hàng hoá không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại mà còn góp phần đạt được mục tiêu lợi nhuận của công ty.

Yêu cầu quản lý

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, việc duy trì một lượng hàng dự trữ nhất định là cần thiết Tuy nhiên, lượng hàng hoá này thường xuyên biến động do các hoạt động kinh tế ở khâu mua, bảo quản và bán Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch mua hàng và dự trữ một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời có chiến lược tiêu thụ cụ thể để hoạt động hiệu quả.

Khâu thu mua đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo số lượng và chất lượng hàng hóa Mỗi loại hàng hóa có đặc tính và mức độ tiêu hao khác nhau, vì vậy cần phải thu mua đúng tiêu chuẩn và phẩm chất tốt, chỉ cho phép hao hụt trong mức định mức cho phép.

Khâu bảo quản hàng hóa cần tuân thủ đúng quy định và chế độ phù hợp với tính chất lý hóa của từng loại hàng Việc này giúp tránh tình trạng lẫn lộn giữa các loại hàng hóa khác nhau, từ đó bảo vệ chất lượng sản phẩm.

Khâu dự trữ là yếu tố quan trọng, yêu cầu doanh nghiệp thiết lập định mức dự trữ tối đa và tối thiểu Điều này giúp đảm bảo hoạt động liên tục của doanh nghiệp và tránh tình trạng ứ đọng vốn.

Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá

Tổ chức ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu liên quan đến tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, cũng như nhập xuất và tồn kho hàng hóa Các chỉ tiêu được theo dõi bao gồm số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của hàng hóa.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý hàng hoá, cần tính toán chính xác giá thành thực tế của hàng hoá đã thu mua và nhập kho Đồng thời, việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua cũng rất quan trọng, bao gồm việc đánh giá về số lượng, chủng loại, giá cả và thời hạn giao hàng.

Áp dụng đúng các phương pháp kỹ thuật hạch toán hàng hóa là rất quan trọng, bao gồm việc thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu như lập chứng từ và luân chuyển chứng từ Ngoài ra, việc mở các sổ sách liên quan cũng cần được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình hạch toán hàng hóa.

Cung cấp thông tin kế toán chính xác là yếu tố quan trọng để lập Báo cáo tài chính hiệu quả Việc tuân thủ các chế độ và phương pháp kế toán quy định giúp đảm bảo tính nhất quán trong công tác kế toán.

Phân loại và đáng giá hàng hoá

Phân loại hàng hoá

Hàng hoá được phân loại theo tính chất thương phẩm và đặc trưng kỹ thuật, chia thành từng ngành hàng Mỗi ngành hàng lại bao gồm nhiều nhóm hàng, và trong mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng khác nhau.

Ngành hàng kim khí điện máy, hàng hóa chất mỏ, xăng dầu, dệt may, bông vải sợi, da cao su, cùng với gốm sứ và thủy tinh, đều đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Các sản phẩm này không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà còn hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp khác.

Hàng mây, tre đan; Hàng rượu bia, thuốc lá

Theo nguồn gốc sản suất gồm: Ngành hàng nông sản; Ngành hàng lâm sản;

Theo khâu lưu thông thì hàng hoá được chia thành: Hàng hoá ở khâu bán buôn; Hàng hoá ở khâu bán lẻ.

Theo phương thức vận động của hàng hoá: Hàng hoá chuyển qua kho; Hàng hoá chuyển giao bán thẳng.

Lập danh điểm hàng hoá

Lập danh điểm hàng hóa giúp quản lý hàng hóa một cách chặt chẽ và liên tục Việc phân chia hàng hóa thông qua bảng danh điểm cho phép theo dõi và kiểm soát hiệu quả hơn.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Các loại hàng hóa được phân chia thành từng loại, nhóm và thứ, mỗi loại đều có mã hóa và ký hiệu riêng để thay thế cho tên gọi và nhãn hiệu Việc sử dụng ký hiệu tài khoản cấp 1 và cấp 2 giúp nhận diện loại và nhóm hàng hóa, đồng thời kết hợp với chữ cái đầu của tên hàng hóa để xác định thứ hàng hóa một cách thống nhất trong doanh nghiệp.

Ví dụ: trong DN có loại hàng hoá X có rất nhiều nhóm: Có thể lập danh điểm cho hàng hoá X như sau:

Ký hiệu hàng hoá X:156.1, Nhóm 1: 156.1.01,

Danh điểm vật tư và hàng hoá được sử dụng đồng nhất giữa các bộ phận quản lý trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý từng loại vật tư và hàng hoá.

Đánh giá hàng hoá

Theo chuẩn mực 02, hàng tồn kho được định giá theo giá gốc, bao gồm toàn bộ chi phí mua sắm, chi phí gia công chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, thì hàng tồn kho phải được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

- Giá gốc tại thời điểm mua : Là trị giá mua thực tế phải thanh toán với người bán

Giá gốc tại thời điểm nhập kho là giá mua thực tế, bao gồm tất cả chi phí liên quan đến quá trình thu mua cho đến khi hàng hóa được kiểm nhận và nhập kho, cũng như thuế (nếu có).

- Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn bao gồm cả chi phí gia công chế biến.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

*Trị giá gốc hàng hoá nhập kho (Xác định trong trường hợp nhập do mua ngoài)

-Theo chế độ hiện hành, trị giá mua thực tế tính theo giá hoá đơn được phản ánh riêng

- Chi phí mua hàng được phản án riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng còn lại và hàng đã bán

Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, giá mua sẽ không bao gồm thuế GTGT Ngược lại, nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, giá mua sẽ bằng tổng giá thanh toán.

Thuế NK= giá NK (giá CIF) * thuế suất thuế nhập khẩu của loại hàng hoá đó.

Thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu được tính bằng công thức: [giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu] * thuế suất thuế GTGT Để xác định trị giá gốc của hàng hóa nhập kho, cần quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng công bố tại thời điểm mua.

Chi phí mua hàng hóa bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí vận chuyển và bốc dỡ, chi phí bảo quản, bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho bãi, cũng như hao hụt trong định mức mua hàng.

* Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho

Cách tính trị giá vốn của hàng xuất kho dược tiến hành theo các bước sau:

- Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho trong tháng (Theo các phương pháp đích danh, bình quân gia quyền, FIFO, LIFO)

- Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất kho trong tháng Chi phí mua hàng phân bổ

Chi phí mua phân bổ cho hàng còn đầu kỳ

Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ x x

Trị giá mua của hàng

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Trị giá mua vào của hàng hoá

Giá mua trên hoá đơn

Các khoản giảm trừ (nếu có)

= + + + cho hàng xuất kho trong kỳ h

Trị giá mua của hàng còn đầu kỳ

Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ

- Tổng hợp trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ Trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ

Trị giá mua của hàng xuất kho trong kỳ

Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ

Việc xác định trị giá mua hàng xuất kho có thể thực hiện qua nhiều phương pháp như phương pháp đích danh, phương pháp bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước, tùy thuộc vào chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.

Phương pháp đích danh trong xuất kho hàng hóa yêu cầu xác định trị giá vốn thực tế dựa trên số lượng và đơn giá thực tế của từng lô hàng khi thực hiện xuất kho.

Phương pháp bình quân gia quyền được áp dụng để tính trị giá vốn hàng xuất kho dựa trên số lượng hàng hoá và đơn giá bình quân Công thức tính đơn giá bình quân gia quyền giúp xác định giá trị hàng tồn kho một cách chính xác và hiệu quả.

Trị giá vốn thực tế của hàng tồn đầu kì

Trị giá vốn của hàng hoá tăng Tkỳ

Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ

Số lượng hàng hóa tăng trong kỳ

Trị giá hàng xuất kho được tính bằng cách nhân số lượng hàng xuất kho với đơn giá bình quân Đơn giá bình quân có thể được xác định cho toàn bộ kỳ hoặc tính theo từng lần nhập, được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) là một kỹ thuật quản lý hàng tồn kho, trong đó giả định rằng hàng hóa được nhập vào kho trước sẽ được xuất ra trước Theo phương pháp này, đơn giá xuất kho được xác định bằng đơn giá nhập kho, giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý chi phí hiệu quả.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng

Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) là một kỹ thuật kế toán dựa trên giả định rằng hàng hóa nhập vào sau sẽ được xuất ra trước Theo phương pháp này, đơn giá xuất kho được xác định dựa trên đơn giá nhập vào, trong khi trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.

* Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán

Các doanh nghiệp thường xuyên mua hàng hóa phải đối mặt với sự biến động về giá cả và khối lượng Để đánh giá hàng hóa, doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán, là mức giá ổn định do họ thiết lập và không dùng cho giao dịch bên ngoài Việc xuất kho hàng ngày dựa trên giá hạch toán, trong khi vào cuối kỳ kế toán, giá thực tế được tính toán để ghi sổ tổng hợp Đầu tiên, cần xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng hóa (H).

Sau đó tính giá của HH xuất trong kỳ:

Kế toán chi tiết hàng hoá ……………………………………………… 10 1 Phương pháp thẻ song song

Hạch toán chi tiết được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Trị giá thực tế của

Trị giá thực tế của

Trị giá hạch toán của

Trị giá hạch toán của

Giá thực tế của HH xuất TK

Trị giá hạch toán của HH xuất của HH luân chuyển

Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán TK

Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, phương pháp hạch toán chi tiết sẽ xác định việc sử dụng các loại sổ chi tiết như thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa, sổ đối chiếu luân chuyển và sổ số dư.

Bài viết này đề cập đến các loại bảng kê quan trọng trong quản lý hàng hóa, bao gồm bảng kê nhập, xuất, bảng kê mua hàng, bảng luỹ kế nhập xuất, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, và nhật ký bán hàng theo mặt hàng cũng như theo nhân viên.

1.3.1 Phương pháp thẻ song song. a) Tại kho:

- Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.

Thẻ kho do phòng kế toán lập được sử dụng để quản lý từng loại hàng hóa trong kho, bao gồm các yếu tố như nhãn hiệu, quy cách, danh điểm và định mức dự trữ Kế toán giao thẻ kho cho thủ kho, giúp việc ghi chép, kiểm tra và đối chiếu trở nên dễ dàng hơn Thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm và thứ tự, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý hàng hóa.

Mỗi ngày, khi nhận chứng từ nhập xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra và thực hiện quy trình nhập xuất, ghi lại số lượng thực tế vào chứng từ Sau đó, họ phân loại chứng từ và cuối ngày cập nhật số tồn kho vào thẻ kho Thủ kho cũng lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển cho phòng kế toán để xử lý.

- Kế toán phải mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hoá cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với thẻ kho của từng kho.

Khi nhận được chứng từ từ thủ kho, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh các chứng từ bằng cách tính giá trị trên đó Sau đó, kế toán phân loại chứng từ và ghi vào sổ chi tiết, đồng thời tính toán số tồn kho cuối ngày Để tổng hợp thông tin, kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp về nhập, xuất và tồn hàng hóa.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu thẻ kho và sổ chi tiết.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song song

. Ưu điểm : Phương pháp thẻ song song ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, dễ phát hiện sai sót

Nhược điểm chính là sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, dẫn đến việc kiểm tra và đối chiếu thường bị dồn vào cuối tháng, từ đó hạn chế hiệu quả của chức năng kiểm tra.

Phạm vi áp dụng dành cho các doanh nghiệp có số lượng hàng hóa hạn chế, tần suất giao dịch không cao và không thường xuyên, đồng thời đội ngũ kế toán còn yếu về chuyên môn.

1.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. a)Tại kho:

Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng hóa, áp dụng phương pháp ghi thẻ song song Tại phòng kế toán, việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý hàng hóa.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư

Bảng tổng hợp nhập, xuất , tồn kho vật tư

Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để tổng hợp và ghi chép số lượng hàng hoá luân chuyển trong tháng, bao gồm tổng số hàng nhập, tổng số hàng xuất và số tồn cuối tháng cho từng loại hàng hoá, cả về số lượng và giá trị tiền tệ.

Sổ đối chiếu luân chuyển được sử dụng cho cả năm và được mở cho từng kho riêng biệt Mỗi loại hàng hóa sẽ được ghi vào một dòng trong sổ, với việc cập nhật thông tin vào cuối tháng một lần.

Khi nhận chứng từ nhập xuất, kế toán kiểm tra, hoàn chỉnh và phân loại chúng, có thể lập bảng kê nhập và xuất Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ các chứng từ theo số lượng và giá trị để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, từ đó tính toán số tồn kho cuối tháng Tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và kế toán tổng hợp để đảm bảo tính chính xác.

Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển giúp giảm khối lượng ghi chép kế toán, vì chỉ cần ghi chép một lần vào cuối tháng.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Bảng kê nhập Sổ kế toán tổng Thẻ kho hợp

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuấtChứng từ nhập

Nhược điểm của việc ghi sổ là sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, cùng với việc kiểm tra đối chiếu thường được thực hiện vào cuối tháng, điều này hạn chế khả năng kiểm tra và giám sát hiệu quả.

Phạm vi áp dụng: Cho những doanh nghiệp có không nhiều nghiệp vụ nhập xuất và chủng loại hàng hoá không lớn.

Phương pháp sổ số dư là một phương pháp kế toán đặc trưng, trong đó kho chỉ ghi nhận số lượng hàng hóa còn lại, trong khi phòng kế toán tập trung vào việc hạch toán giá trị của hàng hóa.

Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất và tồn kho vật tư, tương tự như phương pháp ghi thẻ song song Cuối tháng, thủ kho sẽ chuyển số tồn kho của từng loại vật tư vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng.

Kế toán tổng hợp hàng hoá…………………………………………… 14 1 Kế toán nhập hàng hoá

Kế toán hàng hoá ngoại thương

a) Hàng hoá được nhập khẩu và nhập kho công ty khi có bộ chứng từ : + Hoá đơn thương mại(Invoice)

Vận đơn đường biển (Bill of Lading), giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin), giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality), và bảng kê khai chi tiết hàng nhập khẩu (Packing List) là những tài liệu quan trọng trong quy trình nhập khẩu hàng hóa Để đảm bảo quy trình này diễn ra suôn sẻ, việc xác định trị giá hàng hóa nhập kho và tài khoản sử dụng là cần thiết.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

- Trị giá hàng hoá nhập khẩu được xác định đã trình bày tại mục 1.2.3 Đánh giá HH

Kế toán sử dụng tài khoản 156 để phản ánh giá trị hàng hóa, trong khi tài khoản 611 được dùng để ghi nhận chi phí mua hàng Đồng thời, tài khoản 144 và 333 phản ánh thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế nhập khẩu (NK) Cuối cùng, tài khoản 133 c được áp dụng trong trình tự kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.

*** Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp

(1a): DN xuất ngoại tệ để ký quỹ mở L/C Có chênh lệch tăng giữa tỷ giá giao dịch và tỷ giá ghi sổ ngoại tệ

(1b): DN xuất ngoại tệ để ký quỹ mở L/C có chênh lệch giảm Đồng thời ghi có TK 007

Doanh nghiệp vay ngắn hạn từ ngân hàng để mở L/C, khi hàng hóa về cảng hoặc ga, doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra và nhận hàng, đồng thời hoàn tất thủ tục hải quan theo tỷ giá giao dịch.

(3): Thông báo nộp thuế Nhập khẩu của hải quan (4): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu

(5): Phí giám định hải quan, thuê kho, bãi, phí ngân hàng…

(6): Nhận giấy báo có của Ngân hàng về khoản tiền trả cho thương nhân nước ngoài ( ghi theo tỷ giá ghi sổ)

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Trường hợp nhập khẩu uỷ thác bao gồm hai bên: bên nhận uỷ thác và bên đi uỷ thác Khi bên đi uỷ thác có nhu cầu hàng hoá, họ sẽ nhờ bên nhận uỷ thác thực hiện việc nhập khẩu Bên nhận uỷ thác sẽ đảm nhận toàn bộ quy trình nhập khẩu, bao gồm làm thủ tục, tiếp nhận hàng và thông báo cho bên đi uỷ thác khi hàng đã về.

Để thực hiện giao dịch ủy thác mở L/C, doanh nghiệp cần ứng trước một khoản tiền cho đơn vị nhận ủy thác Sau khi nhận hàng hóa từ đơn vị này, doanh nghiệp sẽ phản ánh giá trị hàng hóa nhập khẩu ủy thác cùng với các khoản thuế liên quan như thuế GTGT, thuế NK và thuế TTDB (nếu có).

Phí ủy thác được trả cho đơn vị nhận ủy thác bao gồm giá trị hàng nhập khẩu còn lại, thuế GTGT, thuế NK, thuế TTDB và các khoản chi hộ khác.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ sẽ không sử dụng tài khoản 156 Thay vào đó, toàn bộ chi phí liên quan đến giá trị hàng hoá và chi phí trong quá trình thu mua sẽ được ghi nhận qua tài khoản 611 - Mua hàng.

Kế toán hàng hoá nội thương

- Hàng hoá được nhập kho doanh nghiệp từ các nguồn nhập trong nước

- Trị giá nhập kho của hàng hoá được xác định tại mục 1.2.3 Đánh giá HH

Kế toán sử dụng tài khoản 156 để phản ánh giá trị nhập kho của hàng hóa, trong khi tài khoản 151 ghi nhận giá trị hàng mua đang trên đường vận chuyển Ngoài ra, các tài khoản như 111 và 112 cũng được sử dụng để quản lý các giao dịch liên quan.

- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

Khi mua hàng hóa có VAT được khấu trừ, nếu nhận được hóa đơn từ người bán nhưng hàng hóa chưa về kho vào cuối kỳ, thì trong kỳ tiếp theo, hàng hóa đó sẽ được ghi nhận khi đang trên đường về nhập kho.

(3): Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

(4): Giá trị của hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá

(5): Phản ánh chi phí thu mua ( chi tiết TK 1562) (6): Phát hiện thừa hàng hoá chưa rõ nguyên nhân (7): Phát hiện thiếu hàng hoá chưa rõ nguyên nhân

- Trường hợp kế toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì không

Kế toán xuất hàng hoá

Đối với doanh nghiệp thương mại, việc xuất hàng hóa đồng nghĩa với việc bán hàng Do đó, trong các doanh nghiệp này, quá trình tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau.

- Xuất bán theo phương thức bán buôn ;

- Xuất bán theo phương thức bán lẻ;

- Xuất bán theo phương thức bán hàng đại lý

Kế toán xuất hàng hóa chủ yếu liên quan đến việc ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng, bao gồm kế toán giá vốn hàng bán và các khoản giảm trừ doanh thu.

1.4.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán a) Xác định trị giá vốn hàng bán và tài khoản sử dụng Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho được xác định theo 1 trong 4 phương pháp tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của đơn vị như đã trình bày trong phần 1.2.3. Đánh giá hàng hoá Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán và một số tài khoản liên quan để hạch toán giá vốn hàng bán

Doanh nghiệp có thể hạch toán theo một trong hai phương pháp: Kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Theo phương pháp kê khai thường xuyên, việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa được thực hiện liên tục và có hệ thống thông qua các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp Giá trị hàng hóa xuất kho được xác định dựa trên các chứng từ xuất kho, sau khi đã được tập hợp và phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản kế toán và sổ kế toán.

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

156 Trị giá vốn thực tế hàng mua chuyển thẳng

Nhập kho hàng hoá mua vào

Xuất kho gửi bán Xuất kho bán ngay

Lợi ích bên khác trong LD

Kết chuyển giá vốn hàng bán

Xuất hàng hoá góp vốn LD, liên Nhập kho HH kết bị trả lại

Việc không theo dõi và phản ánh liên tục tình hình xuất kho hàng hóa trên các tài khoản tương ứng dẫn đến việc giá trị hàng tồn kho không được xác định chính xác từ số liệu kế toán Thay vào đó, giá trị này phải dựa vào kết quả kiểm kê thực tế Đồng thời, trị giá hàng hóa xuất kho cũng không được tính toán trực tiếp từ các chứng từ xuất kho mà phải dựa vào kết quả kiểm kê giá trị hàng hóa tồn kho và giá trị hàng hóa nhập kho theo một công thức cụ thể.

1.4.2.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu a) Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (VCSH).

* Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả năm điều kiện sau

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Bán hàng hóa trong kỳ

K/c tồn cuối kỳ K/c giá vốn hàng đã bán

Trị giá HH xuất kho

Trị giá HH tồn đầu kỳ

Trị giá hàng hoá nhập Tkỳ

Trị giá HH tồn cuối kỳ

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý và kiểm soát hàng hoá + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

+ Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511) phản ánh tổng doanh thu của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán Nó được hình thành từ các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định.

TK 512 phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ, bao gồm doanh thu từ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và lao vụ được tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ:

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Thuế XK, Thuế TTĐB Đvị bán hàng tính thuế GTGT trực tiếp( tổng giá thanh toán)

CKTM, GGHB,HBBTL phát sinh trong kỳ

Cuối kỳ kết chuyển CKTM,GGHB, HBBTL

Cuối kỳ kết chuyển DT Đvị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (giá bán chưa thuế) b) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Trong quá trình bán hàng, bên cạnh doanh thu chính, còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế GTGT được tính và nộp theo phương pháp trực tiếp.

Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho người mua khi họ mua hàng hóa với số lượng lớn Khoản chiết khấu này được xác định dựa trên thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng, và thường là sự chênh lệch giữa giá bán thực tế và giá niêm yết.

Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua khi hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách như đã ghi trong hợp đồng.

Hàng bán bị trả lại là giá trị của khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do không đáp ứng các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế.

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ ghi nhận doanh thu là tổng giá thanh toán đến cuối kỳ Sau đó, doanh nghiệp tính toán số thuế GTGT phải nộp và thực hiện hạch toán giảm doanh thu đã ghi nhận.

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu

- Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào doanh thu của một số mặt hàng đặc biệt nhà nước không khuyến khích

Thuế xuất khẩu là loại thuế áp dụng cho hàng hóa khi xuất khẩu, được tính dựa trên trị giá bán tại cửa khẩu theo hợp đồng (giá FOB hoặc giá CIF) và thuế suất tương ứng với mặt hàng Số thuế này được quy đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm xuất khẩu.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Tài khoản sử dụng: TK 521: Chiết khấu thương mại, TK 531: Hàng bán bị trả lại, TK 532: Giảm giá hàng bán

Hình thức kế toán và trình bày thông tin trên Báo cáo kế toán

Hình thức kế toán

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian, đồng thời theo quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, và sau đó được chuyển vào sổ cái tương ứng.

Việc ghi sổ kế toán cần được tách rời giữa trình tự thời gian và hệ thống, áp dụng cho hai loại sổ kế toán tổng hợp là sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản Sổ kế toán sử dụng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

CKTM phát sinh 511 trong kỳ

GGHB phát sinh trong kỳ

Thuế GTGT tương ứng(nộp thuế theo pp khấu trừ)

HBTL phát sinh trong kỳ

- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản hàng hoá-

Sổ cái tài khoản 131 ghi nhận các khoản phải thu từ khách hàng, trong khi sổ cái tài khoản 511 theo dõi doanh thu Ngoài ra, các sổ nhật ký chuyên dùng như sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng và sổ nhật ký bán hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp.

- Sổ chi tiết : Các sổ, thẻ chi tiết mở theo yêu cầu quản lý như sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả, …

1.5.1.2 Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái a) Đặc điểm

- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký-

Sổ cái vừa theo trình từ thời gian vừa theo nội dung kinh tế

Kết hợp ghi sổ theo trình tự thời gian và theo hệ thống trong một sổ kế toán tổng hợp duy nhất, được gọi là sổ Nhật ký - Sổ cái Việc sử dụng sổ kế toán này giúp quản lý và theo dõi các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.

- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký sổ cái

Sổ chi tiết là các sổ và thẻ kế toán được mở theo yêu cầu quản lý, bao gồm sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết các khoản phải thu, phải trả, cùng với sổ chi tiết doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1.5.1.3.Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ a) Đặc điểm

Trong kỳ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được phân loại và tổng hợp một cách chính xác Việc lập chứng từ ghi sổ là cần thiết, vì nó đóng vai trò làm cơ sở cho việc ghi sổ cái.

Việc tách rời ghi sổ theo thời gian và theo nội dung kinh tế là cần thiết trong kế toán tổng hợp Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi chép theo trình tự thời gian, trong khi sổ cái tài khoản tập trung vào ghi chép theo nội dung kinh tế Điều này giúp cải thiện tính chính xác và hiệu quả trong quản lý thông tin tài chính.

Chứng từ ghi sổ được lập dựa trên từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại và có nội dung kinh tế tương đồng Các chứng từ này được đánh số một cách liên tục để đảm bảo tính nhất quán và dễ dàng theo dõi.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Mỗi tháng hoặc trong suốt cả năm, việc ghi chép số liệu vào sổ đăng ký chứng từ cần phải được thực hiện với số lượng 25, kèm theo các chứng từ kế toán liên quan Đồng thời, việc sử dụng sổ kế toán cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi chép.

Sổ kế toán tổng hợp bao gồm các loại sổ như sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản, trong đó có sổ cái tài khoản hàng hóa, sổ cái phải thu, phải trả và sổ cái doanh thu bán hàng.

- Sổ chi tiết mở theo yêu cầu quản lý

1.5.1.4 Hình thức Nhật ký- Chứng từ a) Đặc điểm

Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng bên nợ, là một bước quan trọng trong việc quản lý và ghi chép tài chính Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định trong kinh doanh.

Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa nội dung kinh tế là rất quan trọng Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính Bằng cách này, các doanh nghiệp có thể theo dõi hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra quyết định đúng đắn dựa trên dữ liệu đã được tổ chức một cách khoa học.

- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép

- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý và lập báo cáo tài chính. b) Sổ kế toán sử dụng

- Sổ kế toán tổng hợp : Nhật ký chứng từ, bảng kê mua hàng, bán hàng, sổ cái các tài khoản hàng hoá công nợ, doanh thu….

Sổ kế toán chi tiết bao gồm sổ và thẻ kế toán được mở theo yêu cầu quản lý, như sổ chi tiết hàng hoá và chi tiết công nợ.

Trình bày thông tin trên báo cáo kế toán

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Để thể hiện quá trình luân chuyển hàng hóa và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, kế toán áp dụng các báo cáo tài chính nhằm hệ thống hóa thông tin liên quan đến hàng hóa một cách cụ thể.

Thông tin kế toán hàng hóa sẽ được trình bày trong bảng cân đối kế toán, cụ thể ở phần Tài sản, thuộc mục A Tài sản Ngắn hạn, dưới mục IV Hàng tồn kho.

- Phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện thông qua quá trình kế toán xuất hàng hoá, biểu hiện qua các chỉ tiêu

* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)

* Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)

* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)

* Giá vốn hàng bán (Mã số 11)

* Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)

- Phản ánh trên thuyết minh báo cáo tài chính tại Mục IV: Các chính sách kế toán áp dụng

Phần 2 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho

1.5.2.2 Các báo cáo kế toán quản trị

Báo cáo quản trị của hàng hoá được thiết kế và lập tuỳ theo từng doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý

Các báo cáo quản trị về hàng hoá bao gồm: báo cáo đánh giá nguồn nhập hàng hoá, báo cáo giá nhập hàng hoá tốt nhất, báo cáo tồn kho phù hợp với nhu cầu thực tế, báo cáo doanh thu theo từng khu vực so sánh với dự toán, báo cáo giá vốn, báo cáo kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả, báo cáo điểm hoà vốn của từng hàng hoá, cùng với báo cáo chi tiết công nợ.

Tổ chức kế toán hàng hoá trong điều kiện áp dụng kế toán máy

Tổ chức mã hoá ban đầu

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Mã hóa thông tin ban đầu giúp phân loại và gán ký hiệu cho các đối tượng cần quản lý, từ đó nâng cao khả năng nhận diện và tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và chính xác Phương pháp này không chỉ tăng độ chính xác trong xử lý dữ liệu mà còn giảm thiểu thời gian nhập liệu.

Kế toán hàng hoá cần thiết lập mã hoá cho các đối tượng như danh mục tài khoản, chứng từ, vật tư, sản phẩm, hàng hoá, khách hàng và nhà cung cấp Sau khi hoàn thành việc mã hoá, kế toán sẽ cập nhật số dư ban đầu cho các tài khoản liên quan.

Quy trình công việc

Khởi động hệ điều hành Windows - > Click vào biểu tượng của phần mềm kế toán -> Nhập tên và mật khẩu người sử dụng.

* Nhập các dữ liệu phát sinh

Nhập dữ liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động nhập hàng hoá và xuất hàng hoá

* In các phiếu kế toán nếu cần: Phiếu thu, phiếu chi,….

* Tìm kiếm dữ liệu, kiểm tra, điểu chỉnh, sửa, huỷ dữ liệu (nếu cần)….

1.6.2.2 Thao tác cuối tháng (cuối kỳ)

- Tính lại giá vốn hàng hoá (nếu cần)

- Tự động kết chuyển các bút toán tự động liên quan đến doanh thu, giá vốn

- Bảo trì, kết xuất và sao lưu, lưu trữ giữ liệu

- Lập và in các sổ sách, báo cáo để sử dụng hoặc đối chiếu số liệu

- Khoá sổ và chuyển kỳ kế toán

Khái quát chung về công ty……………………………………………… 29 1 Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tên gọi : Công ty Cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas Tên giao dịch: Thien Long LPG Co

Trụ sở chính : Tổ 10- Phường Tân Lập- Thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái Nguyên

Mã số thuế : 4600378778 Điện thoại : 02802211249 Fax : 02802 64 74 44 Email : thanglonggas@gmail.com Công ty có tư cách pháp nhân và tài khoản riêng tại Viettin Bank, BIDV và ngân hàng AgriBank

Công ty Cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas, trước đây là Công ty TNHH Viễn Nhàn, chuyên cung cấp chất đốt, đồ dùng gia dụng và đồ điện cho hộ gia đình, cửa hàng và các cơ quan Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển kinh doanh, công ty đã nỗ lực không ngừng và được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt đổi tên vào ngày 22/11/2005, với tổng vốn điều lệ 12 tỷ đồng.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Để đạt được những thành tựu hiện tại, công ty đã khởi đầu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh gas hoá lỏng LPG (khí dầu mỏ hoá lỏng) tại Thái Nguyên.

Vào tháng 6 năm 1998, Công ty TNHH Viễn Nhàn được thành lập và bắt đầu giai đoạn thâm nhập thị trường Thời điểm đó, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, với trụ sở chính nhỏ bé tại 93/Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên, chỉ có mặt tiền chưa tới 10m, giống như một cửa hàng.

Vào tháng 7 năm 2000, với sự cho phép của UBND Tỉnh Thái Nguyên và UBND phường Tân Lập, công ty đã thành công trong việc ký kết dự án xây dựng Nhà máy tàng trữ và đóng bình chai LPG tại Tổ 10, phường Tân Lập, Thành phố Thái Nguyên, trên diện tích hơn 20.000 mét vuông Trong giai đoạn này, các hoạt động kinh doanh của công ty vẫn diễn ra liên tục và đạt được các mục tiêu đề ra.

Đầu tư vào việc cải tiến quy trình công nghệ là cần thiết để thực hiện hoạt động san chiết nạp gas tại trụ sở mới, nhằm đảm bảo rằng thiết bị và quy trình đạt tiêu chuẩn trung bình trong khu vực.

* Đa dạng hoá các hàng hoá dân dụng, đồ dùng gia đình, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chính là Gas hoá lỏng LPG;

* Tiếp tục hoàn thành quá trình cổ phần hoá công ty theo xu thế tất yếu của nền kinh tế trong nước và khu vực.

Vào ngày 22/11/2005, công ty đã chính thức chuyển đổi từ hình thức sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần, đánh dấu một bước phát triển vững chắc trong quá trình tiến bộ của công ty.

Sau quá trình xây dựng với sự giám sát chặt chẽ, tháng 11.2005 Nhà máy chính thức đi vào hoạt động với hệ thống:

 Dây chuyền nạp bình Gas

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

 Hệ thống bồn chứa Gas 12000 tấn (6*12 tấn/bồn)

 Hệ thống nạp xe bồn

Công ty đã tối ưu hóa cường độ lao động và khai thác tối đa năng lực của từng khâu trong quy trình sản xuất Đặc biệt, dây chuyền san chiết nạp gas mới đã phát huy tiềm năng của toàn bộ hệ thống, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số vốn kinh doanh của công ty bao gồm:

Vốn điều lệ của công ty đạt 12.000.000.000 đồng, tương ứng với 12.000 cổ phần, mỗi cổ phần có mệnh giá 10.000 đồng Tổng vốn cố định là 3.780.634.649 đồng, trong khi vốn lưu động lên tới 99.555.366.000 đồng Công ty cũng có vốn tự bổ sung là 12.072.244.595 đồng và vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng đạt 26.553.276.000 đồng.

Cụ thể vay ngắn hạn : 26.553.276.000 đ Vay ngắn hạn ngân hàng BIDV :14.174.346.000đ Vay ngắn hạn ngân hàng Công thương : 12.405.930.000đ Tài sản của công ty tính bằng hiện vật

Diện tích đất rộng gần 20.000 m² với hàng rào dài 1.500 m Nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh có diện tích 12.000 m², trong khi trụ sở công ty chiếm 500 m² Công ty sở hữu 15 xe ô tô vận tải có tải trọng từ 1 đến 4 tấn và 20 xe máy để phục vụ bán lẻ hàng hóa Ngoài ra, công ty còn trang bị máy móc, thiết bị và một số dây chuyền sản xuất để san chiết và nạp gas, nước khoáng.

Sau hơn 5 năm hoạt động, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với cả thuận lợi và khó khăn Tuy nhiên, qua từng giai đoạn, công ty không ngừng lớn mạnh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

* Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được qua một số năm đối với khí gas hoá lỏng (LPG) - mặt hàng trọng yếu tại công ty

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được Nguồn Thăng Long Gas

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh

1.Tổng hàng hoá mua vào tấn

2.Tổng hàng hoá bán ra tấn

4.Nộp ngân sách nhà nước triệu

5 Lợi nhuận sau thuế triệu

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas có chức năng nhiệm vụ:

Mua khí đốt hoá lỏng (LPG) từ các nhà cung cấp uy tín như Công ty liên doanh khí hoá lỏng Thăng Long Gas, Công ty cổ phần dầu khí và khoáng sản ViTech, và Công ty cổ phần kinh doanh và xuất nhập khẩu khí hoá lỏng Vạn Lộc là lựa chọn hàng đầu cho nhu cầu sử dụng khí gas tại Hà Nội.

- Tàng trữ và đóng chai LPG tại nhà máy của Công ty

- Tiếp thị và bán các sản phẩm đó trong các chai hoặc bằng xe bồn cho các hộ tiêu thụ

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo trì và bảo dưỡng các sản phẩm và thiết bị liên quan đến LPG Ngoài ra, chúng tôi cũng hướng dẫn sử dụng và mua bán các thiết bị khác có liên quan.

- Bán buôn khí đốt và các sản phẩm có liên quan

- Bán buôn các đồ dùng gia dụng: Đồ điện, bếp gas, nồi cơm, chảo điện….

- Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

- Bán buôn đồ uống không có cồn…

1.3 Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hoá và cơ cấu bộ máy quản lý 2.1.3.1 Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hoá

Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas cung cấp một loạt hàng hoá đa dạng, phong phú, với khí Gas hoá lỏng là sản phẩm chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục hàng hóa của công ty.

Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng, bao gồm bán hàng qua kho và không qua kho Quy trình luân chuyển hàng hóa được thực hiện theo sơ đồ chi tiết, đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và phân phối sản phẩm.

2.1.3.2 Cơ cấu bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, giúp gắn kết cán bộ công nhân viên với chức năng và nhiệm vụ của họ một cách hiệu quả.

Sơ đồ 2 Bộ máy quản lý của công ty

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Phòng tài chính kế toán

Mua vào Dự trữ Bán ra

(Bán giao hàng thẳng không qua kho)

2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức kế toán và hình thức kế toán tại công ty

Kế toán chi tiết hàng hoá ………………………………………………… 43 2.6 Kế toán tổng hợp hàng hoá

Công ty kế toán áp dụng phương pháp ghi thẻ song song, thiết kế các mẫu sổ chi tiết như thẻ kho, bảng kê nhập - xuất - tồn và sổ chi tiết tài khoản 156 Việc hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.

Thủ kho hàng ngày thực hiện việc nhập và xuất kho hàng hóa dựa trên chứng từ hoá đơn từ phòng kinh doanh Sau khi ghi nhận, thủ kho sẽ cập nhật số lượng nhập, xuất và tồn kho theo từng loại hàng và chuyến hàng đã được mã hoá, đồng thời tính toán lượng tồn cuối ngày để ghi vào cột tồn của thẻ kho Ngoài ra, thủ kho còn có trách nhiệm sắp xếp và phân loại chứng từ một cách hợp lý để giao cho kế toán.

Trong phòng kế toán, kế toán viên thực hiện việc kiểm tra và ký xác nhận thẻ kho hàng ngày hoặc định kỳ, đồng thời nhận các chứng từ nhập, xuất Họ dựa vào các chứng từ này để ghi chép vào sổ chi tiết hàng hóa, mỗi chứng từ được ghi một dòng Sổ chi tiết không chỉ theo dõi số lượng hàng hóa mà còn ghi nhận giá trị tiền tệ của chúng.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Kế toán Hàng hoá Thủ kho

Nghiên cứu thị trường nhập hàng hoá và bán hàng hoá

Ký hợp đồng mua hàng; Duyệt lệnh xuất

Nhận vật tư; Xuất hàng hoá

Cuối tháng kế toán cộng số liệu trên cơ sở sổ chi tiết hàng hoá và lập sổ chi tiết hàng hoá tổng hợp.

Biểu mẫu mở thẻ kho cho LPG được sử dụng tại công ty như sau:

Biểu 2.2.Thẻ Kho Nguồn Thăng Long Gas

Tờ số 2 Tên hàng: khí hoá lỏng LPG, mã hàng 01 Đơn vị tính: kg

Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn

22/2 PN.10.18 22/2 -Nhập Khí gas Cty Vạn Lộc 46450

22/2 PX.10.134 22/2 -Xuất LPG cho CH Vinh Thảo 768 47540

22/2 PX.10.135 22/2 -Xuất cho Khôi Phú Bình 924 46616

22/2 PX.10.136 22/2 -Xuất cho CH gas Phương

22/2 PX.10.136 22/2 -Xuất cho Nguyên Lan 120 47776

Phương pháp ghi thẻ song song nổi bật với tính đơn giản và dễ hiểu, giúp kiểm tra và đối chiếu số liệu một cách hiệu quả Phương pháp này cung cấp thông tin nhanh chóng cho việc quản lý hàng tồn kho, rất phù hợp với đặc điểm của các công ty sử dụng kế toán máy và có hoạt động nhập xuất diễn ra thường xuyên.

2.6 Kế toán tổng hợp hàng hoá

2.6.1 Mã hóa các đối tượng quản lý khi sử dụng phần mềm kế toán máy MISA trong kế toán hàng hoá

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Để nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong công tác kế toán hàng hoá, việc thiết lập các danh mục cơ bản là rất cần thiết trong quá trình ghi chép và phản ánh kế toán.

Các bước thực hiện như sau

Để truy cập giao diện chính của phần mềm MISA, bạn chỉ cần nhấp vào biểu tượng phần mềm trên màn hình desktop, sau đó đăng nhập bằng tên người dùng (username) và mật khẩu (password).

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

- Mã hóa danh mục hàng hoá

Danh mục hàng hoá được mã hoá theo nguyên tắc kết hợp giữa chữ số và chữ cái, với mỗi loại hàng hoá được gán một mã riêng biệt Hệ thống sẽ từ chối mã hoá nếu có sự trùng lặp mã Để xem danh mục hàng hoá, người dùng cần thực hiện các bước cụ thể.

+ Từ màn hình giao diện chọn phân hệ soạn thảo (hoặc nhấn Alt+O)/ vật tư- hàng hoá- dịch vụ

+ Bảng danh sách hàng hoá hiện lên Giao diện theo trình tự như sau

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

- Mã hoá danh mục tài khoản

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Danh mục tài khoản được thiết kế trong phần mềm dựa theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC

Giao diện màn hình để xem danh mục tài khoản theo các bước trình tự thực hiện như sau:

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

- Mã hoá danh mục khách hàng và nhà cung cấp

Mã hóa danh mục khách hàng và nhà cung cấp là giải pháp hiệu quả giúp công ty quản lý chặt chẽ tình hình mua bán, nhập xuất hàng hóa một cách hệ thống và chính xác.

Giao diện trình tự các bước thực hiện trên phần mềm như sau

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

2.6.2 Kế toán tổng hợp nhập hàng hoá

Nghiệp vụ kế toán nhập hàng hoá là hoạt động thường xuyên tại công ty, chủ yếu liên quan đến việc nhập hàng từ các nhà cung cấp trong nước, không có hàng hoá nhập khẩu Một trong những nhà cung cấp tiêu biểu là Công ty TNHH TM Quỳnh Anh.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Công ty CP và KD XNK khí gas hoá lỏng Vạn Lộc, Công ty CP TM Mỹ Anh…

Hàng ngày, kế toán nhận bộ chứng từ bao gồm hóa đơn GTGT (liên 2 do bên bán lập), phiếu nhập kho, phiếu cân và biên bản giao nhận hàng đối với hàng hóa là khí gas hóa lỏng Kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ và đánh giá trị giá hàng hóa nhập kho theo hướng dẫn đã trình bày Dựa vào bộ chứng từ này, kế toán ghi nhận trị giá hàng mua và hạch toán vào phần mềm.

Ví dụ 1: Ngày 02/04/2011 công ty mua khí gas hoá lỏng của công ty TNHH

TM Quỳnh Anh theo hoá đơn số 166/QA/10P, số lượng: 77.815kg, đơn giá:

Giá trị hàng hóa là 23.336đ/kg, tổng số tiền là 1.977.479.924đ, chưa thanh toán Phiếu cân ngày 02/04/2011 của Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại Thái Hà cùng với biên bản giao nhận hàng và phiếu nhập kho số 129 của công ty đã được lập.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Biểu 2.3 Hóa đơn giá trị gia tăng (Nguồn Thăng Long Gas)

Liên 2 : Giao cho khách hàng

Ngày 02 tháng 04 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Quỳnh Anh Địa chỉ: P.489-D10- Quỳnh Lôi- Q Hai Bà Trưng- Hà Nội

Số tài khoản :………. Điện thoại:……… MST: 0101037126

Người mua hàng: ………… thuộc Công ty Cổ phần Thương mại và Phát triển Thăng Long Gas, có địa chỉ tại Tổ 10, Phường Tân Lập, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.

Hình thức thanh toán : TM/CK MS :4600378778

Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL ĐG

1 Khí gas hoá lỏng (LPG) kg 77.815 23336 1815890840

Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 181589084

Tổng cộng tiền thanh toán 1977479924

Số tiền viết bằng chữ : Một tỷ chín trăm bảy mươi bảy triệu bốn trăm bảy mươi chín nghìn chín trăm hai mươi tư đồng chẵn%

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)

Biểu 2.4: Phiếu cân (Nguồn Thăng Long Gas)

CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT& THƯƠNG MẠI THÁI HÀ

Tổ 6- Phường Cam Giá- Thành phố Thái Nguyên

Lái xe Lệ phí cân

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Căn cứ vào phiếu cân (thường là 2 phiếu cân cho một hoá đơn mua hàng) và hoá đơn bán hàng, hai bên lập biên bản giao nhận hàng hoá

Biểu 2.5: Biên bản giao nhận hàng (Nguồn Thăng Long Gas)

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI QUỲNH ANH Địa chỉ: P.489-D10- Quỳnh Lôi- Q Hai Bà Trưng- Hà Nội Điện thoại : Fax

BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG

Hôm nay ngày 22 tháng 4 năm 2010

1.BÊN GIAO: CÔNG TY TNHH TM QUỲNH ANH Ông(Bà) : Vũ Văn Huệ

2 BÊN NHẬN: CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI & PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS Ông(Bà) : Nguyễn Vũ Quang

Hai bên chúng tôi thống nhất khối lượng LPG được giao từ xe bồn số : 29Y2017

T N.Tháng Thông số Đvt Giá trị Ghi chú

Khối lượng có trọng tải kg 31670

Khối lượng không trọng tải kg 15460

Trọng lượng thực nhận kg 16200

Biên bản lập vào hồi 12h 00 ngày 02 tháng 04 năm 2011 được lập thành 2 bản có giá trị pháp lý như nhau

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Dựa trên biên bản giao nhận hàng, thường bao gồm hai biên bản tương ứng với hai phiếu cân, thủ kho thực hiện việc nhập kho hàng hóa và lập phiếu nhập kho.

Biểu 2.6: Phiếu nhập kho (Nguồn Thăng Long Gas)

Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH TM Quỳnh Anh Địa chỉ: P.489-D10- Quỳnh Lôi- Q Hai Bà Trưng- Hà Nội Nhập tại kho : K1

STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng

Thực nhập Đơn giá Thành tiền

Người lập phiếu Người giao Thủ kho

* Kế toán hạch toán nhập hàng hoá vào phần mềm theo trình tự:

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG GAS

Tổ 10 phường Tân Lập Thái Nguyên

Mẫu số 01-VT (Ban hàng theo QĐ số 48/QĐ-BTC-14/09/2006 của

Từ màn hình chức năng của phần mềm kế toán Misa chọn phân hệ nghiệp vụ -> Mua hàng -> Hoá đơn mua hàng

Để cập nhật chứng từ, bạn cần thực hiện các bước sau: Nhập ô tên với giá trị 28 và nhấn enter Ô nhà cung cấp, ô địa chỉ, và ô mã số thuế sẽ tự động hiển thị thông tin từ phần mềm Tiếp theo, nhập ngày hóa đơn là 02/04/2011 Số hóa đơn tự hiển thị, trong khi bạn cần nhập số hóa đơn là 166 và ký hiệu hóa đơn là QA/10P Đối với mã hàng, nhập 01 (có thể nhấn F3 để tìm trong danh mục hàng hóa) và phần mềm sẽ tự động hiển thị diễn giải tương ứng với mã hàng 01 là khí gas hóa lỏng LPG Nhập mã kho là K1 (kho 1), tài khoản (TK) sẽ tự hiển thị là TK 156, và tài khoản đối ứng là TK 331 Nhập số lượng là 77815 và đơn giá là 23336; thành tiền sẽ tự động được tính toán bởi phần mềm Cuối cùng, để hoàn thành nghiệp vụ, nhấn Cất (Ctrl+S) để lưu chứng từ.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

Vào ngày 16 tháng 3 năm 2011, Công ty CPTM Mỹ Anh đã thực hiện giao dịch mua hàng theo hóa đơn số 62611/RU/2010B, bao gồm 2 bếp gas PAB với đơn giá 863.000 đồng mỗi chiếc, 40 bếp gas du lịch Namilux NA-161PF với đơn giá 60.000 đồng mỗi chiếc, và 4 bếp gas RV-6Slim.

SV Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Lớp CQ45/21- 05

64 giá: 793000đ/c, 4 bếp gas Rinai RVB -2Gi đơn giá: 1414000đ/c, 10 bếp gas namilux NA-619 ASM đơn giá: 136000đ/c, phiếu nhập kho ngày 16/3/2011 của công ty

89

Ngày đăng: 12/10/2022, 05:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn về mặt số lượng đối với từng loại danh điểm hàng hoá như phương pháp ghi thẻ song song. - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
h ủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn về mặt số lượng đối với từng loại danh điểm hàng hoá như phương pháp ghi thẻ song song (Trang 12)
Bảng kê nhập Sổ - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
Bảng k ê nhập Sổ (Trang 13)
- Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư hàng hoá giống như phương pháp ghi thẻ song song - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
h ủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư hàng hoá giống như phương pháp ghi thẻ song song (Trang 14)
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
c ó hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất (Trang 20)
Khơng theo dõi, phản ánh thường xun liên tục tình hình xuất kho hàng hố trên các tài khoản  hàng hoá tương ứng - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
h ơng theo dõi, phản ánh thường xun liên tục tình hình xuất kho hàng hố trên các tài khoản hàng hoá tương ứng (Trang 21)
1.5. Hình thức kế tốn và trình bày thơng tin trên Báo cáo kế tốn - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
1.5. Hình thức kế tốn và trình bày thơng tin trên Báo cáo kế tốn (Trang 24)
Bảng cõn đối số phỏt sinh - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
Bảng c õn đối số phỏt sinh (Trang 31)
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức kế tốn và hình thức kế tốn tại cơng ty - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức kế tốn và hình thức kế tốn tại cơng ty (Trang 37)
** Công ty đang áp dụng hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ và hình thức kế tốn máy trên phần mềm kế toán MISA - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
ng ty đang áp dụng hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ và hình thức kế tốn máy trên phần mềm kế toán MISA (Trang 38)
-Bảng kê chứng từ ghi có ghi nợ các tài khoản  111,112, 156, 331, 131… -Bảng tổng hợp chi tiết các  tài khoản - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
Bảng k ê chứng từ ghi có ghi nợ các tài khoản 111,112, 156, 331, 131… -Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản (Trang 40)
- Tại màn hình đổi phương pháp tính giá tích vào ơ chọn tất để chọn tất cả các loại hàng hố, tại ơ phương pháp tính giá chọn: Bình quân tức thời và nhấn đồng ý - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
i màn hình đổi phương pháp tính giá tích vào ơ chọn tất để chọn tất cả các loại hàng hố, tại ơ phương pháp tính giá chọn: Bình quân tức thời và nhấn đồng ý (Trang 44)
Ví dụ: Tháng 2 năm 2011 Cơng ty có tình hình nhập, xuất kho khí gas hố lỏng LPG - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
d ụ: Tháng 2 năm 2011 Cơng ty có tình hình nhập, xuất kho khí gas hố lỏng LPG (Trang 45)
+ Từ màn hình giao diện chọn phân hệ soạn thảo (hoặc nhấn Alt+O)/ vật tư- tư-hàng hoá- dịch vụ - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
m àn hình giao diện chọn phân hệ soạn thảo (hoặc nhấn Alt+O)/ vật tư- tư-hàng hoá- dịch vụ (Trang 51)
Giao diện màn hình để xem danh mục tài khoản theo các bước trình tự thực hiện như sau: - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
iao diện màn hình để xem danh mục tài khoản theo các bước trình tự thực hiện như sau: (Trang 53)
Mã hóa danh mục khách hàng và nhà cung cấo giúp cơng ty quản lý tình hình mua hàng, bán hàng , nhập hàng và xuất bán một cách có hệ thống, chính xác - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tài công ty cổ phần thương mại và phát triển thăng long gas
h óa danh mục khách hàng và nhà cung cấo giúp cơng ty quản lý tình hình mua hàng, bán hàng , nhập hàng và xuất bán một cách có hệ thống, chính xác (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w