KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH BAN HÀNH CMKT QU Ố C T Ế V Ề K Ế TOÁN PHÒNG NG Ừ A
Khái quát về IAS 39 – kế toán phòng ngừa
Vào tháng 3 năm 2003, IASB đã tổ chức nhiều cuộc thảo luận sâu sắc với các bên liên quan, bao gồm đại diện từ ngân hàng, nhằm điều chỉnh nguyên tắc của IAS 39 để phù hợp với việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý cho phòng ngừa danh mục rủi ro lãi suất Dự án này đã hoàn tất, và sửa đổi về kế toán giá trị hợp lý đối với phòng ngừa danh mục rủi ro lãi suất đã được ban hành vào ngày 31/03/2004.
Ngày Phát triển Bình luận
21/08/2003 Ban hành bản dự thảo Thời hạn 14/11/2003 31/03/2004 Kế toán giá trị hợp lý về kế toán phòng ngừa danh mục rủi ro lãi suất.
Dự án thay thế IAS39
Dự thảo này đánh dấu một bước quan trọng trong việc cải tiến mô hình kế toán công cụ tài chính theo khuyến nghị của G20 Nó đề xuất một phương pháp kế toán phòng ngừa chung nhằm giảm bớt sự phức tạp và gánh nặng hiện tại Đồng thời, dự thảo cũng giải quyết mối bất cập giữa chiến lược phòng ngừa và quản trị rủi ro theo yêu cầu của IAS 39 Đặc biệt, chúng ta cần lưu ý rằng dự thảo này có những đề xuất khác biệt so với các quy định GAAP của Mỹ.
Nhóm G20 là diễn đàn hàng đầu cho hợp tác quốc tế, tập trung vào các vấn đề quan trọng trong chương trình nghị sự kinh tế và tài chính toàn cầu.
Ban hành dự thảo ED/2010/13 nhằm chỉnh sửa kế toán giá trị hợp lý liên quan đến việc phòng ngừa rủi ro lãi suất Nội dung này đề xuất các thay đổi quan trọng trong quy định kế toán để cải thiện việc quản lý rủi ro tài chính.
Thời hạn 09/03/2011, dự kiến ban hành vào quý 4 năm 2012, là những yêu cầu cuối cùng về kế toán công cụ tài chính tổng quát của FASB, được công bố vào tháng 5 năm 2010 Dự thảo này bao gồm một số thay đổi về ngưỡng định lượng và đánh giá lại quá trình kiểm tra tính hiệu quả phòng ngừa.
Dự án kế toán phòng ngừa được hình thành từ dự án tổng thể của IASB về công cụ tài chính, nhằm cải thiện các yêu cầu trong IAS39 mà người sử dụng và lập báo cáo tài chính cho là quá phức tạp và không phản ánh đúng hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp Nhiều yêu cầu trong IAS39 dựa trên cơ sở quy định, không đáp ứng được mục tiêu quản trị rủi ro Dự án này sẽ chỉnh sửa toàn diện yêu cầu kế toán phòng ngừa, thiết lập phương pháp tiếp cận theo mục tiêu, phù hợp hơn với chiến lược quản trị rủi ro của doanh nghiệp Dự án được chia thành hai giai đoạn: kế toán phòng ngừa tổng quan và kế toán phòng ngừa danh mục đầu tư Tình trạng hiện tại của dự án đang được theo dõi và cập nhật.
Bản dự thảo kế toán phòng ngừa của IFRS 9, được ban hành vào ngày 07 tháng 09 năm 2012, đề cập đến các nguyên tắc kế toán phòng ngừa tổng quan cho công cụ tài chính.
(general hedge accounting) Các yêu cầu hoàn chỉnh thay thế cho IAS39 được dự kiến trong quí 3 hoặc quí 4 năm 2013 Tiến độ thực hiện như sau:
Một số thảo luận liên quan đến quá trình ban hành như sau:
Giai đoạn 1- Kế toán phòng ngừa chung: IASB thảo luận từng nội dung trong dự thảo kế toán phòng ngừa thông qua một số sự kiện (phụ lục 6)
Giai đoạn 2: Kế toán phòng ngừa danh mục đầu tư
Giai đoạn này của dự án tập trung vào quản trị rủi ro, đánh giá các tổn thất liên tục và mức độ của danh mục đầu tư Việc phòng ngừa một danh mục mở rất phức tạp trong kế toán phòng ngừa, thường yêu cầu xử lý thông qua một danh mục đóng với thời gian ngắn hạn Tuy nhiên, điều này dẫn đến những thách thức trong việc theo dõi và phân bổ khoản điều chỉnh phòng ngừa, cũng như phân loại lại lãi hoặc lỗ hoãn lại trong thu nhập tổng hợp khác (OCI) Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp kế toán này có thể không thực tế khi xem xét các tổn thất từ góc độ quản trị rủi ro.
IASB nhận thấy rằng kế toán phòng ngừa danh mục là một chủ đề phức tạp và đã quyết định tách nó ra để nghiên cứu và thu thập ý kiến từ các thành viên Ủy ban đã lên kế hoạch tổ chức hội nghị nhằm phát hành bài báo thảo luận, đánh dấu giai đoạn đầu tiên của quá trình này Bằng cách tách giai đoạn này khỏi kế toán phòng ngừa chung, IASB hy vọng sẽ hoàn thành phần kế toán phòng ngừa chung của IFRS một cách nhanh chóng, đồng thời giữ lại các yêu cầu kế toán phòng ngừa danh mục trước khi dự án IFRS được hoàn tất.
IASB đang xem xét việc ban hành quy định về kế toán phòng ngừa danh mục và dự kiến sẽ phát hành báo thảo luận vào quý 3 hoặc quý 4 năm 2013.
Liên quan đến việc ban hành của FASB
Vào tháng 1 năm 1992, Uỷ ban chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) bắt đầu xem xét các vấn đề liên quan đến công cụ tài chính phái sinh và hoạt động phòng ngừa Sau nhiều năm tranh luận, FASB đã ban hành tuyên bố 133 về công cụ tài chính phái sinh và hoạt động phòng ngừa vào tháng 6 năm 1998 Tiếp theo, vào tháng 4 năm 2003, FASB đã phát hành tuyên bố 149, trong đó có một số sửa đổi đối với tuyên bố 133.
Nó cũng hịêu quả đối với hợp đồng tham gia hoặc được sửa đổi sau ngày 30/06/2003 và mối quan hệ phòng ngừa được chỉ định sau ngày 30/06/2003.
Vào tháng 3 năm 2008, FASB đã ban hành tuyên bố 161 nhằm tăng cường tính minh bạch trong báo cáo tài chính liên quan đến công cụ tài chính phái sinh và hoạt động phòng ngừa của doanh nghiệp Tuyên bố này có hiệu lực từ năm tài chính bắt đầu sau ngày 15/11/2008, yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp thông tin chi tiết về lý do và cách thức sử dụng công cụ tài chính phái sinh, cách hạch toán chúng theo ASC 815, cũng như tác động của chúng đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền Sau khi áp dụng tuyên bố 161, quy định về mức độ rủi ro tín dụng trong ASC 815-10 không còn áp dụng cho công cụ tài chính phái sinh hạch toán theo ASC 815, mà thay vào đó yêu cầu công bố thông tin tương tự về rủi ro tín dụng liên quan đến các công cụ này.
CÁC THÁCH TH Ứ C LIÊN QUAN ÁP D Ụ NG K Ế TOÁN PHÒNG NG Ừ A
Nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn đang phải đối mặt với sự phức tạp trong kế toán công cụ tài chính phái sinh và hoạt động phòng ngừa, điều này tạo ra những thách thức đáng kể Mặc dù đã áp dụng các hướng dẫn liên quan trong nhiều năm, nhưng sự ứng dụng liên tục của các quy định này vẫn mang đến nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp Một số thách thức chính đã được chỉ ra trong báo cáo của PWC năm 2010.
Đảm bảo sự phù hợp giữa nền tảng kiến thức và kinh nghiệm làm thực tế.
Lập các tài liệu phòng ngừa.
Phối hợp giữa các phòng ban.
CÁC V Ấ N ĐỀ C Ơ B Ả N K Ế TOÁN PHÒNG NG Ừ A THEO CHU Ẩ N M Ự C QU Ố C T Ế
M ụ c tiêu k ế toán phòng ng ừ a
Mục tiêu của kế toán phòng ngừa là phản ánh trên báo cáo tài chính tác động của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp thông qua việc sử dụng công cụ tài chính nhằm quản lý các tổn thất từ rủi ro cụ thể ảnh hưởng đến lợi nhuận Kế toán phòng ngừa tạo ra một ngoại lệ cho các quy định ghi nhận và đo lường thông thường trong IFRS, vì thông tin này không thể hiện tính hữu ích và đầy đủ nếu không áp dụng kế toán phòng ngừa.
Ph ạ m vi k ế toán phòng ng ừ a
Theo đoạn 80 IAS 39 như sau:
Kế toán phòng ngừa rủi ro là phương pháp được sử dụng cho các giao dịch giữa doanh nghiệp và tổ chức bên ngoài, nhằm đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính Đối với các doanh nghiệp độc lập trong cùng một tập đoàn, khi thực hiện giao dịch phòng ngừa rủi ro với nhau, những giao dịch này cần được loại trừ trong báo cáo tài chính hợp nhất để phản ánh đúng tình hình tài chính của toàn bộ tập đoàn.
Theo Chuẩn mực kế toán IAS 21, nếu khoản mục tiền tệ nội bộ như khoản phải thu hoặc phải trả giữa các công ty con không được loại trừ hoàn toàn trên báo cáo tài chính hợp nhất, doanh nghiệp có thể áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro đối với rủi ro tỷ giá của các khoản mục này Điều này xảy ra khi các khoản mục được giao dịch giữa hai doanh nghiệp có đồng tiền ghi sổ kế toán khác nhau và phát sinh chênh lệch tỷ giá.
M ộ t s ố khái ni ệ m c ầ n làm rõ
Phòng ngừa rủi ro kinh doanh là quá trình bù trừ tổn thất, theo Glaum và Klocker (2011) Từ góc độ kế toán, phòng ngừa tài chính được định nghĩa là việc sử dụng các công cụ tài chính để bù đắp sự thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của các khoản mục có đặc điểm tương tự (Alfredson et al., 2009).
Kế toán phòng ngừa là phương pháp ghi nhận sự bù trừ giữa lãi hoặc lỗ phát sinh từ sự thay đổi giá trị hợp lý của công cụ phòng ngừa và khoản mục được phòng ngừa, theo quy định tại IAS 39.85.
Giá trị hợp lý là mức giá mà một tài sản có thể được bán hoặc một khoản nợ có thể được thanh toán trong một giao dịch công bằng giữa các bên trên thị trường vào thời điểm đo lường, theo quy định của IFRS 13.
Nguyên giá phân bổ của tài sản hoặc nợ phải trả tài chính được xác định bằng số tiền ghi nhận ban đầu, trừ đi vốn gốc trả lại, cộng hoặc trừ giá trị phân bổ lũy kế theo phương pháp lãi suất hiệu quả Điều này bao gồm khoảng chênh lệch giữa giá trị ban đầu và giá trị tới hạn, đồng thời trừ đi bất kỳ khoản giảm nào liên quan đến suy giảm giá trị hoặc khả năng thu hồi.
Cam kết chắc chắn là một thỏa thuận xác định, trong đó hai bên đồng ý trao đổi một số lượng nguồn lực cụ thể với mức giá đã thỏa thuận vào một ngày nhất định trong tương lai.
Các giao dịch dự kiến: là một giao dịch không cam kết nhưng có dự đoán giao dịch trong tương lai.
Quyền chọn thuần, hay còn gọi là quyền chọn viết, có thể dẫn đến khoản lỗ tiềm năng lớn hơn nhiều so với lợi nhuận dự kiến từ giá trị của tài sản được phòng ngừa, theo quy định của IAS 39 AG94.
Công cụ phòng ngừa là các công cụ tài chính phái sinh hoặc tài sản tài chính/nợ phải trả phi phái sinh được chỉ định, nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro do sự thay đổi tỷ giá Giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của công cụ này dự kiến sẽ bù trừ cho sự thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của khoản mục được phòng ngừa, theo quy định của IAS 39.
Khoản mục được phòng ngừa là một tài sản, nợ phải trả, cam kết chắc chắn, giao dịch dự kiến có khả năng cao hoặc khoản đầu tư thuần nước ngoài Nó phản ánh rủi ro về sự thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền trong tương lai và phải được chỉ định rõ ràng là khoản mục được phòng ngừa, theo quy định của IAS 39.
Một công cụ tài chính hoặc một hợp đồng khác trong phạm vi của IFRS có ba đặc điểm sau đây:
Giá trị của công cụ tài chính thay đổi theo lãi suất, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái và các chỉ số khác, ảnh hưởng đến các biến phi tài chính Những công cụ này thường không yêu cầu khoản đầu tư ban đầu lớn hoặc chỉ cần khoản đầu tư nhỏ so với hợp đồng khác, nhưng vẫn phản ứng tương tự với biến động của các yếu tố thị trường Chúng sẽ được thanh toán bù trừ vào một ngày trong tương lai.
Tính hiệu quả phòng ngừa đề cập đến mức độ mà sự thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của khoản mục được phòng ngừa được bù đắp bởi sự thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của công cụ phòng ngừa, theo quy định của IAS 39 (AG105-113).
Tỷ lệ phòng ngừa (hedge ratio): Mối quan hệ giữa số lượng công cụ phòng ngừa và số lượng khoản mục được phòng ngừa theo trọng số.
Công cụ tài chính phái sinh:
Đ i ề u ki ệ n áp d ụ ng k ế toán phòng ng ừ a
Một mối liên hệ phòng ngừa đáp ứng kế toán phòng ngừa khi tất cả các điều kiện sau đây được đáp ứng:
Vào thời điểm bắt đầu thực hiện phòng ngừa, doanh nghiệp cần có chỉ định chính thức và tài liệu liên quan đến mục tiêu và chiến lược quản trị rủi ro Những tài liệu này bao gồm việc xác định công cụ phòng ngừa, các khoản mục hoặc giao dịch được phòng ngừa, tính chất của rủi ro và phương pháp đánh giá hiệu quả của công cụ phòng ngừa trong việc bù đắp tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của khoản mục hoặc dòng tiền liên quan đến rủi ro được phòng ngừa [IAS39.88].
Phòng ngừa rủi ro theo IAS39.AG105-113 được dự kiến sẽ đạt hiệu quả cao trong việc bù trừ sự biến động giá trị hợp lý hoặc dòng tiền, phù hợp với chiến lược quản trị rủi ro đã được tài liệu hóa cho mối quan hệ phòng ngừa cụ thể.
Để phòng ngừa dòng tiền, các giao dịch dự kiến cần có khả năng thành công cao và phải thể hiện rõ ràng những tổn thất có thể xảy ra do sự thay đổi dòng tiền, ảnh hưởng trực tiếp đến lãi hoặc lỗ.
Hiệu quả của phòng ngừa có thể được đo lường một cách đáng tin cậy, cho phép xác định giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của khoản mục được phòng ngừa cùng với giá trị hợp lý của công cụ phòng ngừa.
Phòng ngừa được đánh giá liên tục và xác định hiệu quả cao thông qua các kỳ báo cáo tài chính liên quan đến phòng ngừa được chỉ định.
Các lo ạ i k ế toán phòng ng ừ a
1.3.5.1 Kế toán phòng ngừa giá trị hợp lý
Phòng ngừa giá trị hợp lý theo IAS 39.86(a) là biện pháp nhằm bảo vệ khỏi tổn thất do thay đổi giá trị hợp lý của tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận, hoặc của một cam kết chắc chắn chưa được ghi nhận Phòng ngừa này có thể áp dụng cho một phần của tài sản, nợ phải trả hoặc cam kết chắc chắn liên quan đến rủi ro cụ thể, ảnh hưởng trực tiếp đến lãi hoặc lỗ.
Sơ đồ 1: Hạch toán kế toán phòng ngừa giá trị hợp lý
Phòng ngừa giá trị hợp lý đáp ứng điều kiện trong suốt kỳ sẽ được hạch toán như sau:
Lãi hoặc lỗ từ việc tái đo lường công cụ phòng ngừa theo giá trị hợp lý sẽ được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ, áp dụng cho công cụ phòng ngừa phái sinh Đối với công cụ phòng ngừa phi phái sinh, các thành phần ngoại tệ sẽ được đo lường theo giá trị ghi sổ theo quy định của IAS 21 [IAS39.89a]
Khoản lãi hoặc lỗ từ khoản mục được phòng ngừa sẽ điều chỉnh giá trị ghi sổ của khoản mục đó và được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ, áp dụng cho trường hợp không đo lường theo giá gốc Đối với phòng ngừa giá trị hợp lý của tổn thất lãi suất trong một phần danh mục tài sản hoặc nợ phải trả tài chính, yêu cầu có thể được đáp ứng bằng cách trình bày lãi hoặc lỗ đối với khoản mục được phòng ngừa theo hai cách khác nhau.
(a) Trong dòng riêng biệt duy nhất trong các tài sản, đối với các kỳ định giá lại mà những khoản mục được phòng ngừa là một tài sản.
(b) Trong một dòng riêng biệt của các khoản nợ phải trả, đối với các kỳ định giá lại mà những khoản mục được phòng ngừa là nợ phải trả.
Các khoản mục nợ phải trả hoặc tài sản tài chính sẽ được trình bày tiếp theo nếu thuộc điểm (a) và (b) nêu trên Số tiền cộng vào các khoản mục này sẽ bị loại trừ trong báo cáo tình trạng tài chính khi những tài sản và nợ phải trả liên quan đến việc dừng ghi nhận.
Ví dụ minh họa (xem phụ lục 8)
1.3.5.2 Kế toán phòng ngừa dòng tiền
Phòng ngừa dòng tiền, theo IAS 39.86(b), là biện pháp nhằm bảo vệ khỏi tổn thất do sự biến động của dòng tiền Điều này liên quan đến rủi ro cụ thể liên quan đến tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận, chẳng hạn như các khoản thanh toán lãi suất trong tương lai trên khoản nợ có lãi suất thay đổi, hoặc các giao dịch dự kiến có khả năng xảy ra cao Hành động này có tác động trực tiếp đến lợi nhuận hoặc thua lỗ của doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Hạch toán kế toán phòng ngừa dòng tiền
*Số tiền chuyển từ vốn chủ (OCI) dựa vào cùng thời gian khoản mục được phòng ngừa tác động vào thu nhập (thu nhập, chi phí lãi )
Phòng ngừa dòng tiền đáp ứng điều kiện của IAS 39 trong suốt kỳ sẽ được hạch toán như sau:
Phần lãi hoặc lỗ từ công cụ phòng ngừa rủi ro sẽ được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác theo quy định của IAS 39.95, và giá trị này sẽ được điều chỉnh thấp hơn theo hai khoản quy định tại IAS 39.96.
Khoản lỗ hoặc lãi lũy kế xuất phát từ công cụ phòng ngừa rủi ro tính từ ngày đầu tiên thực hiện phòng ngừa rủi ro; và
Thay đổi lũy kế trong giá trị hợp lý của dòng tiền ước tính trong tương lai sẽ được áp dụng từ ngày đầu tiên thực hiện phòng ngừa rủi ro.
Bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ còn lại từ công cụ phòng ngừa hoặc thành phần được chỉ định mà không hiệu quả trong việc phòng ngừa sẽ được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ.
Khi phòng ngừa giao dịch trong tương lai dẫn đến ghi nhận tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính, lãi hoặc lỗ sẽ được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác theo đoạn IAS39.95 Những khoản này sẽ được chuyển vào lãi hoặc lỗ trong cùng kỳ hoặc các kỳ mà dòng tiền dự kiến ảnh hưởng đến lãi hoặc lỗ, như trong các kỳ ghi nhận thu nhập lãi hoặc chi phí lãi Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp xác định rằng một phần hoặc toàn bộ khoản lỗ ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác sẽ không được phục hồi trong tương lai, khoản lỗ đó sẽ được ghi nhận lại vào lãi hoặc lỗ như một điều chỉnh phân loại không có khả năng phục hồi.
Ví dụ minh họa (xem phụ lục 9)
1.3.5.3 Kế toán phòng ngừa khoản đầu tư thuần nước ngoài
Khái niệm: Phòng ngừa khoản đầu tư thuần hoạt động nước ngoài (IAS39.86(c)) được định nghĩa trong IAS 21.
Tính chất của rủi ro phòng ngừa
Kế toán phòng ngừa được áp dụng cho chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền chức năng của hoạt động nước ngoài và đồng tiền chức năng của công ty mẹ, theo quy định của IFRIC 16.10.
Trong việc phòng ngừa rủi ro ngoại tệ từ đầu tư thuần vào hoạt động nước ngoài, khoản mục được phòng ngừa có thể là tài sản ròng có giá trị bằng hoặc thấp hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ Giá trị ghi sổ của tài sản thuần được xác định là khoản mục phòng ngừa, tùy thuộc vào việc các công ty mẹ cấp thấp hơn có áp dụng kế toán phòng ngừa cho toàn bộ hoặc một phần tài sản ròng của hoạt động nước ngoài hay không, và liệu kế toán đó có được duy trì trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ hay không [IFRIC16.11].
Tổn thất từ rủi ro ngoại tệ liên quan đến khoản đầu tư thuần hoạt động nước ngoài chỉ được ghi nhận trong báo cáo tài chính hợp nhất khi đáp ứng các tiêu chí kế toán phòng ngừa.
Nếu nhiều công ty mẹ trong một tập đoàn phòng ngừa các tài sản thuần tương tự nhau của hoạt động nước ngoài đối với cùng loại rủi ro, chỉ một mối quan hệ phòng ngừa được chỉ định bởi công ty mẹ trong báo cáo tài chính hợp nhất sẽ đáp ứng yêu cầu kế toán phòng ngừa Mối quan hệ này không nhất thiết phải được duy trì bởi công ty mẹ cấp cao hơn Tuy nhiên, nếu công ty mẹ cấp cao hơn không duy trì mối quan hệ đó, kế toán phòng ngừa của công ty mẹ cấp thấp hơn phải được đảo ngược trước khi kế toán phòng ngừa của công ty mẹ cấp cao hơn được ghi nhận theo quy định [IFRIC16.12].
*Phân loại lại như là một khoản điều chỉnh
Sơ đồ 3: Hạch toán kế toán phòng ngừa khoản đầu tư thuần hoạt động nước ngoài
Phòng ngừa khoản đầu tư thuần là phương pháp quản lý rủi ro ngoại tệ nhằm giảm thiểu tổn thất từ khoản đầu tư nước ngoài (NIFO) của doanh nghiệp Trong báo cáo tài chính hợp nhất, NIFO ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu cổ đông thông qua lãi hoặc lỗ ngoại tệ được ghi nhận vào tài khoản chuyển đổi lũy kế Công cụ phòng ngừa có thể là tài chính phái sinh như hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hoặc công cụ phi phái sinh như nợ niêm yết bằng ngoại tệ, hoặc sự kết hợp của cả hai Khi sử dụng công cụ phái sinh, hiệu quả sẽ được ghi nhận vào vốn chủ, trong khi phần không hiệu quả sẽ ghi nhận vào lãi hoặc lỗ Đối với công cụ phi phái sinh, lãi hoặc lỗ từ chuyển đổi ngoại tệ cũng được ghi nhận vào vốn chủ.
Theo IAS 39.101, việc phòng ngừa khoản đầu tư thuần từ hoạt động nước ngoài bao gồm cả phòng ngừa các khoản mục tiền tệ được hạch toán như một phần của đầu tư thuần, và sẽ được ghi nhận tương tự như phòng ngừa dòng tiền (tham khảo IAS 21).
Phần lãi hoặc lỗ công cụ phòng ngừa được xác định là phòng ngừa có hiệu quả được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác.
Phần phòng ngừa không hiệu quả sẽ ghi nhận vào lãi hoặc lỗ.
N ộ i dung tài li ệ u phòng ng ừ a
Các công cụ đáp ứng tiêu chuẩn
Chuẩn mực kế toán không giới hạn việc chỉ định công cụ tài chính phái sinh làm công cụ phòng ngừa, miễn là chúng đáp ứng các yêu cầu trong IAS 39.88, ngoại trừ một số lựa chọn viết Tài sản hoặc nợ phải trả tài chính phi phái sinh chỉ có thể được chỉ định làm công cụ phòng ngừa trong trường hợp phòng ngừa rủi ro ngoại tệ Đối với kế toán phòng ngừa, chỉ những công cụ liên quan đến bên ngoài doanh nghiệp báo cáo mới có thể được chỉ định Các giao dịch phòng ngừa nội bộ trong tập đoàn sẽ không được tính vào báo cáo tài chính hợp nhất, nhưng có thể được ghi nhận trong báo cáo tài chính riêng của từng doanh nghiệp trong tập đoàn, miễn là chúng không liên quan đến doanh nghiệp cá nhân lập báo cáo.
Chỉ định công cụ phòng ngừa
Một mối quan hệ phòng ngừa được chỉ định bởi một doanh nghiệp đối với toàn bộ công cụ phòng ngừa Điều ngoại lệ được cho phép là:
Giá trị nội tại (intrinsic value) và giá trị theo thời gian của hợp đồng quyền chọn cần được tách biệt, với việc chỉ định công cụ phòng ngừa chỉ áp dụng cho giá trị nội tại, đồng thời loại trừ sự thay đổi giá trị theo thời gian, theo quy định của IAS 39.74a.
(b) Tách yếu tố lãi suất và giá giao ngay của hơp đồng kỳ hạn.[IAS39.74b]
Một công cụ phòng ngừa có thể được chỉ định lên đến 50% giá trị danh nghĩa trong mối quan hệ phòng ngừa Tuy nhiên, mối quan hệ này không chỉ giới hạn ở phần thời gian mà công cụ phòng ngừa còn đang lưu hành.
Một công cụ phòng ngừa có thể được sử dụng cho nhiều loại rủi ro nếu (a) các rủi ro này được xác định rõ ràng, (b) hiệu quả của biện pháp phòng ngừa được chứng minh, và (c) có sự chỉ định cụ thể cho công cụ phòng ngừa cùng với các tình trạng rủi ro khác nhau.
Các công cụ tài chính phái sinh, hoặc một phần của chúng, có thể kết hợp với nhau để tạo thành các công cụ phòng ngừa Điều này cũng áp dụng cho các công cụ phi phái sinh trong trường hợp phòng ngừa rủi ro tiền tệ Sự kết hợp này giúp bù trừ các rủi ro phát sinh từ một số công cụ tài chính phái sinh bằng cách sử dụng các công cụ khác [IAS39.77]
Một quyền chọn thuần không hiệu quả trong việc giảm tổn thất lãi hoặc lỗ của khoản mục được phòng ngừa, do khoản lỗ tiềm năng có thể cao hơn khoản lãi tiềm năng Để trở thành công cụ phòng ngừa, quyền chọn thuần cần được chỉ định bù trừ với quyền chọn mua liên quan đến một công cụ tài chính khác Ngược lại, quyền chọn mua có tiềm năng lãi bằng hoặc lớn hơn lãi, giúp giảm tổn thất lãi hoặc lỗ từ sự thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền, do đó có thể đáp ứng yêu cầu làm công cụ phòng ngừa.
Tài sản tài chính được đo lường theo nguyên giá phân bổ có thể được xác định là công cụ phòng ngừa trong việc quản lý rủi ro ngoại tệ.
Công cụ vốn chủ của doanh nghiệp không được xem là tài sản tài chính hay nợ phải trả tài chính, do đó không thể được chỉ định làm công cụ phòng ngừa theo quy định của IAS 39 AG 97.
Chỉ định các thành phần rủi ro (Tiêu chuẩn khoản mục được phòng ngừa).
Khoản mục được phòng ngừa có thể bao gồm tài sản, nợ phải trả, cam kết chắc chắn, hoặc giao dịch dự kiến riêng lẻ Ngoài ra, nó cũng có thể là nhóm các tài sản, nợ phải trả, cam kết chắc chắn hoặc giao dịch dự kiến có cùng đặc điểm Cuối cùng, danh mục phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỷ lệ danh mục tài sản hoặc nợ phải trả tài chính cũng chia sẻ rủi ro được phòng ngừa.
Theo IAS39 phân biệt thành phần rủi ro đối với việc chỉ định khoản mục được phòng ngừa theo các loại khoản mục như sau:
Doanh nghiệp có thể chỉ định thành phần rủi ro trong khoản mục tài chính nếu rủi ro này được xác định rõ ràng và có thể đo lường một cách đáng tin cậy.
Doanh nghiệp có thể chỉ định rủi ro ngoại tệ đối với các khoản mục phi tài chính, với điều kiện rằng rủi ro và các thành phần liên quan phải được xác định riêng biệt và đo lường đáng tin cậy theo chuẩn mực IAS 39 Chỉ những tài sản, nợ phải trả, cam kết chắc chắn hoặc giao dịch có khả năng xảy ra với đối tác bên ngoài mới được chỉ định là khoản mục phòng ngừa Kế toán phòng ngừa có thể áp dụng cho các giao dịch giữa các doanh nghiệp trong cùng tập đoàn, nhưng chỉ đối với các doanh nghiệp cá nhân hoặc báo cáo tài chính riêng biệt, không bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất Tuy nhiên, rủi ro ngoại tệ từ các khoản mục tiền tệ giao dịch trong tập đoàn có thể được xem là khoản mục phòng ngừa trong báo cáo tài chính hợp nhất nếu nó dẫn đến tổn thất không được loại bỏ hoàn toàn theo chuẩn mực IAS 21 Lãi lỗ tỷ giá hối đoái trong các khoản mục tiền tệ không bị loại trừ hoàn toàn khi chúng được giao dịch giữa hai doanh nghiệp có đồng tiền chức năng khác nhau Hơn nữa, rủi ro ngoại tệ từ các giao dịch có khả năng xảy ra trong tập đoàn cũng có thể được chỉ định là khoản mục phòng ngừa nếu các giao dịch này được trình bày bằng ngoại tệ, không phải đồng tiền chức năng của doanh nghiệp tham gia.
Các khoản mục không đạt tiêu chuẩn để được phòng ngừa
Cam kết chắc chắn để mua lại một vụ kinh doanh trong hợp nhất kinh doanh không được coi là khoản mục được phòng ngừa, ngoại trừ rủi ro thay đổi tỷ giá Điều này là do những rủi ro được phòng ngừa không thể xác định và đo lường một cách cụ thể, theo quy định của IAS 39.
Khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ không được xem là khoản mục phòng ngừa trong phòng ngừa giá trị hợp lý Điều này bởi vì theo phương pháp vốn chủ, lãi hoặc lỗ từ khoản đầu tư chỉ được ghi nhận trong báo cáo tài chính của nhà đầu tư mà không làm thay đổi giá trị hợp lý của khoản đầu tư đó.
Chỉ định khoản mục tài chính là khoản mục được phòng ngừa
Nếu khoản mục được phòng ngừa là tài sản hoặc nợ phải trả tài chính, việc phòng ngừa có thể thực hiện dựa trên tỷ lệ dòng tiền hoặc giá trị hợp lý, miễn là tính hiệu quả của phương pháp phòng ngừa được đo lường đúng cách.
Trong việc phòng ngừa tổn thất rủi ro lãi suất của danh mục tài sản hoặc nợ phải trả tài chính, tỷ lệ được phòng ngừa có thể chỉ định số tiền bằng một loại tiền tệ cụ thể (như Đô la, EURO, Bảng Anh) thay vì áp dụng cho từng tài sản hoặc nợ phải trả riêng lẻ Mặc dù danh mục này được sử dụng cho mục đích quản trị rủi ro, nhưng số tiền chỉ định vẫn phải tương ứng với tổng giá trị của tài sản hoặc nợ phải trả Việc chỉ định số tiền thuần cho các tài sản và nợ phải trả là không được phép theo quy định [IAS39.81A].
Chỉ định khoản mục phi tài chính là khoản mục được phòng ngừa
D ừ ng áp d ụ ng k ế toán phòng ng ừ a
Một doanh nghiệp sẽ dừng kế toán phòng ngừa khi các công cụ tài chính phái sinh hết hạn, bị bán, chấm dứt hoặc thực hiện, trừ khi sự thay thế hoặc chuyển sang công cụ phòng ngừa khác là một phần trong chiến lược phòng ngừa của doanh nghiệp Ngoài ra, kế toán phòng ngừa cũng sẽ ngừng nếu phương pháp phòng ngừa không còn đáp ứng tiêu chuẩn kế toán hoặc doanh nghiệp thu hồi sự chỉ định.
Thuy ế t minh
Theo IFRS 7 yêu cầu thuyết minh kế toán phòng ngừa như sau:
Thuyết minh về chất lượng Đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính, doanh nghiệp công bố như sau:
(a) Tổn thất đối với rủi ro và chúng phát sinh như thế nào.
(b) Mục tiêu, chính sách, qui trình quản lý rủi ro và phương pháp được sử dụng để đo lường rủi ro.
(c) Bất kỳ sự thay đổi trong mục (a) hoặc (b) từ các kỳ trước.
Thuyết minh về số lượng Đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính phái sinh, doanh nghiệp sẽ công bố sau:
Tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo, tổn thất liên quan đến rủi ro sẽ được tóm tắt dữ liệu số lượng và công bố dựa trên thông tin nội bộ cung cấp cho các nhà quản trị chủ chốt trong doanh nghiệp, như ban giám đốc hoặc giám đốc điều hành, theo tiêu chuẩn IAS 24 về công bố các bên liên quan.
(b) Các công bố này yêu cầu trong đoạn 36-42, trong phạm vi không cung cấp theo mục (a)
(c) Mức độ rủi ro nếu không công bố rõ ràng từ những công bố được thực hiện phù hợp với (a) và (b)
Nếu dữ liệu số lượng công bố vào cuối kỳ báo cáo không phản ánh tổn thất từ rủi ro trong kỳ, doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin bổ sung.
Kế toán phòng ngừa là một phương pháp kế toán đặc biệt nhằm đồng bộ hóa ghi nhận lãi hoặc lỗ từ các khoản mục được phòng ngừa và công cụ tài chính phái sinh trong báo cáo thu nhập, giúp giảm thiểu sự biến động lợi nhuận qua các kỳ Theo IAS 39 và các quy định tương tự, kế toán phòng ngừa chỉ được áp dụng trong những điều kiện phức tạp và hạn chế Một số chủ điểm quan trọng liên quan đến kế toán phòng ngừa được quy định trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39.
Doanh nghiệp cần thiết lập tài liệu phòng ngừa ngay từ khi bắt đầu, bao gồm các nội dung chỉ định về công cụ phòng ngừa, các khoản mục được phòng ngừa và chứng minh tính hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa đã áp dụng.
Khoản mục được phòng ngừa bao gồm các tài sản, nợ phải trả tài chính và phi tài chính, cam kết chắc chắn cũng như các giao dịch dự kiến trong tương lai.
Công cụ phòng ngừa: chỉ hạn chế áp dụng những công cụ phòng ngừa trong mối quan hệ phòng ngừa.
Đo lường tính hiệu quả của phòng ngừa.
Kế toán phòng ngừa ghi nhận toàn bộ lãi hoặc lỗ của công cụ phòng ngừa và khoản mục được phòng ngừa trực tiếp vào lãi hoặc lỗ đối với phòng ngừa giá trị hợp lý Phần phòng ngừa có hiệu quả sẽ được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác và sau đó phân loại lại vào lãi hoặc lỗ, trong khi phần không hiệu quả sẽ được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ trong trường hợp phòng ngừa dòng tiền và phòng ngừa khoản đầu tư thuần.
Các quy định trong IAS 39 được cho là quá phức tạp và không phù hợp với chiến lược quản trị rủi ro của doanh nghiệp, dẫn đến việc IASB đang tiến hành dự án hội tụ giữa IAS 39 và IFRS 9 Dự thảo ED/2010/13 nhằm khắc phục một số nhược điểm của IAS 39 liên quan đến việc chỉ định khoản mục phòng ngừa và công cụ phòng ngừa, cũng như tiêu chuẩn dừng kế toán phòng ngừa Mặc dù IFRS 9 có hiệu lực từ ngày 1/1/2013 và được khuyến khích áp dụng từ năm 2012, việc nghiên cứu các nguyên tắc kế toán phòng ngừa của IFRS 9 là rất cần thiết để hòa hợp chuẩn mực kế toán của Việt Nam với IAS/IFRS trong lĩnh vực kế toán phòng ngừa.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN PHÒNG NGỪA
QUÁ TRÌNH BAN HÀNH QUI ĐỊ NH QU Ả N LÝ R Ủ I RO VÀ K Ế TOÁN PHÒNG NG Ừ A
Theo báo cáo của VCCI và Ngân hàng Thế giới năm 2011, Việt Nam có khoảng 622.977 doanh nghiệp, trong đó có 79.014 doanh nghiệp bị phá sản, cho thấy mối liên hệ với rủi ro tài chính Tác giả nghiên cứu việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính và ảnh hưởng của nó đến thị trường tài chính, đặc biệt là trong các quyết định của nhà đầu tư và nhà quản trị dựa trên phân tích báo cáo tài chính Việc chính sách kế toán quốc gia không áp dụng công cụ tài chính phái sinh có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia.
Mặc dù Việt Nam chưa có chuẩn mực kế toán riêng cho công cụ tài chính, nhưng Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 210/2009/TT-BTC vào ngày 06 tháng 11 năm 2009 để hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày và công bố công cụ tài chính cho tất cả doanh nghiệp Tuy nhiên, nội dung hướng dẫn của thông tư này còn thiếu rõ ràng và cụ thể, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng Thông tư chỉ đề cập một số khái niệm chung về công cụ phòng ngừa mà chưa chỉ định rõ ràng các khoản mục và điều kiện áp dụng kế toán phòng ngừa, chủ yếu tập trung vào cách trình bày và thuyết minh công cụ tài chính.
Ngoài thông tư 210/2009/TT-BTC, Bộ Tài chính đang dự thảo một thông tư mới liên quan đến công cụ tài chính phái sinh, với nội dung tương tự như các quy định trước đó.
Năm 2006, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận, NHNN đã ban hành chế độ kế toán cho nghiệp vụ phái sinh tiền tệ tại các tổ chức tín dụng (TCTD) theo Quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN Các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ được ghi nhận lần đầu theo giá trị giao dịch và thường xuyên được đánh giá lại gần đúng theo giá trị hợp lý thị trường Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN về chế độ báo cáo tài chính đã nâng cao mức độ công bố thông tin về công cụ tài chính phái sinh, đảm bảo đầy đủ và chi tiết cho các bên liên quan Chế độ báo cáo này tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp thông tin quan trọng như loại công cụ phái sinh, quy mô giao dịch, giá trị tài sản/công nợ theo giá trị hợp lý thị trường, cũng như mức độ rủi ro thanh khoản, tín dụng, lãi suất, tỷ giá và các rủi ro giá cả khác.
C Ơ S Ở KH Ả O SÁT TH Ự C TR Ạ NG
C ơ s ở pháp lý
Đánh giá sự hài hòa trong kế toán phòng ngừa tại Việt Nam được thực hiện qua hai khía cạnh chính: các quy định kế toán và thực hành kế toán, so sánh với chuẩn mực quốc tế Tác giả đã thu thập dữ liệu từ các chuẩn mực, chế độ và quy định hiện hành liên quan đến kế toán công cụ tài chính phái sinh và hoạt động phòng ngừa.
Bộ tài chính Ngân hàng nhà nước
Thông tư 210/2009/TT-BTC Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN – ban hành chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng.
Thông tư dự thảo kế toán công chính phái sinh cụ tài
Bảng 2.:Tổng hợp văn bản hiện hành qui định kế toán phòng ngừa
C ơ s ở d ữ li ệ u th ự c t ế
Để đánh giá sự hài hòa trong thực hành kế toán, tác giả tiến hành khảo sát trên 8 ngân hàng thương mại (NHTM) của Việt Nam và 30 doanh nghiệp thuộc chỉ số VN30, với lý do chọn mẫu dựa trên tính đại diện và sự ảnh hưởng của các tổ chức này đối với nền kinh tế.
Các đối tượng thu thập dự liệu có vốn điều lệ lớn có qui mô lớn, nhiều doanh nghiệp trong số đó hoạt động theo mô hình tập đoàn.
Các doanh nghiệp này thuyết minh BCTC đầy đủ.
Các doanh nghiệp này có giao dịch trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ lớn, cho nên các giao dịch phái sinh tương đối lớn.
Các doanh nghiệp này có những hoạt động đầu tư nước ngoài, nên có những báo cáo chuyển đổi và phòng ngừa rủi ro về tỷ giá.
Các doanh nghiệp này thường được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc nhóm "Big 4", do đó, báo cáo tài chính (BCTC) được sử dụng cho phân tích là dữ liệu đáng tin cậy.
Bài viết khảo sát dữ liệu từ báo cáo tài chính riêng của 8 ngân hàng thương mại và 30 doanh nghiệp trong VN30 trong năm 2012, nhằm đánh giá tác động của Thông tư 210/2009/TT-BTC ban hành ngày 6/11/2009 Thông tư này hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về cách trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin liên quan đến các công cụ tài chính.
4 30 doanh nghiệp niêm yết trên trị trường chứng khoán HCM dẫn đầu về vốn hóa thị trường.
TH Ự C TR Ạ NG K Ế TOÁN PHÒNG NG Ừ A T Ạ I VI Ệ T NAM
Tài li ệ u phòng ng ừ a
Theo văn bản pháp lý
Theo Quyết định 16/2007/QĐ–NHNN mục số IX (Quản trị rủi ro tài chính) như sau:
Ngoài các thông tin bắt buộc nêu trong mục này, các tổ chức tín dụng (TCTD) có thể cung cấp thêm thông tin bổ sung phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Chính sách quản lý rủi ro liên quan đến các công cụ tài chính là một phần quan trọng trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) TCTD cần thuyết minh rõ ràng về chính sách quản lý rủi ro, bao gồm các hạn mức rủi ro cụ thể và các công cụ được sử dụng để quản lý rủi ro hiệu quả Việc này không chỉ giúp đảm bảo an toàn tài chính mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Rủi ro tín dụng: Các công cụ mà ngân hàng sử dụng để quản lý rủi ro tín dụng.
Trình bày lãi suất thực tế trung bình trên các khoản mục tiền tệ chủ yếu theo các kỳ hạn và đồng tiền khác nhau.
Trình bày mô hình sử dụng để đo lường, quản lý rủi ro lãi suất.
Trình bày bảng phân tích tài sản, công nợ và các khoản mục ngoại bảng cần thực hiện theo kỳ định lại lãi suất thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thông tin tài chính Việc này giúp các bên liên quan nắm bắt được tình hình tài chính hiện tại và đưa ra quyết định đúng đắn.
Trình bày chiến lược của TCTD trong quản lý rủi ro.
Tại thời điểm lập báo cáo, tỷ giá của các loại ngoại tệ quan trọng được trình bày rõ ràng, cùng với dự báo của ngân hàng về biến động tỷ giá trong kỳ tới Để đánh giá rủi ro tỷ giá, ngân hàng cần phân loại tài sản và công nợ theo loại tiền tệ, quy đổi sang VND tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trình bày chiến lược của ngân hàng trong quản lý rủi ro thanh khoản.
Phân tích trạng thái thanh khoản được thực hiện thông qua báo cáo tài chính, tập trung vào việc đánh giá tài sản và nguồn vốn theo kỳ đáo hạn thực tế Việc này giúp xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về tình hình tài chính và khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính trong tương lai.
Ngoài các khoản mục tài sản và công nợ đã nêu, TCTD cần bổ sung thông tin về các rủi ro giá cả thị trường khác mà có mức độ rủi ro chiếm 5% lợi nhuận ròng hoặc giá trị khoản mục tài sản và công nợ chiếm 5% tổng tài sản, dựa trên các chỉ tiêu đã quy định.
* Loại tài sản/ công nợ
Giá trị tài sản/ công nợ: giá gốc, giá thị trường tại ngày lập báo
* Mô hình đo lường rủi ro sử dụng.
