1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa

235 18 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo trình Kỹ thuật dàn trang và In ấn
Tác giả Nguyễn Ngọc Cẩm Tú
Trường học Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
Chuyên ngành Thiết kế đồ họa
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 235
Dung lượng 6,61 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1

  • KỸ THUẬT DÀN TRANG

    • 1. Giới thiệu về Adobe InDesign

    • 2. Giới thiệu giao diện chương trình

      • 2.1. Giao diện khởi động

      • 2.2. Giao diện làm việc

    • 3. Các thông số cơ bản

      • 3.1. Thước và đơn vị đo

      • 3.2. Lưới và đường dẫn

      • 3.3. Các chế độ hiển thị màn hình

      • 3.4. Xác lập phím tắt

    • 4. Quản lý tập tin:

      • 4.1. Tạo tập tin mới

        • 4.1.1. Tạo tài liệu mới

        • 4.1.2. Tạo tài liệu gồm nhiều phần

        • 4.1.3. Tạo tài liệu dạng thư viện

      • 4.2. Mở tập tin

      • 4.3. Lưu tập tin

      • 4.4. Mở tập tin không tương thích với chương trình

      • 4.5. Xuất tập tin sang định dạng khác

    • 1. Giới thiệu hộp công cụ

      • 1.1. Nhóm công cụ chọn

        • 1.1.1. Công cụ Selection Tool (V)

        • 1.1.2. Công cụ Direct Selection Tool (A)

      • 1.2. Nhóm công cụ vẽ hình cơ bản

        • 1.2.1. Công cụ Rectangle Tool (M)

        • 1.2.2. Công cụ Ellipse Tool (L)

        • 1.2.3. Công cụ Polygon Tool

        • 1.2.4. Công cụ Line Tool (\)

      • 1.3. Nhóm công cụ vẽ tự do và hiệu chỉnh đối tượng

        • 1.3.1. Công cụ Pen (P)

        • 1.3.2. Công cụ Add Anchor Point (=)

        • 1.3.3. Công cụ Delete Anchor Point (-)

        • 1.3.4. Công cụ Convert Direction Point (Shift +C)

        • 1.3.5. Công cụ Pencil Tool (N)

        • 1.3.6. Công cụ Smooth Tool

        • 1.3.7. Công cụ Erase Tool

        • 1.3.8. Công cụ Scissors Tool (C)

      • 1.4. Nhóm công cụ điều khiển đối tượng

        • 1.4.1. Công cụ Rotate Tool (R)

        • 1.4.2. Công cụ Scale Tool (S)

        • 1.4.3. Công cụ Shear (O)

        • 1.4.4. Công cụ Free Transform Tool (E)

    • 2. Frame

      • 2.1. Tạo Frame

        • 2.1.1. Công cụ Rectangle Frame Tool (F)

        • 2.1.2. Công cụ Ellipse Frame Tool

        • 2.1.3. Công cụ Polygon Frame Tool

      • 2.2. Thao tác trên Frame

        • 2.2.1. Nhập nội dung cho khung

        • 2.2.2. Xóa nội dung của khung

        • 2.2.3. Làm đối tượng vừa với khung

        • 2.2.4. Di chuyển nội dung trong khung đồ họa

    • 1. Các thao tác cơ bản

      • 1.1. Chọn đối tượng

      • 1.2. Sao chép và xoá đối tượng

        • 1.2.1. Sao chép đối tượng

        • 1.2.2. Xóa đối tượng

      • 1.3. Di chuyển đối tượng

      • 1.4. Khóa và mở khóa đối tượng

        • 1.4.1. Khóa đối tượng

        • 1.4.2. Mở khóa đối tượng

      • 1.5. Nhóm và rã nhóm đối tượng

        • 1.5.1. Nhóm đối tượng

        • 1.5.2. Rã nhóm đối tượng

      • 1.6. Sắp xếp đối tượng

        • 1.6.1. Thay đổi thứ tự xếp lớp

        • 1.6.2. Canh hàng và phân bố các đối tượng

      • 1.7. Biến đổi đối tượng

    • 2. Kết hợp các đối tượng

      • 2.1. Paths

      • 2.2. Pathfinder

      • 2.3. Convert Shape

      • 2.4. Convert Point

    • 3. Áp dụng hiệu ứng cho đối tượng

      • 3.1. Làm trong suốt đối tượng

      • 3.2. Các chế độ hòa trộn đối tượng

      • 3.3. Tạo bóng đổ cho đối tượng

      • 3.4. Phát sáng đối tượng

      • 3.5. Tạo nổi đối tượng

      • 3.6. Tạo độ bóng cho đối tượng

      • 3.7. Làm mờ đối tượng

    • 4. Thao tác với đối tượng đồ họa

      • 4.1. Nhập đồ họa vào tài liệu

      • 4.2. Hiển thị đồ họa

      • 4.3. Cắt xén và thay đổi kích thước đồ họa

      • 4.4. Quản lý các liên kết đồ họa

    • 1. Màu sắc

      • 1.1. Tô màu đơn sắc

      • 1.2. Tô màu chuyển sắc

    • 2. Thao tác với đường viền

      • 2.1. Sử dụng thanh điều khiển

      • 2.2. Sử dụng bảng Stroke

      • 2.3. Tạo đường viền tùy ý

    • 3. Làm việc với lớp (Layer)

      • 3.1. Tạo lớp mới

      • 3.2. Điều khiển lớp

    • 1. Nhập văn bản

      • 1.1. Nhập văn bản bằng công cụ

        • 1.1.1. Công cụ Type Tool (T)

        • 1.1.2. Công cụ Type on a Path Tool (Shift + T)

      • 1.2. Nhập văn bản bằng lệnh

        • 1.2.1. Nhập bán tự động

        • 1.2.2. Nhập tự động

    • 2. Tạo các khung văn bản

      • 2.1. Tạo khung cho văn bản

      • 2.2. Tạo cột cho văn bản

        • 2.2.1. Chia cột cho trang hiện hành

        • 2.2.2. Chia cột cho tất cả các trang trong tài liệu

        • 2.2.3. Chia cột cho văn bản có sẵn

      • 2.3. Tạo đường dẫn cho văn bản

        • 2.3.1. Đặt text lên đường dẫn

        • 2.3.2. Hiệu chỉnh văn bản trên đường dẫn

        • 2.3.3. Xóa văn bản khỏi đường dẫn

    • 3. Định dạng văn bản

      • 3.1. Chọn văn bản

      • 3.2. Định dạng ký tự

        • 3.2.1. Sử dụng thanh điều khiển

        • 3.2.2. Sử dụng bảng Character

        • 3.2.3. Sử dụng ký tự đặc biệt

      • 3.3. Định dạng đoạn

        • 3.3.1. Sử dụng thanh điều khiển

        • 3.3.2. Sử dụng bảng Paragraph

        • 3.3.3. Các xác lập khác cho việc định dạng đoạn

    • 4. Áp dụng Text Wrap

      • 4.1. Áp Text Wrap

      • 4.2. Điều chỉnh Text Wrap

      • 4.3. Xác lập tùy chỉnh cho Text Wrap

    • 1. Xác định trang làm việc

      • 1.1. Xác định lề

        • 1.1.1. Tác dụng của lề trang

        • 1.1.2. Xác định lề trang

      • 1.2. Xác định cột

        • 1.2.1. Tác dụng của cột

        • 1.2.2. Chia cột

    • 2. Nhập và trình bày văn bản

      • 2.1. Nhập văn bản

      • 2.2. Liên kết các khung văn bản

        • 2.2.1. Tạo liên kết khung văn bản

        • 2.2.2. Thao tác với các khung liên kết

      • 2.3. Khoảng cách đầu dòng và khoảng cách đoạn

      • 2.4. Vertical Alignment

      • 2.5. Định Inset Spacing

      • 2.6. Keep Options

      • 2.7. Tạo Drop Cap

      • 2.8. Định dạng Tab

      • 2.9. Chức năng Bullets and Numbering

        • 2.9.1. Tạo danh sách không có thứ tự

        • 2.9.2. Tạo danh sách có thứ tự

    • 3. Sử dụng Table

      • 3.1. Tạo Table

      • 3.2. Hiệu chỉnh Table

        • 3.2.1. Các thao tác chọn

        • 3.2.2. Định dạng chung cho Table

        • 3.2.3. Định dạng cho ô

        • 3.2.4. Các thao tác khác

    • 4. Áp dụng Style

      • 4.1. Tạo Style mới

        • 4.1.1. Tạo Character Styles

        • 4.1.2. Tạo Paragraph Styles

        • 4.1.3. Tạo Object Styles

        • 4.1.4. Tạo Table Styles

        • 4.1.5. Tạo Cell Styles

      • 4.2. Tạo Style từ định dạng của đối tượng

      • 4.3. Tạo Style dựa vào Style có sẵn

      • 4.4. Nhập Style của tài liệu khác

      • 4.5. Áp Style cho đối tượng

      • 4.6. Hiệu chỉnh Style

      • 4.7. Xóa Style

    • 1. Trang chủ

      • 1.1. Tạo trang chủ

      • 1.2. Thao tác với trang chủ

        • 1.2.1. Thay đổi thuộc tính trang chủ

        • 1.2.2. Áp dụng trang chủ

        • 1.2.3. Xóa trang chủ

        • 1.2.4. Nhân bản trang chủ

        • 1.2.5. Một số lệnh khác

    • 2. Thao tác với ấn phẩm nhiều trang

      • 2.1. Thao tác với trang

        • 2.1.1. Thêm trang

        • 2.1.2. Xóa trang

        • 2.1.3. Di chuyển trang

        • 2.1.4. Tạo bản sao cho trang

      • 2.2. Đánh số trang tự động

      • 2.3. Tạo chú thích

        • 2.4.2. Hiệu chỉnh và cập nhật mục lục

    • 3. Ghép ấn phẩm

      • 3.1. Tạo ấn phẩm dạng sách

      • 3.2. Thêm tài liệu vào ấn phẩm

      • 3.3. Thao tác với các tài liệu trong ấn phẩm

    • 4. Kiểm tra lỗi

    • 5. Đóng gói tài liệu

  • CHƯƠNG1

  • GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH – XÁC LẬP CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN

  • CHƯƠNG2

  • THAO TÁC CÔNG CỤ - CÁC DẠNG HÌNH HỌC CƠ BẢN

  • CHƯƠNG3

  • THAO TÁC VỚI ĐỐI TƯỢNG

  • CHƯƠNG4

  • MÀU SẮC - ĐƯỜNG VIỀN – LAYER

  • CHƯƠNG5

  • THAO TÁC VỚI VĂN BẢN

  • CHƯƠNG6

  • TRÌNH BÀY ẤN PHẨM

  • CHƯƠNG7

  • HOÀN THIỆN ẤN PHẨM

  • PHẦN 2

  • IN ẤN

    • 1. Lịch sử phát triển ngành in

    • 2. Các phương pháp in chính

      • 2.1. Phương pháp in Typo:

      • 2.2. Phương pháp in ống đồng

      • 2.3. Phương pháp in Offset :

      • 2.4. Phương pháp in lưới:

    • 3. Qui trình sản xuất sản phẩm in

    • 1. Thiết kế

      • 1.1. Xác định vật liệu in

      • 1.2. Xác định phần mềm thực hiện.

