1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển Du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

71 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Du Lịch Gắn Với Các Di Tích Lịch Sử Cấp Quốc Gia Tại Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Lê Văn Trọng, Nguyễn Thị Thúy Ngân
Trường học Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức
Chuyên ngành Du Lịch
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 754,34 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (6)
  • 1.2 Tình hình nghiên cứu (7)
  • 1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (8)
  • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 1.6 Đóng góp của đề tài (9)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ TRONG DU LỊCH (0)
    • 1.1 Một số khái niệm (10)
      • 1.1.1 Khái niệm di tích (10)
      • 1.1.2 Khái niệm di tích lịch sử (10)
      • 1.1.3 Khái niệm di tích lịch sử cấp quốc gia (11)
      • 1.1.4 Khái niệm du lịch (11)
    • 1.2 Vai trò của di tích lịch sử đối với phát triển du lịch (12)
    • 1.3 Mối quan hệ giữa di tích lịch sử và du lịch (13)
      • 1.3.1 Tác động tích cực (13)
      • 1.3.2 Tác động tiêu cực (13)
    • 1.4 Mô hình kinh nghiệm trong nước và ngoài nước (14)
      • 1.4.1 Mô hình kinh nghiệm trong nước (14)
      • 1.4.2 Mô hình kinh nghiệm ngoài nước (15)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ CẤP QUỐC GIA TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (0)
    • 2.1 Một số di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh (16)
      • 2.1.1 Giới thiệu tổng quan về quận 1 (16)
      • 2.1.2 Một số di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 (22)
    • 2.2 Thực trạng phát triển du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh (25)
      • 2.2.1 Nhu cầu khách du lịch (26)
      • 2.2.2 Công tác tổ chức quản lý du lịch (28)
      • 2.2.3 Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch (28)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (29)
      • 2.3.1 Công tác trùng tu, tôn tạo (30)
      • 2.3.2 Cảnh quan môi trường tại các di tích lịch sử (31)
    • 2.4 Nguyên nhân của thực trạng (32)
      • 2.4.1 Nguyên nhân chủ quan (32)
      • 2.4.2 Nguyên nhân khách quan (34)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ CẤP QUỐC GIA TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (0)
    • 3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp (36)
      • 3.1.1 Định hướng biên soạn giáo trình lưu hành nội bộ học phần Di tích lịch sử Việt Nam (36)
      • 3.1.2 Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo tồn các di tích lịch sử cho cư dân địa phương, du khách và học sinh – sinh viên (37)
    • 3.2 Một số giải pháp phát triển du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh (38)
      • 3.2.1 Tăng cường công tác phục chế và bảo tồn các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 (38)
      • 3.2.2 Lồng ghép các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 vào chương trình du lịch City tour thành phố Hồ Chí Minh (39)
      • 3.2.3 Lồng ghép các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 vào chương trình giảng dạy học phần Di tích lịch sử Việt Nam cho học sinh ­ sinh viên chuyên ngành du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh (40)
      • 3.2.4 Thống nhất nội dung bài thuyết minh cho hướng dẫn viên suốt tuyến và thuyết minh viên tại điểm di tích lịch sử cấp quốc gia (40)
      • 3.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 trên các phương tiện truyền thông đại chúng (41)
    • 3.3 Kiến nghị (42)
      • 3.3.1 Đối với Sở Du lịch và Sở Văn hóa ­ Thể thao thành phố Hồ Chí Minh (42)
      • 3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân quận 1 (43)
      • 3.3.3 Đối với Doanh nghiệp lữ hành (43)
      • 3.3.4 Đối với cộng đồng dân cư địa phương (44)
      • 3.3.5 Đối với Khoa Du lịch – Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức (44)
  • KẾT LUẬN (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)
  • PHỤ LỤC (63)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Xã hội phát triển đã nâng cao đời sống con người, khiến du lịch trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống Hiện nay, du khách thường tìm kiếm những chương trình du lịch liên quan đến lịch sử để khám phá cội nguồn dân tộc.

Thành phố Hồ Chí Minh, sau Thủ đô Hà Nội, là một trung tâm văn hóa, kinh tế, xã hội và du lịch hàng đầu của Việt Nam Nơi đây nổi bật với bề dày truyền thống văn hóa và lịch sử lâu đời, cùng nhiều di tích lịch sử nổi tiếng, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước đến tham quan và nghiên cứu.

Theo Sở Văn hóa – Thể thao thành phố Hồ Chí Minh, thành phố hiện có 57 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, trong đó có 23 di tích lịch sử Điều này tạo điều kiện thuận lợi và tiềm năng cho việc phát triển du lịch chuyên đề về lịch sử tại thành phố.

Quận 1 là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và giáo dục của Thành phố Hồ Chí Minh, với sự phát triển du lịch chủ yếu dựa vào các nguồn tài nguyên du lịch địa phương Các di tích lịch sử đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch không chỉ của quận 1 mà còn của thành phố nói chung.

Hoạt động du lịch tại quận 1, gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia, chưa phát huy hết tiềm năng Công tác phục chế và gìn giữ các di tích còn hạn chế, khiến nhiều du khách và cư dân địa phương chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và giá trị của những điểm di tích lịch sử này.

Việc chọn đề tài “Phát triển du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh” mang lại ý nghĩa thiết thực trong cả lý luận và thực tiễn Nghiên cứu này sẽ nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển du lịch liên quan đến việc bảo tồn giá trị các di tích lịch sử cấp quốc gia, phục vụ cho cơ quan quản lý nhà nước, cư dân địa phương, du khách và sinh viên chuyên ngành du lịch.

Tình hình nghiên cứu

Gần đây, nhiều công trình và bài viết đã nghiên cứu về hoạt động du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh từ nhiều góc độ khác nhau Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào hệ thống hóa về "Phát triển du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh".

Luận văn thạc sĩ: “Di sản văn hóa với hoạt động du lịch – Trường hợp thành phố

Bài viết "Hồ Chí Minh" của Trần Thị Vui chỉ tập trung vào các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể phục vụ cho du lịch, nhưng chưa làm nổi bật công tác tuyên truyền và bảo tồn các di sản trong lĩnh vực này.

Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch tại thành phố Hồ Chí

Luận văn "Minh" của Huỳnh Công Minh Trường nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh Mặc dù có nhiều thông tin hữu ích, nhưng luận văn chưa đề cập rõ ràng đến những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về du lịch tại thành phố này.

Bài viết: “Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh – 35 năm hình thành và phát triển” của

Vũ Thùy Chinh đã tổng hợp những thành tựu nổi bật và con số ấn tượng của ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh trong 35 năm từ 1975 đến 2010 Tuy nhiên, bài viết chưa đề cập chi tiết đến vai trò và vị trí của các di tích lịch sử trong việc phát triển du lịch tại thành phố.

Bài viết của Nguyễn Trúc Vân nhấn mạnh vai trò quan trọng của Thành phố Hồ Chí Minh trong việc phát triển dịch vụ du lịch, khách sạn và nhà hàng, khẳng định thành phố này là trung tâm thương mại dịch vụ hàng đầu của cả nước.

Tác phẩm "Khai thác lễ hội và các sự kiện góp phần phát triển du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh" của Huỳnh Quốc Thắng nghiên cứu và đánh giá các lễ hội, sự kiện nổi bật tại thành phố Hồ Chí Minh Từ những năm cuối thập niên 1990 đến 2006, tác phẩm nhấn mạnh vai trò của hoạt động du lịch trong việc giới thiệu và quảng bá những giá trị văn hóa truyền thống của người Việt đến với du khách.

Tác phẩm: “Thành phố Hồ Chí Minh: 35 năm xây dựng và phát triển (1975 –

Bài viết năm 2010 đã khắc họa một bức tranh đa dạng về thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch Tuy nhiên, tác phẩm chưa đề cập đầy đủ đến vai trò và giá trị của nguồn tài nguyên du lịch trong sự phát triển của ngành này tại thành phố.

Công trình: “Dấu ấn lịch sử văn hoá Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh” của Phạm

Hữu Mý tập trung nghiên cứu những giá trị về lịch sử văn hóa trên địa bàn Quận 1, tuy

Công tác trung tu, tôn tạo và gìn giữ giá trị của các di tích lịch sử tại quận 1 đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động du lịch của thành phố Việc bảo tồn các di sản này không chỉ giúp duy trì bản sắc văn hóa địa phương mà còn thu hút du khách, góp phần nâng cao giá trị du lịch của khu vực.

Các công trình và bài viết liên quan đến hoạt động du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, cùng với các nguồn tài nguyên du lịch đã được liệt kê, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu 1: Cung cấp những kiến thức cơ bản về di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 để phát triển du lịch

Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, gắn với phát triển du lịch

Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp bảo tồn các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận

1, thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đưa vào chương trình du lịch

Nghiên cứu cơ sở lý luận về các di tích lịch sử để phát triển du lịch

Khảo sát và đánh giá thực trạng các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, là một bước quan trọng nhằm phát triển du lịch bền vững Việc bảo tồn các di tích này không chỉ góp phần gìn giữ di sản văn hóa mà còn thu hút du khách đến với thành phố Đề xuất một số giải pháp bảo tồn hiệu quả nhằm nâng cao giá trị các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 sẽ hỗ trợ trong việc phát triển du lịch và nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của di sản.

Hồ Chí Minh, nhằm đưa vào chương trình du lịch.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, cùng với việc phân tích và hệ thống hóa các nguồn số liệu, tài liệu liên quan đến phát triển du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các di tích lịch sử cấp quốc gia ở quận 1, là rất quan trọng Những hoạt động này không chỉ giúp nâng cao giá trị di sản văn hóa mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

Phương pháp khảo sát, điều tra theo mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài.

Đóng góp của đề tài

Đề tài này nhằm hệ thống hóa kiến thức lý luận về di tích lịch sử trong phát triển du lịch, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch gắn liền với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Qua đó, đề tài khẳng định vai trò và tầm quan trọng của các di tích lịch sử trong đời sống cũng như sự phát triển du lịch hiện nay Cuối cùng, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch kết hợp với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại khu vực này.

Nâng cao chất lượng dạy và học, học phần Di tích lịch sử Việt Nam tại Khoa Du lịch – Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ TRONG DU LỊCH

Một số khái niệm

Theo Hán Việt tự điển:

 Di: sót lại, rơi lại, để lại

 Tích: tàn tích, dấu tích

 Di tích: tàn tích, dấu vết còn lại của quá khứ

Theo định nghĩa của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam (2006), di tích được hiểu là những dấu vết của quá khứ, tồn tại dưới lòng đất hoặc trên bề mặt, mang ý nghĩa quan trọng về văn hóa và lịch sử.

1.1.2 Khái niệm di tích lịch sử

Theo tiến sĩ Dương Văn Sáu từ Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, di tích lịch sử là những khu vực và công trình có quy mô và tính chất đa dạng, lưu giữ những dấu ấn về các sự kiện và nhân vật lịch sử quan trọng Những di tích này có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình dựng nước và giữ nước của địa phương, đất nước và dân tộc.

Theo Điều 4 của Luật Di sản Văn hóa và Điều 14 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ Việt Nam, di tích lịch sử được định nghĩa là các công trình xây dựng, địa điểm cùng với các di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia liên quan, tất cả đều mang giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học.

Di tích lịch sử phải có một trong các tiêu chí sau đây:

 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước

 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sư nghiệp cùa anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước

 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến

 Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ

1.1.3 Khái niệm di tích lịch sử cấp quốc gia

Di tích cấp quốc gia, bao gồm:

Công trình xây dựng và địa điểm lịch sử đóng vai trò quan trọng trong việc ghi dấu các sự kiện và mốc lịch sử của dân tộc Những địa điểm này thường liên quan đến anh hùng dân tộc, danh nhân, cũng như các nhà hoạt động chính trị, văn hóa, nghệ thuật và khoa học nổi tiếng, có ảnh hưởng sâu sắc đến tiến trình phát triển của dân tộc.

Công trình kiến trúc và nghệ thuật, cùng với quần thể kiến trúc và tổng thể đô thị, thể hiện giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển của kiến trúc và nghệ thuật Việt Nam Những địa điểm cư trú này không chỉ là di sản văn hóa mà còn phản ánh sự tiến bộ và sáng tạo của nền kiến trúc Việt Nam qua từng thời kỳ.

 Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ;

Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc các địa điểm kết hợp giữa cảnh quan tự nhiên với công trình kiến trúc và nghệ thuật, cũng như những khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, đều mang lại giá trị to lớn cho môi trường và văn hóa.

Theo Luật Di sản Văn hóa (2013) thì: Di tích lịch sử cấp quốc gia là những di tích Việt

Nam có giá trị tiêu biểu về lịch sử đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng là di tích quốc gia

Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (IUOTO), du lịch được định nghĩa là hành động di chuyển đến một địa điểm khác ngoài nơi cư trú thường xuyên, với mục đích không phải để kiếm sống hay thực hiện công việc.

Tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch diễn ra ở Rome, Italia từ ngày 21/8 đến 5/9/1963, các chuyên gia đã định nghĩa du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hoặc ngoài lãnh thổ quốc gia, với mục đích hòa bình Nơi lưu trú không phải là nơi làm việc của du khách.

Theo các chuyên gia du lịch Trung Quốc, hoạt động du lịch là sự tổng hợp của nhiều mối quan hệ và hiện tượng, dựa trên sự tồn tại và phát triển của các yếu tố kinh tế, xã hội Nó bao gồm các chủ thể du lịch, khách thể du lịch và các trung gian du lịch, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch bao gồm mọi hoạt động của những người di chuyển tạm thời nhằm mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi, giải trí hoặc hành nghề, với thời gian không quá một năm ở nơi khác ngoài nơi cư trú Tuy nhiên, du lịch không bao gồm các chuyến đi có mục đích chính là kiếm tiền.

Theo I I Pirogionic (1985): Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa

Theo Điều 4, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày 14/6/2005:

Du lịch là những hoạt động liên quan đến việc di chuyển ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của con người, nhằm mục đích tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Du lịch được hiểu là hình thức di chuyển tạm thời của du khách từ vùng này sang vùng khác hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác, mà không làm thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của họ.

Du lịch, từ góc độ kinh tế, là một ngành dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ ngơi của con người Ngành này không chỉ đáp ứng nhu cầu thư giãn mà còn có thể kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và nhiều nhu cầu khác.

Du lịch là một hoạt động đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hài hòa Nó không chỉ mang tính chất kinh tế mà còn thể hiện những đặc điểm văn hóa – xã hội độc đáo.

Vai trò của di tích lịch sử đối với phát triển du lịch

Di tích lịch sử là những dấu ấn vật chất quan trọng, phản ánh một phần lịch sử dân tộc Chúng lưu giữ và minh chứng cho những thành tựu vĩ đại trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước qua các thời kỳ khác nhau.

Di tích lịch sử hiện diện khắp nơi trên lãnh thổ Việt Nam, gắn liền với cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng các dân tộc.

Di tích lịch sử là nguồn tài nguyên du lịch quý giá, tạo điều kiện cho việc phát triển các tuyến và điểm du lịch Chúng giúp các doanh nghiệp lữ hành xây dựng chương trình du lịch về nguồn và chuyên đề, đồng thời mang đến cho du khách quốc tế cái nhìn sâu sắc về truyền thống và lịch sử đấu tranh kiên cường của dân tộc Việt Nam.

Du lịch đỏ, một loại hình du lịch gắn liền với các di tích lịch sử, đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục truyền thống cho du khách, cư dân địa phương, và học sinh – sinh viên Hình thức du lịch này giúp mọi người hiểu rõ hơn về lịch sử vẻ vang và hào hùng của dân tộc Qua đó, nó cũng góp phần gìn giữ và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong thời đại mới.

Mối quan hệ giữa di tích lịch sử và du lịch

Du lịch là ngành công nghiệp không khói, đóng góp đáng kể vào thu nhập của nhiều quốc gia với nguồn tài nguyên du lịch phong phú Di tích lịch sử không chỉ là tài nguyên du lịch mà còn là yếu tố kết nối, tạo ra sản phẩm du lịch đặc trưng cho từng địa phương và vùng miền.

Khi du lịch phát triển tại một vùng địa phương, nó mang lại nhiều tác động tích cực cho các di tích lịch sử nơi đây Du lịch không chỉ tạo ra cơ hội việc làm mà còn cải thiện đời sống cho một bộ phận dân cư, góp phần nâng cao giá trị văn hóa và bảo tồn các di sản lịch sử.

Du lịch phát triển không chỉ thúc đẩy hoạt động tôn tạo và gìn giữ di tích mà còn nâng cao giá trị của chúng để phục vụ cho ngành du lịch Khi người dân nhận thức được lợi ích kinh tế từ du lịch, họ sẽ chủ động tham gia vào việc bảo vệ di tích Nguồn thu từ du lịch sẽ được tái đầu tư vào công tác tu bổ và khôi phục di tích, tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa du lịch và di tích Sự phát triển của du lịch mang lại nguồn lực cho việc bảo tồn, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

Du lịch không chỉ mang lại những lợi ích tích cực cho các di tích lịch sử mà còn gây ra những tác động tiêu cực không thể phủ nhận Những ảnh hưởng này cần được chú ý để bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích trong bối cảnh phát triển du lịch.