Theo khảo sát tại doanh nghiệp, hiện nay các báo cáo tài chính của những doanh nghiệp trong mẫu chọn chưa đề cập đến một số khía cạnh quan trọng trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong số 8 ngân hàng hiện nay, hầu hết đều sử dụng công cụ tài chính phái sinh, tuy nhiên, trong phần thuyết minh, chưa có ngân hàng nào chỉ định rõ các công cụ này là công cụ phòng ngừa Trong chỉ số VN30, ngoại trừ các ngân hàng, chỉ có MSN 5 sử dụng công cụ tài chính phái sinh (hợp đồng kỳ hạn) và đã được chỉ định rõ ràng nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Chính sách quản trị rủi ro của các ngân hàng và doanh nghiệp thuộc VN30 được trình bày rõ ràng trong thuyết minh báo cáo tài chính, nêu bật cách thức phát sinh các loại rủi ro như rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro giá cả.
Phương pháp đánh giá rủi ro của các ngân hàng và doanh nghiệp thuộc VN30 chủ yếu dựa vào phân tích độ nhạy của từng yếu tố, bao gồm lãi suất và ngoại tệ.
Đ i ề u ki ệ n áp d ụ ng k ế toán phòng ng ừ a và ph ạ m vi
Theo văn bản pháp lý qui đinh:
Hiện tại, chính sách kế toán của Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về điều kiện và phạm vi áp dụng kế toán phòng ngừa Tuy nhiên, có một thông tư dự thảo liên quan đến kế toán công cụ tài chính phái sinh đã được đưa ra.
Doanh nghiệp chỉ áp dụng kế toán công cụ tài chính phái sinh cho mục đích phòng ngừa rủi ro khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
Vào ngày áp dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro, doanh nghiệp đã ban hành các văn bản chính thức xác nhận mối quan hệ phòng ngừa rủi ro này.
Công ty cổ phần tập đoàn MASAN đã triển khai các chiến lược quản lý rủi ro nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực đến dòng tiền Để thực hiện điều này, công ty xác định rõ các công cụ phòng ngừa rủi ro, đối tượng hoặc giao dịch cần được bảo vệ, cũng như bản chất của các rủi ro tiềm ẩn Việc đánh giá hiệu quả của các công cụ phòng ngừa rủi ro cũng được thực hiện để đảm bảo rằng chúng có khả năng triệt tiêu các rủi ro liên quan, từ đó bảo vệ lợi ích tài chính của công ty.
Giao dịch phòng ngừa rủi ro cần đạt hiệu quả từ 80% đến 125% trong việc loại bỏ các biến động dòng tiền do rủi ro gây ra, ngay khi công cụ phòng ngừa được triển khai Điều này phải phù hợp với chiến lược quản lý rủi ro đã được xác định và ghi chép rõ ràng cho giao dịch phòng ngừa đó.
Để phòng ngừa rủi ro dòng tiền, các giao dịch dự kiến trong tương lai cần phải có tính chắc chắn và thể hiện rõ ràng khả năng chịu rủi ro liên quan đến sự biến động của dòng tiền, điều này có thể tác động trực tiếp đến lợi nhuận hoặc thua lỗ.
Hiệu quả của công cụ phòng ngừa rủi ro cần được xác định một cách chính xác ngay từ khi bắt đầu hợp đồng phái sinh Điều này bao gồm việc đánh giá giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của đối tượng phòng ngừa rủi ro, cũng như giá trị hợp lý của chính công cụ phòng ngừa.
Phạm vi áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro:
Kế toán phòng ngừa rủi ro là phương pháp được áp dụng cho các giao dịch giữa doanh nghiệp và tổ chức bên ngoài, nhằm đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính riêng Đối với các doanh nghiệp độc lập trong cùng một tập đoàn, khi thực hiện giao dịch phòng ngừa rủi ro với nhau, các giao dịch này cần được loại trừ trong báo cáo tài chính hợp nhất.
Trong trường hợp các khoản mục tiền tệ nội bộ như khoản phải thu hoặc phải trả giữa các công ty con không được loại trừ hoàn toàn trên báo cáo tài chính hợp nhất theo Chuẩn mực kế toán số 10, doanh nghiệp có thể áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro đối với rủi ro tỷ giá của các khoản mục này Điều này xảy ra khi các khoản mục được giao dịch giữa hai doanh nghiệp có đồng tiền ghi sổ kế toán khác nhau và phát sinh chênh lệch tỷ giá.
Theo khảo sát, các ngân hàng và doanh nghiệp thuộc VN30 hiện chỉ mới thuyết minh về tài liệu quản trị rủi ro và cách thức phát sinh rủi ro Tuy nhiên, chưa có chỉ định rõ ràng về các khoản mục cần phòng ngừa và công cụ phòng ngừa, ngoại trừ tập đoàn MaSan, doanh nghiệp duy nhất chỉ định hợp đồng kỳ hạn làm công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại tệ.
Công c ụ phòng ng ừ a
Theo văn bản pháp lý
Theo Thông tư 210/2009/TT-BTC, Công cụ phòng ngừa rủi ro được định nghĩa là một công cụ tài chính phái sinh, có thể là tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính phi phái sinh, nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro từ sự biến động tỷ giá Công cụ này có giá trị hợp lý hoặc luồng tiền dự kiến sẽ bù trừ với những thay đổi trong giá trị hợp lý hoặc luồng tiền của đối tượng được phòng ngừa.
Theo dự thảo thông tư về kế toán công cụ tài chính phái sinh, các công cụ phòng ngừa rủi ro cần được ký kết với tổ chức độc lập bên ngoài doanh nghiệp, và tổ chức này sẽ chịu trách nhiệm bù đắp tổn thất theo hợp đồng khi rủi ro xảy ra Nếu các doanh nghiệp độc lập trong cùng một tập đoàn tham gia giao dịch phòng ngừa rủi ro lẫn nhau, thì các giao dịch này phải được loại trừ trong báo cáo tài chính hợp nhất.
Doanh nghiệp cần dựa vào hợp đồng gốc để xác định bản chất của rủi ro và đối tượng cần phòng ngừa, từ đó lựa chọn giao dịch phái sinh một cách phù hợp.
Nếu hợp đồng gốc liên quan đến các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ hoặc đầu tư thuần tại nước ngoài, doanh nghiệp sẽ đối mặt với rủi ro tỷ giá hối đoái Rủi ro này chủ yếu là các khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá có thể xảy ra trong tương lai Để giảm thiểu rủi ro này, doanh nghiệp có thể áp dụng giao dịch phái sinh tiền tệ nhằm bảo vệ khỏi các khoản lỗ tỷ giá hối đoái trong tương lai.
Nếu hợp đồng gốc liên quan đến các khoản vay hoặc cho vay bằng đồng tiền ghi sổ kế toán, rủi ro chính là lãi suất vay hoặc cho vay Đối tượng cần phòng ngừa rủi ro là các khoản thanh toán lãi suất trong tương lai Do đó, doanh nghiệp có thể áp dụng giao dịch phái sinh lãi suất để bảo vệ mình trước sự biến động của lãi suất thị trường.
Nếu hợp đồng gốc liên quan đến các khoản vay hoặc cho vay bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro về lãi suất và tỷ giá hối đoái Để bảo vệ mình khỏi các khoản thanh toán lãi suất hoặc tổn thất do biến động tỷ giá trong tương lai, doanh nghiệp có thể sử dụng giao dịch phái sinh lãi suất và phái sinh tiền tệ, hoặc kết hợp cả hai phương pháp này.
Nếu hợp đồng gốc liên quan đến mua bán hàng hoá, rủi ro chính là biến động giá cả hàng hoá Đối tượng cần được phòng ngừa rủi ro là khoản thanh toán cho giao dịch mua bán hàng hoá trong tương lai Doanh nghiệp có thể sử dụng giao dịch phái sinh hàng hoá để bảo vệ mình khỏi rủi ro này.
Nếu hợp đồng gốc liên quan đến việc mua bán chứng khoán, rủi ro chính là biến động giá trị thị trường của chúng Đối tượng cần được phòng ngừa rủi ro là các khoản thanh toán trong tương lai cho giao dịch mua bán chứng khoán Do đó, doanh nghiệp có thể áp dụng giao dịch phái sinh chứng khoán để bảo vệ mình khỏi những rủi ro này.
Theo thực tế thực hành kế toán khảo sát
Công ty cổ phần tập đoàn MaSan là doanh nghiệp duy nhất trong danh sách VN30 sử dụng công cụ tài chính phái sinh, cụ thể là hợp đồng kỳ hạn, nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Kho ả n m ụ c đượ c phòng ng ừ a
Theo văn bản pháp lý
Theo Thông tư 210/2009/TT-BTC, đối tượng phòng ngừa rủi ro bao gồm tài sản, nợ phải trả, cam kết chắc chắn, các giao dịch dự đoán có khả năng xảy ra trong tương lai và khoản đầu tư thuần tại nước ngoài Các doanh nghiệp phải chịu rủi ro về thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng tiền tương lai và đã xác định rõ các đối tượng này là được phòng ngừa rủi ro.
Theo dự thảo thông tư về kế toán công cụ tài chính phái sinh, đối tượng được phòng ngừa rủi ro có thể bao gồm cam kết chắc chắn chưa ghi nhận trong báo cáo tài chính, giao dịch có khả năng xảy ra cao hoặc khoản đầu tư thuần trong hoạt động nước ngoài Để được xem là đối tượng phòng ngừa, các yếu tố này phải đáp ứng những điều kiện cụ thể đã được quy định.
Tổn thất có thể phát sinh từ các cam kết chắc chắn hoặc giao dịch có khả năng xảy ra liên quan đến các đối tác độc lập bên ngoài doanh nghiệp, được xác định là đối tượng phòng ngừa rủi ro.
Khoản đầu tư giữ đến khi đáo hạn giúp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro tín dụng, nhưng không được xem là công cụ để phòng ngừa rủi ro lãi suất hoặc rủi ro thanh toán trước.
Theo khảo sát thực tế từ các ngân hàng, hiện tại chưa có thông tin nào từ ngân hàng hay các doanh nghiệp trong VN30 về việc chỉ định các khoản mục được phòng ngừa.
Đ ánh giá tính hi ệ u qu ả phòng ng ừ a
Theo Thông tư 210/2009/TT-BTC, hiệu quả phòng ngừa rủi ro được định nghĩa là mức độ bù trừ giữa các thay đổi trong giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của đối tượng phòng ngừa rủi ro và các thay đổi tương ứng của công cụ phòng ngừa rủi ro.
Theo khảo sát thực tế tại các ngân hàng, hiện tại chưa có ngân hàng nào cũng như các doanh nghiệp trong VN30 đưa ra thông tin rõ ràng về việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa.
K ế toán phòng ng ừ a
2.3.6.1 Theo văn bản pháp lý
Theo công văn số: 7404 /NHNN-KTTC năm 2006 qui đinh đối với tổ chức tín dụng qui định nguyên tắc kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ như sau:
Khi thực hiện hợp đồng nghiệp vụ kỳ hạn ngoại tệ, tổ chức tín dụng sẽ phải đối mặt với rủi ro tỷ giá do trạng thái mở về ngoại tệ Để ghi nhận kịp thời lãi hoặc lỗ từ biến động tỷ giá vào báo cáo tài chính, tổ chức cần xác định lại giá trị hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ theo giá trị hợp lý thị trường sau mỗi giao dịch mua/bán Việc này phải được thực hiện định kỳ (ngày, tháng hoặc quý) để ghi nhận lãi/lỗ phát sinh chưa thực hiện vào Bảng cân đối kế toán, thông qua tài khoản 633 “chênh lệch”.
Trạng thái mở (open position) của ngoại tệ xảy ra khi có giao dịch mua hoặc bán ngoại tệ nhưng chưa thực hiện giao dịch ngược lại với số lượng tương ứng Nếu trạng thái phát sinh do mua, nó được gọi là dư thừa; nếu do bán, nó gọi là dư thiếu Cuối năm, số dư tài khoản 633 sẽ được chuyển vào tài khoản thu hoặc tài khoản chi liên quan đến các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
Phương pháp đánh giá lại giá trị Hợp đồng giao dịch kỳ hạn như sau:
Xác định và ghi nhận ngay chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn của hợp đồng và tỷ giá giao ngay thực tế vào ngày ký hợp đồng Việc này giúp theo dõi và phân bổ tuyến tính vào tài khoản thu và chi từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ, đặc biệt là trong giao dịch kỳ hạn.
Trong suốt thời gian hiệu lực của Hợp đồng, số lượng ngoại tệ mua vào và bán ra theo hợp đồng kỳ hạn sẽ được đánh giá định kỳ (hàng ngày, hàng tháng hoặc hàng quý) dựa trên tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước công bố hoặc tỷ giá mua giao ngay của tổ chức tín dụng khi được cơ chế nhà nước cho phép.
Theo thông tư dự thảo kế toán công cụ tài chính phái sinh
Nguyên tắc kế toán phòng ngừa rủi ro dòng tiền
Khi áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro dòng tiền, doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Phần lãi hoặc lỗ từ công cụ phòng ngừa rủi ro sẽ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu và được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo giá trị thấp hơn giữa hai khoản liên quan.
Khoản lỗ hoặc lãi lũy kế từ công cụ phòng ngừa rủi ro được tính từ ngày bắt đầu thực hiện đến thời điểm báo cáo Ngoài ra, sự thay đổi lũy kế trong giá trị hiện tại của dòng tiền ước tính trong tương lai của đối tượng phòng ngừa rủi ro cũng được xem xét từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm báo cáo.
Lãi hoặc lỗ từ công cụ phòng ngừa rủi ro sẽ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu và sau đó chuyển sang Báo cáo kết quả kinh doanh khi giao dịch dự kiến xảy ra, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như khi thực hiện giao dịch bán hàng.
Khi phòng ngừa rủi ro cho giao dịch trong tương lai dẫn đến ghi nhận tài sản hoặc nợ phải trả tài chính, các khoản lãi hoặc lỗ đã được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu sẽ được phản ánh trong Báo cáo kết quả kinh doanh trong cùng kỳ hoặc các kỳ liên quan Nếu có bằng chứng cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản lỗ đã ghi nhận trở nên không thể thu hồi trong các kỳ kế toán sau, giá trị khoản lỗ không thu hồi sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên tắc kế toán phòng ngừa rủi ro cho khoản đầu tư thuần tại cơ sở nước ngoài.
Kế toán hạch toán công cụ phòng ngừa rủi ro được thực hiện bằng cách ghi nhận phần lãi hoặc lỗ phát sinh trực tiếp vào vốn chủ sở hữu Các thông tin này sẽ được trình bày trong báo cáo biến động vốn chủ sở hữu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Lãi hoặc lỗ từ việc phòng ngừa rủi ro hiệu quả sẽ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu Khi thanh lý cơ sở nước ngoài, các khoản này sẽ được phản ánh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.3.6.2 Theo thực tế khảo sát
Theo phụ lục 05 về "Kế toán công cụ tài chính phái sinh", các ngân hàng và một số doanh nghiệp trong VN30 thực hiện việc hạch toán công cụ tài chính phái sinh trong phần thuyết minh các chính sách kế toán.
Hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi và hợp đồng tương lai tiền tệ liên quan đến chênh lệch giữa giá trị VNĐ của ngoại tệ cam kết mua/bán theo tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tại thời điểm hiệu lực Nếu chênh lệch dương, nó được ghi nhận là tài sản; nếu âm, ghi nhận là nợ phải trả Chênh lệch này được phân bổ tuyến tính trong suốt thời gian hợp đồng Khi lập bảng CĐKT hợp nhất, cam kết từ các hợp đồng này sẽ được đánh giá lại theo tỷ giá do NHNN công bố.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất
Giá trị cam kết của hợp đồng hoán đổi một đồng tiền không được ghi nhận trên báo cáo kế toán hợp nhất.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất hai đồng tiền với việc hoán đổi gốc đầu kỳ sẽ dẫn đến việc ghi nhận giá trị cam kết trên bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất hai đồng tiền mà không có hoán đổi gốc đầu kỳ sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán hợp nhất như một cam kết kỳ hạn ngoại tệ Các hợp đồng này được hạch toán tương tự như hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, đảm bảo tính nhất quán trong việc quản lý rủi ro ngoại hối.
Các hợp đồng quyền chọn ngoại tệ không được ghi nhận trên cân đối kế toán hợp nhất Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ giao dịch quyền chọn chưa thực hiện sẽ được xác định và ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ dựa trên giá thị trường.
D ừ ng k ế toán phòng ng ừ a
Hiện tại, Việt Nam chưa có chuẩn mực cung và không có văn bản hướng dẫn cụ thể nào về vấn đề này Chỉ có dự thảo thông tư về công cụ tài chính phái sinh đề cập đến nội dung này, nhưng lại chủ yếu bám sát chuẩn mực kế toán quốc tế IAS39 Do đó, phần liên quan đến kế toán công cụ tài chính phái sinh và kế toán phòng ngừa đã được trình bày trong chương I, tác giả sẽ không lặp lại nội dung này.
Thuy ế t minh
2.3.8.1 Theo văn bản pháp lý
Theo Điều 27 của Thông tư 210/2009/TT-BTC, việc thuyết minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro được hướng dẫn dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế Điều này bao gồm việc trình bày rõ ràng các công cụ tài chính và các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.
1 Doanh nghiệp phải thuyết minh riêng cho từng loại phòng ngừa rủi ro: Phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý; Phòng ngừa rủi ro dòng tiền; Phòng ngừa rủi ro khoản đầu tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài, với các nội dung sau: a Mô tả từng loại phòng ngừa rủi ro; b Mô tả các công cụ tài chính được dùng làm công cụ phòng ngừa rủi ro và giá trị hợp lý của chúng tại ngày báo cáo; và c Bản chất của rủi ro được phòng ngừa.
2 Đối với phòng ngừa rủi ro về luồng tiền, doanh nghiệp phải thuyết minh thêm thông tin về: a Khoảng thời gian dự kiến phát sinh dòng tiền và khoảng thời gian dự kiến những dòng tiền này sẽ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của doanh nghiệp; b Mô tả các giao dịch dự kiến trong tương lai đã được phòng ngừa rủi ro nhưng nay dự kiến không phát sinh; c Giá trị ghi nhận vào vốn chủ sở hữu trong kỳ; d Giá trị được phân loại lại từ vốn chủ sở hữu sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, chỉ rõ giá trị phân loại lại cho từng khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; và đ Giá trị được tách ra khỏi vốn chủ sở hữu trong kỳ và bao hàm trong giá gốc hoặc giá trị ghi sổ của một tài sản hoặc nợ phải trả phi tài chính mà việc mua hay phát sinh những tài sản hoặc nợ phải trả phi tài chính này là một giao dịch dự kiến có nhiều khả năng xảy ra đã được phòng ngừa rủi ro.
3 Ngoài ra, doanh nghiệp phải trình bày riêng rẽ: a Đối với phòng ngừa rủi ro về giá trị hợp lý: Lãi hoặc lỗ của công cụ phòng ngừa rủi ro và của khoản mục được phòng rủi ro liên quan đến các rủi ro được phòng ngừa. b Phần không hiệu quả trong phòng ngừa rủi ro về luồng tiền được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; và c Phần không hiệu quả trong phòng ngừa rủi ro cho khoản đầu tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Những thuyết minh định tính
Doanh nghiệp phải thuyết minh các thông tin sau đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính:
1 Mức độ rủi ro và cách thức phát sinh rủi ro;
2 Mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro; và
3 Những thay đổi của mức độ rủi ro, cách thức phát sinh rủi ro, mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro so với kỳ trước.
Những thuyết minh định lượng
Doanh nghiệp cần cung cấp một bản thuyết minh tóm tắt về mức độ rủi ro tại thời điểm báo cáo, liên quan đến từng loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính.
2.3.8.2 Theo thực tế ngân hàng được khảo sát
Tổng hợp nội dung thuyết minh chính sách phòng ngừa rủi ro trên Thuyết minh BCTC của các NHTM và doanh nghiệp thuộc VN30 nhận thấy:
Trong 8 ngân hàng khảo sát thì có 4/8 có sử dụng công cụ tài chính phái sinh làm công cụ phòng ngừa, ngoài ra trong VN30 chỉ có tập đoàn Masan sử dụng hợp đồng kỳ hạn phòng ngừa rủi ro ngoại tệ Điều này cho thấy rằng hầu hết ngân hàng có sự vận dụng công cụ tài chính phái sinh cho hoạt động phòng ngừa hơn các ngành khác Tính đến năm 2009, theo số liệu khảo sát tại 12 NHTM thì chưa có NH nào thực hiện kế toán phòng ngừa rủi ro (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2009) Điều này chứng tỏ các NH đã có sự am hiểu hơn về tác dụng và cách sử dụng CCTCPS vào hoạt động phòng ngừa.
Đ ÁNH GIÁ K Ế TOÁN PHÒNG NG Ừ A T Ạ I VI Ệ T NAM
S ư hài hòa gi ữ a qui đị nh k ế toán Vi ệ t Nam và chu ẩ n m ự c k ế toán qu ố c
Nghiên cứu các chuẩn mực kế toán Việt Nam về công cụ tài chính vẫn đang trong quá trình hoàn thiện Hiện tại, việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về công cụ tài chính chỉ dừng lại ở các văn bản pháp lý Để giải quyết vấn đề này, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 210/2009/TT-BTC vào ngày 6/11/2009, nhằm hướng dẫn việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong việc trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin liên quan đến công cụ tài chính.
Về chiến lược quản trị rủi ro (tài liệu phòng ngừa)
Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN quy định về chính sách quản lý rủi ro liên quan đến các công cụ tài chính, bao gồm các chính sách, hạn mức rủi ro và các công cụ sử dụng để quản lý rủi ro Điều này thể hiện sự tuân thủ các quy định về kế toán phòng ngừa rủi ro theo IAS 39 và dự thảo IFRS 9.
Thông tư 210 hướng dẫn về thuyết minh nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro theo IFRS 7, mặc dù chỉ là yêu cầu thuyết minh nhưng phản ánh nội dung kế toán phòng ngừa rủi ro Cụ thể, cần xác định loại phòng ngừa như phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý, phòng ngừa rủi ro luồng tiền, và phòng ngừa rủi ro khoản đầu tư thuần vào hoạt động ở nước ngoài, cũng như công cụ và khoản mục được phòng ngừa Tuy nhiên, Thông tư này không cung cấp nguyên tắc kế toán phòng ngừa và hướng dẫn định khoản cho các nghiệp vụ do liên quan đến IAS 32 và IFRS 7.
Thông tư 210/2009/TT-BTC hướng dẫn chuẩn kế toán quốc tế IAS 32, IFRS 7 và các quy định về kế toán phòng ngừa trong IAS 39 Bài viết không chỉ đánh giá sự hài hòa giữa quy định hiện hành của Việt Nam mà còn chỉ ra một số nhược điểm của IAS 39 từ nhiều khía cạnh khác nhau.
IAS39 thiếu đi những nguyên tắc chung tổng thể trong yêu cầu kế toán phòng ngừa.
Kế toán phòng ngừa là một ngoại lệ so với nguyên tắc ghi nhận và đo lường thông thường, và IAS 39 cho phép những ngoại lệ này thông qua việc quy định, hạn chế và các kiểm tra ngưỡng (Bright-line) Sự thiếu hụt nguyên tắc cùng với các quy tắc đôi khi xung đột đã tạo ra sự phức tạp trong các yêu cầu kế toán phòng ngừa theo IAS 39.
IAS 39 không cung cấp mục tiêu đối với kế toán phòng ngừa, nhưng thay vào đó nó trình bay những qui định khác nhau và hạn chế trường hợp kế toán phòng ngừa được áp dụng IAS39 yêu cầu “mục tiêu quản trị rủi ro” trong tài liệu phòng ngừa.Tuy nhiên bởi vì không có qui định liên quan đến công cụ phòng ngừa, khoản mục được phòng ngừa và những loại phòng ngừa nào đáp ứng tiêu chuẩn cho nên chiến lược quản trị rủi ro thực sự của doanh nghiệp rất khó đối với mục đích kế toán Vì vậy, tài liệu về mục tiêu quản trị rủi ro thường là một mô tả chung và được giải thích cho mục tiêu kế toán phòng ngừa (tránh sự biến động lãi hoặc lỗ) chứ không phải là một chiến lược kinh tế cho mục đích của quản trị rủi ro phòng ngừa.
Kế toán phòng ngừa theo IAS39 hiện chưa đáp ứng được yêu cầu phản ánh chiến lược quản trị rủi ro của doanh nghiệp trong báo cáo tài chính Nhiều doanh nghiệp kỳ vọng rằng báo cáo tài chính sẽ thể hiện đúng bản chất kinh tế của các công cụ tài chính phái sinh và các giao dịch phòng ngừa.
Chỉ định công cụ phòng ngừa: IAS39 còn một số hạn chế sau:
Chỉ áp dụng đối với những loại công cụ phòng ngừa mà được sử dụng trong mối quan hệ phòng ngừa.
Chỉ định khoản mục được phòng ngừa: IAS39 có một số hạn chế sau:
Các khoản mục phi tài chính chỉ có thể được phòng ngừa toàn bộ hoặc chỉ đối với rủi ro ngoại tệ.
Công cụ tài chính phái sinh không cho phép là khoản mục được phòng ngừa.
Thành phần rủi ro trong các khoản mục phi tài chính, ngay cả khi được hợp đồng cụ thể, vẫn không đáp ứng tiêu chí rủi ro phù hợp Hạn chế của IAS 39 là không cho phép chỉ định một tỷ lệ của tài sản hoặc nợ phải trả làm khoản mục được phòng ngừa, điều này có thể làm suy giảm nguyên tắc xác định và kiểm tra tính hiệu quả của khoản mục được phòng ngừa, dẫn đến sự phát sinh không hiệu quả trong phần được chỉ định.
Theo chuẩn mực IAS 39, việc xử lý các khoản mục tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào thành phần rủi ro được chỉ định cho khoản mục phòng ngừa Sự khác biệt này dẫn đến tính không nhất quán giữa chiến lược quản trị rủi ro và kế toán phòng ngừa Tác giả đề xuất cần điều chỉnh quy định này trong chương 3, phần chỉ định khoản mục được phòng ngừa.
Đánh giá tính hiệu quả
IAS 39 thiết lập một ngưỡng cho mối quan hệ phòng ngừa đáp ứng tiêu chuẩn.Điều này dẫn đến kế toán phòng ngừa tùy ý và phiền hà Ngoài ra một ngưỡng 80- 125% nếu không đạt sẽ dừng kế toán phòng ngừa và quản trị rủi ro Vì vậy rất khó để giải thích với người sử dụng báo cáo tài chính Vì thế nên đề xuất mô hình trên cơ sở mục tiêu hơn là đặt ra ngưỡng 80-125% như trong qui định của IAS 39.
Phòng ngừa nhóm và tình trạng thuần
Theo IAS39, một nhóm tình trạng gộp được coi là khoản mục được phòng ngừa nếu (i) các khoản mục riêng lẻ trong nhóm cùng chia sẻ những tổn thất rủi ro được phòng ngừa và (ii) sự thay đổi giá trị hợp lý của từng khoản mục trong nhóm tỷ lệ thuận với sự thay đổi giá trị hợp lý của toàn bộ nhóm.
IAS39 không cho phép phòng ngừa nhóm tình trạng thuần (net position)
Thành phần lớp của tình trạng gộp cho phép chỉ đối với các giao dịch dự kiến.
Kế toán giá trị hợp lý
Theo IAS 39, mọi biến động giá trị hợp lý của công cụ phòng ngừa và khoản mục được phòng ngừa sẽ được phản ánh trực tiếp trong báo cáo lãi hoặc lỗ Tác giả đề xuất điều chỉnh quy định này trong chương 3, phần giải pháp hạch toán kế toán.
Theo IAS 39, sự thay đổi giá trị hợp lý của khoản mục được phòng ngừa liên quan đến rủi ro được ghi nhận như một khoản điều chỉnh đối với khoản mục này Do đó, khoản mục được phòng ngừa sẽ được báo cáo không phải theo nguyên giá phân bổ hay giá trị hợp lý Tác giả đề xuất điều chỉnh vấn đề này trong chương 3, phần trình bày về khoản mục được phòng ngừa.
S ự hài hòa th ự c ti ễ n áp d ụ ng
Dựa vào kết quả khảo sát thực trạng tuân thủ của 8 NHTM và VN30 ở phần 2.3 tác giả nhận thấy một số điểm như sau:
Các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp thuộc VN30 chủ yếu tuân thủ nguyên tắc kế toán phòng ngừa theo các quy định pháp lý cụ thể.
Thuyết minh đầy đủ các công cụ tài chính
Chỉ định công cụ tài chính phái sinh cho hoạt động phòng ngừa tuy còn ở mức hạn chế
Thuyết minh các cơ chế phát sinh rủi ro
Thuyết minh nguyên tắc hạch toán kế toán đối với công cụ tài chính phái sinh
Mặc dù các ngân hàng và doanh nghiệp thuộc VN30 đã công bố thông tin về hoạt động phòng ngừa, nhưng chất lượng thông tin này vẫn còn chung chung và thiếu sự rõ ràng.
Nh ữ ng đ i ể m ch ư a đạ t trong qui đị nh k ế toán phòng ng ừ a
Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN đã quy định về việc sử dụng kế toán phòng ngừa rủi ro, tuy nhiên, không có văn bản nào định nghĩa các khái niệm liên quan Tương tự, Thông tư 210 cũng chưa đề cập đến các nội dung chính của kế toán phòng ngừa rủi ro, chỉ cung cấp thuyết minh về nghiệp vụ này.
Kế toán phòng ngừa rủi ro là một lĩnh vực phức tạp, hiện đang được thảo luận trong IFRS 9, trong khi IAS 39 vẫn còn hiệu lực Tại Việt Nam, chưa có hướng dẫn cụ thể về kế toán phòng ngừa rủi ro, do đó các ngân hàng thương mại thường tham khảo IAS 39 hoặc IFRS 9 (có hiệu lực từ 1/1/2013 nhưng khuyến khích áp dụng từ 2012) để thực hiện các nghiệp vụ liên quan.
Nguyên nhân c ủ a s ự khác bi ệ t
2.4.4.1 Nguyên nhân mang tính môi trường
Hệ thống pháp luật của Việt Nam áp dụng theo mô hình Dân Luật, trong khi hầu hết các quốc gia phương Tây tuân theo hệ thống Thông Luật Các quốc gia theo chế độ Dân Luật thường có yêu cầu về thông tin minh bạch thấp hơn so với các nước áp dụng hệ thống Thông Luật (Ding et al., 2007).
Môi trường thực hành kế toán
Những thách thức cơ bản liên quan đến nghề kế toán bao gồm sự khác biệt trong thực hành kế toán giữa các quốc gia, sự thiếu hụt cơ quan chuyên nghiệp mạnh mẽ trong lĩnh vực kế toán tại mỗi quốc gia, và sự khác nhau trong hệ thống chính trị và kinh tế.
Ngoài ra, người sử dụng chính thông tin kế toán đến từ các nước khác nhau gây cản trở cho sự hài hòa (Ira Yuta Chairas & Wirawan ED Radianto, 2001).
Tình trạng pháp lý khác nhau giữa các quốc gia tạo ra nhiều bất lợi cho việc hài hòa kế toán, vì mỗi quốc gia cần thiết lập chuẩn mực kế toán riêng dựa trên tiêu chuẩn quốc tế Quá trình này đòi hỏi thời gian chuẩn bị và ứng dụng, trong khi môi trường kinh doanh năng động thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các quốc gia để thu hút nhà đầu tư Do đó, các doanh nghiệp phải giảm thiểu thời gian tập trung vào hài hòa hóa kế toán, dẫn đến chi phí cao hơn cho quá trình này.
2.4.4.2 Cơ sở pháp lý các qui định kế toán tại Việt Nam
Thiếu hụt cơ sở pháp lý từ Luật kế toán đến Chuẩn mực kế toán ảnh hưởng đến việc áp dụng các nguyên tắc kế toán đối với công cụ tài chính, đặc biệt là công cụ tài chính phái sinh Điều này dẫn đến nhiều vấn đề trong việc thực hiện và quản lý các công cụ tài chính trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Luật kế toán 2003 thiếu quy định về cơ sở đo lường theo giá trị hợp lý.
Thiếu chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính: hiện nay vẫn chưa có chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính.
Việc thiếu vắng các văn bản định nghĩa và hướng dẫn về kế toán phòng ngừa rủi ro là do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nội dung kế toán phòng ngừa rủi ro là một vấn đề phức tạp và hiện đang được quy định trong IAS 39 Tuy nhiên, nhiều người cho rằng quy định này khó hiểu và khó thực hiện trong thực tế.
Nội dung này trong IFRS 9 đang trong giai đoạn dự thảo nên vẫn chưa có hiệu lực áp dụng.
Trong bối cảnh hiện tại, trình độ quản trị rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc xác định điều kiện áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro.
Thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính Tuy nhiên, theo điều 2 của thông tư, việc áp dụng IAS 32 và IFRS 7 do IASB ban hành năm 2007 vẫn tồn tại một số bất cập cần được xem xét và khắc phục.
Thời điểm 2007 cũng có IAS 39 nhưng không có hướng dẫn thực hiện theo IAS 39 cho đồng bộ.
Một số nội dung trong IAS 32 và IFRS 7 đã trở nên lỗi thời do có bổ sung và sửa đổi, với phiên bản cập nhật mới nhất vào ngày 30/6/2011 Ngoài ra, vào năm 2007, IFRS 9 chưa được ban hành, nhưng hiện tại, IFRS 9 đã có mặt và cần được xem xét.
Về sự tuân thủ của các doanh nghiệp áp dụng
Hiện nay, các ngân hàng và doanh nghiệp trong VN30 phải tuân thủ các quy định của văn bản pháp luật hiện hành Tuy nhiên, khảo sát thực trạng cho thấy một số nội dung trong thực hành kế toán vẫn chưa được tuân thủ đầy đủ Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể, dẫn đến sự không nhất quán trong việc áp dụng quy định.
Trình độ quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn hạn chế, dẫn đến việc chưa tuân thủ đầy đủ các quy định Cụ thể, việc quản lý rủi ro chưa hiệu quả đã làm cho kế toán không thể cung cấp thông tin chính xác về các rủi ro liên quan đến việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh (CCTCPS) Hơn nữa, sự thiếu hụt trong quản trị rủi ro cũng cản trở việc áp dụng CCTCPS nhằm phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả.
Kết quả khảo sát về các nguyên tắc kế toán phòng ngừa cho thấy sự hài hòa giữa văn bản kế toán phòng ngừa của Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế như IAS 39, IFRS 16, IFRS 13, cũng như dự thảo kế toán phòng ngừa ED/2010/13 Đồng thời, khảo sát cũng chỉ ra mức độ hài hòa trong thực hành kế toán tại Việt Nam.
Việt Nam hiện chưa có quy định chi tiết về kế toán phòng ngừa tương thích với thông lệ quốc tế, với các văn bản của Bộ Tài chính và NHNN chủ yếu chỉ hướng dẫn về công bố và trình bày Sự thiếu đồng bộ trong quy định thể hiện qua việc chỉ ban hành thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán quốc tế, trong khi phần kế toán phòng ngừa vẫn chưa có văn bản nguyên tắc chung.
Các ngân hàng thương mại và một số doanh nghiệp thuộc VN30 đã áp dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá Tuy nhiên, việc thuyết minh về việc chỉ định công cụ này cho các khoản mục phòng ngừa vẫn còn chung chung và chưa rõ ràng trong mối quan hệ phòng ngừa cụ thể.
Kế toán phòng ngừa là một lĩnh vực phức tạp, hiện vẫn đang trong quá trình thảo luận về các quy định Nó liên quan chặt chẽ đến các yếu tố thị trường cơ sở như giá cả, lãi suất và các công cụ tài chính phái sinh.
QUAN Đ I Ể M VÀ PH ƯƠ NG H ƯỚ NG HOÀN THI Ệ N K Ế TOÁN PHÒNG NG Ừ A T Ạ I VI Ệ T NAM
Quan đ i ể m hoàn thi ệ n
Mô hình kế toán Việt Nam và hành trình hội tụ IFRS
Mô hình kế toán Việt Nam thường được nhìn nhận theo phong cách châu Âu lục địa, với Luật Kế toán do Quốc hội thông qua và các thông tư của Bộ Tài chính là các cấp độ quy định Hệ thống kế toán này tuân theo "cơ sở quy định" chặt chẽ, khác với "cơ sở nguyên tắc" của IFRS Kể từ năm 1986, Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách quan trọng trong thực hành kế toán nhằm chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang định hướng thị trường Trong thập kỷ qua, chính phủ Việt Nam đã nỗ lực cải cách hệ thống pháp luật kế toán để thúc đẩy phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài Hiện nay, trong bối cảnh hội tụ kế toán quốc tế đối với IFRS, cải cách kế toán Việt Nam đang tiến triển đến một giai đoạn mới.
Trong năm 2001, Bộ Tài chính công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam đầu tiên (VAS);
Năm 2003, Luật Kế toán đã được ban hành, tạo ra khung pháp lý cho các chuẩn mực kế toán tại Việt Nam, áp dụng cho cả khu vực nhà nước và tư nhân.
Trong năm 2003, Bộ Tài chính cũng cam kết với Liên đoàn Kế toán Quốc
Tế (IFAC) ban hành (thành viên tham gia từ năm 1998), để đạt được 90% hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế năm 2005 (VnExpress, 2003);
Năm 2011, Bộ Tài chính đã công bố kế hoạch xem xét các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành để phù hợp với các IFRS Để thực hiện điều này, Ủy Ban chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASB) đã được thành lập cùng với một nhóm dự án gồm 44 thành viên Tuy nhiên, Bộ Tài chính vẫn chưa đưa ra quyết định cuối cùng về việc có nên áp dụng đầy đủ IFRS, hội tụ hay giữ lại các chuẩn mực hiện tại.
Thuận lợi và lợi ích của IAS/IFRS
Những người ủng hộ IFRS cho rằng nó mang lại nhiều lợi thế hơn so với các chuẩn mực kế toán quốc gia Theo nghiên cứu của Bart et al (2008) từ 21 quốc gia, các công ty áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế thường gặp thuận lợi hơn so với những công ty không áp dụng.
Những nghiên cứu trước đã cung cấp nhiều lý do đối với kế toán chất lượng cao trong báo cáo tài chính theo IFRS:
IFRSđã được thiết kếchothị trường vốnphát triểnvà do đó, phù hợp hơn vớicác nhà đầu tư(Ball,2006).
IFRS yêu cầunhững nguyên tắc về sự đo lường và ghi nhậnchất lượng cao màphản ánh tốt hơnkhi một công tytheo GAAP nội địa (Ding et al., 2007).
IFRS yêu cầu công bố các mức độ cao hơn, giảm thông tin bất cân xứng giữa công ty và cổ đông (Healy & Palepu, 2001).
Việc thực hiện chính sách công bố bổ sung theo IFRS mang lại nhiều lợi thế vô hình cho công ty, như khả năng tiếp cận thị trường vốn dễ dàng hơn và thu hút nhân tài có kinh nghiệm, nhờ vào danh tiếng minh bạch hơn so với các đối thủ cạnh tranh (Fox et al., 2013).
Những bất lợi và chi phí khi vận dụng IFRS
Có nhiều lý dotại saolợi ích kỳ vọngcủaIFRScó thểkhôngthể đạt được.
Giảm thay thế kế toán có thể dẫn đến việc trình bày không đúng sự thật và sai lệch nền tảng kinh tế của công ty (Barthet al.,2008).
Cơ chế thực thicòn yếucủa các quốc giaáp dụngcó thểlàm giảm chất lượngbáo cáo tài chính, ngay cả khicác chuẩn mựckế toánchất lượngcaođược thực hiện(Brown &Tarca, 2007)
Thách thức thực hiện IAS/IFRS
Việc chuyển sang hệ thống báo cáo mới như IFRS mang lại nhiều thách thức cho các bên liên quan, bao gồm quản lý, lập báo cáo, kiểm toán viên và người sử dụng Cơ quan quản lý phải xác định mức độ tương đồng hoặc khác biệt giữa GAAP quốc gia và IFRS, yêu cầu người thực hành phát triển phân tích sau những thay đổi trong quy trình báo cáo Quản lý nhận thức của công chúng về những thay đổi trong báo cáo tài chính cũng là một thách thức đối với các công ty áp dụng Đối với kiểm toán viên, họ cần lập kế hoạch để đảm bảo nhân viên chuyên nghiệp có đủ kỹ năng cần thiết khi khách hàng bắt đầu quá trình chuyển đổi.
Hơn nữa,(Jermakowicz,2004)liệt kê một sốthách thức chínhtrongquá trìnháp dụngIFRSbao gồm:
Tính chấtphức tạpcủamột số chuẩn mựcIFRS
Thiếuhướng dẫn củalần đầu tiênIFRSbáo cáo.
Sự kém phát triểncủa thị trường vốn
Thi hànhyếu kémcủa pháp luậtvà các quy định
Tác giả nhấn mạnh rằng việc áp dụng IAS/IFRS vào thực tế Việt Nam cần thực hiện theo từng giai đoạn Điều này nhằm hoàn thiện môi trường kế toán, đáp ứng nhu cầu cho việc vận dụng các hoạt động phòng ngừa, vốn đang rất phức tạp.
Hài hòa kế toán mang lại nhiều lợi ích cho các kế toán chuyên nghiệp, không chỉ là một khái niệm đơn giản Thuật ngữ này được thảo luận ở ba cấp độ khác nhau: cấp độ thế giới, cấp độ vùng và cấp độ quốc gia.
Ph ươ ng h ướ ng hoàn thi ệ n
Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và việc gia nhập WTO yêu cầu Việt Nam cần xây dựng một bộ chuẩn mực kế toán chất lượng cao dựa trên IFRS để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và các bên liên quan Tuy nhiên, điều kiện hiện tại của Việt Nam chưa phù hợp cho việc áp dụng IFRS đầy đủ Do đó, việc hội tụ dần theo IFRS sẽ là giải pháp hợp lý cho Việt Nam Mục tiêu trước mắt là hội tụ cho các công ty niêm yết, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và báo cáo tài chính hợp nhất, trong khi các doanh nghiệp khác sẽ tiếp tục áp dụng các tiêu chuẩn kế toán Việt Nam được điều chỉnh theo hướng thu hẹp khoảng cách với IFRS.
Lộ trình ban hành IFRS9 về kế toán phòng ngừa được chia thành hai giai đoạn: kế toán phòng ngừa tổng quát và kế toán phòng ngừa tầm danh mục Tác giả đề xuất rằng việc áp dụng chuẩn mực kế toán về phòng ngừa cũng nên được thực hiện theo hai giai đoạn tương tự.
Giai đoạn 1 từ 2012 đến 2015:Hoàn thiện nguyên tắc kế toán về kế toán phòng ngừa nói chung.
Giai đoạn 2 từ 2015 dến 2020: Ban hành chính chuẩn mực kế toán phòng ngừa cho doanh nghiệp kèm theo hướng dẫn chi tiết cho vấn đề này.
GI Ả I PHÁP HOÀN THI Ệ N CHU Ẩ N M Ự C K Ế TOÁN PHÒNG NG Ừ A
M ụ c tiêu k ế toán phòng ng ừ a
Mô hình kế toán phòng ngừa hiện tại có cấu trúc phức tạp, không phù hợp với chiến lược quản trị rủi ro của doanh nghiệp và bị chi phối bởi quá nhiều quy tắc cơ sở, dẫn đến kết quả không nhất quán Các đề xuất này nhằm khắc phục những hạn chế này, cải thiện tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý rủi ro.
Làm cho phù hợp hơn giữa chiến lược quản trị rủi ro và kế toán phòng ngừa, vì vậy tạo ra các thông tin hữu ích hơn.
Thiết lập phương pháp tiếp cận dựa trên mục tiêu đối với kế toán phòng ngừa.
Ph ạ m vi k ế toán phòng ng ừ a
Kế toán phòng ngừa rủi ro là phương pháp áp dụng cho các giao dịch giữa doanh nghiệp và các tổ chức bên ngoài, ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp độc lập trong cùng một tập đoàn, các giao dịch phòng ngừa rủi ro giữa họ cần được loại trừ trong báo cáo tài chính hợp nhất.
Theo Chuẩn mực kế toán IAS 21, nếu khoản mục tiền tệ nội bộ như khoản phải thu hoặc phải trả giữa các công ty con không được loại trừ hoàn toàn trên báo cáo tài chính hợp nhất, doanh nghiệp có thể áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro để quản lý rủi ro tỷ giá Điều này xảy ra khi các khoản mục này được giao dịch giữa hai doanh nghiệp có đồng tiền ghi sổ kế toán khác nhau và phát sinh chênh lệch tỷ giá.
Áp dụng kế toán phòng ngừa đối với các lớp của dòng tiền, tình trạng thuần,tính trạng thuần.
Hoàn thi ệ n qui đị nh v ề ch ỉ đị nh công c ụ phòng ng ừ a
Tài sản và nợ phải trả tài chính phi phái sinh được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ có thể được chỉ định là công cụ phòng ngừa cho bất kỳ loại rủi ro nào, không chỉ riêng rủi ro ngoại tệ Đối với các phòng ngừa, công cụ tài chính phi phái sinh cần phải được chỉ định một cách toàn bộ.
Công cụ tài chính phi phái sinh không được đánh giá theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ có thể được xem là công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại tệ, miễn là nó không được xác định theo giá trị hợp lý thông qua thu nhập tổng hợp khác.
Công cụ tài chính phi phái sinh được đánh giá theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ và có thể được chỉ định để phòng ngừa Khi công cụ này được sử dụng để phòng ngừa dòng tiền, sự thay đổi trong giá trị của nó sẽ được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác thay vì vào lãi hoặc lỗ.
Hoàn thi ệ n qui đị nh v ề ch ỉ đị nh kho ả n m ụ c đượ c phòng ng ừ a
Theo đánh giá trong chương 2 về các khoản mục được phòng ngừa, tác giả chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quy định của IAS 39 Từ đó, tác giả đưa ra một số đề xuất liên quan đến các khoản mục này.
Về việc xác định thành phần rủi ro:
Các thành phần rủi ro cần được xác định riêng biệt cho từng khoản mục tài chính và phi tài chính Sự thay đổi trong dòng tiền hoặc giá trị hợp lý của các khoản mục này phải được đo lường một cách đáng tin cậy theo từng thành phần rủi ro, mà không cần phân biệt quy định riêng cho các khoản mục tài chính và phi tài chính.
Nhóm khoản mục được phòng ngừa
Một nhóm các khoản mục bao gồm cả tình trạng gộp hoặc tình trạng thuần sẽ là khoản mục được phòng ngừa phù hợp nếu:
Tình trạng này bao gồm các khoản mục với các thành phần mà các khoản mục riêng lẻ đều phù hợp, như đã được ghi chú trong phần 6 của dự thảo này.
Các khoản mục này trong một nhóm được quản lý cùng nhau trên cơ sơ nhóm đối với mục dích quản trị rủi ro.
Hoàn thi ệ n qui đị nh v ề đ ánh giá tính hi ệ u qu ả phòng ng ừ a
Mục tiêu và mức độ của sự bù trừ
Mục tiêu của việc đánh giá tính hiệu là đảm bảo rằng mối quan hệ phòng ngừa mang lại kết quả không sai lệch và giảm thiểu tối đa tính không hiệu quả dự kiến.
Doanh nghiệp cần lựa chọn công cụ phòng ngừa sao cho tối thiểu hóa tính không hiệu quả, đồng thời phải phù hợp với chính sách quản trị rủi ro của mình Việc này không chỉ nhằm đạt được kết quả chính xác mà còn phải xem xét thị trường và chi phí giao dịch liên quan.
Doanh nghiệp không nhất thiết phải sử dụng các công cụ phòng ngừa có chi phí giao dịch cao chỉ vì lý thuyết cho rằng chúng mang lại sự bù trừ tốt hơn.
Không phải là sự bù trừ ngẫu nhiên
Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa, doanh nghiệp cần phân tích mối quan hệ kinh tế giữa công cụ phòng ngừa và khoản mục được phòng ngừa, nhằm xác định xem có sự bù trừ dự kiến hay không, thay vì chỉ dựa vào sự ngẫu nhiên Hai ví dụ dưới đây minh họa cho trường hợp bù trừ ngẫu nhiên.
Sự thay đổi giá trị của công cụ phòng ngừa và khoản mục được phòng ngừa liên quan đến rủi ro cần được xem xét trong bối cảnh mối tương quan thống kê Mặc dù có thể đạt được sự bù trừ hoàn hảo, nhưng điều này không nhất thiết phải phản ánh một mối quan hệ kinh tế thực sự.
Sự biến động trong giá trị của công cụ phòng ngừa và khoản mục được phòng ngừa vẫn tiếp tục diễn ra, ngay cả khi mối quan hệ giữa chúng bị ảnh hưởng Điều này xảy ra khi các bên tham gia công cụ phòng ngừa trải qua sự suy giảm tín dụng mà không liên quan đến khoản mục được phòng ngừa, chỉ tác động đến giá trị của công cụ phòng ngừa.
Hoàn thi ệ n qui đị nh k ế toán phòng ng ừ a
Kế toán phòng ngừa giá trị hợp lý
Theo đánh giá nhược điểm của IAS 39 trong chương 2 tác giả đưa ra giải pháp xử lý như sau:
Lãi hoặc lỗ tái đo lường công cụ phòng ngừa ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác
Khoản lãi hoặc lỗ từ khoản mục được phòng ngừa sẽ được ghi nhận là tài sản hoặc nợ phải trả, và được trình bày trên một dòng riêng biệt trong báo cáo tài chính cũng như trong thu nhập tổng hợp khác Dòng này sẽ nằm trong phần tài sản (hoặc nợ phải trả) trong các kỳ báo cáo khi khoản mục được phòng ngừa được xác định là tài sản (hoặc nợ phải trả).
Khoản mục riêng biệt này thể hiện sự điều chỉnh đo lường của khoản mục được phòng ngừa, không phải là tài sản hoặc nợ phải trả vốn có của nó.
Hoàn thiện kế toán phòng ngừa dòng tiền.
Sơ đồ 4: Hoàn thiện kế toán phòng ngừa dòng tiền
Hoàn thiện kế toán phòng ngừa khoản đầu tư nước ngoài
Sơ đồ5: Hoàn thiện hạch toán kế toán phòng ngừa khoản đầu tư nước ngoài
Số tiền chuyển ra từ vốn chủ trong kỳ, cùng với sự thay đổi tương ứng về lãi hoặc lỗ do chuyển đổi báo cáo tài chính hoạt động nước ngoài, sẽ được ghi nhận vào thu nhập thuần.
Phòng ngừa khoản đầu tư thuần từ hoạt động nước ngoài bao gồm việc bảo vệ các khoản mục tiền tệ, được ghi nhận như một phần của đầu tư thuần Hành động này tương tự như việc phòng ngừa dòng tiền, nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính.
Phần lãi hoặc lỗ công cụ phòng ngừa được xác định là phòng ngừa có hiệu quả được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác.
Phần phòng ngừa không hiệu quả sẽ ghi nhận vào lãi hoặc lỗ.
Khi một hoạt động phòng ngừa rủi ro ngoại tệ bị hủy bỏ, số tiền liên quan sẽ được phân loại lại vào lãi hoặc lỗ, được gọi là khoản điều chỉnh phân loại lại Khoản tiền này phản ánh lãi hoặc lỗ lũy kế của công cụ phòng ngừa đã được xác định là có hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro.
Theo chuẩn mực IAS 21 đoạn 48, số tiền được phân loại lại vào lãi hoặc lỗ từ khoản dự trữ chuyển đổi ngoại tệ trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ sẽ được cộng vào khoản dự trữ chuyển đổi ngoại tệ đối với khoản đầu tư nước ngoài Trong báo cáo tài chính hợp nhất cuối cùng, số tiền thuần tổng hợp ghi nhận vào dự trữ chuyển đổi ngoại tệ cho tất cả các hoạt động nước ngoài không bị ảnh hưởng bởi phương pháp hợp nhất Tuy nhiên, phương pháp hợp nhất mà công ty mẹ sử dụng, trực tiếp hay từng bước, có thể tác động đến số tiền cộng vào khoản dự trữ chuyển đổi ngoại tệ cho doanh nghiệp hoạt động nước ngoài Việc áp dụng phương pháp hợp nhất từng bước có thể dẫn đến việc phân loại lại vào lãi hoặc lỗ của khoản chênh lệch nhằm xác định hiệu quả phòng ngừa, và khoản chênh lệch này có thể được loại trừ nếu xác định được số tiền liên quan đến khoản đầu tư nước ngoài, tăng lên khi sử dụng phương pháp hợp nhất trực tiếp.
Thuy ế t minh
Doanh nghiệp công bố bổ sung các yêu cầu trong IFRS7 như sau:
Chiến lược quản trị rủi ro của doanh nghiệpvà cách mà nó được áp dụng để quản trị rủi ro.
Hoạt động phòng ngừa của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng như thế nào đến số tiền, thời gian, và tính không chắc chắn dòng tiền trong tường lai.
Ảnh hưởng mà kế toán phòng ngừa trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần trình bày yêu cầu công bố trong một ghi chú hoặc phần riêng biệt trong báo cáo tài chính, nhưng không cần lập lại thông tin đã trình bày ở nơi khác, miễn là thông tin đó được tham chiếu chéo và dễ dàng tiếp cận Đối với các công bố này, doanh nghiệp phải phân loại rõ ràng các loại rủi ro, dựa trên tổn thất rủi ro mà họ quyết định phòng ngừa khi áp dụng kế toán phòng ngừa, và việc xác định này phải được thực hiện một cách nhất quán.
3.2.7.2 Chiến lược quản trị rủi ro
Doanh nghiệp cần trình bày rõ ràng chiến lược quản trị rủi ro cho từng loại tổn thất mà họ chọn để phòng ngừa, đồng thời xác định phương pháp kế toán phòng ngừa phù hợp [ED/2010/13.44] Sự giải thích này giúp người sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý rủi ro của doanh nghiệp.
Mỗi rủi ro phát sinh như thế nào.
Doanh nghiệp này quản lý rủi ro bằng cách thực hiện các biện pháp phòng ngừa cho từng khoản mục trong tổng thể rủi ro, cũng như đối với các thành phần rủi ro của từng khoản mục cụ thể.
Mức độ của tổn thất rủi ro mà doanh nghiệp quản trị.
3.2.7.3 Số tiền, thời gian và tính không chắc chắn của dòng tiền trong tương lai
Doanh nghiệp cần cung cấp giải thích chi tiết cho từng loại tổn thất rủi ro, bao gồm thông tin định lượng để người sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá cách thức quản trị các tổn thất này Điều này bao gồm mức độ phòng ngừa các tổn thất rủi ro và tác động của các chiến lược phòng ngừa đối với từng loại tổn thất.
Doanh nghiệp xác định một điểm gãy cho mỗi kỳ, trong đó mối quan hệ phòng ngừa dự kiến sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận hoặc thua lỗ, theo quy định [ED/2010/13.46].
Doanh nghiệp cần trình bày số lượng tiền tệ hoặc các chỉ số khác liên quan đến từng rủi ro cụ thể Đối với nhóm khoản mục phòng ngừa, doanh nghiệp sẽ giải thích về tổn thất rủi ro trong bối cảnh của một nhóm hoặc tình trạng thuần.
Số tiền hoặc số lượng tổn thất rủi ro được phòng ngừa.
Doanh nghiệp cần xác định rõ các điều khoản về số lượng và cách phòng ngừa sự thay đổi tổn thất Mỗi loại rủi ro phải được thuyết minh nguồn gốc của tính phòng ngừa không hiệu quả, điều này có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ phòng ngừa trong suốt kỳ Nếu xuất hiện các nguồn khác gây ra tính phòng ngừa không hiệu quả, doanh nghiệp phải thuyết minh và giải thích rõ ràng về những nguồn này cùng với kết quả của tính không hiệu quả phòng ngừa.
3.2.7.4 Ảnh hưởng của kế toán phòng ngừa lên báo cáo tài chính ban đầu
Doanh nghiệp cần trình bày thông tin dưới dạng bảng biểu, bao gồm các số tiền liên quan đến các khoản mục được chỉ định là công cụ phòng ngừa riêng biệt, phân loại theo từng loại rủi ro cho mỗi hình thức phòng ngừa.
Giá trị ghi sổ của công cụ phòng ngừa, tách tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính riêng biệt.
Giá trị danh nghĩa hoặc số lượng khác liên quan đến công cụ phòng ngừa.
Khoản mục được phòng ngừa
Doanh nghiệp cần trình bày bảng biểu các số tiền liên quan đến khoản mục được phòng ngừa, phân loại theo loại rủi ro cho từng hình thức phòng ngừa, theo hướng dẫn [ED/2010/13.50].
Phòng ngừa giá trị hợp lý
Giá trị ghi sổ của lãi hoặc lỗ lũy kế trên khoản mục được phòng ngừa sẽ được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính, nhằm tách bạch với tài sản và nợ phải trả tài chính.
Số dư còn lại trong báo cáo tài chính của bất kỳ phòng ngừa nào đối với kế toán phòng ngừa bị dừng ghi nhận.
Phòng ngừa dòng tiền tích lũy sẽ được phân loại lại khi các khoản mục được phòng ngừa ảnh hưởng đến lãi hoặc lỗ Việc phòng ngừa này cũng áp dụng cho khoản đầu tư thuần nước, nhằm đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.
Số dư trong dự trữ phòng ngừa dòng tiền sẽ được phân loại lại khi khoản mục được phòng ngừa có tác động đến lãi hoặc lỗ.
Tất cả các loại phòng ngừa Sự thay đổi trong giá trị của công cụ phòng ngừa ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác.
Tính không hiệu quả phòng ngừa ghi nhận vào lãi hoặc lỗ.
Diễn giải của dòng khoản mục trong báo cáo thu nhập tổng hợp khác mà tính hiệu quả không phòng ngừa được cộng vào.
Bảng 3: Thuyết minh dạng bảng biểu theo từng loại phòng ngừa
Sự thay đổi trong kỳ báo cáo
Doanh nghiệp cần trình bày một cách rõ ràng và riêng biệt các khoản tiền liên quan đến từng loại rủi ro trong bảng biểu, nhằm đảm bảo việc phòng ngừa hiệu quả.
Bảng 4: Thuyết minh ảnh hưởng đến báo cáo lãi lỗ theo từng loại phòng ngừa
Số tiền được phân loại lại từ dự trữ phòng ngừa dòng tiền vào lãi hoặc lỗ là một khoản điều chỉnh phân loại lại Khoản điều chỉnh này phân biệt giữa số tiền mà kế toán phòng ngừa đã sử dụng trước đó nhưng không còn dự kiến phát sinh và số tiền được chuyển đổi do ảnh hưởng của khoản mục được phòng ngừa tới lãi hoặc lỗ.
D ừ ng k ế toán phòng ng ừ a
Tái cân bằng mối quan hệ phòng ngừa
Khi một mối quan hệ phòng ngừa không còn đáp ứng mục tiêu đánh giá hiệu quả phòng ngừa, doanh nghiệp cần tái cân bằng mối quan hệ này bằng cách điều chỉnh tỷ lệ phòng ngừa Việc điều chỉnh này cho phép doanh nghiệp bù đắp sự thay đổi trong mối quan hệ giữa công cụ phòng ngừa và khoản mục phòng ngừa, giúp duy trì hiệu quả phòng ngừa Không phải mọi thay đổi trong mức độ bù trừ đều dẫn đến sự thay đổi trong mối quan hệ này, và doanh nghiệp sẽ xác định liệu sự thay đổi đó có ý nghĩa hay không.
Giao động quanh tỷ lệ phòng ngừa mà còn hợp lệ.
Chỉ ra rằng tỷ lệ phòng ngừa này không còn phản ánh phù hợp mối quan hệ giữa công cụ phòng ngừa và khoản mục được phòng ngừa.
Dừng kế toán phòng ngừa
Một doanh nghiệp chỉ được dừng mối quan hệ phòng ngừa khi mối quan hệ đó không còn đáp ứng tiêu chuẩn sau khi tái cân bằng, và không được phép dừng nếu tiêu chuẩn vẫn được duy trì [ED/2010/13.24] Nếu doanh nghiệp quyết định ngừng mối quan hệ phòng ngừa, họ có thể chỉ định một mối quan hệ phòng ngừa mới liên quan đến công cụ hoặc khoản mục được phòng ngừa, tuy nhiên, sự chỉ định này sẽ được coi là khởi đầu cho một mối quan hệ phòng ngừa mới [ED/2010/13.B66].
M Ộ T S Ố KI Ế N NGH Ị NH Ằ M TH Ự C HI Ệ N GI Ả I PHÁP
Đố i v ớ i c ơ quan nhà n ướ c
Tiếp tục rà soát và cải thiện nội dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam để đảm bảo tính nhất quán với IFRS, vì chuẩn mực này đã không được cập nhật từ trước năm 2003 Cần ban hành các chuẩn mực kế toán mới, bao gồm chuẩn mực về công cụ tài chính và chuẩn mực kế toán phòng ngừa, nhằm hỗ trợ sự phát triển và hội nhập kinh tế Do tính phức tạp của các chuẩn mực này, quá trình ban hành cần thực hiện từng bước và trong khoảng thời gian đủ để hiểu rõ nội dung của IAS và xác định cách áp dụng tại Việt Nam.
Cải thiện và xây dựng cơ chế ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam
Cần thiết thành lập Ban chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASB) để đảm bảo việc xây dựng và trình Bộ Tài chính các dự thảo chuẩn mực kế toán Dựa trên kinh nghiệm quốc tế từ các quốc gia như Vương quốc Anh và Mỹ, VASB nên thiết lập ba ban bổ sung để nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong việc phát triển các chuẩn mực kế toán phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
Ủy ban tư vấn chuẩn mực kế toán có tránh nhiệm thiết lập chiến lược, kế hoạch và giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán.
Ủy ban xây dựng chuẩn mực kế toán có trách nhiệm nghiên cứu và dự thảo chuẩn mực trình Ủy ban chuẩn mực kế toán.
Ủy ban hướng dẫn chuẩn mực kế toán có tránh nhiệm ban hành hướng dẫn chuẩn mực kế toán.
Đố i v ớ i t ổ ch ứ c ngh ề nghi ệ p và độ i ng ũ k ế toán
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS được coi là phức tạp, đặc biệt là tại các quốc gia phát triển, và Việt Nam đang đối mặt với những khái niệm và phương pháp kế toán mới chưa có trong hệ thống hiện tại Phương pháp xử lý kế toán theo IAS/IFRS yêu cầu kế toán viên có khả năng điều chỉnh và ước tính dựa trên bản chất giao dịch Do đó, Việt Nam cần phát triển đội ngũ kế toán chuyên nghiệp với trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cao, nhằm đạt được sự công nhận quốc tế Việc kết hợp đào tạo kế toán trong và ngoài nước, không chỉ qua các trường đại học mà còn thông qua các tổ chức nghề nghiệp, là rất cần thiết Hơn nữa, học hỏi kinh nghiệm quốc tế trong đào tạo kế toán sẽ thúc đẩy sự hài hòa và nâng cao chất lượng giáo dục kế toán tại Việt Nam.
Các giải pháp hoàn thiện kế toán phòng ngừa cho NHTM và doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào mục tiêu ngắn hạn và dài hạn Trong giai đoạn trước 2015, các giải pháp chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện nguyên tắc kế toán phòng ngừa theo chuẩn mực IAS/IFRS Từ 2015 đến 2020, việc xây dựng chuẩn mực kế toán phòng ngừa được thực hiện nhằm bám sát các chuẩn mực kế toán quốc tế, đảm bảo có một khuôn mẫu lý thuyết vững chắc về kế toán phòng ngừa.
Bộ Tài chính đang hợp tác với các ban ngành để xây dựng môi trường hoạt động tài chính, nhằm phát triển các công cụ phòng ngừa đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp hiện nay.
Phòng ngừa là hoạt động thiết yếu của ngân hàng và doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế Để đáp ứng nhu cầu này, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan cần ban hành văn bản pháp luật hướng dẫn các nguyên tắc kế toán cho hoạt động phòng ngừa, nhằm nâng cao tính minh bạch trong báo cáo tài chính Điều này giúp các bên liên quan có khả năng đánh giá tốt hơn về hoạt động của doanh nghiệp Để đánh giá thực trạng kế toán hoạt động phòng ngừa tại Việt Nam, tác giả đã tiến hành khảo sát báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 8 ngân hàng thương mại.
Bài viết đánh giá thực trạng kế toán phòng ngừa của 30 doanh nghiệp thuộc VN30, tập trung vào hai khía cạnh: sự hòa hợp lý thuyết và thực tiễn thực hành kế toán Đánh giá này dựa trên các tiêu chí như nguyên tắc chung về kế toán phòng ngừa, công cụ phòng ngừa, và hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa Mặc dù Bộ Tài chính và Ngân hàng Trung ương đã ban hành một số quy định liên quan, nhưng các quy định này vẫn chưa đầy đủ và chưa hoàn toàn tương đồng với IAS/IFRS Trong thực tiễn, chỉ một số ít ngân hàng thương mại và doanh nghiệp trong VN30 áp dụng chính thức các công cụ tài chính phái sinh cho kế toán phòng ngừa, và việc thuyết minh về chính sách và quản trị rủi ro vẫn còn hạn chế.
Kế toán hoạt động phòng ngừa là một lĩnh vực phức tạp, do đó, việc hoàn thiện kế toán trong lĩnh vực này cần được thực hiện theo từng giai đoạn Giai đoạn đầu từ nay đến 2015, Bộ Tài chính sẽ ban hành các nguyên tắc kế toán liên quan đến hoạt động phòng ngừa Giai đoạn tiếp theo, từ 2015 đến 2020, sẽ tập trung vào việc xây dựng bộ chuẩn mực kế toán phòng ngừa hoàn chỉnh, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế IAS/IFRS, nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính cho các bên sử dụng.
1 Bộ tài chính, 2009 Thông tư 210/2009/TT-BTC hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính, ban hành ngày 06 tháng 10 năm 2009.
2 Bộ tài chính, 2010 Thông tư dự thảo Hướng dẫn kế toán công cụ tài chính phái sinh.
3 Đinh Thanh Lan, 2009 Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính để hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam Luận văn Thạc sĩ Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
4 Đặng Thái Hùng, 2008 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Định hướng hoàn thiện trong thời gian tới Tạp chí kế toán, số 71, trang 7-11.
5 Đoàn Xuân Tiên, 2008 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Những vấn đề tiếp tục hoàn thiện Tạp chí kế toán, số 6, trang 38-41.
6 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2009 Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Luận án Tiến sĩ kinh tế Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
7 Nguyễn Thị Ngọc Trang & cộng sự, 2007 Quản trị rủi ro tài chính Nhà xuất bản Thống kê.
8 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2010 IFRS -Những thay đổi so với IAS 39 và tác động đến kế toán các NHTM Tạp chí Công nghệ ngân hàng, Số 52.
9 Ngân hàng nhà nước, 2007 Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
10 Ngân hàng nhà nước, 2006 Quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN, ban hành ngày 10/07/2006.
11 Ngân hàng nhà nước, 2006 Công văn số 7404/NHNN-KTTC ngày
12 Phạm hoài Hương, 2010 Mức độ hài hòa chuẩn mực kế toán Viêt Nam và
Quốc tế Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng số 5(40).
13 Phạm Thị Hoàng Anh, 2007 Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các NHTM Việt Nam Kỷ yếu khoa học Thị trường phái sinh ở Việt Nam Hà nội: NXB Văn hóa – Thông tin.
14 Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc Sự hoà hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế - Thực trạng nguyên nhân và định hướng phát triển. http://www.sav.gov.vn/1500-1-ndt/su-hoa-hop-giua-chuan-muc-ke-toan- viet-nam-va-chuan-muc-ke-toan-quoc-te-thuc-trang-nguyen-nhan-va-dinh- huong-phat-trien-.sav Truy cập ngày 16/06/2013
15 Vũ Thị khánh Minh, 2012 Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào kế toán công cụ phái sinh tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Luận văn Thạc sỹ kinh tế Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
1 Brown, P & Tarca, ANN, 2007 Achieving High Quality, Comparable
Financial Reporting: A Review of Independent Enforcement Bodies in
Australia and the United Kingdom Abacus, vol 43, no 4.
2 Ball, R 2006 International Financial Reporting Standards (IFRS): Pros and
Cons for Investors Accounting and Business Research, pp 5-27.
3 Barth, ME, Landsman, WR & Lang, MH, 2008 International Accounting
Standards and Accounting Quality Journal of Accounting Research, vol 46, no 3, pp 467-498
5 Bui, 2011 Astudy of the development of accounting in Vietnam Phd thesis RMIT University.
6 Craig Deegan, 2009.Financial Accounting Theory McGraw-Hill.
7 Cristina Aurora BuneaBontag, 2009 Basic Principles of Hedge
Accounting MPRA Paper , No 17072, posted 3 September 2009.
8 Duc Phan, Bruno Mascitelli and Meropy Barut Perceptions of Accounting
Professionals towards nternational Financial Reporting Standards (IFRS) in Developing Country: Evidence from Vietnam, [Online], Available at:
,[Accessed 22 June 2012].
9 Denis and william mann, Ridget gandy,Roger merritt, Mark oline, Joseph
ST, 2005 Hedge Accounting And Derivatives Study for Corporates Disclosure, Hedge Accounting, And Restatement Risk Journal of Derivatives Accounting, Vol 2, No 2.
10 Deloitte, 2008 IFRS Survey 2008: Where are we today?
11 Ding, Y, Hope, OK, Jeanjean, T & Stolowy, H., 2007 Differences between domestic accounting standards and IAS: Measurement, determinants and implications Journal of Accounting and Public Policy, vol 26, no 1, pp 1-38.
12 Ernst & Young, 2012 Derivative instruments and hedging activities.
13 Ernst & Young, 2010 Hedge accounting under IFRS — all set for change,
, [Accessed 22 July 2012].
14 Fox, A, Helliar, C, Veneziani, M & Hannah, G., 2013 The Costs and
Benefits of IFRS Implementation in the UK and Italy Journal of Applied Accounting Research, vol.14, no 1
15 Financial Instruments: Hedge Accounting for Banks, [Online] available at:
, [Accessed 22 July 2012].
16 Glaum and Klocker, 2011 Hedge accounting and its influence on financial hedging,[Online],Availableat:
17 Haiwen Zhang, 2009 Effect of derivative accounting rules on corporate riskmanagement behavior Journal of Accounting and Economics, 47, p.244–264.
18 Healy, PM & Palepu, KG., 2001 Information asymmetry, corporate disclosure, and the capital markets: A review of the empirical disclosure literature Journal of Accounting and Economics, vol 31, no 1-3.
19 International Accounting Standard Board “IASB”, 2008 IFRS 7 ( Financial
20 International Accounting Standard Board “IASB”, 2008 IAS 39 ( Financial
21 International Accounting Standard Board “IASB”, 2009 IFRS 9: Financial
22 International Accounting Standard Board “IASB”, 2008 IAS 39 ( Financial
23 International Accounting Standard Board “IASB”, 2010 Hedge Accounting.
Exposure Draft 2010/13 London: International Accounting Standards
24 International Financial Reporting Iterpretations Committee “IFRIC”, 2010
IFRIC 16 (Hedge of net investment in a Foreign Operation).
25 Journal of Accounting Auditing and Finance, Implications of firm heterogeneity for the accounting of cash flow hedges under SFAS 133.
26 Jon Symonds, Chief Financial Officer, AstraZeneca plc, 2006 Financial
27 John C Hull, 2008 Fundamentals of futures and options markets (6th edition) Pearson International Edition.
28 James n Bodurtha, JR, 2005 Divergent fas133 and ias39 interest rate risk Hedge effectiveness: problem and remedies Journal of Derivatives
29 Jermakowicz, E 2004.Effects of Adoption of International Financial
Reporting Standards in Belgium: The Evidence from BEL-20 Companies Accounting in Europe, vol 1, pp 51-70
30 Narayan, FB & Godden, T., 2000 Financial Management and Governance
Issues in Viet Nam ADB Diagnostic Study, vol 1.
31 Osterland, A., 2000 Good morning, volatility CFO, 16 (8), 129–133.
32 Phuong, NC & Richard, J., 2011 Economic Transition and Accounting
System Reform in Vietnam European Accounting Review, vol 20, no 4, pp 693-725.
33 Phan,D., 2010 The Relevance of International Financial Reporting
Standards (IFRS) to a Developing Country: Evidence from Vietnam,' in the 2nd“Engaging with Vietnam: An Interdisciplinary Dialogue” Conference, Hanoi, Vietnam.
34 Pham, Tower, G & Scully, G., 2011 De jure Convergence between
Vietnamese and International Accounting Standards AFAANZ Annual Conference.
35 PricewaterhouseCoopers, 2005 IAS 39 – Achieving hedge accounting in practice, [Online] Available at: , [Accessed June 2012].
36 Ph Diaconu PAUL,2007 Harmonization of the international accounting system,[Online]Available at: , [Accessed 20 July 2012].