      • 1.3. Xác lập các thông số trình bày trang

      • 1.4. Kiểm tra và xác lập thông số trước in

      • 1.5. Màu sắc trong in ấn

        • 1.5.1. Khái niệm

        • 1.5.2. Các hệ màu

        • 1.5.3. Gamma màu, tái tạo màu trong chế bản và in ấn

    • 2. Bình bản

    • 3. Chế tạo khuôn in

      • 3.1. Qui trình chế tạo khuôn in Offset

      • 3.2. Chế tạo khuôn in ống đồng

        • 3.2.1. Chế tạo khuôn in ống đồng bằng phương pháp quang hóa:

    • 1. In Offset

      • 1.1. Giới thiệu phương pháp in Offset

      • 1.2. Qui trình in Offset

      • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng

        • 1.3.1. Giấy in

        • 1.3.2. Mực

        • 1.3.3. Máy in

        • 1.3.4. Yếu tố con người

      • 1.4. Các chỉ tiêu và phương pháp kiểm tra thành phẩm

    • 2. In ống đồng

      • 2.1. Giới thiệu phương pháp in ống đồng

      • 2.2. Chế tạo khuôn in

      • 2.3. Qui trình in ống đồng

      • 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng

    • 3. In Flexo

      • 3.1. Giới thiệu phương pháp in Flexo

      • 3.2. Ưu điểm và khuyết điểm của phương pháp in Flexo

        • 3.2.1. Ưu điểm

        • 3.2.2. Khuyết điểm

      • 3.3. Mực và phim sử dụng trong phương pháp in Flexo

      • 3.4. Các loại bản in trong phương pháp in Flexo

        • 3.4.1. Bản in sao chép

        • 3.4.2. Bản in không có vết mờ

        • 3.4.3. Khuôn in Photopolyme

    • 4. In lưới

      • 4.1. Khái niệm:

      • 4.2. Kỹ thuật chuyển hình ảnh lên lưới in:

        • 4.2.1. Các phương pháp truyền hình ảnh trực tiếp lên khuôn lưới

        • 4.2.2. Các phương pháp truyền hình ảnh gián tiếp lên khuôn lưới

      • 4.3. Qui trình in lụa

      • 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc in lụa và các vật liệu thường in

        • 4.4.1. Yếu tố phim

        • 4.4.2. Yếu tố khuôn lụa

        • 4.4.3. Yếu tố màng cảm quang và thời gian chụp

        • 4.4.4. Yếu tố con người

        • 4.4.5. Các vật liệu thường in

    • 1. Phương pháp cấn, bế

    • 2. Phương pháp cán màng

    • 3. Phương pháp mạ vàng

    • 4. Phương pháp đóng bìa

    • 1. Tính phim in

    • 2. Tính giấy

    • 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

  • CHƯƠNG1

  • TỔNG QUAN NGÀNH IN

  • CHƯƠNG2

  • QUÁ TRÌNH CHẾ BẢN

  • CHƯƠNG3

  • QUÁ TRÌNH IN

  • CHƯƠNG4

  • QUÁ TRÌNH THÀNH PHẨM

  • CHƯƠNG

  • 5

  • TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Nội dung

KỸ THUẬT DÀN TRANG

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH – XÁC LẬP CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN

Giới thiệu về Adobe InDesign

Adobe InDesign là một phần mềm ứng dụng cho việc xuất bản, được sản xuất bởi

Adobe InDesign là phần mềm lý tưởng để tạo ra nhiều sản phẩm như thẻ giảm giá, tờ rơi, brochure, tạp chí, báo và sách Nó cho phép xuất bản sang định dạng EPUB và SWF, giúp tạo ra sách điện tử và ấn phẩm số, bao gồm cả tạp chí kỹ thuật số phù hợp cho máy tính bảng Đặc biệt, InDesign tương tác mượt mà với Adobe Photoshop và Adobe Illustrator, mang lại trải nghiệm quen thuộc cho người dùng đã yêu thích các ứng dụng này.

InDesign, Photoshop và Illustrator là bộ ba công cụ thiết kế không thể thiếu, trong đó InDesign nổi bật với khả năng dàn trang mạnh mẽ và hiệu quả nhất hiện nay.

Giới thiệu giao diện chương trình

2.1 Giao di ện khởi động

Khi khởi động chương trình Adobe InDesign CC 2017, chúng ta sẽ nhìn thấy một giao diện như sau:

Hình 1- 1: Giao diện cửa sổ khởi động của Adobe InDesign CC 2017

• RECENT: Hiển thị các tập tin của các phiên làm việc trước

• CC FILES: Hiển thị các tập tin trên Creative Cloud

• PRESETS: Hiển thị các kích thước tập tin được cài đặt sẵn

• New: Tạo tập tin mới

• Open: Mở một tập tin đã có

2.2 Giao di ện làm việc

Sau khi tạo hoặc mở một tập tin InDesign mới, giao diện làm việc của InDesign CC 2017 sẽ hiển thị các thành phần chính như thanh công cụ, bảng điều khiển và khu vực làm việc.

Hình 1- 2: Giao diện của chương trình Adobe InDesign CC 2017

Thanh menu của chương trình bao gồm các lệnh làm việc, liên kết đến Adobe Bridge và Adobe Stock, tỉ lệ thu phóng vùng làm việc, tùy chọn hiển thị, chế độ hiển thị màn hình, cách sắp xếp các cửa sổ làm việc, nút xuất bản tài liệu lên mạng, và tùy chọn không gian làm việc.

Thanh điều khiển (Control Palette)

Thanh điều khiển hiển thị các thuộc tính, trạng thái và tùy chọn của công cụ hoặc đối tượng đang được chọn Để ẩn hoặc hiển thị thanh điều khiển, người dùng có thể truy cập menu Window và chọn hoặc bỏ chọn phần Control, hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl + Alt + 6.

Thanh công cụ (Tool Box)

Thanh công cụ là nơi chứa tất cả các công cụ làm việc của chương trình, nhưng không phải công cụ nào cũng hiển thị Nhiều công cụ được ẩn đi, và những công cụ có tam giác màu đen bên cạnh sẽ có thêm công cụ ẩn bên trong Để truy cập các công cụ ẩn này, bạn chỉ cần nhấn và giữ chuột vào công cụ đó Để ẩn hoặc hiện thanh công cụ, bạn có thể vào menu Window và chọn hoặc bỏ chọn phần Tools.

Trang thiết kế là nơi chứa nội dung tài liệu, những nội dung đặt trên vùng này sẽ được thể hiện khi chúng ta in tài liệu

Các bảng điều khiển trong chương trình giúp gom nhóm các chức năng, chẳng hạn như bảng Paragraph cho định dạng đoạn văn và bảng Character cho định dạng ký tự Để ẩn hoặc hiện các bảng này, người dùng chỉ cần vào menu Window và chọn hoặc bỏ chọn tên bảng tương ứng.

Vùng bao quanh tài liệu được gọi là vùng nháp, nơi chúng ta có thể tạm thời đặt các đối tượng mà có thể sử dụng hoặc không trong tài liệu Những đối tượng này sẽ không được in ra khi tài liệu được hoàn thiện.

Hình 1- 4: Minh họa đặt đối tượng trong vùng nháp.

Các thông số cơ bản

Trước khi bắt đầu sử dụng chương trình, việc thiết lập các thông số cơ bản là rất quan trọng để thuận tiện cho quá trình làm việc Những thông số này sẽ được áp dụng mặc định cho các ấn phẩm mới trong tương lai Để thực hiện thiết lập, người dùng có thể truy cập vào Edit > Preferences > General (hoặc nhấn Ctrl+K), sau đó chọn thành phần cần điều chỉnh ở bên trái và thiết lập các thông số trong hộp thoại bên phải.

Hình 1- 5: Giao diện hộp thoại Preferences

3.1 Thước và đơn vị đo

Thước là công cụ quan trọng giúp định vị và canh chỉnh các đối tượng trong tài liệu, được đặt ở đỉnh và bên trái của vùng nháp Để ẩn hoặc hiện thước, người dùng có thể truy cập menu View và chọn Show Rulers hoặc Hide Rulers, hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl+R Để thay đổi đơn vị đo cho thước, chỉ cần nhấp chuột phải vào thước và chọn đơn vị phù hợp Để xác lập tầm ảnh hưởng của thước, người dùng cũng nhấp chuột phải và chọn một trong các tùy chọn có sẵn.

− Rulers Per Page: thước dùng riêng cho từng trang

− Rulers Per Spread: thước dùng chung cho 1 Spread

− Rulers On Spine: trục tọa độ của thước nằm trên trục của tài liệu (gáy sách) Đơn vị đo (Unit)

Adobe InDesign không chỉ sử dụng các đơn vị đo thông thường mà còn có các đơn vị chuyên dụng cho văn bản như picas và points Để thiết lập đơn vị đo và bước tăng khi làm việc, bạn có thể truy cập vào Edit > Preferences.

Hình 1- 6: Hộp thoại tùy chỉnh Units & Increments

− Rulers Units: xác lập vị trí gốc tọa độ và đơn vị đo cho thước

− Others Units: chọn đơn vị đo cho đường viền đối tượng

− Keyboard Increments: xác lập giá trị cho các bước tăng mà chúng ta muốn sử dụng khi làm việc

• Cursor Key: Khoảng cách mỗi lần di chuyển đối tượng bằng phím mũi tên

• Size/ Leading: Xác lập số đơn vị cho mỗi lần tăng giảm cỡ chữ hay khoảng cách dòng

• Baseline Shift: Xác lập số đơn vị cho mỗi lần thay đổi vị trí đường baseline

• Kerning/ Tracking: Xác lập số đơn vị cho mỗi lần tăng giảm khoảng cách 2 hay nhiều ký tự

Lưới là một hệ thống các đường kẻ ngang và dọc, giúp định vị chính xác các đối tượng và sắp xếp các thành phần trong tài liệu Có hai loại lưới chính.

Baseline Grids, hay còn gọi là lưới cơ sở, là một hệ thống lưới bao gồm các đường ngang chỉ xuất hiện trong khu vực làm việc của tài liệu Để hiển thị hoặc ẩn lưới cơ sở, người dùng có thể truy cập vào View > Grids & Guides > Show Baseline Grids hoặc Hide Baseline Grids, hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl + Alt + ’ Để có thể nhìn thấy và sử dụng hiệu quả hệ thống lưới này, tài liệu nên được hiển thị ở mức 100%.

Hình 1- 7: Tài liệu có sử dụng Baseline Grids

Document Grids là hệ thống lưới bao gồm các ô nhỏ trên toàn bộ trang làm việc, bao gồm cả phần nháp, giúp người dùng dễ dàng thực hiện các thao tác vẽ, canh chỉnh vị trí đối tượng và sắp xếp bố cục Để ẩn hoặc hiện Document Grids, bạn có thể vào View > Grids & Guides > Show Document Grids hoặc Hide Document Grids, hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl + ’.

Hình 1- 8: Tài liệu có sử dụng Document Grids Để định dạng 2 loại lưới trên, chúng ta chọn Edit > Preferences > Grids

Hình 1- 9: Hộp thoại tùy chỉnh Grids

• Color: xác định màu cho Baseline Grids

• Start: xác định vị trí bắt đầu cho Baseline Grids

• Relative To: xác định vị trí bắt đầu tạo Baseline Grids

• Increment Every: xác định bước nhảy cho mỗi đường Baseline Grids

• View Threshold: xác định ngưỡng nhìn thấy Baseline Grids

• Color: xác định màu cho Document Grids

• Gridline Every: xác định khoảng cách cho mỗi đường Document Grids

• Subdivisions: xác định số đường phân chia trong mỗi ô lưới Đường dẫn (Guide)

Đường dẫn thước (Ruler Guide) là các đường ngang và dọc có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào trên vùng làm việc, giúp định vị các đối tượng một cách chính xác.

Đường canh lề (Margin Guide) là các đường bao quanh bên trong trang tài liệu, giữ khoảng cách nhất định với mép trang Chức năng của đường canh lề là tạo sự nhất quán giữa các trang và nhắc nhở người dùng không để văn bản hoặc các phần tử quan trọng quá gần mép trang.

Đường canh tràn lề (Bleed Guide) là các đường bao quanh trang tài liệu, được đặt cách mép trang một khoảng nhất định Chúng có vai trò quan trọng trong việc chứa các đối tượng mở rộng ra ngoài mép trang, giúp khắc phục vấn đề khi cắt thành phẩm không chính xác.

Đường canh hướng dẫn in (Slug Guide) là các đường bao quanh ngoài đường canh tràn lề, dùng để chứa thông tin hướng dẫn in hoặc thông tin xuất tài liệu Để định dạng các loại đường dẫn này, người dùng cần truy cập vào Edit > Preferences > Guides and Pasteboard.

Hình 1- 10: Hộp thoại tùy chỉnh Guides and Pasteboard

− Color: Xác định màu cho các loại đường dẫn

• Snap to Zone: Xác định phạm vi bắt dính của đường dẫn

• Guides in Back: xác định đường dẫn có nằm dưới các đối tượng hay không

− Smart Guide Options: xác lập các tùy chỉnh cho đường dẫn thông minh

− Pasteboard Options: xác định khoảng không gian cho vùng nháp trên dưới và trái phải trang

3.3 Các ch ế độ hiển thị màn hình

Chế độ hiển thị màn hình là chế độ để xem tài liệu

Chế độ Normal (chế độ bình thường)

Chế độ Normal là chế độ chính được sử dụng trong quá trình thiết kế tài liệu, cho phép người dùng quan sát tất cả các thành phần của trang như đường canh lề, đường dẫn, khung và vùng nháp.

Chế độ Preview (chế độ xem trước)

Chế độ Preview cho phép người dùng xem tài liệu mà không có các yếu tố không in, như đường canh lề, khung và lưới Khi chuyển sang chế độ này, mọi phần tử không cần thiết sẽ trở nên vô hình, giúp người dùng hình dung rõ hơn về cách tài liệu sẽ xuất hiện khi in ra hoặc chuyển sang định dạng PDF.

Chế độ Bleed là chế độ cho chúng ta thấy trang tài liệu bao gồm luôn vùng tràn lề

Chế độ Slug là chế độ cho chúng ta thấy trang tài liệu bao gồm luôn vùng chứa thông tin của trang in

Chế độ Presentation (chế độ thuyết trình)

Chế độ Presentation trong InDesign cho phép hiển thị tài liệu toàn màn hình trên nền đen, loại bỏ mọi thành phần cửa sổ khác Để kích hoạt chế độ này, người dùng chỉ cần vào View > Screen Mode và chọn chế độ mong muốn.

Hình 1- 11: Minh họa cách chọn chế độ hiển thị màn hình

3.4 Xác l ập phím tắt Để người dùng làm việc nhanh hơn và tiện lợi hơn, InDesign cung cấp một hệ thống phím tắt để thực thi các lệnh của chương trình Bên cạnh đó, InDesign cũng cho phép người dùng tự xác lập phím tắt cho riêng mình Để xác lập phím tắt, chúng ta chọn Edit > Keyboard Shortcuts

Hình 1- 12: Hộp thoại tùy chỉnh phím tắt

Sau đó, chúng ta xác lập các tùy chọn sau:

• Product Area: Chọn menu chứa các lệnh cần xác lập phím tắt

• Commands: Chọn lệnh cần xác lập phím tắt

• Current Shortcuts: Phím chức năng đang được sử dụng cho lệnh đang được chọn ở khu vực Commands

• New Shortcut: Xác lập phím chức năng mới cho lệnh đang được chọn

• Nhấp nút Remove để gỡ bỏ phím tắt đang chọn

• Nhấp Assign để định nghĩa phím tắt vừa xác lập.

Quản lý tập tin

Trong InDesign, bạn có thể tạo tài liệu mới theo ba cách: tạo tài liệu đơn giản, tạo tài liệu nhiều phần như sách nhiều trang với nhiều tay in, và tạo tài liệu dạng thư viện.

− Chúng ta chọn File > New > Document (Ctrl + N) Hộp thoại New Document sẽ được hiển thị

Hình 1- 13: Hộp thoại New Document

− Chúng ta xác lập các tùy chọn sau:

Khi sử dụng Document Preset, bạn có thể chọn các cài đặt tạo sẵn cho tệp tin, giúp tệp được tạo ra theo các thông số đã được cấu hình trước.

• Number of Pages: định số trang cho tài liệu Trong InDesign, chúng ta có thể tạo tài liệu dài đến 9.999 trang

• Start Page #: xác định trang đầu tiên là trang mấy

• Facing Pages: để chọn kiểu trang đôi đối diện nhau thì đánh dấu vào tùy chọn này

Để định kích thước cho tài liệu, người dùng có thể lựa chọn từ các kích cỡ có sẵn trong chương trình hoặc nhập trực tiếp vào các ô Width và Height Để chọn giữa trang đứng (portrait) và trang ngang (landscape), chỉ cần nhấp vào biểu tượng tương ứng.

• Columns: xác định số cột sẽ chia trên tài liệu, và Gutter là khoảng cách giữa các cột đã chia

• Margins: xác lập các khoảng chừa lề cho tài liệu

• Bleed and Slug: xác lập các khoảng tràn lề và khoảng chứa thông tin in của tài liệu

Sau khi hoàn tất việc định dạng các tùy chọn cho tài liệu mới, bạn có thể lưu các thiết lập này thành một cài đặt (Document Preset) để sử dụng cho các tài liệu sau bằng cách chọn "Save Presets".

4.1.2 Tạo tài liệu gồm nhiều phần

Để tạo tài liệu dạng này, thường được áp dụng cho các sản phẩm như sách với nhiều trang và chương, cần ghép nhiều phần lại để hoàn thiện Khi thực hiện, định dạng tài liệu sẽ theo mặc định của chương trình, và tài liệu sẽ được lưu dưới định dạng *.indb ngay khi được tạo.

− Chúng ta chọn File > New > Book

Hình 1- 14: Hộp thoại New Book

− Định vị trí để lưu tài liệu

− Xác lập tên cho tài liệu

Chúng ta sẽ bắt đầu với một tài liệu sách rỗng và sau đó sẽ tiến hành thêm nội dung vào tập tin sách mới tạo Phần chi tiết về quá trình này sẽ được trình bày trong phần 3 của chương 7.

4.1.3 Tạo tài liệu dạngthư viện

Cách tạo tài liệu dạng này được sử dụng khi chúng ta muốn tạo một thư viện chứa các thành phần được sử dụng lại nhiều lần

− Chúng ta chọn File > New > Library

Hình 1- 15: Hộp thoại Creative Cloud Library

Để tạo thư viện lưu trữ trực tuyến (Creative Cloud Library), hãy nhấp vào Yes; nếu muốn tạo thư viện mặc định, nhấp No Dù làm việc với thư viện mặc định, bạn vẫn có thể di chuyển các thành phần sang thư viện trực tuyến và chia sẻ chúng với các cộng tác viên.

Hình 1- 16: Hộp thoại New Library

− Định vị trí để lưu tài liệu

− Xác lập tên cho tài liệu

− Nhấp nút Save Tài liệu được lưu sẽ có phần mở rộng là indl

− Lúc này một bảng Library hiển thị

Để quản lý đối tượng trong thư viện, bạn chỉ cần chọn đối tượng và nhấn nút "New Library Item" để thêm Để xóa một đối tượng, hãy chọn nó trong thư viện và nhấn nút "Delete Library Item".

4.2 M ở tập tin Để mở một tài liệu đã có, chúng ta chọn File > Open (Ctrl + O)

Chúng ta chọn vị trí lưu trữ tài liệu cần mở và nhấp nút Open

4.3 Lưu tập tin Để lưu những thay đổi trên một tài liệu, chúng ta chọn File > Save (Ctrl + S)

Chúng ta thực hiện những bước sau:

− Chọn vị trí để lưu trữ tập tin

− File name: đặt tên cho tập tin

− Save as type: chọn kiểu cho tập tin

4.4 M ở tập tin không tương thích với chương trình

Khi chúng ta cần đưa nội dung của một tập tin khác vào tài liệu nhưng không thể mở bằng lệnh Open, chúng ta chọn File > Place (Ctrl + D)

Chúng ta chọn tập tin cần sử dụng và nhấp Open

4.5 Xu ất tập tin sang định dạng khác

Khi chúng ta cần xuất tài liệu sang định dạng khác như Adobe PDF, EPUB, JPEG, PNG, …, chúng ta chọn File > Export (Ctrl + E)

Chúng ta thực hiện các bước sau:

− Chọn vị trí để lưu trữ tập tin sau khi xuất

− File name: đặt tên cho tập tin

− Save as type: chọn kiểu cho tập tin cần xuất

THAO TÁC CÔNG CỤ - CÁC DẠNG HÌNH HỌC CƠ BẢN

Giới thiệu hộp công cụ

Adobe InDesign cung cấp hộp công cụ (Tool Box) chứa các công cụ cần thiết tạo ra các đối tượng đồ họa cho một thiết kế

Hình 2-1: Hộp công cụ của Adobe InDesign

Các công cụ có tam giác màu đen ở góc phải biểu thị rằng có các công cụ ẩn bên trong Để truy cập các công cụ ẩn, bạn có thể nhấn giữ chuột hoặc nhấp chuột phải vào công cụ đó và chọn công cụ mong muốn, hoặc giữ phím Alt và nhấp chuột để lần lượt hiển thị các công cụ ẩn Để ẩn hoặc hiện hộp công cụ, hãy vào menu Window và chọn hoặc bỏ chọn chức năng Tool.

Công cụ này cho phép người dùng chọn một hoặc nhiều đối tượng và thực hiện các thao tác như di chuyển, thay đổi kích thước hoặc hình dạng của chúng.

Chúng ta chọn công cụ và nhấp chuột vào đối tượng cần chọn, xung quanh đối tượng sẽ xuất hiện một khung bao

Hình 2-2: Đối tượng được chọn bằng công cụ Selection Tool

Để chọn nhiều đối tượng, bạn có thể giữ phím Shift và lần lượt nhấp chuột vào các đối tượng cần chọn, hoặc nhấn và kéo chuột để tạo một khung bao quanh những đối tượng đó.

Để di chuyển một đối tượng, bạn chỉ cần nhấn giữ chuột và kéo nó đến vị trí mới Nếu muốn di chuyển đối tượng theo chiều dọc hoặc chiều ngang một cách thẳng hàng, hãy nhấn giữ phím Shift trong quá trình di chuyển.

Thay đổi kích thước đối tượng

Chúng ta nhấp chuột vào đối tượng để xuất hiện khung bao, sau đó nhấn chuột vào các handle và rê chuột để thay đổi kích thước đối tượng

Hình 2-3: Các handle của khung bao

1.1.2 Công cụ Direct Selection Tool (A)

Công cụ này dùng để chọn và thao tác với các điểm neo trên đối tượng để hiệu chỉnh hình dạng đối tượng

Để chọn điểm neo, chúng ta sử dụng công cụ và nhấp vào điểm cần chọn Nếu muốn chọn nhiều điểm neo, hãy giữ phím Shift và nhấp lần lượt vào các điểm, hoặc nhấn và kéo chuột để tạo một khung bao quanh các điểm neo cần chọn.

Để điều chỉnh hình dạng của đối tượng, bạn có thể sử dụng công cụ bằng cách nhấn giữ chuột vào điểm neo và kéo chuột, hoặc nhấn giữ chuột vào đầu tiếp tuyến của điểm neo và kéo chuột.

Hình 2-5: Các tiếp tuyến của điểm neo

Hình 2-6: Tác động tiếp tuyến để thay đổi hình dạng đối tượng

Ngoài ra công cụ Direct Selection Tool còn cho phép chọn riêng từng đối tượng trong cùng một nhóm (các đối tượng đã nhóm)

1.2 Nhóm công c ụ vẽ hình cơ bản

Công cụ này cho phép vẽ hình chữ nhật hay hình vuông

Chúng ta chọn công cụ, nhấn và rê chuột trên vùng làm việc để vẽ hình chữ nhật

Nếu muốn vẽ hình vuông thì giữ thêm phím Shift khi thao tác chuột Nếu muốn vẽ hình từ tâm thì giữ thêm phím Alt khi thao tác chuột

Để vẽ hình chữ nhật hoặc hình vuông chính xác bằng công cụ Rectangle Tool, người dùng cần chọn công cụ và nhấp vào vị trí mong muốn Sau đó, một hộp thoại sẽ xuất hiện, cho phép nhập các thông số chiều ngang và chiều cao cho đối tượng cần vẽ.

Công cụ này cho phép vẽ hình chữ ellipse hay hình tròn

Để vẽ hình ellipse, bạn chỉ cần chọn công cụ và nhấn, rê chuột trên vùng làm việc Để vẽ hình tròn, hãy giữ phím Shift trong khi thao tác Nếu bạn muốn vẽ hình từ tâm, hãy giữ phím Alt khi thực hiện thao tác chuột.

Để vẽ hình ellipse hoặc hình tròn chính xác bằng công cụ Ellipse Tool, người dùng cần chọn công cụ và nhấp vào vị trí mong muốn Sau đó, một hộp thoại sẽ xuất hiện, cho phép nhập các thông số chiều ngang và chiều cao cho hình vẽ.

Công cụ này cho phép vẽ hình đa giác nhiều cạnh hay hình sao

Để vẽ hình đa giác, chúng ta sử dụng công cụ và nhấn, rê chuột trên vùng làm việc Để tạo ra đa giác đều, hãy giữ phím Shift trong quá trình vẽ Nếu bạn muốn vẽ hình từ tâm, hãy giữ phím Alt khi thao tác chuột.

Để vẽ hình sao bằng công cụ Polygon Tool, người dùng chỉ cần nhấp đôi chuột vào công cụ này Một hộp thoại sẽ xuất hiện, cho phép nhập các thông số như số cạnh và độ lồi lõm của hình sao mà bạn muốn tạo.

Hình 2-12: Hộp thoại Polygon Settings

Để vẽ hình đa giác hoặc hình sao một cách chính xác, người dùng cần chọn công cụ vẽ và nhấp vào vị trí mong muốn Sau đó, một hộp thoại sẽ xuất hiện, cho phép nhập các thông số cần thiết cho đối tượng cần vẽ, như kích thước và tỉ lệ Hình ảnh minh họa với Star Inset 30%, 50%, và 70% cho thấy sự khác biệt trong cách tạo hình sao.

Công cụ này cho phép người dùng vẽ các đường thẳng dễ dàng Để tạo đối tượng, chỉ cần chọn công cụ và kéo chuột trên vùng làm việc Để kiểm soát phương thẳng hoặc tạo góc xoay 45 độ khi vẽ, hãy nhấn giữ phím Shift trong quá trình vẽ.

Hình 2- 15: Đoạn thẳng được vẽ bằng công cụ Line

1.3 Nhóm công c ụ vẽ tự do và hiệu chỉnh đối tượng

Công cụ này cho phép người dùng vẽ các đường với hình dáng đa dạng, bao gồm đoạn thẳng và đoạn cong Để vẽ đoạn thẳng, chỉ cần chọn công cụ và nhấp vào các điểm khác nhau trên vùng làm việc Đối với đoạn cong, thao tác tương tự nhưng cần giữ và rê chuột khoảng 1/3 khoảng cách đến điểm neo tiếp theo trước khi thả chuột Khi thực hiện thao tác này, InDesign sẽ tạo ra một cặp tiếp tuyến đối nghịch, giúp tạo đường thẳng tiếp xúc tại điểm neo Lặp lại quy trình này cho các đoạn vẽ tiếp theo.

Để vẽ các đoạn cong bằng công cụ Pen, bạn cần đưa con trỏ về điểm bắt đầu sau khi hoàn thành các đoạn khác Khi làm như vậy, một hình tròn trắng nhỏ sẽ xuất hiện bên cạnh con trỏ, cho phép bạn nhấp chuột để khép kín đối tượng.

Hình 2-17: (a) Đối tượng hở - (b) Đối tượng khép kín

1.3.2 Công cụ Add Anchor Point (=)

Công cụ này cho phép thêm điểm neo trên đường dẫn Chọn công cụ và nhấp vào vị trí cần thêm điểm neo trên đường dẫn

1.3.3 Công cụ Delete Anchor Point (-)

Công cụ này cho phép bỏ bớt điểm neo trên đường dẫn Chọn công cụ và nhấp vào điểm neo cần bỏ trên đường dẫn

1.3.4 Công cụ Convert Direction Point (Shift +C)

Công cụ này cho phép hiệu chỉnh các đường cong, chuyển đổi điểm neo nhọn thành điểm neo trơn và ngược lại

Hình 2-18: Điểm neo nhọn (a) và điểm neo trơn (b)

Công cụ này cho phép vẽ các đường tự do tương tự nét phác thảo bằng bút chì

Chọn công cụ, nhấn và rê chuột để vẽ

Frame

Khung (frame) trong InDesign là một công cụ quan trọng để chứa các đối tượng đồ họa Nó cho phép người dùng tạo ra các khoảng giữ chỗ trong các bản phác thảo layout, giúp tổ chức và bố trí nội dung một cách hiệu quả.

2.1.1 Công cụ Rectangle Frame Tool (F)

Công cụ này cho phép người dùng tạo khung hình chữ nhật hoặc hình vuông một cách dễ dàng Để tạo khung hình chữ nhật, chỉ cần chọn công cụ và kéo chuột Để tạo khung hình vuông, hãy giữ phím Shift trong khi thao tác.

Hình 2- 30: Khung được tạo bởi công cụ Rectangle Frame

2.1.2 Công cụ Ellipse Frame Tool

Công cụ này cho phép người dùng tạo khung hình ellipse hoặc hình tròn dễ dàng Để tạo khung hình ellipse, chỉ cần chọn công cụ và kéo chuột Để tạo khung hình tròn, hãy giữ phím Shift trong quá trình thao tác.

Hình 2- 31: Khung được tạo bởi công cụ Ellipse Frame

2.1.3 Công cụ Polygon Frame Tool

Công cụ này cho phép người dùng tạo khung hình đa giác hoặc hình sao dễ dàng Để tạo khung hình đa giác, chỉ cần chọn công cụ, nhấn và kéo chuột Đối với khung hình sao, quy trình thực hiện tương tự như khi vẽ hình đa giác.

Hình 2- 32: Khung được tạo bởi công cụ Polygon Frame

2.2.1 Nhập nội dung cho khung

Chúng ta thực hiện các bước sau:

− Bước 1: Chọn đối tượng cần nhập vào khung

• Nếu nhập một đối tượng thì chúng ta chọn đối tượng đó

• Nếu nhập hai hay nhiều đối tượng thì chúng ta nhóm chúng lại trước

• Nếu nhập khung văn bản vào khung khác thì chúng ta dùng công cụ Direct Selection Tool để chọn khung văn bản (không dùng công cụ Type)

− Bước 2: Chọn Edit > Copy (Ctrl + C) hoặc Edit > Cut (Ctrl + C)

− Bước 3: Chọn khung cần dán nội dung vào, chọn Edit > Paste Into

Hình 2- 33: Nhập nội dung hình ảnh cho khung

2.2.2 Xóa nội dung của khung

Chúng ta thực hiện các bước sau:

− Bước 1: Chọn nội dung trong khung Chúng ta sử dụng công cụ Direct Selection nhấp chọn hoặc sử dụng công cụ Selection Tool nhấp đôi để chọn

− Bước 2: Nhấp Delete để xóa bỏ hoặc chọn Edit > Cut và Edit > Paste để dán ở một vị trí khác

2.2.3 Làm đối tượng vừa với khung

Nếu khung và nội dung có kích thước khác nhau thì chúng ta có thể làm cho nội dung vừa khít với khung bằng cách:

− Chọn khung chứa nội dung

− Chọn Object > Fitting > chọn một trong các tùy chọn sau:

Để đảm bảo nội dung vừa vặn với khung, bạn cần thay đổi kích thước của nội dung Khung sẽ giữ nguyên kích thước, trong khi đó, nội dung có thể bị thay đổi tỉ lệ nếu tỷ lệ giữa nội dung và khung không đồng nhất.

Thay đổi kích thước khung để phù hợp với nội dung là một bước quan trọng trong thiết kế Việc điều chỉnh tỷ lệ khung giúp nội dung trở nên hài hòa và dễ nhìn hơn Đảm bảo rằng khung được điều chỉnh đúng cách sẽ tối ưu hóa trải nghiệm người dùng.

Đưa tâm nội dung vào giữa khung, giữ nguyên tỷ lệ giữa khung và nội dung Kích thước của nội dung cũng như khung không bị thay đổi.

Để đảm bảo nội dung phù hợp với khung mà không làm thay đổi kích thước của khung, bạn cần thay đổi kích thước nội dung một cách hợp lý Nếu tỷ lệ giữa nội dung và khung không khớp, một số khoảng trống sẽ xuất hiện để giữ cho tỷ lệ nội dung được duy trì.

Điều chỉnh kích thước nội dung để lấp đầy toàn bộ khung mà vẫn giữ nguyên tỷ lệ của nó Kích thước khung không thay đổi, nhưng nếu tỷ lệ giữa nội dung và khung khác nhau, một phần nội dung có thể bị cắt đi.

Hình 2- 34: (a) Hình ban đầu (b) Fit Frame To Content (c) Fit Content To Frame

2.2.4 Di chuyển nội dung trong khung đồ họa Để di chuyển nội dung mà không ảnh hưởng đến khung, chúng ta dùng công cụ Selection nhấp đôi vào nội dung và rê chuột để di chuyển hoặc dùng công cụ Direct Selection nhấn vào nội dung và rê chuột để di chuyển Để di chuyển khung mà không ảnh hưởng đến nội dung, chúng ta dùng công cụ Selection nhấp chọn khung rồi tiếp tục chọn công cụ Direct Selection nhấn vào khung và rê chuột để di chuyển khung.

THAO TÁC VỚI ĐỐI TƯỢNG

Các thao tác cơ bản

1.1 Ch ọn đối tượng Để chọn đối tượng, chúng ta có thể sử dụng công cụ Selection hoặc Direct Selection Bên cạnh đó, chúng ta còn có thể sử dụng các lệnh trong nhóm lệnh Object > Select

− First Object Above (Ctrl + Alt + Shift + ]): Chọn đối tượng nằm ở lớp trên cùng (đối tượng được tạo ra sau cùng trên bản vẽ)

− Next Object Above (Ctrl + Alt + ]): Chọn đối tượng nằm ở lớp trên liền kề với đối tượng đang được chọn

− Next Object Below (Ctlr + Alt + [): Chọn đối tượng nằm ở lớp dưới liền kế với đối tượng đang được chọn

− Last Object Below (Ctrl + Alt + Shift + [): Chọn đối tượng nằm ở lớp dưới cùng (đối tượng được tao ra đầu tiên trên bản vẽ)

− Container: Cho phép chọn khung chứa đồ họa (Frame)

− Content: Cho phép chọn đối tượng đồ họa đã được đặt trong một khung chứa

− Previous Object: Cho phép chọn đối tượng nằm ở lớp dưới liền kề với đối tượng đang chọn

− Next Object: Tương tự như lệnh Previous Object in Group, nhưng cho phép chọn đối tượng nằm ở lớp trên liền kế với đối tượng đang chọn

Để chọn tất cả các đối tượng trên bản vẽ, bạn có thể sử dụng lệnh Edit > Select All (Ctrl + A) Nếu muốn hủy tất cả các lệnh chọn, hãy chọn lệnh Edit.

1.2 Sao chép v à xoá đối tượng

InDesign cung cấp cho chúng ta nhiều tùy chọn để sao chép đối tượng Chúng ta có thể sử dụng một trong những cách sau đây:

Sử dụng lệnh Edit > Duplicate để nhân bản các đối tượng đã chọn Khi thực hiện lệnh này, một bản sao của đối tượng gốc sẽ được tạo ra, được đặt ở lớp trên và lệch về phía bên phải so với đối tượng ban đầu.

Sử dụng công cụ Selection Tool để chọn đối tượng, nhấn giữ phím Alt và di chuyển đối tượng đến vị trí mới sẽ tạo ra một bản sao của đối tượng đó.

Sử dụng lệnh Edit > Step and Repeat giúp bạn tạo nhiều bản sao của đối tượng đã chọn, cho phép xác định vị trí của các bản sao so với đối tượng gốc và chỉ định số lượng bản sao cần tạo.

Hình 3- 2: Hộp thoại Step and Repeat

Hình 3- 3: Đối tượng được nhân bản bằng lệnh Step and Repeat

Sử dụng lệnh Edit > Copy (Ctrl + C) để sao chép đối tượng, nội dung sẽ được lưu vào vùng nhớ tạm (Clipboard) và có thể được dán lại bằng lệnh Paste.

• Nếu chọn Edit > Paste (Ctrl +V) hoặc Edit > Paste Without Fomatting (Ctrl + Shift +V): đối tượng bản sao sẽ được đặt ở chính giữa trang làm việc

• Nếu chọn Edit > Paste into (Ctrl + Alt +V): đối tượng bản sao sẽ được dán vào một khung đã được chọn trước

• Nếu chọn Paste in Place (Ctrl + Alt + Shift +V): đối tượng bản sao sẽ dán chồng lên đối tượng gốc

1.2.2 Xóa đối tượng Để xóa đối tượng, chúng ta thực hiện một trong những cách sau đây:

− Chọn đối tượng cần xóa, sau đó nhấn phím Delete hay phím Backspace trên bàn phím

− Chọn đối tượng cần xóa và chọn lệnh Edit > Clear

− Hoặc chúng ta có thể sử dụng lệnh Edit > Cut nếu muốn xóa đối tượng khỏi vị trí hiện tại và dán nó ở một nơi khác

1.3 Di chuy ển đối tượng

Trong quá trình dàn trang, thao tác chọn và di chuyển các đối tượng là rất phổ biến Việc di chuyển các đối tượng có thể thực hiện trên trang hiện tại hoặc giữa các trang trong một tài liệu Để di chuyển đối tượng đã chọn, chúng ta có thể sử dụng một số thao tác nhất định.

Chúng ta sử dụng công cụ Selection nhấn vào đối tượng và rê chuột sang vị trí mới

Chúng ta sử dụng một trong các cách sau:

− Chọn đối tượng và nhập giá trị mới cho ô Location trên thanh điều khiển

Để di chuyển một đối tượng trong phần mềm, bạn chọn đối tượng cần di chuyển, sau đó vào menu Object > Transform > Move Hộp thoại Move sẽ xuất hiện, nơi bạn nhập giá trị cho các ô cần thiết Nhấn OK để di chuyển đối tượng gốc hoặc nhấn Copy để giữ nguyên đối tượng gốc và tạo một bản sao ở vị trí mới.

• Horizontal: khoảng cách di chuyển theo phương ngang

• Vertical: khoảng cách di chuyển theo phương dọc

• Distance: khoảng cách di chuyển theo phương nghiêng một góc được xác lập ở ô Angle

− Chọn đối tượng, nhấp đôi vào công cụ Selection, hộp thoại Move sẽ hiển thị và chúng ta thực hiện tương tự như cách trên

− Chọn đối tượng, nhấp chuột phải vào đối tượng chọn Transform > Move, hộp thoại Move sẽ hiển thị và chúng ta thực hiện tương tự như cách trên

1.4 Khóa và m ở khóa đối tượng

Chúng ta chọn một hay nhiều đối tượng cần khóa, chọn Object > Lock (Ctrl + L) hay nhấp chuột phải vào đối tượng chọn Lock

Khi đối tượng bị khóa thì chúng ta không thể thực hiện bất kỳ thao tác gì trên đối tượng được nữa

1.4.2 Mở khóa đối tượng Để mở khóa đối tượng chúng ta chọn Object > Unlock All on Spread (Ctrl + Alt + L)

1.5 Nhóm và rã nhóm đối tượng

Trong quá trình làm việc, chúng ta có thể nhóm nhiều đối tượng thành một nhóm duy nhất Sau khi thực hiện lệnh nhóm, chương trình sẽ coi nhóm đối tượng này như một thực thể riêng lẻ, cho phép người dùng thực hiện các thao tác trên toàn bộ nhóm một cách dễ dàng.

Khi làm việc với các đối tượng trong thiết kế, lưu ý rằng một nhóm đối tượng có thể chứa nhiều nhóm nhỏ hơn Mỗi đối tượng trong nhóm vẫn giữ nguyên các tính chất riêng của nó Để nhóm các đối tượng, bạn chỉ cần chọn các đối tượng cần nhóm và sử dụng lệnh Object > Group (Ctrl + G) Ngoài ra, bạn có thể chỉnh sửa một đối tượng cụ thể trong nhóm bằng công cụ Direct Selection.

1.5.2 Rã nhóm đối tượng Để rã nhóm đối tượng chúng ta chọn lệnh Object > Ungroup (Ctrl + Shift + G)

1.6.1 Thay đổi thứ tự xếp lớp

Khi làm việc với InDesign, mỗi đối tượng được xác định vị trí trong thứ tự xếp chồng trên trang Đối tượng đầu tiên được tạo sẽ nằm ở lớp dưới cùng, và mỗi đối tượng mới sẽ được xếp ở lớp trên kế tiếp.

Khi cần thay đổi thứ tự xếp lớp của đối tượng, bạn chỉ cần chọn đối tượng đó, sau đó truy cập vào lệnh Object > Arrange và chọn lệnh phù hợp từ danh sách.

− Bring to Front (Ctrl + Shift +]): Đưa đối tượng đang chọn lên trên cùng

− Bring Forward (Ctrl + ]): Đưa đối tượng đang chọn lên trên một lớp

− Send Backward (Ctrl + [): Đưa đối tượng đang chọn xuống dưới một lớp

− Send to Back (Ctrl + Shift + [): Đưa đối tượng đang chọn xuống dưới cùng

Lưu ý: Các lệnh này chỉ thực hiện được trên các đối tượng thuộc cùng một layer (Xem phần Layer)

Hình 3- 6: Đối tượng được đưa lên trên một lớp

1.6.2 Canh hàng và phân bố các đối tượng Để canh hàng và phân bố các đối tượng chúng ta thực hiện các thao tác sau:

− Chọn các đối tượng cần canh hàng hoặc phân bố

− Mở bảng Align bằng cách chọn Window > Object & Layout > Align (Shift + F7)

− Xác lập các tùy chọn trên bảng để canh hàng hay phân bố các đối tượng

• : các tùy chọn canh hàng theo trục dọc

• : các tùy chọn canh hàng theo trục ngang

• : các tùy chọn phân bố theo trục ngang

• : các tùy chọn phân bố theo trục dọc

• : nếu muốn áp dụng khoảng cách chính xác khi phân bố bằng các tùy chọn ở trên thì chúng ta chọn phần này và nhập khoảng cách vào ô

• Align to: Chọn các tùy chọn trước khi canh hàng các đối tượng

• Distribute Spacing: nếu muốn phân bố theo khoảng cách giữa các đối tượng thì chúng ta xác lập các tùy chọn ở đây

Hình 3- 8: Các đối tượng được canh hàng theo cạnh trên

Hình 3- 9: Các đối tượng được phân bố theo Distribute Spacing

1.7 Bi ến đổi đối tượng

Ngoài các công cụ biến đổi đối tượng trong hộp công cụ InDesign còn cung cấp nhiều phương pháp để áp dụng các dạng biến đổi cho đối tượng

Khi một đối tượng hoặc nhóm đối tượng được chọn, các tùy chọn biến đổi sẽ tự động hiển thị trên thanh điều khiển Chúng ta cần xác lập các thông số cần thay đổi vào các ô tương ứng trên thanh điều khiển để thực hiện các biến đổi mong muốn.

Hình 3- 10: Khu vực Transform trên thanh điều khiển

Nếu bạn không muốn sử dụng thanh điều khiển, hãy hiển thị bảng Transform để thiết lập các thông số cần thiết cho việc biến đổi đối tượng.

Sử dụng các lệnh Transform

Để biến đổi một đối tượng, chúng ta cần chọn đối tượng đó, sau đó nhấp chuột phải hoặc vào menu Object, tiếp theo chọn Transform Lúc này, chương trình sẽ hiển thị danh sách các lệnh biến đổi, và chúng ta chỉ cần chọn lệnh mà mình muốn thực hiện.

Kết hợp các đối tượng

Chúng ta có thể tạo ra các đối tượng phức hợp từ các đối tượng cơ bản bằng cách sử dụng bảng Pathfinder Để truy cập bảng này, hãy chọn menu Window, sau đó chọn Object & Layout và cuối cùng là Pathfinder.

Nhóm lệnh Paths cho phép chúng ta thực hiện các thao tác trên đường dẫn

− Nút lệnh Join Path : Cho phép nối hai điểm neo được chọn ở đỉnh đường dẫn lại với nhau

Hình 3- 13: Hai điểm neo ở đỉnh đường dẫn được nối lại với nhau

− Nút lệnh Open Path : Cho phép tạo đường dẫn mở bằng cách tách một điểm neo thành hai điểm neo rời nhau

Hình 3- 14: Đường dẫn được cắt bằng lệnh Open Path

− Nút lệnh Close Path : Cho phép đóng kín đường dẫn bằng cách tạo một đường dẫn nối hai điểm neo ở đỉnh lại với nhau

Hình 3- 15: Đường dẫn được đóng kín bằng lệnh Close Path

− Nút lệnh Reverse Path : Cho phép nghịch đảo chiều hai đầu đường dẫn

Hình 3- 16: Đường dẫn được đảo chiều bằng lệnh Reverse Path

Nhóm lệnh Pathfinder cho phép tạo ra các đối tượng phức hợp từ những đối tượng cơ bản Để sử dụng lệnh này, người dùng cần chọn từ hai đối tượng trở lên có phần giao nhau, sau đó thực hiện lệnh mong muốn.

Nút lệnh "Add" cho phép người dùng kết hợp các đối tượng đã chọn thành một đối tượng tổng hợp, bao gồm tất cả các đối tượng ban đầu Sau khi thực hiện lệnh này, đối tượng kết quả sẽ có màu nền tương ứng với màu viền của đối tượng nằm ở lớp trên cùng.

Hình 3- 17: Các đối tượng sau khi thực hiện lệnh Add

− Nút lệnh Subtract : Cho phép cắt bỏ đối tượng dưới ngay tại phần giao nhau với đối tượng trên (lấy đối tượng trên cắt các đối tượng dưới)

Hình 3- 18: Các đối tượng sau khi thực hiện lệnh Subtract

Nút lệnh Intersect cho phép người dùng giữ lại phần giao giữa các đối tượng, trong khi các phần không trùng lấp sẽ bị loại bỏ Khi thực hiện lệnh này, đối tượng kết quả sẽ có màu nền tương ứng với màu viền của đối tượng nằm ở lớp trên cùng.

Hình 3- 19: Các đối tượng sau khi thực hiện lệnh Intersect

Nút lệnh Exclude Overlap cho phép loại bỏ phần giao nhau giữa các đối tượng Khi số lượng đối tượng là chẵn, phần giao nhau sẽ trở thành rỗng, trong khi đó, nếu số lượng đối tượng là lẻ, phần giao nhau sẽ không rỗng.

Hình 3- 20: Các đối tượng sau khi thực hiện lệnh Exclude Overlap

− Nút lệnh Minus Back : Cho phép cắt bỏ đối tượng trên ngay tại phần giao nhau với đối tượng dưới (lấy đối tượng dưới cắt đối tượng trên)

Hình 3- 21: Các đối tượng sau khi thực hiện lệnh Minus Back

Nhóm lệnh Convert Shape cho phép chúng ta chuyển một đối tượng bất kỳ về hình dạng mà chúng ta chỉ định

− Nút lệnh Rectangle : Biến đối tượng thành hình chữ nhật

− Nút lệnh Rounded Rectangle : Biến đối tượng thành hình chữ nhật bo góc

− Nút lệnh Beveled Rectangle : Biến đối tượng thành hình chữ nhật vát góc

− Nút lệnh Inverse Rounded Rectangle : Biến đối tượng thành hình chữ nhật bo góc ngược

− Nút lệnh Ellipse : Biến đối tượng thành hình ellipse

− Nút lệnh Triangle : Biến đối tượng thành hình tam giác

− Nút lệnh Polygon : Biến đối tượng thành hình đa giác

− Nút lệnh Line : Biến đối tượng thành đoạn thẳng

− Nút lệnh Vertical or Horizontal Line : Biến đối tượng thành hai đoạn thẳng vuông góc

Nhóm lệnh Convert Point cho phép thao tác hiệu quả trên các điểm neo Để sử dụng, người dùng cần chọn điểm neo mong muốn và sau đó áp dụng lệnh phù hợp.

− Nút lệnh Plain : chuyển điểm neo trơn thành điểm neo nhọn (điểm neo không có tiếp tuyến)

− Nút lệnh Corner : làm cho hai tiếp tuyến của điểm neo trơn độc lập với nhau

− Nút lệnh Smooth : làm trơn điểm neo

− Nút lệnh Symmetrical : làm cho hai tiếp tuyến của điểm neo luôn luôn thẳng hàng nhau và bằng nhau

Ngoài ra chúng ta còn có thể sử dụng các lệnh trên trong menu Object > Paths/ Pathfinder/ Convert Shape/ Convert Point.

Áp dụng hiệu ứng cho đối tượng

Để áp dụng hiệu ứng cho đối tượng, Adobe InDesign đã cung cấp cho chúng ta các cách sau đây:

− Sử dụng nút lệnh trên thanh điều khiển

− Sử dụng menu Object > Effects

− Sử dụng bảng Effect trong menu Window

3.1 Làm trong su ốt đối tượng

Trong quá trình làm việc, chúng ta có khả năng điều chỉnh độ trong suốt của một đối tượng để quan sát các đối tượng phía dưới Để thực hiện điều này, cần chọn đối tượng và thay đổi tùy chọn Opacity trên thanh điều khiển; thông số Opacity càng nhỏ thì độ trong suốt càng cao.

Lưu ý: Có thể chọn làm trong suốt riêng nền, viền hay toàn bộ đối tượng bằng cách chọn vào tùy chọn Apply Effect to Object trên thanh điều khiển

Hình 3- 22: Danh sách tùy chọn áp hiệu ứng cho đối tượng

Ngoài ra chúng ta cũng có thể sử dụng hiệu ứng Transparency trong danh sách hiệu ứng trên thanh điều khiển

3.2 Các ch ế độ hòa trộn đối tượng

Các chế độ hòa trộn trong Adobe InDesign tương tự như trong Adobe Photoshop, cho phép người dùng hòa trộn màu sắc hiệu quả khi các đối tượng chồng lên nhau.

Adobe InDesign cung cấp 15 chế độ hòa trộn màu trong bảng Effects

Hình 3- 24: Danh sách các chế độ hòa trộn màu

3.3 T ạo bóng đổ cho đối tượng

Trong Adobe InDesign, có hai loại bóng đổ: bóng đổ ra bên ngoài (Drop shadow) và bóng đổ vào bên trong (Inner shadow) Để tạo bóng đổ ra bên ngoài, người dùng chỉ cần chọn đối tượng và thực hiện lệnh Drop shadow Hộp thoại Drop shadow sẽ xuất hiện, cho phép điều chỉnh các thông số để tùy chỉnh hiệu ứng bóng đổ.

Hình 3- 25: Hộp thoại hiệu ứng Drop Shadow

• Mode: Các chế độ hòa trộn màu của bóng

• Opacity: Độ mờ đục của bóng

• X,Y Offset: Vị trí đặt bóng

• Distance: Khoảng cách giữa bóng đổ và đối tượng gốc ban đầu

• Size: Kích thước bóng đổ

• Spread: Khoảng cách chuyển từ mờ đến trong suốt của bóng đổ Nếu giá trị Spread càng lớn thì bóng đổ sẽ càng rõ hơn, biên bóng cứng hơn

• Noise: Tạo hạt cho bóng đổ

Để tạo hiệu ứng bóng đổ bên trong, bạn cần chọn lệnh Inner Shadow Hộp thoại Inner Shadow sẽ xuất hiện, cho phép bạn điều chỉnh các thông số tương tự như hiệu ứng Drop Shadow để tùy chỉnh bóng đổ.

Hình 3- 27: Hộp thoại hiệu ứng Inner Shadow

Hình 3- 28: Đối tượng được tạo bóng đổ vào bên trong

3.4 Phát sáng đối tượng Để tạo phát sáng ra bên ngoài đối tượng, chúng ta chọn và chọn lệnh Outer Glow Hộp thoại Outer Glow sẽ hiển thị, xác lập các thông số để hiệu chỉnh hiệu ứng

Hình 3- 29: Hộp thoại hiệu ứng Outer Glow Để tạo phát sáng vào bên trong, chúng ta chọn lệnh Inner Glow

Hình 3- 30: (a) Đối tượng áp Outer Glow (b) Đối tượng áp Inner Glow

3.5 T ạo nổi đối tượng Để tạo nổi cho đối tượng, chúng ta chọn và chọn lệnh Bevel and Emboss Hộp thoại Bevel and Emboss sẽ hiển thị, xác lập các thông số để hiệu chỉnh hiệu ứng

Hình 3- 31: Hộp thoại hiệu ứng Bevel and Emboss

Khi chọn kiểu vát cạnh cho thiết kế, bạn có thể lựa chọn giữa các tùy chọn như vát cạnh bên ngoài (Outer Bevel), vát cạnh bên trong (Inner Bevel), chạm nổi (Emboss), chạm nổi dạng khắc chìm (Pillow Emboss) và chạm nổi cho đường viền (Stroke Emboss) Mỗi kiểu vát cạnh mang đến một hiệu ứng khác nhau, giúp tăng cường tính thẩm mỹ cho sản phẩm.

• Technique: Chọn kiểu trơn hay kiểu răng cưa

• Direction: Chọn hướng thực hiện

• Soften: Làm mềm lại các vết khắc lõm hay vát xiên

• Depth: Độ sâu của cạnh vát

• Highlight và Shadow để hiệu chỉnh lại các vùng tối và vùng sáng

Hình 3- 32: Đối tượng được áp hiệu ứng Bevel and Emboss

3.6 T ạo độ bóng cho đối tượng Để tạo độ bóng cho đối tượng, chúng ta chọn và chọn lệnh Satin Hộp thoại Satin sẽ hiển thị, xác lập các thông số để hiệu chỉnh hiệu ứng

Hình 3- 33: Hộp thoại hiệu ứng Satin

• Mode: Chế độ hòa trộn của phần màu tạo độ bóng

• Color: Màu của phần tạo độ bóng

• Opacity: Độ mờ đục của phần tạo độ bóng

• Angle: Hướng chiếu của ánh sáng để tạo ra độ bóng

• Size: Độ lớn của phần tạo độ bóng

• Distance: Khoảng cách của bóng với biên của đối tượng

Hình 3- 34: Đối tượng được áp hiệu ứng Satin

Hiệu ứng Feather giúp làm mờ biên của đối tượng, chuyển từ mờ đục sang trong suốt ở phía ngoài Để áp dụng hiệu ứng này cho toàn bộ biên của đối tượng, hãy chọn lệnh Basic Feather.

Hình 3- 35: Hộp thoại hiệu ứng Basic Feather

• Feather width: Độ rộng của vùng mờ biên

• Choke: Độ co lại của vùng mờ biên

• Corners: Kiểu mờ biên ở các góc

• Noise: Độ hạt trên vùng mờ biên

Hình 3- 36: Đối tượng được áp hiệu ứng Basic Feather Để làm mờ biên riêng từng hướng của đối tượng, chúng ta chọn và chọn lệnh Directional Feather

Hình 3- 37: Hộp thoại hiệu ứng Directional Feather

• Feather width: Độ rộng của vùng mờ biên cho từng hướng

• Choke: Độ co lại của vùng mờ biên

• Shape: Loại cạnh sẽ chịu ảnh hưởng của hiệu ứng

• Noise: Độ hạt trên vùng mờ biên

• Angle: góc nghiêng của vệt mờ

Hình 3- 38: Đối tượng được áp hiệu ứng Directional Feather Để làm mờ từng vùng trên đối tượng, chúng ta chọn và chọn lệnh Gradient Feather

Hình 3- 39: Hộp thoại hiệu ứng Gradient Feather

• Gradient Stops: Xác định điểm dừng cho vệt mờ

• Opacity: Độ mờ đục của điểm dừng

• Type: Kiểu chuyển sắc cũng chính là hình dạng của vùng làm mờ

• Angle: Góc nghiêng của dãy chuyển sắc

Hình 3- 40: Đối tượng được áp hiệu ứng Gradient Feather.

Thao tác với đối tượng đồ họa

4.1 Nh ập đồ họa vào tài liệu

Adobe InDesign không chỉ hỗ trợ tạo ra các đối tượng đồ họa mà còn cho phép người dùng nhập các đối tượng đồ họa từ các chương trình khác Khi nhập các đối tượng này, người dùng vẫn có thể thực hiện các thao tác biến đổi tương tự như với các đối tượng được tạo ra trong InDesign, giúp nâng cao khả năng sáng tạo và linh hoạt trong thiết kế.

Adobe InDesign hỗ trợ nhập nhiều định dạng đồ họa phổ biến như TIFF, JPEG, PDF, EPS, PSD, AI, cùng với các định dạng khác như DCS, PNG, và Scitex CT Để nhập đồ họa, người dùng chỉ cần chọn lệnh File > Place (Ctrl + D), sau đó hộp thoại Place sẽ hiện ra Chọn tập tin cần nhập và nhấp Open, sau đó nhấp chuột trên trang làm việc để đặt đồ họa vào vị trí mong muốn.

Hình 3- 41: Hộp thoại lệnh Place

Nếu không có đối tượng nào được chọn trên trang làm việc, bạn có thể nhấp chuột hoặc rê chuột để đặt đồ họa vào vị trí mong muốn Khi nhấp chuột, đồ họa sẽ xuất hiện với kích thước gốc ban đầu, trong khi nếu bạn nhấn và rê chuột, kích thước của đối tượng sẽ được điều chỉnh theo cách bạn thực hiện.

− Nếu một khung được chọn trên trang, đối tượng sẽ được đặt vào khung chọn đó

− Nếu con trỏ text đang hiển thị, đối tượng sẽ được đặt vào khung text và được xem như một kí tự

4.2 Hi ển thị đồ họa

Sau khi nhập đồ họa vào chương trình, cần chọn chế độ hiển thị để đảm bảo đồ họa hiển thị đúng với thực tế khi in Để thực hiện điều này, bạn có thể truy cập vào Object > Display Performance hoặc nhấp chuột phải vào đồ họa và chọn một trong ba chế độ hiển thị có sẵn.

− Fast Display: Hiển thị nhanh

− Typical Display: Hiển thị toàn bộ đồ hoạ

− High Quality Display: Hiển thị đồ hoạ ở độ phân giải cao

To activate high-resolution display mode for all graphics, navigate to the Display Performance settings in the Edit > Preferences menu and select the desired display mode under the Default View section.

Hình 3- 42: Hộp thoại Preferences với phần Display Performance

4.3 C ắt xén và thay đổi kích thước đồ họa

Để cắt xén đồ họa, bạn chỉ cần điều chỉnh kích thước khung bao bên ngoài và sử dụng công cụ Direct Selection để chọn và di chuyển đồ họa theo vùng nhìn mong muốn.

Thay đổi kích thước đồ họa Để thay đổi kích thước đồ họa chúng ta sử dụng các cách sau đây:

− Sử dụng công cụ Direct Selection để chọn đồ họa, nhấn vào một trong các điểm neo và rê chuột để thay đổi kích thước đồ họa

− Chúng ta nhập các giá trị Scale X , Scale Y trên thanh điều khiển hay trên bảng Transform để thay đổ kích thước đồ hoạ

To adjust the size of a graphic frame, right-click on the graphic and select Fitting > Fit Content Proportionally (Ctrl + Alt + Shift + E) or Fit Content to Frame (Ctrl + Alt + E).

4.4 Qu ản lý các liên kết đồ họa

Khi bạn nhập đồ họa vào trang làm việc trong InDesign, phần mềm sẽ tự động thu thập thông tin về kích thước, loại tệp, tình trạng liên kết và vị trí của đồ họa Tất cả những thông tin này sẽ được lưu trữ trong bảng Link.

Hình 3- 43: Bảng Link quản lý đồ họa

• Name: Tên của tập tin đồ họa

• : Đổi liên kết đến một tập tin khác trên CC Library

• : Đổi liên kết đến một tập tin khác trên máy tính

• : Đi đến đồ họa được chọn trong danh sách Name

• : Cập nhật liên kết cho đồ họa

Bên cạnh đó còn có một số lệnh liên quan đến đồ họa được đặt trong menu của bảng Link

Hình 3- 44: Menu lệnh của bảng Link.

MÀU SẮC - ĐƯỜNG VIỀN – LAYER

Màu sắc

Adobe InDesign cung cấp nhiều công cụ hữu ích để áp dụng màu sắc cho các đối tượng, bao gồm hộp công cụ, bảng Swatches, bảng Color, công cụ chọn màu và thanh điều khiển.

Khi sử dụng màu sắc cho đối tượng, cần xác định rõ liệu màu sẽ được áp dụng cho viền hay nền Đối với văn bản, cũng cần phân biệt giữa việc áp dụng màu cho khung văn bản và màu cho nội dung bên trong khung.

Hình 4- 1: Vùng áp dụng màu trên hộp công cụ

• B: Áp dụng cho đối tượng

• D: Áp dụng cho văn bản

Chọn màu bằng hộp thoại Color Picker

Color Picker giúp bạn chọn màu từ một trường màu hoặc xác định màu sắc thông qua các thông số Bạn có thể sử dụng các mô hình màu RGB, Lab hoặc CMYK để xác định màu sắc một cách chính xác.

− Nhấp đôi chuột vào hộp Fill hoặc Stroke trên hộp công cụ hoặc bảng Color để mở Color Picker

Để thay đổi phổ màu trong Color Picker, bạn chỉ cần nhấn vào các phím tương ứng: R cho Đỏ, G cho Xanh lục, B cho Xanh lam; hoặc L để điều chỉnh độ sáng, a cho trục màu xanh lục - đỏ, và b cho trục màu xanh dương - vàng.

Để định nghĩa màu sắc, bạn có thể nhấp chuột vào trường màu, kéo thanh trượt dọc theo phổ màu, chọn trực tiếp trong phổ màu, hoặc nhập các thông số màu vào các ô giá trị.

Để lưu màu dưới dạng mẫu, bạn chỉ cần nhấp vào Add CMYK Swatch, Add RGB Swatch, hoặc Add Lab Swatch InDesign sẽ tự động thêm màu vào bảng Swatches và sử dụng các giá trị màu để đặt tên cho mẫu màu đó.

Hình 4- 2: Hộp thoại Color Picker

Chọn màu bằng bảng Color

Bảng Color cho phép định nghĩa màu sắc thông qua các thông số và dễ dàng thêm màu hiện tại vào bảng Swatches Đây là công cụ hữu ích nhất cho việc trộn các màu chưa được đặt tên Để mở bảng Color, bạn chỉ cần chọn Window > Color > Color (F6).

• A: Chọn áp dụng màu cho nền hay viền

• B: Áp dụng màu cho đối tượng

• C: Áp dụng màu cho văn bản

• F: Ô màu trắng và màu đen

Chúng ta định nghĩa màu bằng cách nhập thông số màu vào các ô giá trị hoặc nhấp chọn màu trong phổ màu

Muốn thay đổi hệ màu thì vào menu của bảng Color chọn hệ màu cần sử dụng

Muốn đưa màu hiện tại vào bảng Swatches thì vào menu chọn Add to Swatches

Chọn màu bằng bảng Swatches

Bảng Swatches cho phép người dùng tạo, lưu trữ và đặt tên cho các màu đơn sắc, màu chuyển sắc và sắc độ màu, đồng thời áp dụng chúng nhanh chóng cho các đối tượng trong tài liệu Khi thay đổi mẫu màu, tất cả các đối tượng được áp dụng mẫu màu đó sẽ tự động cập nhật, giúp việc sửa đổi phối màu trở nên dễ dàng mà không cần chọn từng đối tượng riêng lẻ Để áp dụng màu cho một đối tượng, người dùng chỉ cần chọn màu từ danh sách trong bảng Swatches.

• Tint: Sắc độ của màu Tint có giá trị từ 0% đến 100%, nếu giá trị Tint càng thấp thì màu sẽ nhạt hơn

• : Hình thức hiển thị của bảng Swatches

Hình 4- 5: Các hình thức hiển thị của bảng Swatches

• : Xóa màu đang chọn khỏi bảng Swatches

Để tạo màu đơn sắc mới trong bảng Swatches, hãy truy cập vào menu của bảng và chọn lệnh "New Color Swatch" Hộp thoại "New Color Swatch" sẽ xuất hiện, cho phép bạn thiết lập các thông số cần thiết để tạo ra màu mới.

Hình 4- 6: Hộp thoại New Color Swatch

• Name with Color Value: Nếu đánh dấu thì tên màu sẽ là thông số của màu

Nếu không đánh dấu thì nhập tên cho màu ở ô Swatch Name

Hệ màu là yếu tố quan trọng trong việc tạo sắc độ cho bảng Swatches Để tạo màu sắc mới, người dùng có thể truy cập menu của bảng và chọn lệnh New Tint Swatch Khi hộp thoại New Tint Swatch xuất hiện, hãy xác lập giá trị Tint để tạo ra một màu sắc với sắc độ mới.

Để tạo màu chuyển sắc cho bảng Swatches, bạn cần mở menu của bảng và chọn lệnh New Gradient Swatch Hộp thoại New Gradient Swatch sẽ xuất hiện, cho phép bạn xác lập dãy chuyển sắc để tạo ra một màu chuyển sắc mới.

Hình 4- 8: Hộp thoại New Gradient Swatch

Cách xác lập dãy chuyển sắc tương tự cách xác lập bằng bảng Gradient (Xem mục tô chuyển sắc)

Chọn màu bằng công cụ chọn màu

Khi làm việc với đồ họa, để tô màu cho một đối tượng theo màu của đối tượng khác, bạn cần sử dụng công cụ Eyedropper Đầu tiên, hãy chọn đối tượng cần tô màu, sau đó sử dụng công cụ Eyedropper để nhấp vào màu của đối tượng mà bạn muốn sao chép.

1.2 Tô màu chuy ển sắc

Màu chuyển sắc là quá trình chuyển đổi giữa các màu sắc khác nhau hoặc giữa các sắc độ của cùng một màu Việc sử dụng màu chuyển sắc một cách hợp lý và có ý đồ sẽ gia tăng độ bóng, tính chuyển động và độ tương phản cho thiết kế Để áp dụng màu chuyển sắc cho đối tượng, cần thực hiện các bước cụ thể.

− Chọn đối tượng cần tô màu

− Chọn trên hộp công cụ

− Chọn menu Window > Color > Gradient để mở bảng Gradient

− Xác lập các tùy chọn trên bảng để được dãy chuyển sắc mong muốn

• Linear: Chuyển sắc theo hướng thẳng

• Radial: Chuyển sắc theo hình tròn

• Location: Xác định vị trí cho nút màu

• Angle: Góc nghiêng của dãy chuyển sắc kiểu Linear

• Reverse: Nghịch đảo dãy chuyển sắc

• : Điểm dừng màu Dùng để xác định vị trí chuyển màu

Nút màu cho phép định màu tại một vị trí cụ thể trên dãy màu Để thêm nút màu, chỉ cần nhấp vào vị trí dưới dãy màu hoặc chọn màu từ bảng Swatches và kéo thả Để xác lập màu cho nút màu, chọn nút màu và chọn màu từ bảng Color hoặc kéo thả màu từ bảng Swatches vào nút màu.

Công cụ Gradient trong chương trình không thể tạo ra mẫu tô chuyển sắc mới, mà chỉ có khả năng áp dụng hoặc chuyển hướng mẫu tô hiện có trên đối tượng Để sử dụng công cụ này, bạn chỉ cần chọn nó, sau đó nhấn và kéo chuột trên đối tượng để thay đổi hướng mẫu tô.

Thao tác với đường viền

2.1 S ử dụng thanh điều khiển Để định dạng đường viền, chúng ta chọn đối tượng và xác lập thông số về màu, độ dày và kiểu của đường viền trên thanh điều khiển

• : Độ dày của đường viền

Bảng Stroke cho phép thực hiện các thay đổi và hiệu chỉnh đường viền cho đối tượng Để sử dụng, bạn chỉ cần chọn đối tượng, sau đó vào menu Window > Stroke và thiết lập các tùy chọn cần thiết.

• Weight: Độ dày đường viền

• Cap: Định hình dáng cho phần đầu và cuối đường viền hở o Butt Cap o Round Cap o Projecting Cap

Hình 4- 11: A-Butt Cap B-Round Cap C-Projecting Cap

• Miter Limit: Giới hạn độ dài của các góc nhọn Giá trị này sẽ quy định các góc sẽ nhọn hay bị vát xiên

• Join: Định hình dáng các điểm nối trên đường viền o Miter Join: Điểm nối nhọn o Round Join: Điểm nối bo tròn o Bevel Join : Điểm nối bị vát xiên

Chức năng Align Stroke cho phép người dùng chỉ định vị trí của đường viền so với khung của đối tượng Có ba tùy chọn chính: Align Stroke to Center, khi đường viền nằm giữa khung; Align Stroke to Inside, khi đường viền nằm bên trong khung; và Align Stroke to Outside, khi đường viền nằm bên ngoài khung của đối tượng.

• Type: Kiểu của đường viền

• Start/ End: Định kiểu thể hiện đầu và cuối đường viền hở

• Scale: Định tỉ lệ thể hiện cho kiểu đầu và cuối được chọn ở Start/ End

• Align: Chỉ định vị trí của kiểu đầu và cuối so với điểm cuối của đường viền

• Grap Color: Chỉ định màu cho các khoảng hở của kiểu đường viền đứt khúc

• Grap Tint: Chỉ định sắc độ màu cho các khoảng hở của kiểu đường viền đứt khúc

Hình 4- 12: Các đường viền được định dạng bằng bảng Stroke

Trong quá trình làm việc nếu chúng ta muốn tạo ra một kiểu đường viền theo ý muốn thì chúng ta thực hiện các bước sau đây:

− Chọn menu của bảng Stroke, chọn Stroke Styles

Hình 4- 13: Hộp thoại Stroke Styles

− Chọn New, hộp thoại New Stroke Styles sẽ hiển thị và chúng ta xác lập các tùy chọn để định nghĩa một kiểu đường viền mới

Hình 4- 14: Hộp thoại New Stroke Style

• Name: Đặt tên cho kiểu viền mới

Chọn kiểu viền mới cho thiết kế của bạn với các tùy chọn đa dạng như kiểu Stripe, tạo ra viền từ các đường thẳng song song; kiểu Dotted, với viền được hình thành từ các chấm tròn; và kiểu Dash, sử dụng các vạch để tạo nên viền độc đáo.

• Star: Tùy chọn này chỉ hiển thị cho kiểu Stripe, thể hiện vị trí mép trên một đường gạch trong kiểu đường viền

• Length: Độ dài của các vạch (có giới hạn từ 0 đến 2)

• Pattern Length: độ dài của một mẫu

• Corners: Chỉ định kiểu góc

• Cap: Chỉ định kiểu đầu đường viền.

Làm việc với lớp (Layer)

Adobe InDesign cho phép người dùng làm việc với các lớp, tương tự như nhiều phần mềm đồ họa khác Lớp được hiểu là một thành phần trong suốt, chứa các đối tượng được tạo ra trong quá trình thiết kế Trong một tài liệu, có thể có nhiều lớp và mỗi lớp có thể chứa nhiều đối tượng khác nhau.

Mỗi tài liệu mới được tạo ra sẽ nằm trên lớp mặc định gọi là “Layer 1”, và các đối tượng được tạo ra sẽ xếp chồng theo thứ tự cao hơn trong lớp này Người dùng có thể tạo thêm nhiều lớp để sắp xếp các đối tượng một cách hiệu quả hơn.

Ví dụ: Trong quá trình thao tác người thực hiện có thể tạo ra một lớp lấy tên là

Văn bản trong tài liệu bao gồm tất cả các nội dung, trong khi lớp "hình" chứa các đồ họa Người dùng có thể hiển thị, ẩn hoặc in một hoặc cả hai lớp Để thao tác với các lớp, hãy sử dụng bảng Layer bằng cách chọn menu Window > Layer (F7).

• Toggles Visibility: Hiển thị hay ẩn lớp

• Toggles layer lock: Khóa hay mở khóa lớp

• : Tên layer Nhấp đôi để đổi tên lớp

• Indicates current drawing layer: Chỉ định lớp hiện hành

• Select items: Nhấp để chọn đối tượng hay lớp

Để tạo lớp mới trong bảng Layer, bạn có thể chọn "Create new layer" hoặc truy cập vào menu và chọn "New Layer" Hộp thoại New Layer sẽ xuất hiện, cho phép bạn thiết lập các tùy chọn cần thiết để tạo lớp mới.

Hình 4- 16: Hộp thoại New Layer

• Color: Chọn màu cho lớp (nhằm phân biệt với các lớp khác)

• Show Layer: Lớp tạo ra sẽ được hiển thị trên bảng Layer

• Lock Layer: Lớp tạo ra sẽ tự động được khóa

• Show Guides và Lock Guides: Hiển thị và khóa các đường dẫn lưới

• Suppress Text Wrap When Layer in Hidden: Giữ nguyên các định dạng Text Wrap khi ẩn lớp

Khi làm việc với lớp chúng ta cần thực hiện các thao tác sau đây:

Để xóa lớp trong phần mềm, bạn có thể chọn lớp cần xóa và nhấp vào biểu tượng Delete Layer Ngoài ra, bạn cũng có thể kéo lớp vào biểu tượng này hoặc chọn lệnh Delete Layer từ menu bảng Layer Để xóa tất cả các lớp trống, hãy sử dụng lệnh Delete Unused Layers.

Để thay đổi thứ tự xếp chồng của các lớp trong bảng Layer, bạn có thể nhấn và kéo các lớp đã chọn lên hoặc xuống trong danh sách Lớp nằm ở cuối danh sách sẽ là lớp thấp nhất, trong khi để thay đổi lớp cho một đối tượng, chỉ cần chọn đối tượng và kéo nó đến lớp mong muốn.

Hiệu chỉnh lại một lớp đã tạo

Chọn menu của bảng Layer và chọn lệnh Layer Options for, và thực hiện các thay đổi trên hộp thoại này Ẩn hay hiển thị tất cả các lớp

Trên bảng Layer, để ẩn tất cả các lớp khác ngoài lớp hiện hành, bạn chọn lệnh "Hide Others" và để hiển thị lại tất cả các lớp, chọn "Show all Layers" Tương tự, nếu bạn muốn khóa hoặc mở khóa tất cả các lớp khác ngoài lớp hiện hành, hãy sử dụng lệnh "Lock Others" và để mở khóa tất cả, chọn "Unlock all Layers".

Chọn các lớp cần ép phẳng (giữ thêm phím Shift khi chọn), chọn lệnh Merge Layers trong menu con của Palette

Nếu không chọn tùy chọn này, đối tượng cắt hoặc sao chép sẽ được dán vào lớp đã chọn Ngược lại, nếu tùy chọn được chọn, các đối tượng sẽ giữ nguyên lớp của chúng khi dán Khi dán vào tài liệu khác, tên lớp cũng sẽ được sao chép nếu lớp đó không tồn tại trong tài liệu mới.

THAO TÁC VỚI VĂN BẢN

TRÌNH BÀY ẤN PHẨM

HOÀN THIỆN ẤN PHẨM

TỔNG QUAN NGÀNH IN

QUÁ TRÌNH CHẾ BẢN

QUÁ TRÌNH IN

QUÁ TRÌNH THÀNH PHẨM

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Ngày đăng: 11/10/2022, 22:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1- 1: Giao di ện cửa sổ khởi động của Adobe InDesign CC 2017. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 1 1: Giao di ện cửa sổ khởi động của Adobe InDesign CC 2017 (Trang 23)
Hình 1- 2: Giao di ện của chương trình Adobe InDesign CC 2017. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 1 2: Giao di ện của chương trình Adobe InDesign CC 2017 (Trang 24)
Hình 1- 4: Minh h ọa đặt đối tượng trong vùng nháp. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 1 4: Minh h ọa đặt đối tượng trong vùng nháp (Trang 26)
Hình 1- 8: Tài li ệu có sử dụng Document Grids. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 1 8: Tài li ệu có sử dụng Document Grids (Trang 29)
Hình 1- 11: Minh h ọa cách chọn chế độ hiển thị màn hình. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 1 11: Minh h ọa cách chọn chế độ hiển thị màn hình (Trang 32)
Hình 1- 12: H ộp thoại tùy chỉnh phím tắt. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 1 12: H ộp thoại tùy chỉnh phím tắt (Trang 32)
Hình 1- 17: B ảng Library. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 1 17: B ảng Library (Trang 36)
Hình 3- 23: Hi ệu ứng Transparency. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 3 23: Hi ệu ứng Transparency (Trang 70)
Hình 3- 24: Danh sách các ch ế độ hòa trộn màu. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 3 24: Danh sách các ch ế độ hòa trộn màu (Trang 71)
Hình 3- 26 : Đối tượng được tạo bóng đổ ra bên ngoài. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 3 26 : Đối tượng được tạo bóng đổ ra bên ngoài (Trang 72)
Hình 3- 29: H ộp thoại hiệu ứng Outer Glow. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 3 29: H ộp thoại hiệu ứng Outer Glow (Trang 73)
Hình 3- 31: H ộp thoại hiệu ứng Bevel and Emboss. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 3 31: H ộp thoại hiệu ứng Bevel and Emboss (Trang 73)
Hình 3- 35: H ộp thoại hiệu ứng Basic Feather. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 3 35: H ộp thoại hiệu ứng Basic Feather (Trang 75)
Hình 3- 37: H ộp thoại hiệu ứng Directional Feather. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 3 37: H ộp thoại hiệu ứng Directional Feather (Trang 76)
Hình 3- 42: H ộp thoại Preferences với phần Display Performance. - Giáo trình kỹ thuật dàn trang và in ấn Thiết kế đồ họa
Hình 3 42: H ộp thoại Preferences với phần Display Performance (Trang 78)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN