1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Vai trò của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000

43 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng ISO 9000
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 518,97 KB

Cấu trúc

  • Chương 1:Giới thiệu chung về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 . 4 I. Một số khái niệm (4)
    • 3.1. quá trình hình thành và phát triển của một hệ thống quản lý chất lượng (5)
    • 3. Kết cấu của bộ tiêu chuẩn iso - 9000 (14)
  • Chương 2: Thực trạng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO (16)
    • 2. Tình hình áp dụng iso 9000 trong các doanh nghiệp Việt Nam 18 (18)
      • 2.1 Nhiều doanh nghiệp còn coi ISO như "mác quảng cảo" (18)
      • 2.2 Con số khiêm tốn (20)
      • 2.3 Chưa đi vào thực chất (21)
      • 2.4 Tiêu chuẩn ISO trước ngưỡng cửa WTO (22)
    • II. Kết quả tổng hợp về tình hình áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9000 trong các doanh nghiệp Việt Nam ................... 23 1.Kết quả áp dụng ISO 9000 trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ . 23 (23)
      • 2. Kết quả áp dụng ISO 9000 trong các dự án thủy điện (26)
      • 3. Một số nét chung của việc áp dụng mô hình quản lý chất lượng (29)
  • Chương 3. Phương hướng và những giải pháp nhằm tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong các (34)
    • I.V ề phía các doanh nghiệp (34)
      • 2. Đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng thiết kế, chế tạo sản phẩm mới (34)
      • 3. Tăng cường công tác tiêu chuẩn hoá (35)
      • 4. Các doanh nghiệp cần có chế độ thưởng phạt cũng như mức tiền lương thích đáng (36)
    • II.V ề phía Nhà nước (37)
      • 1. chính sách tài chính (37)
      • 2. Hệ thống pháp luật (39)
      • 3. Tăng cường việc giáo dục và đào tạo cho cán bộ quản lý và cho công nhân (40)
  • Kết luận (42)
  • Tài liệu tham khảo (43)

Nội dung

thiệu chung về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 4 I Một số khái niệm

quá trình hình thành và phát triển của một hệ thống quản lý chất lượng

có thể biểu diễn quá trình hình thành của hệ thống quản lý chất lượng như sau:

1900 1925 1950 §BCL, §iÒu khiÓn CL QUảN LÝ CHấT LƯợNG côc bé

Hệ thống quản trị chất lượng bắt nguồn từ việc kiểm tra hoạt động sản xuất, được hình thành sau cuộc cách mạng công nghiệp thế kỷ XVIII và chính thức đi vào hoạt động trong các doanh nghiệp từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.

Kiểm tra sản phẩm đã tiến triển từ giai đoạn sản xuất đến việc hình thành một phòng kiểm tra chuyên sâu Mặc dù sự phát triển này mang lại cách mạng trong hoạt động chất lượng, nhưng cả công việc kiểm tra và phòng kiểm tra đều gặp nhược điểm chung là tính thụ động và lãng phí, khi chỉ loại bỏ những sản phẩm không phù hợp ở giai đoạn cuối, dẫn đến việc vẫn tồn tại phế phẩm trong quá trình sản xuất Hoạt động kiểm tra chất lượng có thể được khái quát là: sản phẩm được sản xuất, những sản phẩm không đạt sẽ bị loại bỏ hoặc xử lý lại, và cuối cùng là kiểm tra.

KiÓm tra ĐiÒu khiÓn kiểm soát chất l-ợng Đảm bảo chất lượng quản lý chất lượng cục bộ

Hệ thống chất lượng toàn diện

QLCT toàn diện Đến năm 1925, trên thế giới xuất hiện 2 hoạt động là điều khiển chất lượng và đảm bảo chất lượng

Phương pháp kiểm soát chất lượng bằng thống kê đã khắc phục nhược điểm của kiểm tra truyền thống bằng cách kiểm soát chất lượng từ nguyên vật liệu đầu vào và theo dõi phế phẩm trong suốt quá trình sản xuất, không chỉ ở sản phẩm cuối cùng Điều này cho phép rút ra quy luật và vẽ biểu đồ mô tả để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục Đây là bước nhảy vọt trong kiểm tra chất lượng, mang lại phương pháp kiểm tra tích cực và hiệu quả hơn thông qua việc phòng ngừa chủ động.

Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm 12 điểm chính và được chia thành 4 giai đoạn quan trọng: nghiên cứu thiết kế, sản xuất, lưu thông và sử dụng.

Trước năm 1950, quản lý chất lượng chủ yếu chỉ tập trung vào sản xuất và thường do phòng kỹ thuật đảm nhiệm Tuy nhiên, các nhà quản lý đã nhận ra rằng nếu khâu thiết kế sản phẩm không chính xác, thì dù quy trình sản xuất có tuân thủ tiêu chuẩn đến đâu, sản phẩm cuối cùng vẫn không đạt yêu cầu Hơn nữa, nếu khâu lưu thông như bao bì, kho bãi và vận chuyển không đảm bảo, giá trị sản phẩm sẽ bị giảm sút Đặc biệt, việc sử dụng sản phẩm không đúng cách cũng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng Do đó, quản lý chất lượng cần được thực hiện ở mọi khâu trong toàn bộ chu kỳ sống của sản phẩm, không thể tách rời từng khâu riêng lẻ.

Quản lý chất lượng không thể chỉ thuộc về một phòng ban, vì điều này dẫn đến sự thiếu hiệu quả do thiếu vốn và sự thống nhất trong toàn doanh nghiệp Do đó, quản trị chất lượng cần phải là trách nhiệm của tất cả mọi người Kể từ những năm 50, phương pháp quản trị chất lượng đồng bộ đã ra đời, kéo theo sự phát triển của hệ thống quản lý chất lượng.

Hệ thống chất lượng là một hệ thống các yếu tố được văn bản thành hồ sơ chất lượng của doanh nghiệp

Cấu tạo của nó gồm 3 phần:

Sổ tay chất lượng là tài liệu quan trọng công bố chính sách chất lượng, mô tả hệ thống chất lượng của doanh nghiệp Tài liệu này cung cấp hướng dẫn chi tiết cho doanh nghiệp về cách tổ chức và thực hiện chính sách chất lượng một cách hiệu quả.

Các thủ tục là những phương pháp đã được xác định trước nhằm thực hiện các hoạt động có trách nhiệm Chúng bao gồm các bước cụ thể để ghi chép tài liệu, giúp kiểm soát và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả.

Hướng dẫn công việc là tài liệu chi tiết mô tả các thao tác cụ thể cần thực hiện trong một công việc nhất định Nó bao gồm sổ tay chất lượng và các thủ tục hướng dẫn, giúp đảm bảo quy trình làm việc hiệu quả và đồng nhất.

Hiện nay, có nhiều hệ thống quản trị chất lượng đang được áp dụng sau đây xem xét một số hệ thống chất lượng

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) được thành lập vào năm 1947, có trụ sở tại Geneva, Thụy Sĩ Đến cuối năm 2007, ISO đã phát triển thành một hội đoàn toàn cầu mạnh mẽ với hơn 175 quốc gia và nền kinh tế là thành viên Việt Nam chính thức gia nhập ISO vào năm 1977, với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam là đơn vị đại diện.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ra đời vào năm 1987 nhưng đến năm Năm

Năm 1995, Tập đoàn APAVE từ Pháp đã tiên phong giới thiệu các giải pháp quản lý tại Việt Nam, bao gồm quản lý chất lượng, môi trường, thử nghiệm không phá hủy và tư vấn giám định độc lập, trong đó nổi bật là tiêu chuẩn ISO 9000.

ISO 9000 đã có ảnh hưởng lớn đến sự lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp, giúp thay đổi tư duy kinh doanh của nhiều chủ doanh nghiệp tại Việt Nam Họ đã phát triển tầm nhìn chiến lược và áp dụng phương pháp làm ăn có hệ thống, không còn chỉ chạy theo lợi ích ngắn hạn Tuy nhiên, sau gần 15 năm áp dụng, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn gặp khó khăn và thắc mắc về các tiêu chuẩn ISO, đặc biệt là về ý nghĩa và lợi ích của chúng trong quản lý chất lượng.

Tiêu chuẩn ISO 9000, 9001, 9001:2000, 9001:2008, cùng với các tiêu chuẩn khác như 9002, 9003, có thể gây khó khăn cho những ai chưa quen thuộc Chúng tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm từ các chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO tại Việt Nam, giúp mọi người hiểu rõ hơn về ý nghĩa của những con số này.

Hiện nay, ISO đã phát triển và ban hành gần 20.000 tiêu chuẩn liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, hệ thống quản lý, thuật ngữ và phương pháp Sự phát triển này phản ánh quá trình tiến hóa phù hợp với từng giai đoạn của nền kinh tế toàn cầu.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được giới thiệu lần đầu vào năm 1987 và trải qua lần soát xét đầu tiên vào năm 1994 Bộ tiêu chuẩn này bao gồm 24 tiêu chuẩn khác nhau, trong đó có 3 mô hình chính về đảm bảo chất lượng: ISO 9001, ISO 9002 và ISO 9003, cùng với một số tiêu chuẩn hướng dẫn bổ sung.