Thương mại hóa du lịch đang làm biến dạng các di tích lịch sử và ảnh hưởng tiêu cực đến văn hóa truyền thống của cộng đồng Quá trình phát triển du lịch đã dẫn đến việc nhiều di tích bị thương mại hóa để phục vụ nhu cầu của du khách, từ đó làm mất đi những đặc trưng văn hóa địa phương quý giá.

Sự gia tăng tệ nạn xã hội như trộm cắp, ăn xin, bán hàng rong và vé số theo dòng khách du lịch và người lao động đã ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống văn hóa truyền thống của người dân địa phương Bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt từ du khách và khí thải từ các cơ sở dịch vụ du lịch cùng phương tiện vận chuyển cũng đang gây áp lực lớn lên môi trường sống và làm suy giảm giá trị tài nguyên.

Mô hình kinh nghiệm trong nước và ngoài nước

1.4.1 Mô hình kinh nghiệm trong nước

Phát triển du lịch gắn với di tích lịch sử là vấn đề cấp bách tại nhiều tỉnh thành, trong đó Thừa Thiên Huế nổi bật với những nỗ lực bảo tồn và phát huy giá trị di tích Tỉnh đã triển khai các chính sách thiết thực như đưa giáo dục bảo tồn vào trường học, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu di tích, và phát triển cơ sở hạ tầng để thu hút sự tham gia của cộng đồng Nhờ những nỗ lực này, các di tích tại Thừa Thiên Huế đã được hồi phục và giữ được tính nguyên gốc, thu hút nhiều du khách với doanh thu du lịch tăng bình quân 16,6% mỗi năm Điều này không chỉ tạo việc làm cho người dân địa phương mà còn nâng cao đời sống, đồng thời góp phần tái đầu tư vào việc tôn tạo di tích.

Tỉnh Thừa Thiên Huế đang tích cực đưa giáo dục bảo tồn di sản vào trường học, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về di tích và triển khai các hoạt động tuyên truyền, đào tạo nhân lực, cùng với việc phát triển cơ sở hạ tầng Trong khi đó, tỉnh Quảng Nam tập trung vào phát triển du lịch dựa vào cộng đồng và cư dân địa phương, nhằm đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa cộng đồng và du khách Điều này được thực hiện thông qua việc xác định rõ những lợi ích mà cộng đồng nhận được từ hoạt động du lịch, đồng thời nâng cao ý thức gìn giữ di sản văn hóa.

Tỉnh Quảng Nam đã đạt được thành tựu ấn tượng trong ngành du lịch, đón hơn 3,2 triệu lượt khách vào năm 2014, tăng 25,7% so với năm trước Doanh thu từ du lịch đạt trên 3,8 nghìn tỷ đồng, khẳng định tiềm năng phát triển mạnh mẽ của khu vực này.

1.4.2 Mô hình kinh nghiệm ngoài nước

Phát triển du lịch gắn với di tích là một quá trình nghiêm túc và lâu dài, cần có chiến lược cụ thể Tại Hàn Quốc, việc công nhận hai di tích làng cổ Yangdong và Hahoe là di sản văn hóa UNESCO vào năm 2010 là kết quả của nỗ lực từ người dân và chính quyền địa phương trong việc triển khai các dự án trùng tu liên tục Chính phủ Hàn Quốc đã xác định các định hướng tương lai cho di sản, tổ chức hội thảo, đẩy mạnh quảng bá trên phương tiện truyền thông, và xây dựng các mô hình du lịch bền vững kết hợp với doanh nghiệp lữ hành để phát triển sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường.

Nhật Bản, cùng với Hàn Quốc, là một trong những quốc gia đi đầu trong phát triển du lịch gắn liền với di sản, với hơn 100 địa danh được công nhận là khu di tích cổ quan trọng Để phát triển du lịch bền vững, việc tôn tạo và bảo tồn di sản là ưu tiên hàng đầu của chính quyền và người dân địa phương Chính phủ Nhật Bản hỗ trợ khảo sát, nghiên cứu và lập phương án trùng tu di sản, trong đó ý kiến của người dân đóng vai trò quan trọng Các quốc gia như Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia và Myanmar cũng cung cấp những mô hình kinh nghiệm quý giá, nhấn mạnh rằng di sản không thể tách rời khỏi cộng đồng Việc tạo điều kiện cho người dân tham gia quản lý và khai thác di sản không chỉ giúp bảo vệ di sản mà còn duy trì lối sống truyền thống của họ.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ CẤP QUỐC GIA TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Một số di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1 Giới thiệu tổng quan về quận 1

2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên xã hội

Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở vị trí chiến lược giữa Đông và Tây Nam Bộ, với tọa độ địa lý 10°10’ – 10°38’ vĩ độ Bắc và 106°22’ – 106°54’ kinh độ Đông Thành phố giáp ranh với nhiều tỉnh, bao gồm Bình Dương ở phía Bắc, Tây Ninh ở Tây Bắc, Đồng Nai ở Đông và Đông Bắc, Bà Rịa – Vũng Tàu và biển Đông ở Đông Nam, cùng Long An và Tiền Giang ở Tây và Tây Nam Khoảng cách từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Hà Nội là 1.730 km theo đường bộ, trong khi khoảng cách từ trung tâm thành phố đến bờ biển Đông là 50 km theo đường chim bay.

Thành phố Hồ Chí Minh, với vị trí chiến lược, là điểm giao lưu quốc tế quan trọng giữa các tuyến đường hàng hải Bắc - Nam và Đông - Tây, trở thành trung tâm của khu vực Đông Nam Á Nơi đây không chỉ kết nối các tỉnh Nam Bộ mà còn là cửa ngõ ra thế giới thông qua cảng Sài Gòn và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất Nhờ vậy, thành phố đã phát triển thành trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch, giáo dục, khoa học kỹ thuật và y tế hàng đầu của Việt Nam và khu vực Hiện tại, thành phố Hồ Chí Minh có 24 đơn vị hành chính, bao gồm 19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành.

Quận 1 nằm ở vị trí trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, sau năm 1975, quận 1: gồm quận 1 và quận 2 cũ nhập lại Phía Bắc giáp Quận Bình Thạnh, Quận Phú Nhuận, lấy kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè làm ranh giới và giáp Quận 3 lấy đường Hai Bà Trưng và đường Nguyễn Thị Minh Khai làm ranh giới Phía Đông giáp Quận 2, lấy sông Sài Gòn làm ranh giới Phía Tây giáp Quận 5, lấy đường Nguyễn Văn Cừ làm ranh giới Phía Nam giáp Quận 4, lấy kênh Bến Nghé làm ranh giới Quận 1 cũng như toàn thành phố Hồ Chí Minh đều có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo với hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình cả năm khoảng 28,6 0 C Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 4 0 C, tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng

5 (31,3 0 C), thấp nhất là tháng 1 (27,3 0 C) Hằng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình là 25 – 28 0 C

Trong những năm qua, quận 1 đã có sự chuyển mình mạnh mẽ trong việc xây dựng nền kinh tế và phát triển văn hóa xã hội, khẳng định vị thế là trung tâm thành phố với những ưu thế nổi bật.

Quận 1 là trung tâm hành chính quan trọng với 128 cơ quan ban ngành của thành phố và trung ương, bao gồm Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, UBND Thành phố, Sở Công an, Sở Ngoại vụ cùng nhiều sở, ban, ngành khác Đây cũng là nơi tập trung các cơ quan báo chí và đoàn thể của Đảng, thể hiện vai trò quan trọng của quận trong hệ thống chính trị và quản lý nhà nước.

Quận 1 là trung tâm ngoại giao của Việt Nam, nơi tập trung 28 cơ quan lãnh sự và đại diện từ các nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam Đặc biệt, nơi đây có sự hiện diện của các lãnh sự quán từ những quốc gia lớn như Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc và Canada.

Dịch vụ tài chính ngân hàng tại quận 1 đã phát triển mạnh mẽ và đa dạng, bao gồm hoạt động của ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và dịch vụ chứng khoán Khu vực này phục vụ gần 90% số lượng khách hàng của thành phố, cho thấy vai trò quan trọng của quận 1 trong hệ thống tài chính ngân hàng.

Quận 1 là trung tâm dịch vụ du lịch thương mại sôi động, nơi tập trung nhiều khách sạn và doanh nghiệp lữ hành từ trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao dịch kinh doanh đa dạng.

Quận 1, trung tâm văn hóa của thành phố Hồ Chí Minh, nổi bật với nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử quan trọng, bao gồm những công trình văn hóa có tuổi đời hàng trăm năm So với các quận, huyện khác, Quận 1 là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử và văn hóa được công nhận cấp quốc gia, thu hút du khách và người dân khám phá.

Nhìn chung, với điều kiện tự nhiên – xã hội thuận lợi, quận 1 có đủ điều kiện để phát triển kinh tế và hoạt động du lịch

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Trước năm 1900, sau khi chiếm Sài Gòn vào năm 1859, người Pháp đã nhanh chóng quy hoạch thành phố này thành một đô thị đa chức năng, bao gồm các lĩnh vực hành chính, quân sự, kinh tế và cảng biển Quyết định của đô đốc Charner vào ngày 11 tháng 4 năm 1861 đã xác định rõ ranh giới địa phận Thành phố Sài Gòn (Ville de Saigon) với các rạch như Bến Nghé.

Thị Nghè, nằm bên kia sông Sài Gòn, kết nối với một đường rạch từ chùa Cây Mai đến những phòng tuyến cũ đồn Chí Hòa, đánh dấu thời điểm Sài Gòn trở thành một đơn vị hành chính độc lập với diện tích 25 km².

Theo Nghị định của Thống đốc Nam Kỳ vào ngày 12 tháng 4 năm 1861, chính quyền Pháp đã thành lập thành phố Sài Gòn trên cơ sở một số thôn thuộc hai tổng Bình Trị Thượng và Bình Trị Trung, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định Ban đầu, địa giới hành chính của Sài Gòn chỉ bao gồm một phần của quận 1 và quận 3 hiện nay, gồm cả khu vực Sài Gòn và Chợ Lớn Năm 1862, dự án thiết kế thành phố Sài Gòn với quy mô 500.000 dân của Coffyn được phê duyệt, nhưng đến năm 1864, khu Chợ Lớn đã được tách ra khỏi thành phố Sài Gòn.

Ngày 3 tháng 10 năm 1865, Thống đốc Nam Kỳ ban hành Nghị định về việc đặt ranh giới cho thành phố Sài Gòn và thành phố Chợ Lớn, theo nghị định này diện tích thành phố Sài Gòn là 3 km2 Về phía Bắc, địa bàn thành phố Sài Gòn tiếp giáp với một phần con rạch Thị Nghè (đoạn từ cầu Bông cho tới cầu Thị Nghè) và đường Trần Quang Khải ngày nay Về phía Đông tiếp giáp với sông Sài Gòn, phía Nam đến rạch Bến Nghé, cầu Ông Lãnh và một đoạn đường đi Chợ Lớn (Lý Tự Trọng), đường Thuận Kiều (Cách mạng Tháng Tám) rẽ vào đường Chasseloup Laubat (Nguyễn Thị Minh Khai) Phía Tây thành phố tiếp giáp với hai con đường Chasseloup Laubat (Nguyễn Thị Minh Khai) và đường Impériale (sau này đổi tên thành đường Nationale tức đường Hai Bà Trưng ngày nay)

Ngày 3 tháng 2 năm 1866, theo nghị định của Thống đốc Nam Kỳ, Khu thanh tra Sài Gòn (khác với thành phố Sài Gòn) được thành lập trên địa bàn hai huyện Bình Dương và Bình Long của phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định Ngày 16 tháng 8 năm 1867, tỉnh Gia Định đổi tên thành tỉnh Sài Gòn Lúc này đô thị Sài Gòn là lỵ sở của hạt Sài Gòn thuộc tỉnh Sài Gòn Dân số Sài Gòn thời kỳ này có khoảng 10.735 người (1866) Trong đó người Âu có 555 người, người Ấn có 180 người, người Việt và người Hoa có độ 10.000 người Ngày 5 tháng 6 năm 1871 khu thanh tra Sài Gòn đổi thành hạt Sài Gòn Ngày 24 tháng 8 năm 1876, do dời lỵ sở hạt từ Sài Gòn về làng Bình Hòa, hạt Sài Gòn đổi tên thành hạt Bình Hòa Ngày 16 tháng 12 năm 1885, hạt Bình Hòa đổi tên thành

Vào ngày 1 tháng 1 năm 1900, hạt Gia Định được chuyển đổi thành tỉnh Gia Định theo quyết định của Toàn quyền Đông Dương Trước đó, vào ngày 8 tháng 1 năm 1877, thành phố Sài Gòn đã được công nhận là thành phố loại I, với diện tích và dân số tăng dần theo thời gian Năm 1884, diện tích thành phố là 4,06 km2 và dân số đạt 14.459 người; đến năm 1930, dân số đã tăng lên 143.306 người Ngày 13 tháng 12 năm 1880, Thống đốc Nam Kỳ đã ký nghị định tách một số làng gần Sài Gòn và Chợ Lớn để lập hạt Hai Mươi, nhưng hạt này bị giải thể vào ngày 12 tháng 1 năm 1888 Sau đó, vào tháng 9 năm 1889, Sài Gòn được chia thành hai quận cảnh sát Năm 1894, thành phố được mở rộng về phía Bắc và Tây, nâng tổng diện tích lên 791 ha Tiếp tục vào năm 1895, Sài Gòn lại mở rộng về phía Nam, đạt diện tích 973 ha.

Thực trạng phát triển du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

1, thành phố Hồ Chí Minh

Sài Gòn, hay còn gọi là thành phố Hồ Chí Minh, là một thành phố trẻ với lịch sử hình thành chỉ hơn 300 năm Tuy nhiên, nơi đây được mệnh danh là hòn ngọc Viễn Đông, nổi bật với nhiều danh lam thắng cảnh mang đậm dấu ấn lịch sử và truyền thống 4000 năm dựng nước và giữ nước.

Trong bài viết "Cảm nhận về những di tích lịch sử tại thành phố Hồ Chí Minh" đăng trên báo Pháp Luật Việt Nam ngày 25/10/2011, Luật sư Trần Công Ly Tao, Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh, đã chia sẻ những cảm nhận sâu sắc về giá trị văn hóa và lịch sử của các di tích tại thành phố Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy các di sản này nhằm gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.

Quận 1 hiện có 05 di tích lịch sử quốc gia, trong đó 03 di tích bị lấn chiếm và sử dụng không đúng mục đích, bao gồm: nơi thành lập tổ chức Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội năm 1928, trụ sở báo Dân chúng và nơi thành lập An Nam Cộng sản Đảng năm 1929, tất cả đều thuộc sở hữu tư nhân và được sử dụng làm căn hộ từ năm 1978 Tác giả đã tiến hành khảo sát và phỏng vấn sinh viên ngành du lịch, khách du lịch và cộng đồng địa phương tại các di tích này, với 150 phiếu khảo sát phát ra, thu về 145 phiếu hợp lệ, cung cấp thông tin quý giá về tình trạng và nhận thức của người dân về các di tích lịch sử.

2.2.1 Nhu cầu khách du lịch

Du lịch tham quan các di tích lịch sử đang ngày càng thu hút nhiều đối tượng khách du lịch, từ người lớn tuổi, trung niên đến học sinh – sinh viên Đây là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển các chương trình du lịch chuyên đề Người cao tuổi và trung niên thường muốn hồi tưởng về quá khứ qua việc thăm các di tích lịch sử, trong khi giới trẻ, đặc biệt là học sinh sinh viên, tìm kiếm kiến thức về lịch sử dân tộc thông qua những trải nghiệm thực tế tại các địa điểm này Theo khảo sát, 15% khách du lịch rất thích tham quan di tích lịch sử, 78% biểu hiện thích và chỉ 7% không thích.

Biểu đồ 2.2.1a: Đánh giá nhu cầu tham quan của khách du lịch tại các điểm di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1

Theo thống kê từ Sở Văn hóa Thể thao TP Hồ Chí Minh, quận 1 có 5 di tích lịch sử được công nhận cấp quốc gia trong tổng số 23 di tích của thành phố Tuy nhiên, khảo sát cho thấy nhiều học sinh, sinh viên ngành du lịch và khách du lịch thường nhầm lẫn tên các di tích lịch sử này với các di tích kiến trúc nghệ thuật khác tại quận 1.

Rất thíchThíchKhông thích7% 15%

Biểu đồ 2.2.1b: Thông tin về điểm di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1

2.2.2 Công tác tổ chức quản lý du lịch

Trong những năm qua, Sở Văn hóa – Thể thao và Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh đã phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố để ban hành nhiều chính sách và nghị quyết nhằm thực hiện Luật Di sản và Luật Du lịch Các cơ quan này đã tổ chức triển khai kịp thời các văn bản pháp luật liên quan đến di tích và du lịch cho các đơn vị kinh doanh du lịch tại quận 1, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch và tạo ra môi trường hoạt động du lịch lành mạnh, tuân thủ pháp luật.

Ủy ban nhân dân quận 1 đã phối hợp với các ban ngành và Ủy ban nhân dân các phường để kiểm tra và chấn chỉnh tình hình trật tự kinh doanh dịch vụ, giá cả, cũng như tình trạng bán hàng rong và quấy rối khách du lịch tại các khu di tích Nhờ vậy, tình trạng nâng giá, ép giá và gây phiền hà cho du khách trên địa bàn quận 1 đã được hạn chế đáng kể.

2.2.3 Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch Ủy ban nhân dân quận 1 đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo đài, nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch trên địa bàn quận 1 thông qua công tác tuyên truyền có định hướng của báo chí như giới thiệu các điểm tham quan du lịch nổi tiếng trên địa bàn quận 1, các chương trình du lịch City tour thành phố, chương trình du lịch đường sông… trên Đài

Nhà hát thành phố Bưu điện thành phố

Bảo tàng chứng tích chiến tranh

Nơi thành lập An Nam Cộng sản Đảng năm 1929 38%

Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV) và Đài Tiếng nói Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (VOH) cùng với các chuyên trang du lịch trên báo chí, hợp tác với Sở Du lịch thành phố để phát hành các ấn phẩm du lịch như bản đồ và sách hướng dẫn bằng nhiều thứ tiếng, nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch.

Tại quận 1, một số di tích lịch sử cấp quốc gia như Trụ sở báo Dân Chúng, nơi thành lập An Nam Cộng sản Đảng năm 1929 và nơi thành lập Kỳ bộ thanh niên cách mạng đồng chí Hội năm 1929 chưa được quảng bá hiệu quả, khiến du khách chưa nhận thức rõ về sự tồn tại của các di tích này Nhiều di tích đang xuống cấp và bị xâm hại nghiêm trọng nhưng chưa được xử lý triệt để Do đó, Ủy ban nhân dân quận 1 cần xây dựng phương án tuyên truyền, quảng bá và bảo vệ các di tích lịch sử cấp quốc gia một cách thiết thực, nhằm nâng cao giá trị và khẳng định vị thế của chúng.

Biểu đồ 2.2.3 thể hiện đánh giá của sinh viên Khoa Du lịch về công tác trùng tu và phục chế tại các di tích lịch sử cấp quốc gia ở quận 1 Các ý kiến từ sinh viên cho thấy sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả của các hoạt động bảo tồn di sản văn hóa, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì và phát huy giá trị lịch sử trong bối cảnh phát triển du lịch hiện nay.

Đánh giá thực trạng phát triển du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1 Công tác trùng tu, tôn tạo

Thực tế cho thấy các di tích lịch sử được công nhận cấp quốc gia tại quận 1, thành phố

Hồ Chí Minh hiện đang xuống cấp nghiêm trọng, với nhiều di tích bị thay đổi công năng và tư nhân hóa, dẫn đến khó khăn trong công tác trung tu và tôn tạo Khảo sát cho thấy rằng nơi thành lập đang gặp nhiều thách thức trong việc bảo tồn di sản văn hóa.

Kỳ bộ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí Hội năm 1928, nơi thành lập An Nam Cộng sản Đảng năm 1929 và trụ sở báo Dân Chúng hiện đã chuyển đổi mục đích sử dụng thành khu chung cư, sở hữu tư nhân và điểm kinh doanh ăn uống, dẫn đến khó khăn trong việc trùng tu và tổ chức tham quan du lịch Theo khảo sát, 60% các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 không được trùng tu, 35% rất ít được phục chế và chỉ 5% thường xuyên được bảo trì Hầu hết khách du lịch không biết đến sự tồn tại của các điểm di tích này, với chỉ một vài nhóm sinh viên đến khảo sát và tìm hiểu.

Biểu đồ 2.3.1: Đánh giá công tác trùng tu, tôn tạo của cồng đồng địa phương tại các điểm di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1

2.3.2 Cảnh quan môi trường tại các di tích lịch sử

Cảnh quan môi trường tại các di tích lịch sử cấp quốc gia ở quận 1 đang bị thay đổi tiêu cực do sự biến đổi công năng và mục đích sử dụng Tại di tích Nơi thành lập Kỳ bộ Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí Hội năm 1928, mặt tiền bị chiếm dụng bởi hoạt động buôn bán quần áo, gây cản trở lối ra vào Tương tự, tại trụ sở báo Dân Chúng, người dân sử dụng không gian di tích để kinh doanh ăn uống, trưng bày bàn ghế và chiếm dụng vỉa hè làm nơi giữ xe, gây phản cảm và cản trở hoạt động tham quan của du khách.

27 sinh viên Khoa Du lịch cho thấy: 45% phiếu đều đánh giá môi trường xung quanh các điểm di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 chưa tốt

Biểu đồ 2.3.2: Đánh giá cảnh quan môi trường của học sinh – sinh viên Khoa Du lịch tại các điểm di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1.

Nguyên nhân của thực trạng

Hầu hết các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 đã thay đổi công năng và mục đích sử dụng, gây khó khăn cho việc tổ chức tham quan Khảo sát cho thấy 53% học sinh – sinh viên đến tham quan vì yêu cầu học tập, 31% do lịch sử hấp dẫn, 11% nhờ lời khuyên từ người thân và bạn bè, và 5% xuất phát từ sự tò mò.

Chưa được phục chế, tôn tạo xứng tầm là điểm

Môi trường xung quanh các điểm di tích chưa tốt

Không có thuyết minh viên tại các điểm di tích

Biểu đồ 2.4.1a: Khảo sát về nhu cầu của học sinh – sinh viên tại các điểm di tích lịch sử được công nhận cấp quốc gia tại quận 1

Công tác tuyên truyền và quảng bá du lịch tại các di tích lịch sử quốc gia ở quận 1 chưa được chính quyền địa phương quan tâm đúng mức Tình trạng xuống cấp và xâm hại di tích bởi cư dân địa phương vẫn diễn ra phổ biến, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị của các điểm di tích này.

Công tác trùng tu và tôn tạo di tích gặp nhiều khó khăn do sự thay đổi công năng và mục đích sử dụng Hầu hết cư dân địa phương không nắm rõ thông tin về di tích, gây trở ngại lớn cho việc bảo tồn giá trị của nó Ý thức bảo vệ di tích của người dân còn thấp, dẫn đến việc nhiều khu vực trong di tích bị chiếm dụng cho nhu cầu cá nhân Hơn nữa, cảnh quan môi trường xung quanh di tích xuống cấp và nhếch nhác, tạo tâm lý bất ổn cho du khách.

Nhiều di tích lịch sử nằm ở các tầng cao, trong không gian chật hẹp, khiến việc di chuyển trở nên khó khăn Đặc biệt, tại các điểm di tích, không có biển báo hoặc thông tin hướng dẫn, gây trở ngại cho du khách trong việc tham quan và tìm hiểu.

Lịch sử hấp dẫn Tò mò

Lời khuyên từ người thân và bạn bè Yêu cầu của môn học

Hiện nay, chưa có sự hợp tác hiệu quả giữa các doanh nghiệp lữ hành và các cơ quan ban ngành tại quận 1 trong việc tổ chức các điểm tham quan cho du khách tìm hiểu về di tích lịch sử cấp quốc gia Hơn nữa, hoạt động tuyên truyền và giáo dục về truyền thống yêu nước cũng chưa được triển khai một cách thiết thực và cụ thể, dẫn đến việc giá trị của các di tích chưa được phát huy tối đa.

Biểu đồ 2.4.1b trình bày kết quả khảo sát ý kiến của cộng đồng địa phương về việc tổ chức tham quan cho khách của các công ty du lịch tại các di tích lịch sử cấp quốc gia ở quận 1.

Thông tin về các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 chưa được phổ biến rộng rãi trong cộng đồng địa phương và chưa có trong các tài liệu chuyên khảo cũng như sách hướng dẫn cho sinh viên ngành du lịch Theo khảo sát, chỉ có 41% du khách biết đến các di tích này qua internet, trong khi sách hướng dẫn du lịch và các công ty lữ hành chỉ cung cấp thông tin với tỷ lệ lần lượt là 12% và 5%.

Biểu đồ 2.4.2a: Các điểm di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1 được khách du lịch tìm hiểu qua các kênh thông tin

Cư dân địa phương thể hiện mức độ thân thiện cao với khách du lịch và sinh viên, luôn sẵn sàng giúp đỡ và hướng dẫn về chỗ đậu xe cũng như những địa điểm ăn uống giá rẻ Sự nhiệt tình này không chỉ tạo ấn tượng tốt đẹp mà còn góp phần làm tăng thiện cảm của du khách đối với vùng đất nơi họ đến.

Biểu đồ 2.4.2b: Đánh giá mức độ thân thiện của cộng đồng địa phương tại các điểm di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1

Sách hướng dẫn du lịch Hãng du lịch

Internet Hội chợ du lịch Bạn bè, người thân

Rất thân thiện Thân thiện Bình thường Không thân thiện

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ CẤP QUỐC GIA TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 11/10/2022, 21:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

truyền hình thành phố Hồ Chí Minh (HTV), Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (VOH); thông qua các chuyên trang du lịch trên các báo; phối hợp với Sở Du lịch  thành  phố  thực  hiện  các  ấn  phẩm  du  lịch  (bản  đồ  du  lịch,  sách  hướng  dẫn - Phát triển Du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
truy ền hình thành phố Hồ Chí Minh (HTV), Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (VOH); thông qua các chuyên trang du lịch trên các báo; phối hợp với Sở Du lịch thành phố thực hiện các ấn phẩm du lịch (bản đồ du lịch, sách hướng dẫn (Trang 29)
­ Trình bày được vai trị và đặc điểm của loại hình du lịch gắn liến với hệ thống di tích Việt Nam - Phát triển Du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
r ình bày được vai trị và đặc điểm của loại hình du lịch gắn liến với hệ thống di tích Việt Nam (Trang 58)
3.2.Vai trò và đặc điểm của loại hình du lịch gắn liến với hệ thống di tích lịch sử Việt Nam - Phát triển Du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Vai trò và đặc điểm của loại hình du lịch gắn liến với hệ thống di tích lịch sử Việt Nam (Trang 59)
3. Các loại hình di tích khảo cổ ở Việt Nam - Phát triển Du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
3. Các loại hình di tích khảo cổ ở Việt Nam (Trang 60)
7. Hình thức kiểm tra-đánh giá: (Áp dụng thang điểm 10). 7.1. Kiểm tra-đánh giá quá trình: - Phát triển Du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
7. Hình thức kiểm tra-đánh giá: (Áp dụng thang điểm 10). 7.1. Kiểm tra-đánh giá quá trình: (Trang 61)
Hình thức kiểm tra Số lần kiểm tra Trọng số (%) Ghi chú - Phát triển Du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Hình th ức kiểm tra Số lần kiểm tra Trọng số (%) Ghi chú (Trang 61)
Hình thức thi Thời gian Trọng số (%) Ghi chú - Phát triển Du lịch gắn với các di tích lịch sử cấp quốc gia tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Hình th ức thi Thời gian Trọng số (%) Ghi chú (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN