TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
Khái niệm về hệ thống và hệ thống thông tin quản lý
1.1.1 Khái niệm hệ thống và hệ thống thông tin
Hệ thống là một khái niệm phổ biến trong nhiều lĩnh vực như giao thông, truyền thông và giáo dục Theo quan điểm tiếp cận hệ thống, nó được định nghĩa là tập hợp các thành phần tương tác nhằm đạt được các mục tiêu chung Mỗi hệ thống đều có bốn đặc điểm cơ bản.
Các thành phần, bộ phận trong hệ thống
Các mối quan hệ, cách thức và cơ chế tương tác giữa các thành phần bên trong
Phạm vi, giới hạn của hệ thống
Các mục tiêu hướng đến của hệ thống
Hệ thống thông tin là một cấu trúc do con người tạo ra, bao gồm các thành phần liên kết nhằm thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin cho người dùng Các thành phần chính của hệ thống thông tin thường bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu, quy trình và con người.
1.1.2 Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là một cấu trúc thông tin bao gồm các thành phần liên kết với nhau, được thiết lập trong một tổ chức nhằm hỗ
Hệ thống thông tin quản lý gồm có ba cấp:
Cấp kiểm soát hoạt động
Cấp kiểm soát quản lý
Cấp hoạch định chiến lược
Phân loại hệ thống thông tin quản lý
Theo cấp độ quản lý sử dụng thông tin
Hệ thống xử lý nghiệp vụ
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định
Hệ thống hỗ trợ điều hành
Theo nội dung kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh
Hệ thống thông tin sản xuất
Hệ thống thông tin bán hàng
Hệ thống thông tin nhân sự
Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin tài chính
Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là quá trình thu thập và xử lý dữ liệu theo một trình tự nhất định, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho người sử dụng.
Bản chất của kế toán là thu thập và lưu trữ thông tin kế toán để sử dụng trong tương lai, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho người sử dụng Khái niệm này khác biệt với quan niệm truyền thống về kế toán, vốn chỉ tập trung vào việc nhập dữ liệu, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin.
Trong cấu trúc của hệ thống thông tin, quá trình vận hành thường được thực hiện theo các bước sau:
Thu thập dữ liệu của các nghiệp vụ, sự kiện của quá trình sản xuất kinh doanh qua chứng từ và các đối tượng mang dữ liệu
Ghi nhận, sắp xếp các nghiệp vụ theo trình tự thời gian gọi là ghi nhật ký
Phân tích các nghiệp vụ theo các nội dung cần tập hợp và theo dõi
1.2.2 Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là một trong nhiều hệ thống con của hệ thống thông tin nên bào gồm các thành phần cơ bản như sau:
Hệ thống chứng từ và nội dung chứng từ
Các đối tượng kế toán mà các nghiệp vụ phát sinh cần phải được tập hợp
Hệ thống các đối tượng quản lý mà các nghiệp vụ phát sinh cần phải được tập hợp
Quy trình luân chuyển chứng từ và thực hiện các quá trình kinh doanh
Hình thức ghi sổ hay cách thức nhập liệu, khai báo, cập nhật dữ liệu
Quy định về phân tích, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
Phương thức xử lý bằng máy, phần mềm hay ghi chép thủ công
Bộ máy xử lý bao gồm mối quan hệ giữa các bộ phận, phòng ban; tổ chức công việc trong bộ máy
Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán trong hệ thống kế toán thủ công
Các tập tin, bảng tính, lưu trữ dữ liệu trong môi trường máy tính
Kiểm soát trong hệ thống kế toán bao gồm các quy định, thủ tục và chính sách nhằm kiểm soát quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin Mục tiêu của kiểm soát là đảm bảo rằng thông tin được cung cấp là trung thực và hữu ích cho người sử dụng.
Thông tin kết xuất trong hệ thống thông tin kế toán được thể hiện qua nội dung của các báo cáo kế toán và thông qua hệ thống sổ sách kế toán.
1.2.3 Đối tượng của hệ thống thông tin kế toán Đối tượng của hệ thống thông tin kế toán chính là các hoạt động phát sinh trong quá trình kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp Các quá trình kinh doanh được phân chia cụ thể thành các chu trình kinh doanh hay còn gọi là chu trình kế toán, cụ thể:
Chu trình doanh thu: các hoạt động liên quan đến bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền từ bán hàng
Chu trình chi phí: các hoạt động liên quan đến mua hàng hóa, dịch vụ và thanh toán tiền cho nhà cung cấp
Chu trình sản xuất: các hoạt động liên quan đến quá trình chuyển hóa sức lao động, vật liệu thành các sản phẩm
Chu trình nhân sự: các hoạt động liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và trả lương cho người lao động
Chu trình tài chính: các hoạt động liên quan đến huy động các nguồn tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp
1.2.4 Chức năng của hệ thống thông tin kế toán
Một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả cần cung cấp thông tin kịp thời để hỗ trợ quản lý và hoạt động của doanh nghiệp, với các chức năng chính như sau:
Cung cấp các báo cáo cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp
Hỗ trợ thực hiện quản lý các hoạt động phát sinh hàng ngày
Hỗ trợ ra các quyết định quản trị
Hoạch định và kiểm soát
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.5 Phân loại hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán được phân loại theo đặc điểm của thông tin cung cấp và phương thức xử lý của hệ thống thông tin:
Phân loại theo đặc điểm của thông tin cung cấp
Hệ thống thông tin kế toán tài chính
Hệ thống thông tin kế toán quản trị
Phân loại theo phương thức xử lý
Hệ thống thông tin kế toán thủ công
Hệ thống thông tin kế toán bán thủ công
Hệ thống kế toán dựa trên nền máy tính
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là quá trình thiết lập và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho các cấp quản lý trong chức năng kế toán Quá trình này liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các bộ phận khác Nó diễn ra trong thời gian dài, phát sinh nhiều chi phí và rủi ro, đồng thời tác động đến hoạt động hiện tại của doanh nghiệp.
Do đó quá trình này cần phải được tổ chức chặt chẽ và khoa học
1.3.2Nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Quá trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán được tiếp cận theo các thành phần của hệ thống, bao gồm:
Xác định yêu cầu thông tin và yêu cầu quản lý
Tổ chức dữ liệu đầu vào
Tổ chức quá trình xử lý: liên quan đến hai nhóm công việc
Tổ chức quá trình thực hiện các hoạt động trong chu trình kinh doanh
Tổ chức xử lý nội dung thu thập liên quan đến các hoạt động trong chu trình kinh doanh
Tổ chức lưu trữ dữ liệu
Tổ chức hệ thống kiểm soát
Tổ chức hệ thống báo cáo
Để tham gia vào quá trình tổ chức, người tham gia cần trang bị kiến thức về hệ thống thông tin kế toán để giải quyết các vấn đề liên quan.
Sử dụng được các công cụ mô tả, phác thảo một hệ thống thông tin kế toán
Hiểu biết về các chu trình kinh doanh
Hiểu được cách thức tổ chức dữ liệu cho một hệ thống thông tin kế toán
Biết được cách thức tổ chức kiểm soát cho hệ thống thông tin kế toán
Hiểu được quá trình phát triển một hệ thống thông tin kế toán
1.3.3 Chu kỳ phát triển hệ thống thông tin kế toán
Quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán bao gồm các giai đoạn lập kế hoạch, phân tích, thiết kế, thực hiện và vận hành Những giai đoạn này diễn ra theo một trình tự nhất định và lặp lại liên tục trong suốt quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán.
Lập kế hoạch phát triển hệ thống kế toán bao gồm việc xác định phạm vi của hệ thống, phương pháp phát triển, thời gian thực hiện, cũng như các yêu cầu về nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác cho quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán.
Phân tích hệ thống: gồm hai công việc là khảo sát sơ bộ và phân tích chi tiết
Thiết kế hệ thống thông tin kế toán được thực hiện dựa trên giai đoạn phân tích, nhằm mô tả và thiết kế các thành phần của hệ thống thông qua hình vẽ và công cụ Quá trình này có thể chia thành hai giai đoạn chính: thiết kế sơ bộ và thiết kế chi tiết.
Thực hiện hệ thống: chuyển các mô hình ở giai đoạn thiết kế trở thành hệ thống hiện thực, giai đoạn này bao gồm các công việc sau:
Tạo các chương trình xử lý của máy tính
Mua sắm cài đặt thiết bị
Tuyển dụng, huấn luyện nhân viên
Tiến hành kiểm tra, thử nghiệm hệ thống
Chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới
Thiết lập hồ sơ về hệ thống
Vận hành hệ thống không chỉ đơn thuần là giai đoạn sử dụng mà còn là quá trình liên tục thẩm định và đánh giá hoạt động của hệ thống Điều này giúp xác định mức độ đạt được các mục tiêu phát triển, từ đó thực hiện các biện pháp duy trì, sửa chữa và cải tiến hệ thống một cách hiệu quả.
1.3.4Nhân sự tham gia quá trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Quá trình này nên có các đối tượng tham gia như sau:
Các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp
Các kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ
Phụ trách các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp
Các chuyên gia phân tích, tư vấn, lập trình hệ thống
Các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán
1.4.1Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với hệ thống thông tin kế toán
Công nghệ thông tin nâng cao tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin kế toán, giúp quá trình kế toán trở nên chính xác và kịp thời hơn Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều rủi ro cần được chú ý.
Sai sót và gian lận trong môi trường kế toán máy tính
Rủi ro đối với thông tin kế toán như là:
Phần mềm lập trình sai
Phần mềm không phù hợp với chế độ kế toán
Thông tin kế toán bị mất hay không đúng do lỗi thiết bị, người dùng
Thông tin kế toán bị đánh cấp, bị lộ bí mật
Hệ thống bị phá hủy
Thông tin kế toán phải trung thực, hợp lý và đáng tin cậy, điều này phụ thuộc vào tính kiểm soát và độ ổn định của hệ thống cũng như năng lực của người sử dụng hệ thống.
Đánh giá tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin kế toán trong môi trường máy tính thường gặp nhiều khó khăn
Nhận thức, kỹ năng và các hiểu biết về công nghệ thông tin của người sử dụng rất quan trọng
Tính kịp thời trong quá trình xử lý số liệu và cung cấp thông tin: phụ thuộc 2 yếu tố
Khả năng tính toán, tốc độ xử lý, khả năng truy cập, chia sẻ và truyền tải dữ liệu trên mạng máy tính
Các giới hạn về thời gian, khối lượng nghiệp vụ và khoảng cách địa lý
Tổ chức dữ liệu – thu thập – xử lý và lưu trữ dữ liệu kế toán:
Sự thay đổi vai trò của sổ kế toán và hình thức kế toán
Sự biến mất của các tài liệu kế toán giấy
Sự xuất hiện các khái niệm, các phạm trù mới: cơ sở dữ liệu, tập tin, bảng dữ liệu,…
Dữ liệu kế toán được thu thập và xử lý không chỉ bằng lập chứng từ và ghi sổ kế toán
Nhiều công việc nhập liệu không cần nhân viên kế toán
Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, giữa ghi Nhật ký và ghi
Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu, thông tin kế toán không theo các phương pháp truyền thống
Một số các phương pháp, nguyên tắc kế toán có thể bị vi phạm
Dữ liệu kế toán của cả niên độ có thể được tạo và xử lý một lần
Kiểm soát các quy trình tổ chức, thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu kế toán có thể được thực hiện hiệu quả trong môi trường máy tính.
Nội dung, hình thức và tính pháp lý của thông tin kế toán
Tính đa dạng về nội dung và hình thức của thông tin kế toán
Tính pháp lý của thông tin kế toán vẫn dựa trên quan điểm truyền thống
Thông tin kế toán dễ dàng đáp ứng các yêu cầu của người dùng
1.4.2 Các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán
Có ba mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
Xử lý bán thủ công
Tự động hóa công tác kế toán
Tự động hóa công tác quản lý
Chọn câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Trong việc thiết kế, người thiết kế làm sao cung cấp càng nhiều thông tin cho người cần đưa ra quyết định sẽ càng tốt a Đúng b Sai
Câu 2: Hệ thống thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì chiến lược cạnh tranh a Đúng b Sai
Nhân viên thiết kế hệ thống thông tin kế toán, với chuyên môn cao về công nghệ thông tin, có khả năng thành công trong việc thiết kế hệ thống kế toán, bất kể hiểu biết về hệ thống đơn vị hay không.
Câu 4: Dữ liệu và thông tin là hai trong số những tài sản có giá trị nhất trong doanh nghiệp: a Đúng b Sai
Các doanh nghiệp nên tận dụng mọi cơ hội để đầu tư vào công nghệ thông tin nhằm cải thiện hệ thống thông tin kế toán Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính mà còn tăng cường độ chính xác và minh bạch trong các báo cáo kế toán.
Hệ thống thông tin kế toán bao gồm các thành phần chính như con người, thủ tục và công nghệ thông tin Những yếu tố này kết hợp với nhau để tạo ra một hệ thống hiệu quả, phục vụ cho việc quản lý và báo cáo tài chính chính xác.
Trong sáu đặc tính của thông tin hữu dụng, tính đáng tin cậy (d) là đặc tính có liên quan gần nhất đến khả năng của thông tin, nhằm giảm tính không chắc chắn Tính đáng tin cậy đảm bảo rằng thông tin được cung cấp là chính xác và có thể tin cậy, từ đó giúp người dùng đưa ra quyết định đúng đắn hơn.
Câu 8: Nguyên tắc ghi chép nghiệp vụ theo giá vốn được gọi là: a Vấn đề đánh giá c Nguyên tắc giá gốc b Phân loại chi phí d Ghi nhận giá trị
Trong ba chức năng quan trọng của việc thực hiện một hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), có một điều không phải là chức năng chính Đó là việc đảm bảo rằng các hoạt động của nhà quản trị phản ánh một cách độc lập với lợi nhuận công ty Hai chức năng quan trọng khác bao gồm việc tập hợp và lưu trữ dữ liệu về các hoạt động kinh tế để kiểm tra tình hình doanh nghiệp, cũng như xử lý thông tin để hỗ trợ quyết định quản lý và kiểm soát hoạt động Hơn nữa, hệ thống còn cung cấp sự kiểm soát thích hợp nhằm bảo vệ tài sản của tổ chức, đảm bảo dữ liệu luôn sẵn sàng và chính xác khi cần thiết.
Dữ liệu bao gồm tất cả các sự kiện được thu thập, lưu trữ và xử lý bởi hệ thống thông tin, cũng như thông tin nợ và có liên quan đến tất cả các nghiệp vụ trong đơn vị Nó còn bao hàm tất cả nội dung phát sinh từ các phòng ban trong doanh nghiệp và có khái niệm tương tự như "Thông tin".
Hệ thống thông tin kế toán là một phần quan trọng trong hệ thống thông tin quản lý, cho phép sử dụng dữ liệu từ các hệ thống con khác Nó bao gồm phần mềm kế toán phục vụ cho công tác kế toán tại đơn vị, và hình thức ghi sổ là một nội dung thiết yếu của hệ thống này Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả các phát biểu về hệ thống thông tin kế toán đều chính xác.
Một hiệu sách nằm ở tầng 2 của tòa nhà trong khuôn viên trường cao đẳng lớn Tầng dưới trưng bày sách giáo khoa và nhiều loại sách khác, trong khi tầng trên dành cho các mặt hàng lặt vặt.
Chủ sở hữu của hiệu sách là A, người trực tiếp điều hành tất cả mọi hoạt động
B chịu trách nhiệm về bán hàng ở tầng trên, trong khi C quản lý hoạt động bán buôn ở tầng dưới Đội ngũ nhân viên còn lại bao gồm một kế toán trưởng, ba kế toán viên và bốn nhân viên bán hàng.
Hiệu sách đang tuyển dụng một thủ kho, một nhân viên thu ngân, hai nhân viên kho, bốn nhân viên quầy tính tiền và một bảo vệ Bên cạnh đó, hiệu sách cũng cần một số nhân viên bán thời gian làm việc vào những giờ cao điểm đầu mỗi học kỳ.
Hiệu sách hiện đang hoạt động trong một tòa nhà thuê, với tài sản bao gồm 4 máy tính tiền, thiết bị kho, bàn làm việc, một số thiết bị văn phòng, máy đánh chữ, máy tính văn phòng và 2 xe tải nhỏ.
Hiệu sách mua hàng từ hơn 100 nhà cung cấp để kinh doanh Các hoạt động của hiệu sách bao gồm việc trả lại sách giáo khoa, thu mua sách cũ từ sinh viên vào cuối mỗi học kỳ, và sau đó bán lại cho sinh viên khác hoặc cho những người bán sỉ sách cũ.
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Khái niệm về cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là tập hợp các thông tin được lưu trữ tại một vị trí cụ thể, và khi tiến hành ghi chép, các dữ liệu này cần tuân thủ các tiêu chí và quy định của vị trí lưu trữ đó.
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp có cấu trúc của dữ liệu, được lưu trữ trên thiết bị lưu trữ, cho phép nhiều người dùng truy cập và sử dụng đồng thời.
Trong hệ thống kế toán thủ công, mỗi thuộc tính trong bảng dữ liệu cần được gán một kiểu dữ liệu để lưu trữ hiệu quả, bao gồm các kiểu như số, ký tự, số nguyên, số thập phân, phân số, kiểu ngày, kiểu chuỗi và kiểu ghi nhớ Mỗi kiểu dữ liệu này còn được quy định thêm về chiều dài và cách nhận dạng, giúp tạo ra nhiều cấp độ khác nhau cho kiểu dữ liệu.
Dữ liệu máy tính được lưu trữ dưới dạng số nhị phân, yêu cầu mọi thông tin phải chuyển đổi thành dạng này để máy có thể xử lý Các thiết bị lưu trữ ngoại vi như băng từ, đĩa, thẻ nhớ và ổ cứng di động đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ dữ liệu Sự phát triển của các thiết bị lưu trữ đã làm thay đổi cách nhìn nhận dữ liệu, phụ thuộc vào khả năng giải mã của phần mềm Phần mềm không chỉ cung cấp kiểu nhìn cho dữ liệu mà còn chuyển đổi thông tin do con người nhập vào máy tính thành dạng nhị phân để phục vụ cho việc xử lý, lưu trữ và truyền tải.
Từ điển dữ liệu là công cụ quan trọng tập hợp và ghi nhận mọi thông tin liên quan đến dữ liệu, bao gồm bảng dữ liệu, tên gọi, ý nghĩa, tên trường, kiểu dữ liệu, độ lớn, định dạng mặc định, mối quan hệ giữa các bảng, ràng buộc và kiểu sắp xếp Việc sử dụng từ điển dữ liệu giúp quản lý phát triển hệ thống một cách khoa học và nhất quán.
Các mô hình cơ sở dữ liệu
Ở mức kiến trúc, cơ sở dữ liệu được coi là tập hợp các thông tin khác nhau nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể Mức ý niệm xác định cơ sở dữ liệu như một tổng thể của thông tin và dữ liệu, cùng với các mục tiêu mà những thông tin và dữ liệu này phục vụ.
Không có phương pháp chuẩn nào cho việc phát triển mô hình dữ liệu ở mức ý niệm cho hệ thống Một số mô hình tiêu biểu ở cấp độ kiến trúc bao gồm:
Mô hình mối liên kết thực thể mở rộng (EER modeling) là một trong những mô hình quan trọng trong thiết kế cơ sở dữ liệu, bên cạnh ER modeling và RD modeling EER modeling được công nhận là hiệu quả và dễ sử dụng nhất, giúp tối ưu hóa quá trình quản lý dữ liệu.
Mô hình hướng đối tượng là một kỹ thuật mô hình hóa trong đó các thành phần của hệ thống được gọi là lớp đối tượng Mỗi đối tượng đại diện cho một bộ giá trị cụ thể, trong khi lớp đối tượng là tập hợp của nhiều đối tượng Ngoài ra, giữa các lớp đối tượng còn tồn tại các mối quan hệ quan trọng, giúp tổ chức và quản lý dữ liệu hiệu quả hơn.
Các mối quan hệ giữa các thực thể trong hệ thống cơ sở dữ liệu được xác định thông qua mức luận lý, với ba mô hình luận lý phổ biến được sử dụng trong thực tế.
Mô hình phân cấp, hay còn gọi là mô hình cây, là cấu trúc trong đó mỗi nút đại diện cho một tập hợp các trường hoặc lớp đối tượng Các nút này có mối quan hệ với nhau theo chiều sâu, với sự kết nối giữa nút cha và nút con được gọi là các nhánh hoặc cung Đặc biệt, một nút con chỉ có thể có một nút cha duy nhất.
Ví dụ: mô hình kinh doanh đa cấp
Mô hình mạng cho phép một nút con kết nối với nhiều nút cha, tạo ra cấu trúc phức tạp hơn so với mô hình phân cấp Tuy nhiên, có thể chuyển đổi mô hình này thành một hoặc nhiều mô hình phân cấp bằng cách loại bỏ sự dư thừa giữa các nút.
Ví dụ: bộ máy hành chính Việt Nam
Mô hình quan hệ coi cơ sở dữ liệu như một tập hợp các bảng dữ liệu, trong đó các bảng này liên kết với nhau qua các thuộc tính Mô hình này cung cấp giao diện linh hoạt và trực tiếp, cho phép truy xuất mọi thông tin cần thiết, tương tự như hai mô hình khác Chính vì vậy, mô hình quan hệ được sử dụng rộng rãi trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
Ví dụ: mô hình theo dõi đơn hàng
Thành phố cấp tỉnh Thôn Ấp Thị xã
Mức vật lý trong quản lý cơ sở dữ liệu chỉ ra cách dữ liệu được lưu trữ trên các thiết bị ngoại vi của máy tính Một cơ sở dữ liệu vật lý bao gồm một tập hợp các tập tin, chỉ mục và các cấu trúc lưu trữ khác nhằm truy xuất dữ liệu một cách hiệu quả Thông thường, cơ sở dữ liệu vật lý được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp, và nhiều cơ sở dữ liệu vật lý khác nhau có thể được quản lý bởi cùng một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu.
Mức vật lý trong cơ sở dữ liệu tập trung vào việc lưu trữ và xử lý dữ liệu Có ba phương pháp xử lý tập tin phổ biến được áp dụng trong lĩnh vực này.
Phương pháp tuần tự là một kỹ thuật xử lý các kiểu tập tin, trong đó các mẩu tin được xử lý theo trật tự từ đầu đến cuối Phương pháp này thường được áp dụng cho một số lượng nhỏ các mẫu tin hữu hạn, giúp tối ưu hóa quy trình xử lý dữ liệu Các kiểu tập tin thường được thiết lập theo cách này nhằm đảm bảo tính hiệu quả và dễ dàng trong việc quản lý thông tin.
Phương pháp tuần tự chỉ mục và xử lý theo lô kết hợp với việc truy vấn trực tuyến sử dụng bảng chỉ mục, là một kỹ thuật hiệu quả trong quản lý dữ liệu Bảng chỉ mục là một tập tin chứa trật tự của các mẩu tin trong tập tin dữ liệu, được sắp xếp theo yêu cầu của người dùng Ngoài ra, bảng chỉ mục còn lưu trữ địa chỉ của các mẩu tin trên thiết bị lưu trữ, giúp tối ưu hóa quá trình truy xuất thông tin.
Phương pháp trực tuyến và xử lý trực tuyến thời gian thực chỉ được áp dụng cho các thiết bị lưu trữ cho phép truy xuất ngẫu nhiên, chẳng hạn như đĩa từ và đĩa quang.
Phương pháp này cho phép truy cập nhanh chóng vào dữ liệu trong tập tin mà không cần duyệt tìm, rất phù hợp cho các hệ thống yêu cầu tính thời gian thực cao Hệ thống thông tin kế toán trực tuyến thời gian thực giúp kiểm soát số liệu và đưa ra quyết định nhanh chóng dựa trên dữ liệu chính xác và kịp thời.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Hệ quản trị dữ liệu bao gồm các chương trình và dữ liệu giúp người dùng tạo, cập nhật tập tin, truy xuất thông tin và dữ liệu, đồng thời cho phép lập báo cáo dưới nhiều định dạng khác nhau.
2.3.2 Khả năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL) là công cụ mô tả và đặt tên cho các lớp đối tượng trong phần mềm ứng dụng, đồng thời xác định các mối liên kết giữa chúng Việc xây dựng sơ đồ quan niệm liên quan đến người dùng hoặc nhóm người được gọi là người quá trình cơ sở dữ liệu, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ với nhân viên, đặc biệt là những người phụ trách phần mềm ứng dụng, để thực hiện các nhiệm vụ cơ bản.
Xây dựng sơ đồ ý niệm bao gồm việc định nghĩa tên gọi và xác định kiểu dữ liệu sử dụng, đồng thời tạo ra một hoặc nhiều sơ đồ ngoài cần thiết cho các phần mềm ứng dụng khác nhau Ngoài ra, việc xác định thẩm quyền truy xuất cho từng người sử dụng cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Chỉ rõ những tổ chức vật lý của dữ liệu cũng như những phương pháp truy xuất sẽ được sử dụng
Cài đặt các thủ tục cho phép bảo đảm mức antoàn về hoạt động
Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu là một ngôn ngữ con của một ngôn ngữ cấp cao nào đó chứ không nằm riêng một mình
Ngôn ngữ thao tác dữ liệu (Data Manipulation Languages – DMLs) bao gồm các lệnh cho phép thực hiện nhiều công việc quan trọng như sắp xếp, trích lọc, cập nhật, xóa bỏ và thêm mới dữ liệu.
Ngôn ngữ vấn tin (Select Query Languages – SQLs) là một công cụ gần gũi với ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày, giúp người dùng truy xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng Người dùng có thể sử dụng giao diện thân thiện, được gọi là vấn tin bằng ví dụ, để yêu cầu thông tin chỉ bằng cách điền vào các ô trống.
2.3.3Các vấn đề khác về cơ sở dữ liệu
Một số khái niệm cơ bản:
Tính toàn vẹn dữ liệu (Data Intergrity): là một quy tắc mà những dữ liệu trong cơ sở dữ liệu phải thỏa mãn
Chuẩn hóa dữ liệu (Normalization data): có bốn dạng chuẩn cơ bản là 1NF, 2NF, 3NF và 4NF
1NF có được nếu các kiểu của các thuộc tính là những kiểu cơ sở, nghĩa là giá trị của nó không thể chia nhỏ được nữa
2NF có được nếu nó ở dạng chuẩn 1 và mỗi thuộc tính không khóa phụ thuộc hàm đầy đủ vào khóa chính
3NF có được nếu nó ở dạng chuẩn 2 và mỗi thuộc tính không khóa không phụ thuộc hàm bắc cầu vào khóa chính
Để đạt được 4NF, nếu tồn tại một phụ thuộc đa trị của thuộc tính B vào thuộc tính A trong tập hợp, thì tất cả các thuộc tính khác trong tập hợp cũng phải phụ thuộc vào A.
Giải quyết xung đột dữ liệu là một thách thức quan trọng trong các hệ thống ứng dụng, nơi nhiều người dùng cần truy cập và sửa đổi dữ liệu đồng thời Để đảm bảo tính chính xác và nhất quán, hệ quản trị cơ sở dữ liệu cần cung cấp các cơ chế kiểm soát hiệu quả nhằm xử lý các trường hợp mâu thuẫn trong quá trình truy xuất và xử lý dữ liệu.
Sự độc lập dữ liệu là khả năng thay đổi sơ đồ vật lý trong hệ cơ sở dữ liệu mà không ảnh hưởng đến sơ đồ ý niệm hay yêu cầu định nghĩa lại các sơ đồ con Điều này được thể hiện qua chuỗi trừu tượng hóa từ cơ sở dữ liệu luận lý đến cơ sở dữ liệu quan niệm và cuối cùng là cơ sở dữ liệu vật lý, tạo ra hai mức độc lập dữ liệu Sự độc lập này được gọi là sự độc lập dữ liệu vật lý, cho phép thiết kế hệ thống linh hoạt và hiệu quả hơn.
Độc lập dữ liệu luận lý (Logical Data Independence) là mối liên kết giữa cơ sở dữ liệu nhìn thấy và cơ sở dữ liệu ý niệm Khi áp dụng cơ sở dữ liệu, người dùng có khả năng thay đổi sơ đồ ý niệm, ví dụ như thêm các kiểu thực thể mới hoặc cập nhật thông tin cho các thực thể hiện có mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc dữ liệu đã được sử dụng.
Mạng máy tính và thương mại điện tử:
Based on distance standards, there are three types of networks: Local Area Networks (LANs), Metropolitan Area Networks (MANs), and Wide Area Networks (WANs).
Mạng toàn cầu (Internet) cho phép kết nối các máy tính ở bất kỳ vị trí nào, thông qua địa chỉ giao thức IP hoặc tên miền (Domain Name).
Mạng nội bộ (Intranet) được sử dụng trong phạm vi của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp Khi hai hoặc nhiều mạng nội bộ kết hợp, chúng tạo thành mạng mở rộng (Extranets).
Độ an toàn và tính bảo mật thông tin là vấn đề quan trọng trong mạng máy tính Người dùng cần chú ý đến các công cụ và biện pháp bảo mật, trong khi người quản lý phải kiểm soát thông tin một cách hiệu quả.
Thương mại điện tử liên quan đến các kỹ thuật cơ bản trong việc truyền tải thông tin thương mại và kinh doanh qua mạng máy tính Một trong những kỹ thuật phổ biến nhất là mô hình “Khách hàng – Người phục vụ”, được áp dụng rộng rãi vì những lợi ích đáng kể mà nó mang lại cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Hoạt động tự động, không tính tiền phục vụ
“Người phục vụ” cùng lúc có thể đáp ứng nhu cầu của hàng trăm hàng ngàn
Những “Người phục vụ” làm việc 24/7 và đáp ứng cho bất kỳ khu vực địa lý nào trên phạm vi toàn cầu
Có nhiều loại “Người phục vụ” trên internet:
Mail server – người phục vụ thư tín
File server – người phục vụ tập tin
Web server – người phục vụ mạng
Máy chủ thương mại cung cấp các giao thức bảo mật cho giao dịch điện tử, bao gồm nhận dạng đặc biệt và giao tiếp với các chương trình bên ngoài Chúng cũng tích hợp tính năng bảo mật cho truy cập đa cấp và hỗ trợ kiểm tra thẻ tín dụng, đảm bảo an toàn và tin cậy trong các giao dịch trực tuyến.
Quy định của Việt Nam về thương mại điện tử:
Tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật Giao dịch điện tử Tháng 6 năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử
Đầu năm 2007, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một quá trình do các nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu một cách hợp lý.
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
Thông tin đáng tin cậy
Sự tuân thủ các luật lệ và quy định
Một hệ thống kiểm soát nội bộ phải có bốn nội dung cơ bản:
Kiểm soát nội bộ là một quá trình
Đảm bảo hợp lý là khái niệm quan trọng trong kiểm soát nội bộ, liên quan đến việc hạn chế sai sót, thông đồng và lạm quyền của nhà quản lý Nó đòi hỏi một sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa chi phí và lợi ích để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính và hoạt động của tổ chức.
Các mục tiêu bao gồm nhóm mục tiêu về hoạt động, nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính và nhóm mục tiêu về sự tuân thủ
Kiểm soát nội bộ thường được phân loại thành kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý
3.1.2 Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo COSO, một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả bao gồm các thành phần chính như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát Những yếu tố này giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo tài chính, đồng thời ngăn ngừa gian lận và sai sót trong quá trình lập báo cáo.
Môi trường kiểm soát: là thành phần nền tảng của hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm:
Triết lý quản lý và phong cách điều hành hoạt động của lãnh đạo doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Trách nhiệm và quyền quản lý
Hội đồng quản trị/ban kiểm soát
Trình độ và phẩm chất của nhân viên
Tính trung thực và các giá trị đạo đức
Giám sát: bao gồm giám sát thường xuyên ở các hoạt động có mức đổ rủi ro cao, và giám sát định kỳ
Đánh giá rủi ro: bao gồm các nhân tố cơ bản
Nhận dạng các sự kiện trong và ngoài doanh nghiệp có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động đạt được mục tiêu của hệ thống
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rủi ro (đã nhận dạng được) lên thông tin kế toán
Hệ thống thông tin và truyền thông trong kế toán bao gồm việc ghi nhận, phân loại, phân tích và tổng hợp dữ liệu để lập báo cáo kế toán và báo cáo tài chính phục vụ cho người sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Hệ thống này được cấu thành từ các chứng từ, sổ sách, báo cáo và chính sách kế toán, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài chính.
Các hoạt động kiểm soát: bao gồm
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
Kiểm tra độc lập sự thực hiện
Phân tích và soát xét việc thực hiện
3.1.3 Phân biệt hệ thống xử lý thủ công và bằng máy ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ Đối tượng Hệ thống thủ công Hệ thống xử lý bằng máy tính
Dấu vết kiểm toán Tồn tại lâu Trong thời gian nhất định Thông tin, dữ liệu Dễ dàng đọc bằng mắt Đa số phải đọc trên máy
Các sai sót Dễ phát hiện Khó phát hiện
Rủi ro gian lận, phá hủy Thấp Cao
Trách nhiệm của kế toán Cao Thấp
Các thay đổi của quá trình Đơn giản và dễ dàng Khó khăn và phức tạp
Tính nhất quán Thấp Cao
Lập các báo cáo Tốn thời gian, ít thông tin quản trị
Nhanh hơn và nhiều thông tin quản trị hơn
Các thủ tục kiểm soát
3.2.1 Kiểm soát toàn bộ - kiểm soát chung
Kiểm soát toàn bộ, hay còn gọi là kiểm soát chung, là các thủ tục và chính sách được thiết kế để áp dụng hiệu quả trên toàn bộ hệ thống Trong hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính, kiểm soát chung bao gồm những vấn đề chính yếu cần được chú trọng.
Tổ chức quản lý: hệ thống tổ chức phân chia trách nhiệm theo cấp bậc và công việc cụ thể
Kiểm soát phát triển và bảo trì hệ thống ứng dụng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững Các thủ tục này giúp duy trì tính ổn định và nâng cao hiệu suất của hệ thống.
Các thủ tục khi thực hiện các thay đổi:
Đã được chấp thuận của các cấp quản lý
Yêu cầu sự tham gia của bộ phận sử dụng và kiểm soát nội bộ trong việc phát triển hệ thống
Hệ thống mới nên được thử nghiệm cho từng chương trình riêng và cho toàn bộ hệ thống
Tài liệu liên quan đến thay đổi hệ thống phải được tập hợp và lưu trữ hợp lý
Các tài liệu cần thiết:
Các báo cáo mô tả và lưu đồ trình bày về hệ thống và chương trình
Tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống
Các thủ tục kiểm soát mà nhân viên vận hành và người dùng cần phải tuân thủ
Kiểm soát vận hành hệ thống được thực hiện nhằm đảm bảo:
Hệ thống chỉ được sử dụng cho các mục đích đã được doanh nghiệp quy định
Quyền truy cập để vận hành hệ thống chỉ được giao cho các nhân viên có trách nhiệm
Các sai sót trong quá trình xử lý được phát hiện kịp thời
Kiểm soát phần mềm nhằm thực hiện các mục tiêu:
Phần mềm vận hành hiệu quả và chính xác
Ngăn chặn các xâm nhập bất hợp pháp
Mọi thay đổi hợp lệ đến phần mềm đều được xét duyệt và ghi vào tài liệu phát triển phần mềm
Kiểm soát nhập liệu và dữ liệu nhập được thiết lập để đảm bảo:
Việc nhập liệu tuân thủ các quy định về chức trách và mức độ chính xác, kịp thời
Dữ liệu nhập vào hệ thống là có thực và an toàn
Kiểm soát ứng dụng là các chính sách, thủ tục thực hiện chỉ ảnh hưởng đến một hệ thống con, một phần hành ứng dụng cụ thể
Kiểm soát ứng dụng được thực hiện trên sự phân chia trách nhiệm và các thủ tục kiểm soát
Trong hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính có ba dạng ứng dụng kiểm soát nhằm ngăn chặn và phát hiện các sai sót, vi phạm:
Kiểm soát đầu vào là quá trình quan trọng nhằm đảm bảo rằng dữ liệu nhập vào là hợp lệ và đáng tin cậy Điều này bao gồm việc xác minh tính có thực và tính hợp lệ của dữ liệu, đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn, kiểm tra kiểu dữ liệu và giới hạn dữ liệu Ngoài ra, cần thực hiện kiểm tra dấu của dữ liệu kiểu số, kiểm tra tổng số, kiểm tra tổng kiểm soát và kiểm tra tổng mẫu tin để đảm bảo chất lượng dữ liệu.
Kiểm soát xử lý: bao gồm
Kiểm soát đầu ra: bao gồm kiểm soát kết quả và phân phối thông tin
Sự an toàn và trung thực của dữ liệu
3.3.1Sự an toàn của dữ liệu trong hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính
Các nguyên nhân gây mất an toàn:
Nguồn nội bộ bao gồm một các nhân thực hiện hoặc nhiều người cùng tham gia
Nguồn bên ngoài bao gồm một cá nhận thực hiện hoặc nhiều người cùng tham gia
Cách hình thức mất an toàn :
Dữ liệu trong hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính bị phá hủy do yếu tố luận lý và vật lý
Dữ liệu bị đánh cắp
Gian lận trong thông tin nhập liệu
3.3.2Công nghệ cao trong sự an toàn của dữ liệu Để ngăn chặn các rủi ro về mất cấp dữ liệu, người ta dùng các kỹ thuật:
Hệ thống đa máy chủ (Multi server system)
Hệ thống nhận dạng, mật khẩu
Hệ thống tự động phát hiện xâm nhập bất hợp pháp
Hệ thống lưu trữ và theo vết mọi thâm nhập hệ thống và thay đổi hệ thống
3.3.3Đánh giá sự an toàn và trung thực của dữ liệu
Trách nhiệm của kiểm toán viên/kiểm soát nội bộ: bao gồm
Xem xét và đánh giá các chính sách, thủ tục của doanh nghiệp với các thủ tục kiểm soát nội bộ trong hệ thống
Lập báo cáo về hệ thống và xây dựng trình tự kiểm toán
Các phương pháp xem xét và đánh giá: bao gồm
Các phương pháp kiểm soát thường được kiểm toán viên áp dụng trong thử nghiệm kiểm soát hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính bao gồm việc đánh giá quy trình kiểm soát nội bộ, thực hiện các bài kiểm tra tính chính xác của dữ liệu và xác minh tính đầy đủ của thông tin Các kỹ thuật này giúp đảm bảo rằng hệ thống hoạt động hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành.
Kiểm toán viên sử dụng số liệu kiểm toán để tạo ra các tập tin mô phỏng nghiệp vụ và xác định phương thức xử lý chúng trong hệ thống thông tin Dữ liệu nghiệp vụ mô phỏng được nhập vào hệ thống, sau đó kế toán viên sẽ kiểm tra thông tin được xuất ra từ quá trình này.
Kiểm toán viên sử dụng chương trình mô phỏng song song để thực hiện các chức năng chính của hệ thống thông tin cần kiểm tra Chương trình mô phỏng này sẽ tạo ra các báo cáo và sổ sách, sau đó những kết quả này sẽ được so sánh với các báo cáo và sổ sách do hệ thống được thử nghiệm cung cấp.
Kiểm toán viên sử dụng số liệu kiểm tra tích hợp bằng cách nhập các nghiệp vụ giả vào các đối tượng kế toán giả trong hệ thống thử nghiệm Sau đó, họ tiến hành soát xét các báo cáo sổ sách được hệ thống này kết xuất ra.
Chương trình kiểm toán nhúng cho phép kiểm toán viên sử dụng một phần mềm kiểm soát đồng thời với hệ thống kế toán, nhằm giám sát liên tục các hoạt động của hệ thống được kiểm tra và đánh giá mức độ kiểm soát của nó.
Phần mềm kiểm toán tiêu chuẩn: kiểm toán viên thường sử dụng phần mềm kiểm toán tiêu chuẩn để tiến hành các thử nghiệm cơ bản
Chọn câu trả lời đúng nhất:
Trong lĩnh vực kế toán, sự chính xác của thông tin thường bị ảnh hưởng bởi nhiều nguy cơ khác nhau Các yếu tố chính bao gồm sai sót và gian lận, ngụy trang và che giấu thông tin, cũng như các hành vi sai sót và che giấu Những hành động này có thể dẫn đến việc thông tin kế toán không phản ánh đúng thực tế tài chính của doanh nghiệp, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng Do đó, việc nhận diện và quản lý những nguy cơ này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.
Trong số các phát biểu được đưa ra, chỉ có b Quản lý xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách thực hiện các chính sách và một cấu trúc kiểm soát khả thi là đúng Phát biểu a sai vì nhân viên có thể gian lận, không chỉ đơn thuần là sai sót Phát biểu c cũng không chính xác vì sai sót không phải lúc nào cũng là hành vi cố ý Cuối cùng, phát biểu d không hoàn toàn đúng, vì không phải nhà quản lý nào cũng sẵn sàng chi trả bất kỳ chi phí nào để xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tốt nhất.
Câu 3: Kiểm soát nội bộ là 1 quá trình chịu ảnh hưởng bởi: a Các nhà quản lý b Các nhân viên của một tổ chức c a và b đúng d a và b sai
Kiểm soát nội bộ chỉ có tính hợp lý tương đối do những hạn chế trong quá trình kiểm soát như sai sót, thông đồng và lạm quyền, cùng với sự cân nhắc giữa chi phí và lợi ích Do đó, cả hai yếu tố này đều ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong việc phân loại kiểm soát nội bộ, có một loại kiểm soát không đúng, đó là kiểm soát sản xuất Các loại kiểm soát khác như kiểm soát kế toán, kiểm soát nhân sự và kiểm soát quản lý đều thuộc về phân loại kiểm soát nội bộ.
Theo tiêu chuẩn COSO, một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả bao gồm các thành phần chính: môi trường kiểm soát, giám sát, nhận dạng và đánh giá rủi ro, thông tin truyền thông, và các hoạt động kiểm soát Những yếu tố này đảm bảo rằng tổ chức có khả năng quản lý rủi ro và duy trì hiệu quả hoạt động.
Câu 7: Đối với các hoạt động có mức độ rủi ro bình thường thì cần thực hiện: a Giám sát thường xuyên b Giám sát định kỳ c a và b đúng d a và b sai
Quy tắc bất kiêm nhiệm trong việc phân chia trách nhiệm không bao gồm chức năng ghi chép Các chức năng khác như phê chuẩn, bảo quản tài sản và kiểm soát đều thuộc về quy tắc này.
Trong hệ thống kiểm soát thủ công, các sai sót dễ dàng phát hiện hơn so với hệ thống kiểm soát xử lý bằng máy tính, nơi mà việc phát hiện sai sót trở nên khó khăn hơn Dấu vết kiểm toán trong hệ thống thủ công có thể tồn tại lâu dài, trong khi ở hệ thống máy tính, chúng chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định Trách nhiệm của kế toán trong hệ thống kiểm soát thủ công được coi là cao hơn so với hệ thống xử lý bằng máy tính Cuối cùng, tính nhất quán trong hệ thống kiểm soát thủ công thường cao hơn so với hệ thống kiểm soát xử lý bằng máy tính.
Các thủ tục kiểm soát bao gồm: kiểm soát toàn bộ và kiểm soát vận hành hệ thống, kiểm soát chung và kiểm soát vận hành hệ thống, kiểm soát toàn bộ và kiểm soát ứng dụng, cũng như kiểm soát chung và kiểm soát nhập liệu.
Kiểm soát chung trong hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính không bao gồm các yếu tố như tổ chức quản lý, kiểm soát phát triển và bảo trì hệ thống ứng dụng, kiểm soát vận hành hệ thống, và kiểm soát xử lý.
Trong hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính, các dạng kiểm soát ứng dụng nhằm ngăn chặn và phát hiện sai sót, vi phạm bao gồm kiểm soát đầu vào, kiểm soát xử lý và kiểm soát đầu ra Đáp án đúng là c, khi cả hai lựa chọn a và b đều có những yếu tố đúng.