Sau lần soát xét thứ hai vào năm 2000 bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được hợp nhất và chuyển đổi còn lại 4 tiêu chuẩn chính sau :

1 ISO 9000:2000 Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng

2 ISO 9001:2000 Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu

3 ISO 9004:2000 Hệ thống quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến

4 ISO 19011 Hướng dẫn đánh giá các hệ thống quản lý chất lượng và môi trường

Trong đó 3 mô hình đảm bảo chất lượng cơ bản (ISO9001, ISO 9002 và ISO 9003) không còn phù hợp

Gần đây nhất vào tháng 11 năm 2008 bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã được soát xét lại trong đó có những thay đổi chính như sau:

1 ISO 9000:2005 Hệ thống QUảN LÝ CHấT LƯợNG - Cơ sở và từ vựng

2 ISO 9001:2008 Hệ thống QUảN LÝ CHấT LƯợNG - Các yêu cầu

3 ISO 9004:2009 Hệ thống QUảN LÝ CHấT LƯợNG - Quản lý cho sự thành công lâu dài của tổ chức - Một cách tiếp cận quản lý chất lượng

4 ISO 19011:2002 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và môi trường

Kết cấu của bộ tiêu chuẩn iso - 9000

Bộ tiêu chuẩn iso - 9000 không phải là một tiêu chuẩn duy nhất mà gồm 26 tiêu chuẩn khác nhau

Trong đó có thể nói, các yêu cầu của hệ thống đảm bảo chất lượng bao gồm 3 tiêu chuẩn chính của bộ tiêu chuẩn iso - 9000 là các tiêu chuẩn

- iso - 9001: tiêu chuẩn về hệ thống đảm bảo chất lương trong thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ

- iso - 9002: hệ thống chất lượng - mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ

- iso - 9003: hệ thống chất lượng - mô hình đảm bảo chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng

4.Lợi ích của việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000

Cải thiện uy tín của Doanh nghiệp nhờ nâng cao khả năng thoả mãn khách hàng của Doanh nghiệp,

Tăng lượng hàng hoá/dịch vụ bán ra nhờ nâng cao khả năng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng của Doanh nghiệp,

Giảm chi phí nhờ các quá trình được hoạch định tốt và thực hiện có hiệu quả,

Nâng cao sự tin tưởng nội bộ thông qua việc thiết lập các mục tiêu rõ ràng, triển khai các quy trình hiệu quả và cung cấp phản hồi kịp thời cho nhân viên về hiệu suất hoạt động của hệ thống.

Các nhân viên được đào tạo tốt hơn,

Nâng cao tinh thần nhân viên thông qua việc hiểu rõ sự đóng góp của họ vào mục tiêu chất lượng, cung cấp đào tạo phù hợp, cải thiện trao đổi thông tin hiệu quả và thực hiện lãnh đạo hiệu quả.

Khuyến khích sự cởi mở trong tiếp cận các vấn đề chất lượng, nhờ đó khả năng lặp lại ít hơn,

Thiết lập nền tảng cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận bao gồm việc đảm bảo từ bên thứ ba, vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thương mại và tạo cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.

Thực trạng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO

Tình hình áp dụng iso 9000 trong các doanh nghiệp Việt Nam 18

Bộ tiêu chuẩn iso - 9000 được biết đến ở việt nam từ những năm

Từ năm 1989 đến 1990, việc nghiên cứu, tuyên truyền và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 vào các doanh nghiệp Việt Nam diễn ra chậm chạp Đến năm 1995 - 1996, mặc dù đã hơn một thập kỷ kể từ khi tiêu chuẩn này xuất hiện tại Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ về ISO 9000 Thậm chí, các phương tiện truyền thông cũng thường nhầm lẫn ISO 9000 với tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa Các doanh nghiệp còn bối rối không biết cách áp dụng tiêu chuẩn này và không rõ ai sẽ tư vấn cũng như tổ chức nào sẽ cấp giấy chứng nhận cho họ.

2.1 Nhiều doanh nghiệp còn coi ISO như "mác quảng cảo"

Nhiều DN Việt Nam khi tìm đến Tiêu chuẩn hệ thống quản lý ISO

ISO 9000 được coi là "cây đũa thần" giúp nâng cao uy tín và quảng bá thương hiệu cho nhiều doanh nghiệp Tuy nhiên, nếu hệ thống quản lý của doanh nghiệp không được hiện đại hóa, ISO 9000 sẽ không mang lại hiệu quả trong việc cải thiện kết quả kinh doanh Đây là vấn đề được thảo luận sôi nổi tại hội thảo "Chất lượng của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000" do Trung tâm Năng suất Việt Nam tổ chức vào sáng 16/7 tại Hà Nội Các chuyên gia cũng chỉ ra rằng nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng vẫn còn nhầm lẫn giữa chứng nhận ISO và thực chất của hệ thống quản lý chất lượng.

Chứng nhận ISO 9000 được coi là tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, nhưng nhiều doanh nghiệp hiểu nhầm rằng chỉ cần có chứng chỉ là đủ Điều này dẫn đến việc họ đặt mục tiêu chính vào việc đạt chứng nhận mà không chú trọng xây dựng hệ thống quản lý hiệu quả, từ đó không nâng cao được chất lượng và sức cạnh tranh của mình.

Khi hệ thống chất lượng không phát huy hiệu quả, chi phí áp dụng sẽ cao hơn lợi ích từ chứng chỉ, dẫn đến hoạt động duy trì chỉ mang tính đối phó và tốn thời gian Kết quả là hệ thống văn bản trở nên "chết" và làm giảm sự sáng tạo của nhân viên Một nguyên nhân chính là công ty chưa nhận thức được lợi ích lâu dài của hệ thống quản lý chất lượng, chỉ tập trung vào việc có chứng chỉ để nâng cao uy tín Để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả, doanh nghiệp nên tự tạo quy trình phù hợp với thực tiễn của mình thay vì sao chép từ mẫu Hệ thống không nên được triển khai một cách áp đặt; thay vào đó, cần giải thích cho nhân viên rằng ISO 9000 chỉ là cách mô tả công việc họ đã và đang làm Đào tạo nhân viên trước khi xây dựng hệ thống là rất quan trọng, vì ISO 9000 chứa đựng tri thức và kinh nghiệm quý giá Cuối cùng, hệ thống chất lượng cần được thiết kế đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng để mang lại hiệu quả cao nhất cho quản lý.

Một hệ thống hiệu quả cần phải đầy đủ nhưng vẫn giữ được sự đơn giản, khuyến khích sự chủ động và tích cực của từng cá nhân thông qua việc trao quyền làm chủ Đánh giá nội bộ giúp phát hiện các cơ hội cải tiến, trong khi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống ISO Online, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên truy cập, chia sẻ thông tin và cập nhật dễ dàng hơn.

Doanh nghiệp cần chú ý đến một số tiêu chuẩn quan trọng như ISO 14000 cho quản lý môi trường, SA 8000 liên quan đến an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, đặc biệt trong ngành sản xuất giày dép và dệt may Ngoài ra, HACCP là tiêu chuẩn cần thiết cho các doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm và dược phẩm, trong khi GMP áp dụng cho sản xuất thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm và thiết bị y tế Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, được ban hành lần đầu vào năm 1987 bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO), là một trong những giải pháp quản lý tối ưu được công nhận rộng rãi trên toàn cầu.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thiết lập các quy chuẩn cho hệ thống quản lý chất lượng, liên kết chặt chẽ với mục tiêu kinh doanh của tổ chức và có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Từ năm 1996, Việt Nam chỉ có 2 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 9000, nhưng con số này đã tăng đáng kể trong thời gian qua.

1200 DN Nếu như trước đây số DN được nhận tiêu chuẩn ISO 9000 hầu hết là DN 100% vốn nước ngoài thì hiện đã nghiêng về các DN 100% vốn trong nước

Hiện nay, cả nước có khoảng 5.000 tổ chức và doanh nghiệp, trong đó hơn 300 cơ quan hành chính đã đạt chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 (phiên bản 2008) Khoảng 300 doanh nghiệp đã xây dựng và được chứng nhận ISO 14000, ISO 22000, góp phần quan trọng vào bảo vệ môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh Nhiều doanh nghiệp và tổ chức cũng đang áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như TQM, Q-base và các phương pháp, công cụ quản lý hiện đại khác.

Với mục tiêu thúc đẩy việc áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến trong

Nhiều địa phương như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Bình Dương đã nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ doanh nghiệp (DN) trong việc đạt tiêu chuẩn ISO Gần đây, Ủy ban Nhân dân Tp Hồ Chí Minh đã có những chính sách cụ thể để thúc đẩy quá trình này.

Hà Nội sẽ hỗ trợ doanh nghiệp, bệnh viện và cơ sở sản xuất áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 với mức hỗ trợ từ 60-80 triệu đồng Hỗ trợ này chỉ được thực hiện một lần và áp dụng đến khi các đơn vị nhận được giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO.

Tổ chức chứng nhận sự phù hợp đã cấp 14,000 chứng nhận, ưu tiên cho các dự án của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm xuất khẩu, cũng như các sản phẩm thuộc ngành mũi nhọn và trọng yếu của thành phố.

Để hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam đã đẩy mạnh công tác đào tạo, tư vấn và hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến về chất lượng và môi trường.

2.3 Chưa đi vào thực chất

Theo ông Jean Jacques Camile, Giám đốc kinh doanh và tiếp thị của Bureau Veritas Certification, việc áp dụng tiêu chuẩn ISO giúp các tổ chức nâng cao chất lượng, an toàn và trách nhiệm xã hội Bureau Veritas, một tập đoàn quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp, cam kết hỗ trợ các tổ chức trong quá trình đạt được các tiêu chuẩn này.

DN Việt Nam chưa chú trọng đến đặc thù của các quy trình và hoạt động nghiệp vụ, dẫn đến hệ thống thiết lập không phản ánh đúng thực tế Hệ thống này chủ yếu tập trung vào việc đáp ứng tiêu chuẩn để đạt chứng nhận, trong khi thiếu sự chú ý đến việc hệ thống hóa các quy trình phục vụ khách hàng, gây khó khăn trong quá trình áp dụng.

Nhiều doanh nghiệp (DN) được cấp giấy chứng nhận ISO thường truyền thông mạnh mẽ về sản phẩm của họ đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, mặc dù giấy chứng nhận này thực chất chỉ cấp cho hệ thống quản lý chất lượng của DN, không phải cho sản phẩm cụ thể Một số DN thậm chí còn sử dụng mối quan hệ để nhanh chóng có được giấy chứng nhận ISO, coi đó như một nhiệm vụ đã hoàn thành Họ xem chứng nhận ISO như một giấy thông hành để đáp ứng yêu cầu của đối tác nước ngoài, đồng thời là một cách để khoe khoang và gây ấn tượng với khách hàng.

Kết quả tổng hợp về tình hình áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9000 trong các doanh nghiệp Việt Nam 23 1.Kết quả áp dụng ISO 9000 trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ 23

1.Kết quả áp dụng ISO 9000 trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn e ngại trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, với lý do quy mô sản xuất còn nhỏ và chưa đủ khả năng để phát triển cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là xuất khẩu ra quốc tế.

Thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đã đến, những tiêu chuẩn đó là

"Giấy thông hành" là yếu tố quan trọng thể hiện uy tín của doanh nghiệp Để duy trì và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp cần nhanh chóng nâng cao vị thế của mình.

Trong số gần 2.000 doanh nghiệp và hàng nghìn cơ sở, hộ sản xuất đang hoạt động trên địa bàn tỉnh ta, thì số doanh nghiệp áp dụng HTQUảN

Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Việt Nam còn hạn chế, với chỉ vài chục doanh nghiệp áp dụng Nhiều doanh nghiệp nhỏ cho rằng họ không cần áp dụng ISO 9000 vì chủ yếu sản xuất hàng gia công cho các doanh nghiệp lớn hoặc thị trường tiêu thụ hạn chế Sự thiếu hiểu biết về vai trò của ISO 9000 và lo ngại về chi phí đầu tư mà không có lợi nhuận ngay lập tức khiến nhiều doanh nghiệp không muốn thực hiện Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường cạnh tranh bằng cách bán sản phẩm giá rẻ, dẫn đến khó khăn trong việc tạo ra hàng hóa có mẫu mã đẹp và chất lượng tốt, từ đó không thể thuyết phục người tiêu dùng tin tưởng Điều này tạo ra rào cản lớn trong cạnh tranh với các sản phẩm tương tự trên thị trường nội địa.

Công ty TNHH Điện máy Phương Đông chuyên sản xuất quạt điện dân dụng hiệu HD đã chọn chất lượng sản phẩm và dịch vụ làm tiêu chí phát triển Để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao và ổn định, công ty kết hợp ba yếu tố chính: con người, vật tư và thiết bị Với khoảng 20 lao động và dây chuyền sản xuất được đầu tư nâng cấp liên tục, sản phẩm của công ty có giá trị cao hơn từ 7-10% so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đồng thời duy trì tốc độ tăng trưởng 30% mỗi năm và đóng góp vào ngân sách quốc gia.

Công ty TNHH Thanh Bình, chi nhánh An Khánh, chuyên sản xuất thức ăn gia súc, tôm, cá, hiện có doanh thu 200 triệu đồng/năm nhưng chưa xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 do quy mô và thị trường tiêu thụ hạn hẹp Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm và việc sử dụng kháng chất trong sản xuất rất quan trọng, tuy nhiên công ty vẫn gặp một số hạn chế như chất lượng sản phẩm không đồng đều, dịch vụ khách hàng chưa chu đáo và hàng hóa cung cấp chưa kịp thời Nhận thức được những yếu kém này, công ty đang nỗ lực áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 để cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ trong thời gian tới.

Trong hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 là rất quan trọng Sản phẩm mang chứng chỉ ISO 9000 thường có giá trị cao hơn, vì người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến nhãn mác và thương hiệu khi lựa chọn hàng hóa Để triển khai hệ thống này, doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò của nó trong sự phát triển của mình Bước đầu tiên là tham gia các khóa đào tạo và tự tìm hiểu thông tin về ISO 9000 qua các phương tiện truyền thông và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Mặc dù một số doanh nghiệp đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, vẫn cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao nhận thức và ứng dụng rộng rãi hơn.

Mặc dù doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000, nhưng việc thực hiện các tiêu chuẩn này vẫn chưa hiệu quả Cụ thể, doanh nghiệp chưa treo các bảng nội quy, quy định và chính sách chất lượng, đồng thời chưa coi trọng việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 một cách nghiêm túc Điều này dẫn đến việc người lao động chưa được tích cực tham gia vào quy trình hoạt động của đơn vị, từ đó làm giảm hiệu quả chất lượng quản lý theo ISO 9000.

Doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 thể hiện sự khác biệt rõ rệt so với những doanh nghiệp chưa áp dụng Sự nghiêm ngặt trong quy chế ra vào, tác phong làm việc, và quản lý được thể hiện qua việc treo bảng biểu, nội quy, quy định và chính sách chất lượng rõ ràng Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động được thực hiện đầy đủ, với nhiều doanh nghiệp đầu tư gần 100 triệu đồng cho công tác này, như Công ty cổ phần Khí cụ điện Vinakip, Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn, và Công ty cổ phần Thiết bị thực phẩm Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO không chỉ mang lại uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường mà còn tạo điều kiện tốt cho người lao động, khiến họ tận tâm và nâng cao hiệu quả công việc, từ đó góp phần vào thành công chung của doanh nghiệp.

2 Kết quả áp dụng ISO 9000 trong các dự án thủy điện Để quản lý những công trình thuỷ điện mang thương hiệu Việt Nam với yêu cầu về tiến độ và chất lượng ngày càng cao, Ban quản lý Dự án Thủy điện 5 đã quyết tâm xây dựng một quy trình quản lý tiên tiến phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, tổ chức một cách khoa học các hoạt động quản lý, ứng dụng công nghệ mới vào thực tiễn, chuẩn hoá phương pháp làm việc

Để nâng cao chất lượng quản lý, Ban quản lý Dự án Thủy điện 5 đã triển khai xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 Mặc dù đây là mô hình mới, lãnh đạo đơn vị đã quyết tâm áp dụng ISO 9000 vào tất cả các hoạt động, từ quản lý dự án đến thẩm tra dự toán và đánh giá thầu công trình thủy điện Khi Tổng công ty Điện lực Việt Nam khởi xướng áp dụng ISO 9000 thí điểm, Ban quản lý Dự án Thủy điện 5 đã nhanh chóng lập tờ trình và trở thành đơn vị đầu tiên được phê duyệt Được tư vấn bởi Trung tâm Năng suất Việt Nam, đơn vị đã thành lập Ban chỉ đạo triển khai hệ thống quản lý chất lượng, coi đây là nhiệm vụ trung tâm Các phong trào thi đua với tiêu chí xây dựng ISO đã được giao đến từng phòng, khuyến khích sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Lãnh đạo Ban cũng tích cực tham gia các khóa đào tạo về ISO 9000, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến việc nâng cao chất lượng quản lý.

Sau 4 tháng phân tích, ứng dụng phù hợp với các hoạt động quản lý của mình, Ban quản lý Dự án Thủy điện 5 đã hoàn thành việc xây dựng HTQUảN LÝ CHấT LƯợNG theo ISO 9001: 2000 với 34 quy trình và hướng dẫn công việc Để đảm bảo hệ thống tài liệu phù hợp với thực tế, Ban đã tổ chức nhiều buổi thảo luận, xem xét, góp ý các văn bản trước khi ban hành, áp dụng Đồng thời, Lãnh đạo Ban đã yêu cầu các phòng cam kết đảm bảo 100% nhân viên có trình độ từ trung cấp trở lên được nghiên cứu, hiểu rõ các tài liệu quy trình hướng dẫn liên quan đến công việc của mình

Để nâng cao hiệu quả áp dụng ISO 9001:2000, Ban quản lý Dự án Thủy điện 5 đã tổ chức buổi giới thiệu hệ thống quản lý chất lượng, mời các nhà thầu tham gia và trình bày những yêu cầu bắt buộc mà họ cần tuân thủ.

Qua 2 đợt đánh giá chất lượng nội bộ với sự hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn, Ban quản lý Dự án Thủy điện 5 đã hoàn thành hệ thống tài liệu và thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa cũng như những cải tiến cần thiết đối với HTquản lý chất lượng Sau 4 tháng đưa hệ thống ISO

Vào tháng 5 năm 2000, sau khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000, lãnh đạo Ban đã tiến hành đánh giá hiệu quả ban đầu dựa trên các yêu cầu của tiêu chuẩn này và quyết định mời cơ quan chứng nhận QUACERT tiến hành đánh giá chính thức.

2004 đã khẳng định: HTquản lý chất lượng của Ban quản lý Dự án Thủy điện 5 phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001: 2000

Để nâng cao hiệu quả quản lý bên cạnh việc áp dụng quy định ISO 9001:2000, Ban đã triển khai xây dựng mạng nội bộ (LAN) và ứng dụng các phần mềm như nhắc việc, quản lý nhân sự, quản lý tài sản, công văn, khối lượng thanh toán, khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, công tác đền bù, điều động xe ô tô, cũng như đăng ký và đánh giá kết quả thực hiện công việc.

Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại hiệu quả rõ rệt

Phương hướng và những giải pháp nhằm tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong các

ề phía các doanh nghiệp

Nâng cao nhận thức về quản lý chất lượng là một nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần đẩy mạnh công tác đào tạo về chất lượng và quản lý chất lượng cho toàn thể cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp cải thiện hiệu suất làm việc mà còn góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

Nhân lực là yếu tố then chốt trong mọi nguồn lực của doanh nghiệp, do đó, con người cần được đặt ở trung tâm của các dự án và chương trình chất lượng Để đạt được điều này, việc bồi dưỡng, đào tạo và giáo dục nhân viên là rất quan trọng Khi được trang bị kiến thức và kỹ năng, họ sẽ thực hiện tốt công việc được giao, từ đó phát huy tối đa sức lực và khả năng sáng tạo vì mục tiêu chung của doanh nghiệp và xã hội.

Chất lượng trong doanh nghiệp yêu cầu sự tham gia tích cực của tất cả thành viên Để duy trì các hoạt động chất lượng hiệu quả, cần phải nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, biến nó thành trách nhiệm, quyền lợi và danh dự của từng cá nhân Điều quan trọng là tạo ra sự cuốn hút và tổ chức để mọi người cùng nhau đóng góp vào mục tiêu chung, không ngừng cải tiến chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2 Đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng thiết kế, chế tạo sản phẩm mới Đổi mới công nghệ là khâu đột phá, là giải pháp cơ bản trung tâm có tính chiến lược, tác động lâu dài đến chất lượng sản phẩm đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm đang sản xuất và sản phẩm mới, cũng như sản phẩm đa dạng hoá phải là mục tiêu của đổi mới công nghệ

Hình thức và phương thức đổi mới công nghệ cần phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh nguồn vốn hạn hẹp Do đó, doanh nghiệp nên tập trung vào đổi mới có trọng điểm ở những bộ phận then chốt và xác định các sản phẩm mũi nhọn để đầu tư Các hình thức đổi mới công nghệ có thể bao gồm việc mua sắm thiết bị mới hoặc hợp tác liên doanh với nước ngoài Cần kết hợp đổi mới tuần tự và nhảy vọt, cũng như công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống được cải tiến, nhằm chọn lựa công nghệ phù hợp để sản xuất sản phẩm chất lượng cao với chi phí tiết kiệm Hoạt động thiết kế sản phẩm mới là quá trình chuyển hóa yêu cầu của khách hàng thành các đặc điểm kỹ thuật và kiểu dáng sản phẩm Tuy nhiên, khả năng thiết kế của đội ngũ cán bộ hiện tại còn yếu, dẫn đến sản phẩm đơn điệu và chủng loại nghèo nàn Để nâng cao năng lực thiết kế, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa phòng kinh doanh, bộ phận marketing và phòng kỹ thuật, đồng thời cải thiện trình độ của đội ngũ thiết kế và chế tạo sản phẩm mới.

3 Tăng cường công tác tiêu chuẩn hoá

Các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của tiêu chuẩn hoá trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm Nhiều doanh nghiệp nhà nước đã xây dựng tiêu chuẩn cho riêng mình và hướng đến việc đạt các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế Tuy nhiên, công tác tiêu chuẩn hoá vẫn gặp một số tồn tại, chủ yếu là sự thiếu nhận thức đầy đủ về nội dung tiêu chuẩn hoá, thường chỉ tập trung vào khâu sản xuất Hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn thường dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp mà chưa chú trọng đến nhu cầu của khách hàng Đánh giá chất lượng chủ yếu dựa vào việc thực hiện các tiêu chuẩn mà chưa xem xét ý kiến và cảm nhận của khách hàng.

Vì vậy, để tăng cường công tác tiêu chuẩn hoá làm nền tảng cho quản lý chất lượng cần chú ý các biện pháp:

- Chú trọng xây dựng tiêu chuẩn doanh nghiệp đi đôi với việc thực hiện tiêu chuẩn việt nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc tế

- Hoàn thiện, điều chỉnh tiêu chuẩn đã lạc hậu, không phù hợp, áp dụng chế độ thưởng đối với cá nhân và tập thể vượt tiêu chuẩn chất lượng

Xác định tiêu chuẩn cho các khâu hỗ trợ và dịch vụ sản xuất, bao gồm bao bì, dịch vụ sau bán hàng và phát triển công tác chứng nhận hợp chuẩn, là rất quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

4 Các doanh nghiệp cần có chế độ thưởng phạt cũng như mức tiền lương thích đáng a Mức tiền lương:

Tiền lương là yếu tố quan trọng mà cá nhân xem xét khi xin việc, vì những người có cùng trình độ tay nghề thường ưu tiên các doanh nghiệp có mức lương cao hơn.

Tiền lương là yếu tố quan trọng để đánh giá trình độ chuyên môn trong một công ty Trong doanh nghiệp, giám đốc thường nhận mức lương cao nhất, tiếp theo là phó giám đốc, rồi đến các trưởng phòng và ban.

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của nhân viên, phản ánh mức sống của họ Khi nhu cầu con người là vô tận, họ luôn mong muốn có cuộc sống đầy đủ Nếu mức lương không đủ để trang trải chi tiêu hàng ngày, nhân viên sẽ phải tìm thêm công việc, dẫn đến việc giảm thời gian và sự tập trung vào công việc chính, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng doanh nghiệp và trình độ tay nghề Do đó, các doanh nghiệp cần thiết lập mức lương hợp lý để khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên Bên cạnh đó, chế độ thưởng phạt cũng cần được áp dụng, vì mỗi người có đặc điểm tâm lý riêng, theo phân loại của Pavlov với bốn loại tính khí khác nhau.

Sự đam mê trong công việc của mỗi người là khác nhau; có những người say mê và luôn tìm kiếm cách cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm, trong khi đó, cũng có những người chỉ an phận và không tham gia vào các hoạt động nghiên cứu của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần thiết lập chế độ khen thưởng rõ ràng để khuyến khích nhân viên làm việc chăm chỉ và năng suất Các hình thức thưởng cần được áp dụng cho những cá nhân có đóng góp tích cực, như tăng năng suất lao động và đưa ra sáng kiến cải tiến quy trình làm việc Đồng thời, doanh nghiệp cũng nên áp dụng các biện pháp phạt đối với những cá nhân không đạt yêu cầu, nhằm duy trì động lực và hiệu quả công việc.

Các chế độ này khuyến khích mọi thành viên trong doanh nghiệp chú trọng hơn đến công việc của mình, không chỉ mang lại lợi ích về mặt hành chính mà còn giúp họ thể hiện bản thân.

ề phía Nhà nước

1 chính sách tài chính a) Chính sách huy động vốn

Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, như giảm lãi suất và đơn giản hóa thủ tục giấy tờ Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần xây dựng mô hình quản lý chất lượng mới, điều này đòi hỏi chi phí đáng kể cho việc duy trì hệ thống Chính vì vậy, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, như cung cấp vốn từ các nguồn khác nhau và lãi suất ưu đãi, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm Đồng thời, để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp cần đầu tư nhiều hơn vào sản xuất, trong đó lợi nhuận sau mỗi kỳ kinh doanh đóng vai trò quan trọng Việc giảm thuế không chỉ giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế gia nhập thị trường.

Cần có chính sách thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp mới xây dựng mô hình quản lý chất lượng trong một thời hạn nhất định

Để hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu, cần thiết phải cải thiện vai trò quản lý nhà nước về chất lượng, đồng thời xây dựng hành lang pháp lý an toàn cho các hoạt động kinh tế Sự tồn tại của nhiều tổ chức tư vấn và chứng nhận nước ngoài mà không có nguyên tắc hoạt động cụ thể là bất cập Việc hợp tác quốc tế và mời chuyên gia nước ngoài tư vấn xây dựng hệ thống chất lượng cho doanh nghiệp trong nước là cần thiết, nhưng cũng cần lưu ý đến những khó khăn trong việc áp dụng mô hình quản lý chất lượng phù hợp với văn hoá Việt Nam Hơn nữa, cần có quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức chứng nhận trong nước để đảm bảo sự công bằng và khuyến khích phát triển Do đó, nhà nước cần cải tiến hệ thống pháp luật, tạo môi trường pháp lý an toàn cho doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và người kinh doanh, từ đó tạo ra một sân chơi công bằng cho các hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý chất lượng.

3 Tăng cường việc giáo dục và đào tạo cho cán bộ quản lý và cho công nhân

Chất lượng không thể tự nhiên mà có; nó chỉ đạt được thông qua việc thực hiện các hoạt động có kế hoạch và định hướng Việc sử dụng tối ưu các nguồn lực, trong đó con người là yếu tố quan trọng nhất, đóng vai trò then chốt trong việc hình thành và cải tiến chất lượng Do đó, con người cần được đào tạo và giáo dục, bởi chỉ khi được trang bị kiến thức và kỹ năng, họ mới có thể chịu trách nhiệm với bản thân và cống hiến hết mình cho mục tiêu chung.

Để đáp ứng nhu cầu đổi mới, việc tuyên truyền giáo dục và đào tạo về chất lượng sản phẩm là vô cùng cấp bách Doanh nghiệp cần chịu trách nhiệm tạo ra sản phẩm chất lượng, trong khi người tiêu dùng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng và cung cấp thông tin cho nhà sản xuất Vì vậy, việc mở rộng tuyên truyền, giáo dục và đào tạo ra toàn xã hội là cần thiết để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.

Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền và giáo dục, cần đa dạng hóa các hình thức truyền đạt thông tin, bao gồm tổ chức các khóa đào tạo và sử dụng phương tiện thông tin đại chúng Đặc biệt, việc mở các lớp tập huấn và hội thảo về chất lượng cho lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ quản lý nhà nước là rất cần thiết.

Khuyến khích các trường đại học và viện nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng cho sinh viên ngành quản trị kinh doanh, nhằm tạo ra thế hệ cán bộ quản lý chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai.

Chúng tôi nhanh chóng xây dựng một đội ngũ chuyên gia hàng đầu, có trình độ, kinh nghiệm và tâm huyết, nhằm tuyên truyền, quảng bá, giảng dạy và tư vấn về mô hình quản lý chất lượng mới phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam.

Cần triển khai các dự án giáo dục và đào tạo chất lượng cho doanh nghiệp theo khu vực, ngành hoặc nhóm ngành nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo Đặc biệt, cần ưu tiên hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp vừa và nhỏ để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Ngày đăng: 11/10/2022, 16:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

có thể biểu diễn q trình hình thành của hệ thống quản lý chất lượng như sau: - Vai trò của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000
c ó thể biểu diễn q trình hình thành của hệ thống quản lý chất lượng như sau: (Trang 6)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w