Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ảnh hưởng của đặc diểm sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô xe máy Việt trung-Hà Tây
Với những đặc điểm riêng biệt, việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô và xe máy đã bị ảnh hưởng đáng kể.
Sản phẩm lắp ráp thường được sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất chủ yếu liên quan đến từng sản phẩm và loại mặt hàng cụ thể Đối tượng tính giá thành trong quá trình này là các sản phẩm và đơn hàng đã hoàn thành.
Trước khi tiến hành sản xuất, việc lập dự toán chi phí cho từng công việc, sản phẩm và đơn hàng là rất cần thiết Giá dự toán không chỉ giúp phân bổ chi phí mà còn hỗ trợ trong việc xác định chi phí sản xuất dở dang vào cuối kỳ.
+Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh mà phương pháp tính giá thành thường được sử dụng là phương pháp tính giá theo cồng việc (đơn đặt hàng).
Ngành sản xuất lắp ráp ô tô và xe máy chủ yếu hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan Do đó, việc tổ chức và quản lý vật tư, tài sản, cũng như máy móc là rất quan trọng để giảm thiểu chi phí phát sinh do ngừng sản xuất.
Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Đối với doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp, mục tiêu tối thượng là đạt lợi nhuận cao để tồn tại và phát triển trên thị trường Sản phẩm cần phải đáp ứng yêu cầu chất lượng cao và doanh thu phải bù đắp chi phí để tạo ra lợi nhuận Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất không chỉ giúp xác định giá bán mà còn hỗ trợ đưa ra nhiều quyết định quan trọng trong kinh doanh, điều này luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt chú trọng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Những thông tin này giúp doanh nghiệp đánh giá đúng thực trạng sản xuất, kiểm tra việc quản lý và sử dụng chi phí, từ đó phân tích và đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch, sử dụng vật tư, lao động và vốn Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm mà không ảnh hưởng đến chất lượng, qua đó vẫn đảm bảo lợi nhuận Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp cái nhìn tổng thể về sự phát triển kinh tế, giúp xây dựng chính sách phù hợp để thúc đẩy doanh nghiệp hiệu quả và hạn chế tình trạng thua lỗ.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp và quản lý nhà nước về kinh tế Do đó, việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt.
Tổ chức ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời các loại chi phí của doanh nghiệp là rất quan trọng Việc này cần thực hiện một cách trung thực, dựa trên hao phí thực tế và tuân thủ các nguyên tắc kế toán đã được quy định.
Thông tin kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời và trung thực để hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm nhanh chóng,hiệu quả,tiết kiệm…
Thường xuyên kiểm tra thông tin kế toán về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là rất quan trọng Điều này giúp các bộ phận liên quan nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đảm bảo tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu này Việc này sẽ cung cấp cơ sở vững chắc cho các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố then chốt trong hạch toán sản xuất Tổ chức kế toán một cách khoa học và hợp lý giúp quản lý chi phí hiệu quả và xác định giá thành chính xác Việc kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của chi phí phát sinh trong từng doanh nghiệp và bộ phận không chỉ tăng cường quản lý tài sản và vật tư mà còn tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá bán và đánh giá hiệu quả của kế toán quản trị, cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý doanh nghiệp Nó không chỉ là khâu trung tâm của kế toán chi phí mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của các phần hành kế toán khác, cũng như hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.
1.1.3.2.Nhiệm vụ Để đứng vững,tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thời mở cửa đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất cơ bản phải có biện pháp tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm,khai thác khả năng tiềm tàng trong công tác quản lý,sử dụng nguồn vật tư,lao động và tiền vốn,tính đúng tính đủ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.Đứng trước yêu cầu đó nhiệm vụ đặt ra đối với công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
Xác định chính xác đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp phù hợp với thực tế hoạt động Việc áp dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách khoa học sẽ nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và hỗ trợ ra quyết định kinh doanh.
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ, việc lựa chọn và xác định đúng đắn đối tượng chi phí sản xuất là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp chọn các phương pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của mình, tối ưu hóa quy trình sản xuất lụa.
-Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí,giá thành sản phẩm của các bộ phận liên quan tới giá thành sản phẩm.
Lập báo cáo chi phí và giá thành sản phẩm cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác, phù hợp với quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất
Chi phí sản xuất
1.2.1.1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất đại diện cho tổng chi phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp cần chi để sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần đảm bảo có đủ ba yếu tố cơ bản.
+Tư liệu lao động:Nhà xưởng,máy móc thi công,các thiết bị,tài sản cố định khác
+Đối tượng lao động:Nguyên vật liệu cho sản xuất, nguyên vật liệu phụ , nhiên liệu….
Lao động của con người là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, nơi doanh nghiệp phải chi trả các khoản chi phí tương ứng như chi phí vật liệu và chi phí nhân công Tất cả các chi phí này đều được biểu hiện bằng tiền và chỉ những chi phí thực hiện trong hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là yếu tố phát sinh thường xuyên trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp Để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán kinh doanh, các chi phí này được tập hợp theo từng thời kỳ cụ thể, phù hợp với kỳ báo cáo.
Trong suốt quá trình phát triển, doanh nghiệp không chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện nhiều hoạt động khác nhau như tài chính, chi tiêu quản lý, tiếp khách, hội họp và các hoạt động xã hội Mỗi hoạt động này đều yêu cầu doanh nghiệp phải chi trả một khoản chi phí nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp chỉ bao gồm những khoản chi liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, và cần được tính toán trong một khoảng thời gian cụ thể.
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất có nội dung và tính chất khác nhau, yêu cầu quản lý cũng khác nhau Để lập kế hoạch sản xuất và hạch toán chính xác giá thành sản phẩm, cần phân loại chi phí sản xuất, từ đó nhận diện sự biến động của từng loại chi phí và các yếu tố tác động Việc này giúp đề ra các biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu : a Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất của chi phí:
Theo phân loại này, các yếu tố chi phí được nhóm lại dựa trên nội dung kinh tế tương đồng, không phân biệt chi phí phát sinh từ lĩnh vực sản xuất nào, địa điểm hay mục đích sử dụng của chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kì bao gồm:
- Chi phi nguyên vật liệu : Gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động, là nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…
- Chi phí nhân công: Toàn bộ các khoản tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội…của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số tiền được trích khấu hao từ tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã chi cho các dịch vụ bên ngoài nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Chi phí khác bằng tiền : Là những chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí trên.
Theo cách phân loại chi phí sản xuất, việc giữ nguyên tính nguyên vẹn của từng yếu tố và khoản chi giúp xác định kết cấu và tỷ trọng của các loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này tạo cơ sở cho việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời hỗ trợ trong việc lập báo cáo sản xuất theo yếu tố Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí cũng rất quan trọng để hiểu rõ hơn về cách thức chi tiêu trong doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến sản xuất, như nguyên vật liệu chính (sắt, tôn), nguyên vật liệu phụ (sơn), và các chi phí cho nhiên liệu, điện, nước.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là những chi phí về tiền lương chính của công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất nhưng không nằm trong các khoản mục cụ thể, bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương của nhân viên sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí liên quan đến lưu thông và tiếp thị trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ Các chi phí này bao gồm quảng cáo, giao hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng, cùng với các chi phí khác liên quan đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất chung cho toàn bộ doanh nghiệp.
Phân loại này hỗ trợ quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành sản phẩm
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất một khối lượng sản phẩm hay dịch vụ nhất định hoàn thành trong kỳ.
Giá thành đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nó không chỉ phản ánh hiệu quả sản xuất mà còn giúp các nhà quản trị kiểm soát chi phí Đồng thời, giá thành cũng là cơ sở để các nhà marketing xác định giá bán cho sản phẩm.
Gía thành sản phẩm sản xuât là toàn bộ chi phí cho từng sản phẩm,nhóm mặt hàng.
Trong doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản phẩm được hình thành từ nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất có thể tính toán giá thành của sản phẩm trong kỳ, từ đó xác định giá thành đơn vị Giá thành đơn vị này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định giá bán của sản phẩm.
1.2.2.2.Bản chât, chức năng của giá thành sản phẩm Gía thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.trong hệ thống chỉ tiêu quản lí của doanh nghiệp thì giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuât kinh doanh củng như tính đúng đắn của nhửng giải pháp quản lí mà doanh nghiệp đã thưc hiện để nhăm mục đích hạ thấp chi phí , tăng cao lơi nhuận.
Gía thành sản xuất là toàn bộ chi phí cho từng sản phẩm nhom mặt hàng.
Là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm, là căn cứ để xác định kêt quả kinh doanh.
Do đặc điểm của sản xuất là những mặt hàng,nhóm sản phẩm người ta thường phân biệt giá thành theo các cách sau:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được xác định dựa trên chi phí sản xuất và sản lượng dự kiến Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kinh doanh thực hiện trước khi tiến hành sản xuất Đây là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Gía thành kế hoạch được thực hiện theo công thức sau:
Gía thành kế hoạch = Giá thành định mức của - Mức hạ giá thành Sản phẩm sản xuất sản phẩm hàng hóa kế hoạch
Giá thành định mức là tổng chi phí cần thiết để hoàn thành một khối lượng hoặc nhóm sản phẩm, từ đó giúp xác định giá thành thực tế của từng mặt hàng sản xuất.
Giá thành = Giá thành định mức - Thuế giá trị – Thu nhập chịu Định mức sản xuất sau thuế gia tăng trước thuế
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của tổng chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định Để tính toán giá thành thực tế, cần dựa trên số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ và số lượng sản phẩm đã được sản xuất Điều quan trọng là giá thành thực tế chỉ có thể được xác định sau khi quá trình sản xuất đã hoàn tất.
Giữa ba loại giá thành nói trên thường có quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành định mức luôn cao hơn giá thành kế hoạch, trong khi giá thành thực tế thường thấp hơn cả hai Để so sánh các loại giá thành này một cách chính xác, cần đảm bảo tính nhất quán về thời điểm và đối tượng tính giá thành.
Ngoài ra,người ta còn phân loại giá thành theo phạm vi tính toán (phạm vi phát sinh chi phí)
Giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành Nó được sử dụng để hạch toán thành phẩm tồn kho và giá vốn hàng bán, đồng thời làm căn cứ tính mức lợi nhuận trước thuế.
Giá thành toàn bộ chỉ có thể xác định khi sản phẩm đã được sản xuất hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ, và đây cũng là cơ sở để tính toán mức lợi nhuận trước thuế.
Giá thành = Giá thành + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý Toàn bộ phân xưởng doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều phản ánh hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp Tuy nhiên, giữa chúng vẫn tồn tại những điểm khác biệt quan trọng.
Chi phí sản xuất thường liên quan đến một khoảng thời gian cụ thể, trong khi giá thành sản phẩm lại phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất đã hoàn thành cho một khối lượng sản phẩm nhất định, thể hiện kết quả của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang vào cuối kỳ, trong khi giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất dở dang từ đầu kỳ, tức là chi phí chuyển tiếp từ kỳ trước.
Sự khác nhau này biểu hiện ở công thức sau :
Giá thành khối lượng Chi phí dở Chi phí phát Chi phí dở dang Sản xuất hoàn thành = dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - cuối kỳ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, với chi phí sản xuất là yếu tố quyết định trong việc tính giá thành Do đó, quản lý giá thành sản phẩm cần gắn liền với quản lý chi phí sản xuất Sự gia tăng chi phí sản xuất sẽ dẫn đến việc tăng giá thành sản phẩm và ngược lại.
Tổ chức công tác kế toán tâph hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phạm vi và giới hạn trong việc tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các đơn vị như phân xưởng, tổ, đội, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra và tính toán giá thành sản phẩm một cách hiệu quả.
Chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất.
Cơ sở để xác định chi phí sản xuất dựa vào đặc điểm và chi phí phát sinh như:
+Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất +Căn cứ vào quá trình công nghệ
Dựa vào đặc điểm phát sinh chi phí và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, việc xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý là cơ sở quan trọng để tổ chức kế toán chi phí sản xuất Điều này bao gồm từ việc tổ chức hạch toán ban đầu cho đến tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản và sổ chi tiết.
Các chi phí phát sinh sau khi được tập hợp và xác định theo các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ theo từng đối tượng đã được xác định.
1.3.1.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là các loại sản phẩm,công việc,lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, khả năng và yêu cầu quản lý, cũng như tính chất của từng loại sản phẩm.
phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
chi phí,giá thành sản phẩm.Tuy vậy,giữa hai khái niệm này vẫn cồn có sự khác nhau nhất định:
-Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong kỳ
Xác định đối tượng tính giá thành là bước quan trọng để xác định phạm vi chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành trong quy trình sản xuất.
Trong thực tế,có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đố tượng tính giá thành và ngược lại.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi trực tiếp là kỹ thuật hạch toán chi phí sản xuất liên quan đến từng đối tượng cụ thể, cho phép ghi nhận chi phí một cách chính xác dựa trên chứng từ ban đầu Phương pháp này đảm bảo tính chính xác cao trong việc xác định chi phí phát sinh cho từng đối tượng, do đó nên được áp dụng tối đa trong các điều kiện cho phép.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí mà không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng Trong tình huống này, cần phải tập hợp chi phí chung cho nhiều đối tượng trước khi lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để phân chia khoản chi phí đó cho từng đối tượng kế toán có liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1:xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H : Là hệ số phân bỏ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng là yếu tố quan trọng trong việc xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể Bước thứ hai trong quy trình này là xác định rõ ràng chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể.
Ci = H * Ti Trong đó: Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí cho đối tượng i Tiêu chuẩn này, còn được gọi là đơn vị công, được lựa chọn dựa trên từng trường hợp cụ thể Tính chính xác và độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ đã được chọn.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, cần dựa vào các chứng từ gốc hợp lệ và hợp pháp Những chứng từ này phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất.
+Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu: Phiếu xuất kho,hóa đơn của người bán….
+Các chứng từ liên quan đến sử dụng lao động: hợp đồng làm khoán,bảng chấm công,bảng thanh toán tiền lương…
+Các chứng từ về trích khấu hao tài sản cố định: bản trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định
+Các chứng từ khác:Hợp đồng thuê ngoài(thuê máy thi công,thuê vận chuyển thiết bị, vật liệu…), hóa đơn thanh toán tiền điện nước…
Các chứng từ này được lập và kiểm tra để làm căn cứ ghi vào các sổ liên quan, nhằm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
1.3.4.2.Tài khoản sử dụng Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006, hệ thống các tài khoản kế toán được sử dụng trong việc tập hợp chi phí sản xuất bà tính giá thành sản phẩm sản xuất bao gồm các tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 621 phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng trong sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ Tài khoản này được mở riêng cho từng mặt hàng sản phẩm.
Tài khoản 622, hay chi phí nhân công trực tiếp, ghi nhận các chi phí liên quan đến lao động trực tiếp tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thanh toán cho công nhân sản xuất, như tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp khác Số tiền lương này được thể hiện trên bảng tính và bảng thanh toán lương, từ đó các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cũng được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, dựa trên mức lương của từng công nhân sản xuất.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa được tính vào sản xuất kinh doanh trong kỳ hiện tại, mà sẽ được phân bổ cho các kỳ hạch toán sau Đối với những chi phí chỉ liên quan đến một năm tài chính, chúng sẽ được kết chuyển một lần vào chi phí kinh doanh mà không cần phân bổ, ngoại trừ một số khoản như giá trị đồ dùng cho thuê Tài khoản này phản ánh các chi phí đã phát sinh, có liên quan đến kết quả sản xuất kinh doanh qua nhiều niên độ kế toán, và cần được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán tiếp theo.
Tài khoản 627, hay chi phí sản xuất chung, được sử dụng để tổng hợp các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng và tổ đội sản xuất Những chi phí này bao gồm tiền lương, tiền công, các phụ cấp lương, cùng với các khoản trích bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) cho nhân viên trong phân xưởng, như quản đốc, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho và nhân viên vận chuyển nội bộ.
Tài khoản 154 được sử dụng để ghi nhận chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng trong hạch toán hàng tồn kho để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý chi phí.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,nửa thành phẩm mua ngoài hoặc thực hiên lao vụ dịch vụ
Trong ngành sản xuất thì chi phí nguyên vật liêu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn 60-70% được hạch toán cho từng sản phẩm hay từng đơn hàng.
Nếu vật tư được sử dụng cho nhiều sản phẩm,nhóm sản phẩm thì phải được phân bổ theo tiêu thức hợp lý
Nguyên vật liệu có thể được xuất từ kho của doanh nghiệp hoặc từ nhà cung cấp trực tiếp đến phân xưởng Để quản lý và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 621 cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sau khi tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục, các chi phí này sẽ được chuyển sang tài khoản 154 và chi tiết hóa cho từng đối tượng để tính giá thành thực tế của sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Trình tự hạch toán được thực hiên theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1:Sơ dồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xuất kho NVL,CCDC để sản Nguyên vật liệu sử dụng
Xuất sản phẩm không hết nhập kho
CCDC Số phân bố kì này TK 154 Phân bổ dần
TK 133 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT
NVL,CCDC Mua ngoài sử dụng ngay cho SX
Hạch toán thuế giá trị gia tăng (VAT) cho nguyên vật liệu khi mua và xuất dùng được quy định tại thông tư số 100/TT-BTC, áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp, thuế giá trị gia tăng sẽ được tính vào giá nguyên vật liệu nhập xuất kho và ghi vào tài khoản chi phí 621.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm và thực hiện các dịch vụ, bao gồm tiền lương chính, tiền thưởng phụ, cũng như các khoản thanh toán cho công nhân bốc dỡ nguyên liệu Để quản lý và phản ánh chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản TK622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Trình tự hạch toán được hạch toán theo sơ dồ sau :
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ chi phí nhân công trực tiếp :
Tiền lương của công kết chuyển hoặc phân
Bổ chi phí nhân công Nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp
Trích trước tiền lương Nghỉ phép của công nhân
Các khoản trích trên Lương theo quy định Nhà nước
- Chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng và bộ phận sản xuất Những chi phí này bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo từng phân xưởng và đội sản xuất, quản lý chi tiết theo các yếu tố chi phí Nó bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi Cuối kỳ, chi phí sản xuất sẽ được tổng hợp theo từng đối tượng sản xuất trong phân xưởng dựa trên các chỉ tiêu phân bổ hợp lý Việc tính toán chi phí sản xuất chung để tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phụ thuộc vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng.
Chi phí chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản xuất dựa trên công suất bình thường của máy móc.
Chi phí chung biến đổi được phân bổ hoàn toàn trong kỳ dựa trên chi phí thực tế Để thực hiện việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627, đại diện cho chi phí sản xuất chung.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ chi phí sản xuất chung TK334,338 TK627 TK111,152,138
Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi
Phân xưởng giảm chi phí SXC
Chi phí vật liệu ,dụng cụ Phân bổ hoặc kết chuyển
Chi phí SXC cho đối tượng Tính giá thành
Chi phí khấu hao Chi phí SXC cố định TSCD tại Phân xưởng Không được phân bổ
Ghi nhận vào giá vốn
Chi phí trích trước trả trước
Các chi phí dịch vụ mua Ngoài,chi phí bằng tiền khác
Thiệt hại trong sản xuất bao gồm các khoản chi phí phát sinh do ngừng sản xuất và sản phẩm hỏng cần sửa chữa hoặc làm lại Những chi phí này không nằm trong kế hoạch và dự toán ban đầu, góp phần làm tăng giá thành sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Kế toán cần phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời về thiệt hại sản phẩm trong từng trường hợp cụ thể Trong quá trình sản xuất, khi xảy ra thiệt hại do khách hàng hủy hợp đồng hoặc sự cố mất điện, cần lập biên bản để ghi nhận sự việc.
Chứng từ này được gửi đến phòng kế toán để làm căn cứ xác định thiệt hại Nếu thiệt hại xảy ra do mất điện hoặc thiếu nguyên vật liệu khiến công nhân phải ngừng việc, các chi phí này sẽ được hạch toán vào chi phí ngừng sản xuất.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, kế toán sẽ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các tài khoản 621, 622, 627 Sau đó, kế toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí Đồng thời, việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng được thực hiện, nhằm tính giá thành cho các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ Để thực hiện việc này theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, với cấu trúc tài khoản được xác định rõ ràng.
Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ,giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến,chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên có phản ánh giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ, giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành, và giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến hoặc tự chế hoàn thành.
Dư nợ: Phẩn nhs chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế biến vật tư chưa hoàn thành
Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, kế toán doanh nghiệp cần kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng phương pháp phù hợp để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Dựa trên kết quả đánh giá sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất đã được tổng hợp, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm và lao vụ hoàn thành bằng phương pháp kỹ thuật phù hợp, dựa vào công thức tính giá thành cơ bản.
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất + Chi phí sản Sản phẩm hoàn thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ xuất dở dang
Tổng giá thành Giá thành đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
Dựa trên giá thành sản xuất của sản phẩm sau khi hoàn thành công việc lao vụ, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển vào các tài khoản liên quan Việc này phụ thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng và quá trình luân chuyển của các đối tượng này.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này có một số đặc điểm sau:
Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất, trong khi tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị của sản phẩm dở dang tại thời điểm đầu và cuối kỳ, dựa trên kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ, thay vì chỉ dựa vào số liệu tổng hợp các chứng từ xuất kho.
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu (NVL) được tính bằng cách cộng giá trị thực tế với giá trị thực tế NVL và trừ đi giá trị NVL Để xác định lượng NVL xuất dùng trong kỳ, cần xem xét NVL tồn đầu kỳ, số lượng xuất trong kỳ, và NVL tồn cuối kỳ.
Theo phương pháp này,để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất.Nội dung ,kết cấu tài khoản này như sau:
+Bên nợ: phản ánh giá trị sản phẩm làm dở dang đầu kỳ; chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có phản ánh các khoản chi phí liên quan đến phế liệu thu hồi và hỏng hóc, đồng thời kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào cuối kỳ Ngoài ra, bên có cũng ghi nhận giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sản xuất.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư,TK 631 cũng được hạch toán theo từng nơi phát sinh chi phí ( tổ,đội,phân xưởng).
Sơ đồ 1.5.Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá trị dở dang Kết chuyển giá trị dở dang cuối Đầu kỳ kỳ
Chi phí NVL Chi phí NVL Phế liệu, sản phẩm hỏng thu
TT phát sinh Trực tiếp hồi,sản phẩm bắt bồi thường, Trong kỳ Tính vào chi phí khác
Tập hợp chi Kết chuyển Phí NCTT CPNCTT
Tập hợp chi Kết chuyển CP Giá thành thực tế sản phẩm Phí SXC SXC được hoàn thành trong kỳ
Kết chuyển chi phí SXC không được phân bổ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Đánh giá sản phảm làm dở trong doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi đã phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang Để phục vụ cho việc tính giá thành và quản lý hiệu quả, kế toán cần xác định chính xác số chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm chưa hoàn thành, từ đó thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang.
Chi phí sản xuất dở dang có thể được xác định thông qua nhiều phương pháp khác nhau mà các doanh nghiệp thường áp dụng Một trong những phương pháp phổ biến là đánh giá sản phẩm chưa hoàn thành dựa trên chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, trong khi các chi phí khác như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sẽ được tính toàn bộ vào sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp này, để đơn giản hóa và giảm khối lượng tính toán, kế toán thường coi chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp là một khoản chi phí được ghi nhận ngay từ đầu quy trình sản xuất Do đó, giá trị sản phẩm dở dang vào cuối kỳ được tính theo công thức cụ thể.
Giá trị sản Chi phí phát Số phẩm dở + sinh trong lượng dang đầu kỳ sản kỳ phẩm
Giá trị sản phẩm = * dở
Dở dang cuối kỳ Số lượng Số lượng sản dang
Sản phẩm + phẩm dở dang cuối hoàn cuối kỳ kỳ thành
1.4.1.2.Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang được quy đổi thành sản phẩm hoàn thành dựa trên mức độ hoàn thành Đầu tiên, xác định các khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang Đối với chi phí sản xuất ngay từ đầu, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chúng ta áp dụng công thức tính cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang Đối với chi phí sản xuất phát sinh dần trong quá trình sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, chúng ta sử dụng công thức riêng để tính cho sản phẩm dở dang.
Giá trị sản Chi phí phát
Phẩm dở dang + sinh trong Số lượng
Giá trị sản đầu kỳ kỳ sản phẩm phẩm dở = * hoàn dang cuối thành kỳ Số lượng sản + Số lượng sản tương phẩm hoàn thành phẩm tương đương đương
Số lượng sản phẩm = Số lương sản phẩm * Mức độ hoàn thành Tương đương dở dang cuối kỳ
1.4.1.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang dựa trên khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm trong từng công đoạn sản xuất Đồng thời, các khoản mục chi phí dở cũng được tính toán theo định mức tương ứng với từng giai đoạn sản xuất.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp là yếu tố then chốt để xác định giá trị chính xác của sản phẩm dở dang Điều này tạo tiền đề vững chắc cho việc đảm bảo tính chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh.
Các phương pháp tính giá thành
kỳ tính giá thành đã được xác định.
Kỳ tính giá thành do kế toán xác định có thể là tuần, tháng, quý hoặc năm Đối với việc tính giá thành theo đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành được xác định khi đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Tùy thuộc vào đặc điểm và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí, kế toán cần lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp phù hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Trong các donah nghiệp sản xuất lắp ráp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau dây:
1.4.2.1.Phương pháp tính giá thành trực tiếp(phương pháp giản đơn) Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến nhất trong các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp hiên nay.sản xuất lắp ráp thường mang tính chất đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành.Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phép nhà cung cấp nắm bắt kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo,cách tính toán thực hiện đơn giản.Theo phương pháp này.thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình,hạng mục công trình tư khi khởi công đén khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình đó.
Trong trương hợp sản phẩm chưa hoàn thành toàn bộ nhưng khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao được tính theo công thức sau:
Tổng giá thành Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Sản phẩm = phẩm dở dang + xuất trong kỳ - phẩm dở dang
Hoàn thành đầu kỳ cuối kỳ
Tổng giá thành Giá thành đơn vị Số lượng sản phẩm hoàn thành
1.4.2.2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hàng loạt mặt hàng không ổn định,quy trình sản xuát phức tạp,sản phẩm chế tạo ở nhiều nơi phải lắp ráp lại chu kỳ sản xuất phù hợp với kỳ tính giá thành.Doanh nghiệp chỉ thực hiên tính giá thành cho những đơn đặt hàng đã hoàn thành.Vì vậy không có giá trị sản phẩm làm dở,mỗi đơn đặt hàng có thể là một sản phẩm,loại sản phẩm….khác nhau
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được phân loại theo từng quy trình sản xuất của các mặt hàng hoặc khối lượng công việc Đối tượng tính giá thành bao gồm các mặt hàng, nhóm mặt hàng và khối lượng sản xuất đã được xác định Cuối kỳ, việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ Sau khi xác định được khối lượng sản phẩm dở dang, giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ được tính toán theo công thức cụ thể.
Zsp = Ddk + C – Dck Trong đó : Zsp : Giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành bàn giao trong kì
Ddk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kì
C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kì Dck : Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kì 1.4.2.3 Phương pháp tính giá thành phân bước
Quy trình tính giá thành thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản xuất phức tạp, trong đó sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp Nửa thành phẩm từ giai đoạn trước sẽ trở thành đối tượng để tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau Đối tượng tính giá thành chính là bán thành phẩm ở các giai đoạn hoặc thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Có 2 phương pháp tính giá thành phân bước :
+ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá nửa thành phẩm (phương pháp kết chuyển tuần tự)
Để tính giá thành sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối, cần xác định giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước và chi phí chuyển giao của nửa thành phẩm sang giai đoạn sau Quy trình này được thực hiện tuần tự cho đến khi đạt được giá thành của sản phẩm cuối cùng.
Sơ đồ: tính giá thành phân bước có tính giá nửa thành phẩm bước trước
Theo sơ đồ trên, trình tự tính giá nửa thành phẩm và giá thành thành phẩm được thể hiện như sau :
Để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm trong giai đoạn 1, trước hết cần dựa vào chi phí sản xuất đã được tập hợp trong giai đoạn này.
Chi phi NVL chính ( Chi phi NVLTT)
Chi phí phát sinh ở giai đoạn 1
Giá nửa thành phẩm giai đoạn 1
Giá nửa thành phẩm giai đoạn 1
Chi phí phát sinh ở giai đoạn 2
Giá nửa thành phẩm giai đoạn 2
Giá nửa thành phẩm giai đoạn (n-1)
Chi phí phát sinh giai đoạn n
Giá thành phẩm giai đoạn n
Giá thành nửa Chi phí sản xuất chi phí sản xuất Chi phí sản thành Phẩm = Sản phảm dở dang + phát sinh trong - xuất dở
(1) Đầu kỳ(1) kỳ(1) dang cuối
Giá thành đơn Giá nửa thành phẩm (1)
Vị nửa thành Phẩm (1) Số lượng thành phẩm (1) +Cứ tiếp tục như vậy,cho đến giai đoạn cuối cùng:
Giá thành thành = Giá thành nửa + Chi phí sản + Chi phí phát – chi phí Phẩm (n) thành phẩm xuất dở dang sinh (n) sản xuất
Giá thành thành phẩm (n) Giá thành đơn vị Thành phẩm (n) Số lượng thành phẩm (n)
Việc kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sẽ giúp kế toán xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác theo từng loại chi phí.
+ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm chỉ được tính ở giai đoạn hoàn thiện cuối cùng Do đó, cần xác định chi phí sản xuất ở từng giai đoạn của sản phẩm, sau đó tổng hợp các chi phí này để tính toán giá thành cuối cùng của sản phẩm.
Sơ đồ:Tính giá thành phân bước không tính giá nửa thành phẩm bước trước
Theo sơ đồ trên các bước tính toán như sau:
Tính toán chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm (từng khoản mục
Chi phi sản xuất giai đoạn 1 Theo khoản mục
Chi phí sản xuất giai đoanh 2 Theo khoản mục
Chi phí sản xuất giai đoạn 3 Theo khoản mục
Chi phí sản xuất giai đoạn 1 Trong thành
Chi phí sản xuất giai đoạn 2 Trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn 3Trong thành Giá thành thành phẩm
Chi phí sản xuất của sản phẩm trong giai đoạn i được tính bằng tổng chi phí sản phẩm làm và chi phí phát sinh dở đầu kỳ, chia cho tổng số lượng sản phẩm hoàn thành và số lượng sản phẩm dở giai đoạn i.
Giá thành nửa thành phẩm = Tổng chi phí phát sinh của các giai trong thành phẩm
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng trong quy trình sản xuất khi kết quả là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng có quy cách, phẩm cấp và kích cỡ khác nhau Mỗi quy cách kích cỡ sản phẩm sẽ được tính giá thành riêng biệt bằng phương pháp tỷ lệ, giúp xác định chính xác chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm.
Để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này, trước tiên cần xác định tiêu thức phân bổ giá thành Tiêu thức chuẩn có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức dựa trên sản lượng thực tế, từ đó tính toán giá thành thực tế của nhóm sản phẩm.
Tiêu chuẩn phân = Giá thành định mức, * Số lượng sản phẩm từng loại sản phẩm giá thành kế hoạch cần phân bổ
Chi phí sản phẩm chi phí sản xuất phát chi phí Làm dở đầu kỳ + sinh trong kỳ - sản phẩm
Tỷ lệ giá thành cuối kỳ
(theo từng khoản mục) Tiêu chuẩn phân bổ
Phương pháp tính giá thành theo hệ số thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có cùng quy trình công nghệ sản xuất và sử dụng cùng một loại vật liệu, nhưng sản phẩm thu được lại có sự khác biệt.
Theo phương pháp này, giá thành của từng loại sản phẩm được xác định dựa trên nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật, giá kế hoạch và giá định mức Một loại sản phẩm được chọn làm tiêu chuẩn với hệ số bằng 1 Tiếp theo, sản lượng thực tế được quy đổi ra sản lượng tiêu chuẩn, từ đó tính toán được giá thành cho từng loại sản phẩm.
Sản lượng tiêu chuẩn = Sản lượng thực tế * Hệ số sản phẩm
Chi phí dở chi phí phát Chi phí dở dang dang đầu kì + sinh trong kỳ - cuối kỳ
Giá thành tiêu chuẩn Sản lượng tiêu chẩn
Giá thành = Giá thành đơn * sản lượng thực tế * Hệ số sản phẩm vị tiêu chuẩn
+Trường hợp trong cùng một quy trình công nghệ kết quả sản xuất thu được là nhóm sản phẩm cùng loại có quy cách,kích cỡ khác nhau.
Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
Hình thức nhật ký chứng từ
Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn và yêu cầu trình độ quản lý cùng kế toán cao sẽ được áp dụng điều kiện này Đặc biệt, những doanh nghiệp có tính chất kinh doanh phức tạp, đa dạng và nhu cầu phân công chuyên môn hóa cao trong lao động kế toán giữa các phần hành sẽ phù hợp với tiêu chí này.
Tổ chức sổ kế toán đặc trưng bởi việc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian (nhật ký) và ghi chép phân loại hệ thống giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết, bảng kê và các sổ nhật ký chứng từ Cuối tháng, dựa trên số liệu phát sinh trong sổ nhật ký chứng từ, kế toán tiến hành tổng hợp dữ liệu từ các sổ Cái tương ứng để lập báo cáo.
- Hệ thống sổ: Nhật kí chứng từ 2, 5, 6,7,10, Bảng kê số 3 và sổ Cái TK
Hình thức kế toán sử dụng phần mềm trên máy tính gặp nhiều khó khăn hơn so với các hình thức khác trong việc tổ chức thu nhập và hệ thống hóa thông tin kế toán nguyên vật liệu.
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chứng từ:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra
Chứng từ kế toán và các bảng phân bố
Nhật kí chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Hình thức chứng từ ghi sổ
Điều kiện áp dụng cho phương pháp này rất linh hoạt, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp lớn và những doanh nghiệp có nhiều tài khoản Nó đặc biệt hữu ích cho những doanh nghiệp có trình độ quản lý kế toán chưa cao và có nhu cầu phân công lao động kế toán một cách hiệu quả.
Đặc điểm tổ chức sổ kế toán là ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên chứng từ gốc, sau đó tổng hợp vào bảng tổng hợp chứng từ nhập - xuất kho theo trình tự thời gian Dựa trên bảng tổng hợp này, kế toán viên lập chứng từ ghi sổ và sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cũng như các tài khoản tương ứng.
- Hình thức này thuận tiện trong việc áp dụng phần mền kế toán trên máy vi tính.
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu,kiểm tra:
Hình thức Nhật ký –Sổ cái
Điều kiện áp dụng cho phương pháp kế toán này thường dành cho các doanh nghiệp kinh doanh đơn giản, doanh nghiệp quy mô nhỏ với số lượng tài khoản ít, trình độ kế toán thấp và chỉ có ít nhân viên kế toán Phương pháp này cũng thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, nơi mà lao động kế toán chủ yếu thực hiện thủ công.
Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ,thẻ kế toán chi
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Tổ chức sổ kế toán có đặc điểm kết hợp giữa trình tự ghi sổ theo thời gian, được thể hiện qua hình thức nhật ký, và trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống Điều này được thực hiện trong một sổ kế toán tổng hợp duy nhất, giúp nâng cao tính nhất quán và dễ dàng trong việc theo dõi các giao dịch tài chính.
- Hệ thống sổ:Sổ kế toán tổng hợp Nhật kí- Sổ cái, Sổ chi tiết vật liệu
Sơ đồ 1.7:Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí -Sổ cái
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký chung có đặc trưng cơ bản là ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian phát sinh và thực hiện định khoản cho các nghiệp vụ đó Sau khi ghi chép, số liệu từ Sổ Nhật ký chung sẽ được sử dụng để cập nhật vào Sổ cái.
- Hình thức kế tóa Nhật ký chung có các sổ kế toán sau:
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm Sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản, giúp theo dõi và tổng hợp các giao dịch tài chính Bên cạnh đó, các sổ, thẻ kế toán chi tiết như Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tài khoản cố định, và Sổ theo dõi vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản và chi phí Ngoài ra, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả, cùng với Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách nhà nước và thanh toán nội bộ, đều hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kiểm soát và phân tích các khoản chi tiêu một cách hiệu quả.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung Sau đó, số liệu từ sổ nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán tương ứng.
Khi đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày cần ghi chép các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ liên quan Định kỳ (3, 5, 10 ngày hoặc cuối tháng) tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ, cần tổng hợp số liệu từ từng sổ Nhật ký đặc biệt để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái Sau đó, cần loại trừ số liệu trùng lặp do một số nghiệp vụ có thể được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
Cuối tháng, quý hoặc năm, cần tổng hợp số liệu từ sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo số liệu trên sổ cái khớp đúng với Bảng tổng hợp chi tiết, được lập từ các sổ kế toán chi tiết, nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
Tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên Bảng cân đối kế toán phải bằng tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung hoặc kết hợp với sổ Nhật ký đặc biệt.
Sơ đồ 1.8:sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Ghi cuối tháng : Đối chiếu ,kiểm tra:
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh