1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam

97 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Cụ Phái Sinh Tiền Tệ Trong Việc Phòng Ngừa Rủi Ro Tỷ Giá–Thực Tiễn Trên Thế Giới Và Bài Học Kinh Nghiệm Việt Nam
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I (7)
    • 1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ (9)
      • 1.1.1. Định nghĩa tỷ giá (9)
      • 1.1.2. Phân loại tỷ giá (10)
        • 1.1.2.1. Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá (10)
        • 1.1.2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối (10)
      • 1.1.3. Các phương pháp yết tỷ giá (11)
        • 1.1.3.3. Yết tỷ giá trong thực tế (12)
      • 1.1.4. Sự biến động tỷ giá và các nhân tố ảnh hưởng (12)
    • 1.2. Rủi ro tỷ giá (13)
      • 1.2.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá (13)
      • 1.2.2. Trạng thái ngoại tệ (15)
        • 1.2.2.1. Các khái niệm liên quan đến trạng thái ngoại tệ (15)
        • 1.2.2.2. Ý nghĩa việc xác định trạng thái ngoại tệ (16)
    • 1.3. Các công cụ phái sinh tiền tệ (19)
      • 1.3.1. Khái niệm (19)
      • 1.3.2. Các công cụ phái sinh tiền tệ (20)
        • 1.3.2.1. Hợp đồng kỳ hạn (20)
        • 1.3.2.2. Hợp đồng tương lai (29)
        • 1.3.2.3. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (32)
        • 1.3.2.4. Hợp đồng quyền chọn tiền tệ (36)
  • CHƯƠNG II (8)
    • 2.1. THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ (41)
      • 2.1.1. Diễn biến tỷ giá của đồng USD từ 2005 – 2010 (41)
      • 2.1.2. Thực tiễn áp dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại thị trường Mỹ (46)
        • 2.1.2.1. Từ năm 2005 đến cuối năm 2007 (46)
        • 2.1.2.2. Từ năm 2008 đến cuối năm 2010 (49)
    • 2.2. THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU (53)
      • 2.2.1. Diễn biến tỷ giá của đồng EUR từ 2006 – 2010 (53)
      • 2.2.2. Thực tiễn áp dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại thị trường Châu Âu (57)
        • 2.2.2.1. Từ năm 2005 đến cuối năm 2007 (57)
        • 2.2.2.2. Từ năm 2008 đến cuối năm 2010 (58)
    • 2.3. THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN (59)
      • 2.3.1. Diễn biến tỷ giá của đồng JPY từ 2006 – 2010 (59)
      • 2.3.2. Thực tiễn áp dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại thị trường Nhật Bản (63)
        • 2.3.2.1. Từ năm 2005 đến cuối năm 2007 (63)
        • 2.3.2.2. Từ năm 2008 đến năm 2010 (67)
  • CHƯƠNG III (8)
    • 3.1. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ GIỮA MỘT SỐ NGOẠI TỆ MẠNH VÀ VNĐ TỪ (70)
      • 3.1.1. Giai đoạn 2005 – 2007 (70)
      • 3.1.2. Giai đoạn 2008 – 2010 (71)
    • 3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ NHẰM PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM TỪ 2006 - 2010 (74)
      • 3.2.1. Sử dụng hợp đồng kì hạn (74)
        • 3.2.1.1. Cơ sở pháp lý (74)
        • 3.2.1.2. Xác định tỷ giá kỳ hạn (76)
        • 3.2.1.3. Doanh số giao dịch (78)
      • 3.2.2. Sử dụng hợp đồng hoán đổi (81)
        • 3.2.2.1. Cơ sở pháp lý (81)
        • 3.2.2.2. Tỷ giá hoán đổi (82)
      • 3.2.2. Doanh số giao dịch (83)
      • 3.2.3. Sử dụng hợp đồng quyền chọn (84)
        • 3.2.3.1. Cơ sở pháp lý (84)
        • 3.2.3.2. Về phía ngân hàng tham gia (85)
        • 3.2.3.3. Về doanh số giao dịch (86)
        • 3.2.3.4. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ) (86)
      • 3.2.4. Đánh giá tình hình áp dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro tỉ giá ở Việt Nam (89)
        • 3.2.4.1. Nguyên nhân (89)
    • 3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ (91)
      • 3.3.1. Với NHNN (91)
      • 3.3.2. Với NHTM (91)
      • 3.3.3. Với doanh nghiệp (93)
  • KẾT LUẬN (95)

Nội dung

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ

Hầu hết các quốc gia đều sở hữu đồng tiền riêng, điều này là cần thiết cho các hoạt động mua bán, trao đổi và đầu tư Khi các quốc gia thực hiện thanh toán lẫn nhau, họ phải tiến hành trao đổi tiền tệ, với hai đồng tiền được quy đổi theo một tỷ lệ nhất định, gọi là tỷ giá Tỷ giá có thể được định nghĩa là giá trị của một đồng tiền được thể hiện thông qua đồng tiền khác.

Ví dụ: 1 USD = 20.000 VNĐ Trong ví dụ này, giá của USD đƣợc biểu thị thông qua VNĐ và 1 USD có giá là 20.000 VNĐ 1

Trong tỷ giá, có hai loại đồng tiền: đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá Đồng tiền yết giá được xác định với số đơn vị cố định bằng một, trong khi đồng tiền định giá có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.

Ví dụ: Theo forex.com, tỷ giá đóng cửa ngày 01/03/2011 của cặp EUR/USD là:

Tỷ giá EUR/USD hiện tại là 1,3864/66, trong đó tỷ giá mua vào là 1,3864 và tỷ giá bán ra là 1,3866 Để đảm bảo tính nhất quán, bài viết sẽ áp dụng cách viết này cho tất cả các loại tiền tệ.

Với cách công bố tỷ giá trên, đồng tiền đứng trước (EUR) là đồng tiền yết giá, còn USD là đồng tiền định giá

1.1.2 Phân loại tỷ giá 1.1.2.1 Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá

Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng Trung ương công bố, phản ánh giá trị đối ngoại của đồng nội tệ Tỷ giá này được sử dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và các hoạt động liên quan Tại Việt Nam, tỷ giá chính thức cũng là cơ sở để các Ngân hàng Thương mại xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.

Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá đƣợc hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định

Tỷ giá cố định là tỷ giá được Ngân hàng Trung ương công bố và duy trì trong một biên độ hẹp Để giữ vững tỷ giá này trước áp lực của thị trường cung cầu, Ngân hàng Trung ương thường xuyên can thiệp, điều này dẫn đến sự biến động của dự trữ ngoại hối quốc gia.

Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá đƣợc hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp

Tỷ giá thả nổi có điều tiết là tỷ giá được tự do biến động nhưng Ngân hàng Trung ương (NHTW) can thiệp để điều chỉnh nhằm hướng tới lợi ích cho nền kinh tế.

1.1.2.2 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sang mua vào đồng tiền yết giá

Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sang bán ra đồng tiền yết giá

Tỷ giá giao ngay là mức giá được thống nhất trong ngày hôm nay, nhưng việc thanh toán sẽ diễn ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo, trừ khi có thỏa thuận khác, thông thường sẽ là vào ngày làm việc thứ hai.

Tỷ giá kỳ hạn: Là tỷ giá đƣợc thỏa thuận ngày hôm nay, nhƣng việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên

Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày

Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá được áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày, thường được ngân hàng công bố mà không cần thông báo tất cả các hợp đồng đã ký kết Đây là chỉ số quan trọng phản ánh biến động tỷ giá trong ngày Cần lưu ý rằng tỷ giá đóng cửa hôm nay không nhất thiết phải giống với tỷ giá mở cửa ngày mai.

Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền đƣợc suy ra từ đồng tiền thứ ba

(còn gọi là đồng tiền trung gian)

1.1.3 Các phương pháp yết tỷ giá

Trên thế giới tồn tại nhiều loại đồng tiền khác nhau, nhưng từ góc độ quốc gia, chỉ có nội tệ mới thực sự là tiền tệ, trong khi các đồng tiền khác được coi là ngoại tệ và đóng vai trò như hàng hóa Do đó, từ quan điểm quốc gia, có hai phương pháp để yết tỷ giá: yết tỷ giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp.

Yết tỷ giá trực tiếp là phương pháp quy định giá ngoại tệ, trong đó ngoại tệ được thể hiện trực tiếp bằng tiền Ở phương pháp này, ngoại tệ là đồng tiền yết giá với số đơn vị cố định bằng một, trong khi nội tệ là đồng tiền định giá Phương pháp này được áp dụng rộng rãi tại hầu hết các quốc gia, ngoại trừ Anh, Hoa Kỳ và các nước sử dụng đồng tiền chung EURO.

Vào ngày 01/03/2011, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá USD/VND là 20.865/20.875 Theo phương pháp này, giá của USD được thể hiện trực tiếp bằng VNĐ, với tỷ giá mua vào là 20.865 VND và tỷ giá bán ra là 20.875 VND.

Yết tỷ giá gián tiếp là phương pháp quy định giá mà không công khai trực tiếp bằng tiền, yêu cầu người dùng phải tính toán để xác định giá trị ngoại tệ Trong phương pháp này, ngoại tệ được xem là đồng tiền yết giá, trong khi nội tệ là đồng tiền định giá Các quốc gia như Anh, Hoa Kỳ và các nước sử dụng đồng tiền chung EURO đều áp dụng phương pháp yết tỷ giá gián tiếp.

Ví dụ: Ngày 05/03/2011, Reuters công bố tỷ giá giữa USD và JPY nhƣ sau:

USD/JPY = 80.8200/80.8800 Từ cách yết giá USD gián tiếp trên, ta thấy một USD mua đƣợc 80.8200 JPY, và bán 80.8800 JPY thu đƣợc 1 USD

Tỷ giá mua JPY = 1/ 80.8800 USD = 0.012364 USD

Tỷ giá bán JPY = 1/ 0.7113 USD = 0.012373 USD

1.1.3.3 Yết tỷ giá trong thực tế

Trong thị trường Interbank, USD giữ vai trò quan trọng khi là đồng tiền định giá cho GBP, AUD, NZD, EUR và SDR, đồng thời là đồng tiền yết giá cho các đồng tiền khác Sự nổi bật của nền kinh tế Mỹ đã khiến tỷ giá đều được niêm yết với USD, khẳng định vị thế của đồng tiền này trên thị trường toàn cầu.

Chính vì vậy, khi niêm yết tỷ giá, các NHTM và các tổ chức tài chính không thể hiện USD mà vẫn không có sự nhầm lẫn

1.1.4 Sự biến động tỷ giá và các nhân tố ảnh hưởng

Trong chế độ tỷ giá thả nổi, tỷ giá được xác định bởi các lực lượng cung cầu trên thị trường ngoại hối Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá cũng chính là những yếu tố tác động đến cung cầu tiền tệ Công thức tính cung và cầu ngoại tệ được xác định rõ ràng.

Công thức tính cầu ngoại tệ

P * là giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng ngoại tệ

P là giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ

MQ là khối lƣợng cầu nhập khẩu nội tệ Công thức tính cung ngoại tệ

E là tỷ giá nội tệ và ngoại tệ

P là giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng nội tệ

Công thức tính cung và cầu ngoại tệ cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ của một quốc gia được phản ánh qua cán cân thanh toán quốc tế Các hạng mục trong cán cân thanh toán thể hiện dòng chảy tiền tệ giữa các quốc gia, từ đó giúp giải thích những biến động tỷ giá Việc phân tích các yếu tố này nhấn mạnh sự quan trọng của dòng chu chuyển tiền tệ, tức khối lượng tiền được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định, phát sinh từ quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.

Rủi ro tỷ giá

Rủi ro là những tổn thất, sai lệch so với dự tính xảy ra nằm ngoài ý muốn của con người

Exchange rate risk refers to the potential financial loss that arises from fluctuations in the value of one currency compared to another (Bent Flyvbjerg, Nils Bruzelius, and Werner Rothengatter, 2003).

Thông thường có ba loại rủi ro tỷ giá: rủi ro chuyển đổi, rủi ro giao dịch, và rủi ro kinh tế 2

Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tài chính phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động mua bán, đầu tư hoặc vay vốn bằng ngoại tệ Trong khoảng thời gian từ khi ký kết hợp đồng đến khi thanh toán, sự thay đổi tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến giá trị của tài sản, khoản vay hoặc cho vay, dẫn đến tổn thất tài chính không mong muốn.

Khi một nhà nhập khẩu người Anh ký hợp đồng thanh toán với nhà cung cấp Hoa Kỳ, việc thanh toán bằng đồng USD có thể gây ra rủi ro giao dịch cho nhà nhập khẩu do phải mua USD Ngược lại, nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng GBP, rủi ro tỷ giá sẽ thuộc về nhà cung cấp Hoa Kỳ.

Rủi ro kinh tế được xác định qua sự biến động giá trị hiện tại của doanh nghiệp, do thay đổi giá trị các dòng tiền tương lai liên quan đến biến động tỷ giá hối đoái Dòng tiền tương lai bao gồm cả dòng tiền từ hợp đồng đã ký và các giao dịch tiềm năng Rủi ro kinh tế bao gồm rủi ro giao dịch, nhưng hai loại rủi ro này có sự khác biệt: rủi ro giao dịch gia tăng khi số lượng hợp đồng ký kết tăng và số tiền nhận được đã được xác định, trong khi rủi ro kinh tế liên quan đến các dự đoán không chắc chắn về dòng tiền.

Rủi ro chuyển đổi xảy ra khi các công ty chuyển đổi báo cáo tài chính từ đồng tiền nước ngoài sang đồng tiền của nước sở tại Điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả tài chính và gây ra sự biến động trong lợi nhuận của công ty.

Viktor Popov và Yann Stutzmann (2003) chỉ ra rằng việc thống nhất kết quả từ tất cả các chi nhánh nước ngoài để trình bày báo cáo cuối cùng cho cổ đông thường gặp phải vấn đề về tỷ giá Các số liệu trong báo cáo được trình bày bằng một loại tiền tệ, nhưng tỷ giá tại thời điểm ghi sổ kế toán và thời điểm lập báo cáo cuối cùng lại khác nhau, dẫn đến rủi ro tỷ giá.

1.2.2 Trạng thái ngoại tệ 1.2.2.1 Các khái niệm liên quan đến trạng thái ngoại tệ

Các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ làm phát sinh trạng thái ngoại tệ

Trạng thái ngoại tệ trường: Các giao dịch làm tăng quyền sở hữu về một ngoại tệ sẽ làm phát sinh trạng thái trường ngoại tệ đó

Trạng thái ngoại tệ đoản: Các giao dịch làm giảm quyền sở hữu về một ngoại tệ sẽ làm phát sinh trạng thái đoản ngoại tệ đó

Trạng thái ngoại tệ ròng là sự chênh lệch giữa tài sản có (TSC) và tài sản nợ (TSN) của một ngoại tệ tại một thời điểm nhất định Nó phản ánh số dư của ngoại tệ đó tại thời điểm tính toán, cho thấy tình hình tài chính của ngoại tệ trong ngữ cảnh cụ thể.

Trạng thái ngoại tệ phát sinh ngay tại thời điểm ký hợp đồng, không phải khi thanh toán Chẳng hạn, khi một hợp đồng mua bán giao ngay được ký kết với số lượng 100.000 EUR tại tỷ giá EUR/USD 1.4689, người mua sẽ có trạng thái trường và người bán sẽ có trạng thái đoản ngay sau khi ký hợp đồng, bất kể việc thanh toán diễn ra sau đó Tương tự, các giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn cũng tạo ra trạng thái ngoại tệ ngay lập tức sau khi hợp đồng được ký kết.

Bảng 1.1: Các giao dịch phát sinh trạng thái ngoại tệ

Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại tệ trường

Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại tệ đoản

Mua một ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn) Thu lãi cho vay bằng ngoại tệ

Thu phí dịch vụi bằng ngoại tệ Nhận quà biếu, viện trợ bằng ngoại tệ Tìm thấy ngoại tệ bị mất…

Bán ngoại tệ, chi lãi huy động vốn bằng ngoại tệ, và chi trả phí dịch vụ bằng ngoại tệ là những giao dịch quan trọng trong lĩnh vực tài chính Ngoài ra, việc cho, tặng, biếu và viện trợ bằng ngoại tệ cũng đóng vai trò lớn trong việc hỗ trợ kinh tế Cần lưu ý rằng ngoại tệ bị mất, rách nát hoặc hư hỏng cần được xử lý đúng cách để đảm bảo giá trị tài sản.

1.2.2.2 Ý nghĩa việc xác định trạng thái ngoại tệ

Trạng thái ngoại tệ ròng trong một thời kỳ nhất định

NEPF(t) = LFCF(t0 - t) - SFCF(t0 - t) Trong đó:

NEPF(t) : Trạng thái ngoại tệ ròng đối với ngoại tệ F tại thời điểm t

LFC F (t 0 - t) : Doanh số phát sinh trạng thái ngoại tệ trường của ngoại tệ F trong kỳ

SFCF(t0 - t): Doanh số phát sinh trạng thái ngoại tệ đoản của ngoại tệ F trong kỳ

Nếu NEP F (t) > 0, thì ngoại tệ F đang ở trạng thái trường ròng, xảy ra khi doanh số giao dịch tăng quyền sở hữu ngoại tệ lớn hơn doanh số giao dịch giảm quyền sở hữu ngoại tệ Khi tỷ giá được yết sao cho ngoại tệ là đồng tiền yết giá và nội tệ là đồng tiền định giá, sự tăng tỷ giá sẽ dẫn đến lãi ngoại hối, trong khi sự giảm tỷ giá sẽ phát sinh lỗ ngoại hối.

Khi NEP F (t) < 0, ngoại tệ F ở trạng thái đoản ròng, xảy ra khi doanh số giao dịch giảm quyền sở hữu ngoại tệ lớn hơn doanh số giao dịch tăng quyền sở hữu Nếu tỷ giá được yết với ngoại tệ là đồng tiền yết giá và nội tệ là đồng tiền định giá, thì khi tỷ giá giảm sẽ tạo ra lãi ngoại hối, trong khi tỷ giá tăng sẽ dẫn đến lỗ ngoại hối.

Khi NEPF(t) = 0, ngoại tệ F đạt trạng thái cân bằng, trong đó doanh số giao dịch tăng và giảm quyền sở hữu ngoại tệ bằng nhau Ở trạng thái này, mọi biến động tỷ giá không tạo ra lãi hay lỗ ngoại hối.

Trong thực tế, trạng thái ngoại tệ thường được tính tại thời điểm cuối mỗi ngày giao dịch theo công thức

NEPF(t) = NEPF(t-1) + LFCF(t) - SFCF(t) Trong đó:

NEPF(t) : Trạng thái ngoại tệ ròng cuối ngày giao dịch t

NEP F (t-1) : Trạng thái ngoại tệ ròng cuối ngày giao dịch (t-1)

LFC F (t) : Doanh số phát sinh trạng thái ngoại tệ trường của ngoại tệ F trong ngày t

SFCF(t): Doanh số phát sinh trạng thái ngoại tệ đoản của ngoại tệ F trong ngày t

Xét từ góc độ kế toán, trạng thái ngoại tệ ròng của ngoại tệ F tại thời điểm t đƣợc xác đinh bằng công thức

NEPF(t) = TSCF(t) - TSNF(t) (bao gồm cả nội và ngoại bảng) Trong đó:

TSC F (t) : Tài sản có của ngoại tệ F tại thời điểm t

TSNF(t) : Tài sản nợ của ngoại tệ F tại thời điểm t

Bảng 1.2 Trạng thái ngoại tệ cuối ngày giao dịch t

NEPF(t-1) LFCF(t) SFCF(t) NEPF(t) Rủi ro tỷ giá -10 +50 -30 +10 Trạng thái ngoại tệ trường

Lãi khi tỷ giá tăng

Lỗ khi tỷ giá giảm

+10 +10 -40 -20 Trạng thái ngoại tệ trường

Lãi khi tỷ giá tăng

Lỗ khi tỷ giá giảm

+5 +15 -20 0 Trạng thái ngoại tệ cân bằng

Không phát sinh lãi và lỗ khi tỷ giá thay đổi

Hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối chiếm ưu thế trong các giao dịch chuyển giao quyền sở hữu về ngoại hối.

Do đó, theo nghĩa hẹp người ta coi trạng thái ngoại tệ là trạng thái mua bán ngoại tệ của ngân hàng

Trạng thái ngoại tệ có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý rủi ro tỷ giá

Trong kinh doanh ngoại tệ, việc quản lý trạng thái ngoại tệ là vô cùng quan trọng, vì nếu lỏng lẻo, những rủi ro có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Chẳng hạn, vào năm 1974, Ngân hàng Thương mại Herstatt của Đức, với tổng tài sản 800 triệu USD, đã bị đóng cửa do đầu cơ vào USD bằng SGD mà không có hệ thống quản lý hiệu quả Khi giá USD giảm mạnh so với SGD, ngân hàng này đã chịu lỗ lên tới 200 triệu USD Hành vi đầu cơ quá mức của Herstatt xuất phát từ kỳ vọng sai lầm về sự tăng giá của USD và thiếu quy chế quản lý trạng thái ngoại tệ Do đó, các nhà kinh doanh ngoại tệ trên toàn cầu thường thiết lập hạn mức kinh doanh ngoại tệ nhất định để giảm thiểu thua lỗ.

THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ

2.1.1 Diễn biến tỷ giá của đồng USD từ 2005 – 2010

Ba tháng đầu tiên năm 2005, xu hướng giảm giá của đồng USD đảo ngược

Trong quý I, đồng USD đã tăng khoảng 4,5% so với EUR và JPY, cùng với 3-4% so với GBP, AUD và NZD, nhờ vào thặng dư tài khoản vãng lai, dự trữ ngoại hối tại các nước Châu Á, và sự thay đổi lãi suất Đến quý II, với tình hình tăng trưởng kinh tế khả quan, đồng USD tiếp tục tăng mạnh 6,6% so với EUR và 3,4% so với JPY do sự không chắc chắn trong tăng trưởng kinh tế Nhật Bản Trong quý III, tỷ giá EUR/USD giao dịch quanh mức 1,1900 đến 1,2550 USD, nhưng đồng USD giảm giá so với Yên sau khi Trung Quốc nâng giá Nhân Dân Tệ Tuy nhiên, vào cuối quý III, đồng USD đã mạnh lên trở lại so với JPY, với tỷ giá trung bình đạt 113,51, mức cao nhất kể từ tháng 5 năm 2004, và cũng tăng giá so với nhiều đồng tiền khác như AUD, NZD và GBP, trong khi đồng CNY tăng khoảng 5% so với USD.

Từ tháng 12 năm 2005, đồng USD bắt đầu giảm giá, đặc biệt là so với đồng Yên (giảm 9%) và đồng EUR cùng GBP (giảm khoảng 10%) cho đến tháng 5 năm 2006, chủ yếu do sự thay đổi chính sách của Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu và tuyên bố của nhóm G7 Tuy nhiên, đến hết quý III, đồng USD đã tăng giá trở lại, với mức tăng 0,9% so với đồng EUR và 3,3% so với đồng Yên, nhờ vào kỳ vọng tăng lãi suất từ Fed và số liệu kinh tế khả quan Từ giữa tháng 10, khi kinh tế Mỹ không mấy khả quan, đồng USD lại giảm, đạt mức thấp nhất so với đồng EUR kể từ tháng 5 năm 2005, trong khi đồng Bảng Anh tăng 4,6% so với USD, đạt mức cao nhất kể từ khi Anh rút khỏi Cơ chế tỷ giá năm 1992 Đồng thời, USD cũng giảm 3,7% so với đồng Yên trong bối cảnh nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng vượt dự đoán.

Biều đồ 2.1 Sự biến động tỷ giá USD so với một số đồng tiền mạnh năm 2006

Sang đến năm 2007, đồng USD tiếp tục giảm 1,0% so với đồng Yên và 1,2% so với đồng EUR trong quý I Kết thúc quý, đồng USD đƣợc giao dịch ở giá

Tỷ giá EUR/USD đã giảm xuống mức 1,3354 USD, thấp nhất kể từ tháng 3 năm 2005, phản ánh sự khác biệt trong kỳ vọng tăng trưởng giữa Mỹ và Châu Âu Trong khi Mỹ đối mặt với sự lạc quan giảm sút do các số liệu kinh tế yếu kém, Châu Âu lại ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ thất nghiệp và khả năng sản xuất ấn tượng trong quý I Điều này dẫn đến việc USD tiếp tục giảm 1,4% so với EUR trong quý II Ngược lại, USD lại tăng giá 4,5% so với JPY do nhu cầu ngoại tệ cao từ doanh nghiệp Nhật Bản và tình trạng bán khống đồng Yên gia tăng Tuy nhiên, sau tháng 6, đồng USD tiếp tục sụt giảm mạnh, kết thúc năm với mức giảm 7,7% so với EUR và 9,6% so với JPY.

Trong quý I năm 2008, đồng USD giảm 8,2% so với EUR và 10,8% so với Yên, đạt mức thấp nhất kể từ khi EUR ra đời và năm 1995, do thị trường tín dụng kém và dự đoán nền kinh tế Mỹ chậm phát triển Tuy nhiên, trong quý II, USD tăng 6,5% so với Yên, nhưng vẫn có lo ngại về thị trường nhà đất, lao động và niềm tin tiêu dùng tại Mỹ Mặc dù trong sáu tháng cuối năm, USD tăng 12,1% so với EUR, nhưng vẫn giảm 14,7% so với JPY, trong bối cảnh giao dịch USD giảm và lo ngại về sức khỏe kinh tế Mỹ gia tăng, trong khi các quan chức không can thiệp vào thị trường tiền tệ.

Biều đồ 2.2 Sự biến động tỷ giá USD so với một số đồng tiền mạnh năm 2008

Do lo sợ rủi ro, các khoản đầu tƣ chủ yếu đƣợc ghi bằng USD, vì vậy trong

Trong hai tháng đầu năm 2009, tỷ giá USD tăng 5,2% vào cuối quý I, đồng thời tăng 9,2% so với đồng Yên do tăng trưởng toàn cầu chậm chạp ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế Nhật Bản Tuy nhiên, trong phần còn lại của năm, đồng USD lại giảm giá so với các đồng tiền mạnh khác.

Các nhà đầu tư nhận định rằng viễn cảnh kinh tế thế giới đang ảnh hưởng lớn đến sự giảm giá của đồng USD, điều này đã thúc đẩy họ tiến hành tái cấu trúc vốn để thích ứng với tình hình mới.

Vào tháng 12, đồng USD đã phục hồi giá trị nhờ sự lạc quan của các nhà đầu tư về triển vọng tăng trưởng kinh tế Mỹ Những số liệu tích cực về doanh số bán lẻ, thị trường việc làm và niềm tin tiêu dùng đã củng cố niềm tin vào nền kinh tế nước này trong quý cuối của năm.

2009, đồng USD đã tăng 3,7% so với đồng Yên, và 1,2% so với đồng GBP

Trong quý I năm 2010, đồng USD đã tăng giá so với các đồng tiền mạnh khác, nhưng lại giảm giá so với đồng tiền của Canada, Úc và nhiều nền kinh tế mới nổi.

Châu Á đã chứng kiến sự tăng giá 6,2% so với đồng EUR, nguyên nhân chủ yếu là do sự phục hồi không đồng đều của nền kinh tế các quốc gia trong khu vực sau khủng hoảng.

Rủi ro liên quan đến các nước trong khu vực đồng tiền chung Châu Âu từ tháng 11 đã là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng giá của đồng USD so với các đồng tiền của nhóm G-10 Tuy nhiên, vào tháng 6, khi các số liệu kinh tế Mỹ không đạt dự báo, đồng USD bắt đầu giảm giá Sự chênh lệch về mức lãi suất cũng góp phần vào biến động này.

Đồng USD đã giảm giá đáng kể, với mức giảm 10,2% so với đồng EUR và 5,5% so với đồng JPY tính đến hết quý III Sự sụt giảm này được thúc đẩy bởi các dữ liệu kinh tế vĩ mô tiêu cực và kỳ vọng của nhà đầu tư về việc điều chỉnh chính sách tiền tệ của Chính phủ Mỹ Nhiều nhà đầu tư đã chuyển vốn ra nước ngoài để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn Trong quý IV, đồng USD tiếp tục có dấu hiệu giảm nhẹ do tình hình kinh tế Mỹ xấu đi.

Biều đồ 2.3 Sự biến động tỷ giá USD so với một số đồng tiền mạnh năm 2010

Nguồn: Nguồn: www.x-rates.com

2.1.2 Thực tiễn áp dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại thị trường Mỹ

2.1.2.1 Từ năm 2005 đến cuối năm 2007

Doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hối của Mỹ đã tăng 44% từ năm

Từ năm 2005 đến cuối năm 2007, thị trường tập trung ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong giao dịch các công cụ tài chính Cụ thể, doanh số giao dịch hợp đồng hoán đổi tiền tệ tăng 36%, trong khi hợp đồng kỳ hạn tiền tệ cũng có mức tăng trưởng 17% so với năm 2005.

Thời gian đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn tiền tệ cũng đƣợc rút ngắn lại

Trong năm 2023, hợp đồng có thời gian đáo hạn dưới 7 ngày chiếm 44% tổng doanh số, tăng so với 38% vào năm 2005 Ngược lại, hợp đồng có thời gian đáo hạn từ 7 ngày đến 1 năm giảm xuống còn 55%, so với 60% trong năm 2005.

Những hợp đồng đáo hạn từ 1 năm trở lên vẫn tiếp tục duy trì mức xấp xỉ 2%

Hợp đồng hoán đổi tiền tệ hiện nay chủ yếu có thời gian đáo hạn ngắn, với khoảng 75% doanh số thuộc về các hợp đồng có thời gian đáo hạn dưới 7 ngày, tăng từ 72% vào năm 2004 Ngược lại, doanh số của các hợp đồng có thời gian đáo hạn từ 7 ngày đến 1 năm giảm xuống 23%, so với 27% trong năm 2005, trong khi đó, tỷ lệ hợp đồng đáo hạn trên 1 năm vẫn giữ nguyên ở mức 2%.

Biều đồ 2.4 Tỷ lệ công cụ phái sinh trên thị trường OTC theo thời gian đáo hạn

Nguồn: Federal Reserve Bank of New York, 2007

Trong lĩnh vực tiền tệ, hợp đồng ghi bằng đồng đô la Mỹ vẫn chiếm ưu thế với 83% tổng số giao dịch, mặc dù đã giảm từ 92% trong giai đoạn 2001 – 2004 Đồng euro đứng ở vị trí thứ hai, chiếm 38% các giao dịch, trong khi tỷ lệ giao dịch bằng đồng yên Nhật Bản đã tăng lên 22%, so với 17% của giai đoạn trước.

Biều đồ 2.5 Tỷ lệ công cụ phái sinh trên thị trường OTC theo loại tiền tệ ghi danh

Nguồn: Federal Reserve Bank of New York, 2007

THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU

2.2.1 Diễn biến tỷ giá của đồng EUR từ 2006 – 2010

Năm 2006, đồng EUR ghi nhận sự tăng giá mạnh mẽ so với đồng USD, JPY, CNY và nhiều đồng tiền khác ở Châu Á, nhờ vào sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của khu vực đồng tiền chung Châu Âu Dự báo về thâm hụt tài khoản vãng lai của Mỹ và lo ngại về sự chậm lại trong tăng trưởng kinh tế Mỹ đã khiến đồng USD giảm giá Đồng Yên cũng chịu tình trạng tương tự, giảm giá so với EUR dù nền kinh tế Nhật Bản vẫn tiếp tục tăng trưởng Vào ngày 29/12/2006, tỷ giá giao dịch đạt 1 EUR = 1,32 USD và 1 EUR = 156,93 JPY, tăng lần lượt 11,4% và 12,4% so với đầu năm Đồng EUR cũng tăng giá đáng kể so với các đồng tiền khác như CND (11,2%), HKD (11,7%) và CNY (11%).

Năm 2007, đồng EUR tiếp tục tăng giá từ năm 2006, mặc dù gặp gián đoạn từ tháng 5 đến giữa tháng 8 với biên độ giao dịch hẹp Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu rối loạn, EUR giảm giá trong tháng 8 trước khi phục hồi trong phần còn lại của năm Đồng EUR tăng giá vừa phải so với đồng Yên, CNY và CHF, nhờ vào sự khác biệt lãi suất giữa khu vực đồng Euro và Mỹ, cùng với thâm hụt tài khoản vãng lai của Mỹ Từ tháng 5 đến giữa tháng 8, tỷ giá EUR/USD biến động mạnh do nhận định của các nhà đầu tư Sau khi giảm nhẹ do lo ngại về tính thanh khoản toàn cầu, EUR tăng trở lại so với USD từ cuối tháng 8 đến cuối tháng 11, đạt mức cao nhất 1,49 USD đổi 1 EUR vào ngày 27 tháng 11, trước khi kết thúc năm ở mức 1,47 USD Trong cả năm, đồng EUR tăng 11,8% so với USD và cũng tăng giá so với JPY, chịu ảnh hưởng từ sự thay đổi thái độ rủi ro của các nhà đầu tư nước ngoài.

Từ đầu tháng 8 đến giữa tháng 10, đồng EUR dự kiến tiếp tục tăng giá so với đồng Yên, tuy nhiên xu hướng biến động của cặp tỷ giá này trong thời gian còn lại của năm vẫn chưa rõ ràng.

Tính đến ngày 31 tháng 12, tỷ giá EUR/JPY đạt 164,93, tăng 5,1% so với đầu năm Đồng EUR cũng ghi nhận sự tăng giá so với nhiều đồng tiền của các nước Châu Á, cụ thể là KRW (12,5%), HKD (12,1%) và CNY (4,6%).

Biều đồ 2.10 Sự biến động tỷ giá EUR so với một số đồng tiền mạnh năm 2007

Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 8 năm 2007 đã tác động mạnh mẽ đến thị trường ngoại hối vào năm 2008, với đồng EUR tiếp tục tăng giá trong bốn tháng đầu năm Sau khi đạt đỉnh vào tháng 4, đồng EUR giữ ổn định đến tháng 8, nhưng sau đó trải qua giai đoạn giảm giá kéo dài ba tháng, trở về mức của tháng 8 năm 2007 Sự sụt giảm này liên quan đến việc đánh giá lại kỳ vọng thị trường do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng Cuối năm, đồng EUR tăng giá trở lại và đạt đỉnh vào ngày 18 tháng 12.

12 Ngày 31 tháng 12, 1 EUR đổi đƣợc 1,39 USD, giảm 5% so với giai đoạn đầu năm So với Yên Nhật, đồng EUR cũng có biên độ giao dịch khá rộng, từ 115 JPY đến 169,75 JPY Ngày 31 tháng 12, tỷ giá EUR/JPY = 126,14, giảm giá 23% so với đầu năm Trong năm 2008, đồng EUR tăng giá so với đồng bảng Anh, và đã đạt mức cao nhất từ khi ra đời đồng tiền chung vào ngày 29 tháng 12 ở tỷ giá

1 EUR = 0,98 GBP Sự yếu đi của đồng bảng là do nền kinh tế Anh tăng trưởng chậm trong giai đoạn này

Năm 2009, đồng EUR trải qua nhiều biến động do khủng hoảng toàn cầu, lãi suất giảm và triển vọng tăng trưởng kinh tế Châu Âu không khả quan, dẫn đến việc đồng EUR giảm giá khoảng 9% so với USD trong hai tháng đầu năm Tuy nhiên, từ tháng 3, khi căng thẳng tài chính giảm, đồng EUR đã phục hồi và tăng 19% từ tháng 3 đến tháng 10 Đến cuối năm, tỷ giá EUR/USD đạt 1,44, cao hơn 3,5% so với đầu năm Tương tự, đồng JPY cũng chứng kiến sự giảm giá của đồng EUR trong hai tháng đầu năm, nhưng sau đó, khi kinh tế Nhật Bản tăng trưởng kém hơn dự kiến trong tháng 3 và tháng 4, đồng EUR đã phục hồi Trong phần còn lại của năm, tỷ giá EUR/JPY dao động từ 128 đến 138 JPY.

Biều đồ 2.11 Sự biến động tỷ giá EUR so với một số đồng tiền mạnh năm

Nửa đầu năm 2010, đồng EUR giảm giá do lo ngại về nợ công của nhiều quốc gia EU Tuy nhiên, trong nửa cuối năm, đồng EUR phục hồi nhờ giảm bớt lo ngại về nợ công và tín hiệu tích cực từ nền kinh tế các nước Sự giảm giá của EUR so với USD trong 6 tháng đầu là do sự phục hồi mạnh mẽ hơn của nền kinh tế Mỹ Đến sáu tháng cuối năm, đồng EUR tăng giá trở lại nhờ phản ứng tích cực của các nhà đầu tư trước gói kích thích kinh tế của Chính phủ Mỹ.

Tính đến ngày 31 tháng 12, tỷ giá EUR/USD ghi nhận ở mức 1,34, giảm 7,3% so với đầu năm Đồng EUR cũng giảm 3,1% so với đồng bảng Anh, từ 0,89 xuống 0,86 GBP Trong suốt năm, đồng EUR đã giảm giá khoảng 11,9% so với đồng CND, 17,9% so với đồng AUD và 10,4% so với đồng CNY.

2.2.2 Thực tiễn áp dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại thị trường Châu Âu

2.2.2.1 Từ năm 2005 đến cuối năm 2007

Sau khi có sự giảm nhẹ vào năm 2005, giao dịch các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Châu Âu đã phục hồi mạnh mẽ So với năm 2005, tổng giá trị giao dịch của hợp đồng phái sinh đã tăng 53%, đạt 441 tỷ USD vào tháng 4 năm nay.

Năm 2007, sự gia tăng trong thị trường ngoại hối được thúc đẩy bởi việc các nhà đầu tư ngày càng sử dụng thường xuyên các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá Ngoài ra, sự khác biệt trong kỳ vọng về chính sách tỷ giá giữa Châu Âu và Mỹ cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này.

Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể, với doanh số giao dịch hàng ngày tăng từ 25 tỷ USD (9% thị phần) vào năm 2005 lên 51 tỷ USD (13% thị phần) vào năm 2007 Ngược lại, hợp đồng hoán đổi tiền tệ lại giảm thị phần từ 63% năm 2005 xuống 61% năm 2007, mặc dù doanh số hàng ngày của loại hợp đồng này cũng tăng từ 185 tỷ USD lên 233 tỷ USD.

Trong các hợp đồng phái sinh, ba đồng tiền được giao dịch nhiều nhất là USD, EUR và GBP Đồng đô la Mỹ vẫn chiếm ưu thế với 82,8% tổng số hợp đồng giao dịch, mặc dù đã giảm nhẹ so với 83,5% của năm 2005.

Thị trường công cụ phái sinh giao dịch tại Châu Âu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thể thị trường toàn cầu và Mỹ, với doanh số hợp đồng tương lai năm 2006 chỉ đạt 47 tỷ USD và hợp đồng quyền chọn đạt 10,4 tỷ USD Tuy nhiên, doanh số hợp đồng tương lai đã tăng trưởng ấn tượng vào năm 2007, vượt mốc 100% và đạt 106,6 tỷ USD Ngược lại, hợp đồng quyền chọn không có sự phát triển mạnh mẽ, giảm từ 10,4 tỷ USD năm 2006 xuống 7,6 tỷ USD năm 2007 và chỉ còn 6,8 tỷ USD vào năm 2008.

Bảng 2.3 Doanh thu hợp đồng phái sinh tiền tệ trên sở giao dịch tại thị trường Châu Âu từ 2005 - 2007

Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4

Nguồn: BIS Quaterly Review Statistical Annex, March, 2008

2.2.2.2 Từ năm 2008 đến cuối năm 2010

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động nặng nề đến thị trường hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn tiền tệ Châu Âu, đặc biệt là vào quý IV năm 2008 khi doanh số hợp đồng tương lai giảm gần một nửa so với quý III, mặc dù trước đó đã có sự tăng trưởng mạnh Trong giai đoạn khủng hoảng, hợp đồng quyền chọn tiền tệ cho thấy mức độ biến động không đáng kể, chứng tỏ tính hữu dụng của nó trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá Năm 2009, doanh số hợp đồng tương lai giảm xuống còn 78,8 tỷ USD từ 157,7 tỷ USD của năm 2008, trong khi doanh số hợp đồng quyền chọn lại tăng nhẹ từ 6,6 tỷ USD lên 7,8 tỷ USD Đến năm 2010, khi nền kinh tế Châu Âu phục hồi, hợp đồng tương lai chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ với doanh số quý sau đều tăng, khi các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội kiếm lời sau khủng hoảng.

Bảng 2.4 Doanh thu hợp đồng phái sinh tiền tệ trên sở giao dịch tại thị trường Châu Âu từ 2008 - 2010

Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4

Nguồn: BIS Quaterly Review Statistical Annex, March, 2011

DIỄN BIẾN TỶ GIÁ GIỮA MỘT SỐ NGOẠI TỆ MẠNH VÀ VNĐ TỪ

Tỷ giá trong thời kì này tương đối ổn định do NHNN chủ trương neo tỷ giá

Năm 2005, tỷ giá USD/VND chỉ tăng 0,86%, cho thấy sự ổn định của tỷ giá đã góp phần vào việc duy trì sự ổn định tiền tệ và tạo dựng lòng tin của người dân đối với VND Điều này giúp ngăn chặn tình trạng dịch chuyển từ VND sang ngoại tệ trong bối cảnh lạm phát cao, đồng thời tạo ra tâm lý tích cực và cái nhìn thuận lợi về môi trường đầu tư tại Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Năm 2006, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã can thiệp vào thị trường ngoại tệ nhằm thực hiện các mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô, bao gồm kiểm soát lạm phát, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng dự trữ ngoại hối Tỷ giá bình quân giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ đã tăng 1.38% so với đầu năm (NHNN, 2006) Doanh số mua bán ngoại tệ của các ngân hàng thương mại cũng ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ, tương ứng với sự tăng trưởng của tổng kim ngạch xuất khẩu và nền kinh tế.

Từ cuối năm 2006, các ngân hàng thương mại lần đầu tiên niêm yết tỷ giá VND/USD ở mức thấp nhất do nguồn cung USD tăng mạnh từ đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam Tình trạng này dẫn đến việc giảm tỷ giá, gia tăng nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu, gây thâm hụt cán cân thương mại Để cải thiện tình hình, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phải điều chỉnh tỷ giá, có thể thông qua can thiệp trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc điều chỉnh tỷ giá công bố hàng ngày Đầu năm 2007, NHNN đã tăng cường mua vào USD để nâng cao quỹ dự trữ ngoại hối, nhưng điều này cũng dẫn đến áp lực gia tăng lạm phát do cung tiền tăng Để ứng phó với áp lực giảm giá USD, NHNN đã nới rộng biên độ xác định tỷ giá từ +/- 0.5% lên +/- 0.75%, và tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng trong năm 2007 chỉ tăng 0.08%.

3.1.2 Giai đoạn 2008 – 2010 Đầu năm 2008, biến động tỷ giá lại tương tự như những tháng đầu năm

2007 NHNN đã 3 lần điều chỉnh biên độ xác định tỷ giá kinh doanh từ +/- 0.75% lên +/- 1%, +/-2% rồi +/-3% Tuy nhiên tỷ giá vẫn luôn bị cứng nhắc Quý 1 năm

Vào năm 2008, trước tình hình VND tăng giá so với USD, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều chỉnh giảm tỷ giá bình quân liên ngân hàng, với tỷ giá vào cuối tháng 3 là 15.960 VND/USD, giảm so với mức 16.091 VND/USD vào tháng 1 cùng năm Đồng thời, NHNN cũng nâng biên độ giao dịch lên mức ±1% Trong bối cảnh này, hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) phải giao dịch ở mức giá sàn, thậm chí tỷ giá trên thị trường tự do còn thấp hơn giá giao dịch tại thị trường chính thức.

Tỷ giá giảm một lần nữa tác động xấu đến cán cân thương mại Sang quý 2 năm

Vào cuối tháng 6/2008, tỷ giá bình quân liên ngân hàng đạt 16.541 VND/USD, trong khi tỷ giá giao dịch tại các ngân hàng thương mại chạm trần và tỷ giá trên thị trường tự do tăng lên 19.400 VND/USD, tạo ra khoảng cách chênh lệch trên 2.000 đồng giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen Những biến động bất lợi từ cả yếu tố nội sinh và ngoại sinh đã khiến tỷ lệ lạm phát trong 6 tháng đầu năm 2008 tăng mạnh, với chỉ số CPI có lúc vượt 20% Để kiểm soát lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, bao gồm phát hành 20.300 tỷ VND trái phiếu bắt buộc, giảm cho vay kinh doanh chứng khoán, kiểm soát cho vay đầu tư bất động sản và điều chỉnh lãi suất cơ bản.

14%/ năm xuống còn 7.5%/ năm và buộc các NHTM không đƣợc kinh doanh quá 150% lãi suất cơ bản So với năm 2007, VND bị mất giá 1,68%

Năm 2009, thị trường ngoại tệ gặp nhiều căng thẳng do sự suy giảm của dòng vốn nước ngoài như FDI, FII, ODA và kiều hối Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, dẫn đến sự giảm sút trong nền kinh tế.

Năm 2008, căng thẳng về USD gia tăng chủ yếu do gói kích cầu của Chính phủ với lãi suất hỗ trợ 4%, dẫn đến lãi suất vay VND giảm so với vay USD Các doanh nghiệp nhập khẩu chuyển sang vay VND để mua USD thanh toán hàng hóa, làm tăng cầu VND và khan hiếm USD trong nền kinh tế Đồng thời, nguồn cung USD từ doanh nghiệp xuất khẩu hạn chế do họ kỳ vọng USD sẽ tăng giá, dẫn đến việc giữ USD trên tài khoản Tình trạng này tạo ra áp lực tăng tỷ giá do cầu USD vượt cung.

Trước tình thế này, NHNN quyết định nâng biên độ giao dịch lên mức ±5%

Từ ngày 24/3/2009 đến ngày 26/11/2009, tỷ giá mua bán niêm yết tại các ngân hàng thương mại luôn duy trì ổn định và đạt mức trần cho phép Trong suốt 9 tháng đầu năm 2009, tỷ giá BQLNH gần như không thay đổi, chỉ tăng 0.08% vào cuối tháng 9 so với đầu năm Ngược lại, tỷ giá trên thị trường tự do lại tăng mạnh, đặc biệt trong ba tháng cuối năm 2009, với hoạt động mua bán ngoại tệ diễn ra sôi động Đến giữa tháng 11, tỷ giá trên thị trường tự do được điều chỉnh hàng giờ, tạo ra khoảng cách chênh lệch lớn với tỷ giá chính thức, trung bình khoảng 1,500 VND/USD.

Biểu đồ 3.1 Diễn biến tỷ giá VNĐ 2008 - 2009

Năm 2010, thị trường USD tiếp tục gặp căng thẳng, với giá mua bán USD tại các ngân hàng thương mại luôn ở mức cao Ngày 11/2/2010, Ngân hàng Nhà nước đã bất ngờ tăng tỷ giá USD lên 3% sau một thời gian dài không điều chỉnh Tuy nhiên, áp lực về nhu cầu USD vẫn không giảm, và tình trạng găm giữ ngoại tệ vẫn tiếp diễn.

Nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) không thể cân đối nguồn ngoại tệ, buộc phải thương lượng giá với bên cung và cộng thêm phí vào giá bán USD cho người mua Tỷ giá bị chèn ép, dẫn đến việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều chỉnh tỷ giá USD tăng 2% vào ngày 17.8.2010, nâng tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ 18.544 lên 18.932 VND/USD Các NHTM được phép mua bán USD ở mức 19.500 VND/USD, tăng 400 VND/USD so với ngày 17.8.2010 Sự điều chỉnh tỷ giá bất ngờ đã khiến thị trường thêm hoang mang mà không làm giảm nhiệt tình hình ngoại tệ Cuối năm 2010, tình hình kinh tế vĩ mô không khả quan với tỷ lệ lạm phát, nợ nước ngoài, nợ công, thâm hụt ngân sách và dự trữ ngoại hối suy giảm, cùng với giá vàng thế giới tăng đã tạo áp lực lên tỷ giá Hiện tượng doanh nghiệp tự thỏa thuận giá mua bán ngoại tệ vượt mức trần đã trở nên phổ biến, với tỷ giá thị trường tự do có lúc đạt trên 21.500 VND/USD, chênh lệch 2.000 VND/USD so với tỷ giá chính thức.

Từ 2008 đến 2010, thị trường ngoại tệ diễn biến phức tạp, mặc dù Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã can thiệp mạnh vào tỷ giá và lãi suất, nhưng vẫn không giải quyết triệt để vấn đề căng thẳng cung cầu Các biện pháp điều hành chính sách tỷ giá chủ yếu mang tính hành chính và can thiệp trực tiếp vào cung ngoại tệ còn hạn chế NHNN sử dụng nhiều công cụ hỗ trợ lẫn nhau để tác động lên thị trường, nhưng lại mang tính bị động Việc điều chỉnh tỷ giá diễn ra chậm và thường chỉ thực hiện những thay đổi nhỏ, chỉ can thiệp mạnh khi thị trường thực sự nóng Chính sách tỷ giá trong giai đoạn này dường như chỉ theo kịp diễn biến thị trường mà không định hướng được xu hướng của thị trường theo chính sách.

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ NHẰM PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM TỪ 2006 - 2010

3.2.1 Sử dụng hợp đồng kì hạn 3.2.1.1 Cơ sở pháp lý Ở Việt Nam, nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn đƣợc đề cập đến vào giữa những năm 90 Vấn đề này đƣợc quy định trong Quyết định số 203/QĐ/NH13 ngày 20/9/1994 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng Về mặt thực tiễn thì hoạt động giao dịch kỳ hạn còn rất hạn chế và cũng chƣa sôi động

Vào cuối những năm 90, tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều biến đổi, năm

Năm 1998, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt 5.8%, tiếp tục giảm so với các năm trước Lạm phát trong năm này tăng cao với chỉ số giá tiêu dùng đạt 9.2%, cao hơn hai năm trước Tuy nhiên, cán cân thanh toán vẫn ghi nhận bội thu 318 triệu USD và giảm được tình trạng nhập siêu so với các năm trước.

Trong năm 1998, Thống đốc đã ban hành một loạt các văn bản liên quan đến hoạt động giao dịch ngoại hối nhƣ:

Quyết định 16/1998/QĐ-NHNN7 ban hành ngày 10/1/1998 quy định tỷ giá mua bán kỳ hạn và hoán đổi cho các tổ chức tín dụng được phép thực hiện giao dịch ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi Quyết định này nhằm tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho các hoạt động giao dịch ngoại hối, góp phần ổn định thị trường tài chính và nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

+ Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998 về quy chế hoạt động giao dịch ngoại hối

+ Quyết định 18/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998 về trạng thái ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh ngoại hối

Quyết định 101/1999/QĐ-NHNN13 được ban hành ngày 26/3/1999 quy định về quy chế tổ chức và hoạt động của thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng Đây là quyết định thay thế cho Quyết định số 203/QĐ/NH13 ngày 20/9/1994, tạo cơ sở pháp lý mới cho hoạt động thanh toán ngoại tệ giữa các ngân hàng.

Quyết định 64/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999 về việc công bố tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam với các ngoại tệ

Quyết định 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999 về nguyên tắc xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đƣợc phép kinh doanh ngoại tệ

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) quy định rằng tỷ giá cho các giao dịch kỳ hạn và hoán đổi không được vượt quá mức trần tỷ giá giao ngay, được xác định bằng tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do NHNN công bố, cộng với biên độ dao động của tỷ giá giao ngay và mức tăng cho phép theo tỷ lệ phần trăm của tỷ giá giao ngay cho từng kỳ hạn cụ thể.

Ngày 28/5/2004, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN, sửa đổi bổ sung Quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN, liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ.

Thời hạn giao dịch ngoại tệ hoán đổi đã được mở rộng từ 7-180 ngày lên 3-365 ngày cho các giao dịch giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp và ngân hàng Việc này không chỉ dỡ bỏ các giới hạn trước đây mà còn khuyến khích sự phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam theo thông lệ quốc tế.

Các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp có quyền tự do xác định và thỏa thuận tỷ giá kỳ hạn theo thông lệ quốc tế, dựa trên chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành của đồng Việt Nam và đôla Mỹ Mức lãi suất cơ bản bình quân năm của đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước công bố và lãi suất mục tiêu bình quân của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ được áp dụng làm cơ sở cho việc này.

Ngày 10/11/2004, quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN đƣợc ban hành thay cho quyết định số 17:

+ Các tổ chức tín dụng đƣợc quyền thỏa thuận với khách hàng về kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn

Cho phép thực hiện giao dịch mà không cần chứng từ chứng minh mục đích sử dụng đối với các loại giao dịch, ngoại trừ giao dịch mua ngoại tệ trong các hợp đồng giao ngay và kỳ hạn bằng VNĐ.

Sau khi quyết định 1452 và 468 được ban hành, doanh số giao dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng và khách hàng đã gia tăng đáng kể, với xu hướng tăng liên tục qua các năm.

3.2.1.2 Xác định tỷ giá kỳ hạn

Tỷ giá giao dịch kỳ hạn được xác định dựa trên tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền, theo lý thuyết và thực tế ở nhiều quốc gia Tại Việt Nam, tỷ giá kỳ hạn được quy định theo Quyết định 64 và 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999, trong đó Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định rằng tỷ giá của các giao dịch kỳ hạn và hoán đổi không được vượt quá mức trần tỷ giá giao ngay Mức trần này bao gồm tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do NHNN công bố, cộng với biên độ dao động của tỷ giá giao ngay và mức tăng cho phép theo tỷ lệ phần trăm của tỷ giá giao ngay cho từng kỳ hạn cụ thể.

7 đến dưới 30 ngày Không được phép Không được phép 0,4% 0,5%

Từ ngày 25/8/2004, kỳ hạn áp dụng cho hợp đồng tỷ giá đã được mở rộng từ 3 ngày đến 365 ngày, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc sử dụng công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá Tỷ giá kỳ hạn được xác định theo quyết định số 648/2004/QD-NHNN, cho phép tổ chức tín dụng kinh doanh ngoại tệ và khách hàng thỏa thuận mức tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam và Đôla Mỹ Tỷ giá này không vượt quá tỷ giá xác định dựa trên tỷ giá giao ngay vào ngày ký hợp đồng, chênh lệch lãi suất giữa Đồng Việt Nam và Đôla Mỹ, cùng với kỳ hạn của hợp đồng.

Tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác, ngoài USD, được xác định dựa trên thỏa thuận giữa Tổng Giám đốc các Tổ chức tín dụng có phép kinh doanh ngoại tệ và khách hàng.

Ngày nay, giao dịch ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi đã phát triển mạnh mẽ ở các nước phát triển, đóng vai trò quan trọng trong thị trường ngoại hối Các nhà xuất nhập khẩu và nhà đầu tư quốc tế ngày càng sử dụng thị trường kỳ hạn và hoán đổi tương tự như thị trường giao ngay Những giao dịch này rất hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các khoản thu chi bằng ngoại tệ Hơn nữa, nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi còn được các nhà đầu cơ sử dụng để kiếm lợi nhuận, góp phần làm cho thị trường ngày càng hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, đối với thị trường ngoại hối Việt Nam thì chưa được như vậy, điều này thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 3.1 Tỷ trọng của giao dịch kỳ hạn từ năm 1998 đến 2006 trên

Tỷ trọng giao dịch kỳ hạn Tỷ trọng mua bán giao dịch kỳ hạn

Tổng doanh số mua bán (%)

Tỷ lệ mua bán kỳ hạn (%)

Tổng doanh số mua bán kỳ hạn (%)

Tỷ trọng doanh số mua kỳ hạn (%)

Tỷ trọng doanh số bán kỳ hạn (%)

Nguồn: Kỷ yếu hội thảo khoa học“Giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam”-

Từ năm 1998 đến 2006, tỷ trọng giao dịch kỳ hạn trên VinaForex chỉ chiếm dưới 11% tổng doanh số giao dịch, với tỷ lệ trung bình khoảng 5.7% Điều này cho thấy giao dịch kỳ hạn vẫn giữ một vị trí nhỏ bé trong tổng thể hoạt động giao dịch ngoại hối trên nền tảng này.

+ TTNH VN còn rất sơ khai về mặt nghiệp vụ, giao dịch ngoại hối chủ yếu là giao ngay

+ Các đơn vị kinh doanh XNK chưa được bảo vệ rủi ro trước sự biến động tỷ giá

CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ

NHNN cần áp dụng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt và mở rộng biên độ dao động so với tỷ giá bình quân Điều này sẽ giúp hình thành một thị trường ngoại hối phản ánh chính xác quan hệ cung cầu ngoại tệ, phù hợp với thực tế giao dịch trên thị trường.

NHNN cũng cần tăng cường vai trò trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng được tổ chức và giám sát bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhằm tạo ra một môi trường giao dịch ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên của thị trường.

NHNN cần nghiên cứu và ban hành quy tắc cơ bản cho giao dịch phái sinh cùng với các văn bản hướng dẫn phù hợp với điều kiện thị trường Việt Nam hiện nay Điều này sẽ tạo ra hành lang pháp lý chung cho hoạt động của các NHTM, tránh tình trạng thực hiện nghiệp vụ mới một cách riêng lẻ, dẫn đến sự không thống nhất và tranh chấp khi có sự cố Hơn nữa, việc này cũng giúp hạn chế rủi ro cho cả NHTM và doanh nghiệp.

Trong bối cảnh tỷ giá hối đoái ngoại tệ đang biến động mạnh, rủi ro trong giao dịch ngoại tệ tăng cao, đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Do đó, vai trò của các ngân hàng thương mại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, khi họ cung cấp các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ và tư vấn cụ thể cho doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn và hiệu quả hơn.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) được hưởng lợi từ việc bảo vệ rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nhưng việc áp dụng các công cụ giao dịch vẫn còn mới mẻ và chưa phổ biến Tập quán giao dịch của các doanh nghiệp với NHTM vẫn còn hạn chế, dẫn đến việc sử dụng các công cụ này chưa được mở rộng.

Để áp dụng hiệu quả các công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần nỗ lực tiếp cận doanh nghiệp thông qua các buổi hội thảo giới thiệu và tư vấn về dịch vụ mới này Những hoạt động này không chỉ nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá mà còn giúp họ hiểu và làm quen với các công cụ phái sinh ngoại hối Đồng thời, việc lựa chọn các hình thức giao dịch hối đoái linh hoạt và sử dụng công cụ phái sinh sẽ mang lại lợi ích và tính ưu việt cho doanh nghiệp, từ đó thu hút sự quan tâm nhiều hơn từ phía họ.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần thiết lập chính sách đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp kinh doanh trên thị trường hối đoái quốc tế, đặc biệt là về các công cụ phái sinh, bao gồm phái sinh ngoại hối Việc này là cần thiết do sự phức tạp của các sản phẩm này cả về lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng.

Để thành công trong thị trường ngoại hối và tiền tệ quốc tế, việc trang bị kiến thức và kinh nghiệm là rất cần thiết Người tham gia cần rèn luyện kỹ năng phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản, từ đó tổng hợp thông tin để dự đoán xu hướng thị trường Điều này sẽ giúp họ sử dụng các công cụ phái sinh một cách hiệu quả nhất.

Để tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp hiểu biết về thị trường ngoại hối, cán bộ giao dịch cần linh hoạt sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá cho danh mục đầu tư ngoại tệ của ngân hàng Họ cũng phải có khả năng phát triển và cung cấp các sản phẩm phái sinh cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế.

Để ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại hối, ngoài trình độ cán bộ, công nghệ ngân hàng cũng là yếu tố cần thiết Các công cụ phái sinh, đặc biệt là phái sinh ngoại hối, được phát triển dựa trên các thuật toán phức tạp nhằm dự đoán sự biến động của tỷ giá hối đoái trong tương lai.

Nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng là cần thiết để nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế Việc mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trên thị trường ngoại hối sẽ giúp tận dụng kiến thức, tài chính và kỹ thuật nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Điều này cũng bao gồm việc cải thiện hệ thống phân tích quản lý rủi ro cho các công cụ phái sinh, đặc biệt là công cụ quyền chọn và tương lai ngoại hối.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam nhận thức rõ thách thức lớn và phức tạp trong quá trình hội nhập Tuy nhiên, việc đẩy nhanh ứng dụng các công cụ phái sinh tiền tệ sẽ giúp ngành ngân hàng phòng ngừa rủi ro về tỷ giá Điều này không chỉ tạo cơ hội phát triển mà còn nâng cao vị thế và sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng cùng các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Rủi ro tỷ giá có thể xảy ra trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt khi dòng tiền vào và ra được tính bằng các đồng tiền khác nhau Rủi ro này thường xuất hiện trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, tín dụng và đầu tư, dẫn đến những thiệt hại kinh tế, mất ổn định trong sản xuất kinh doanh, và giảm khả năng tự chủ tài chính Nếu không được kiểm soát, rủi ro tỷ giá có thể làm giảm giá trị doanh nghiệp Đối với nền sản xuất của Việt Nam, nơi nhiều ngành phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, việc xác định và kiểm soát rủi ro tỷ giá là vô cùng quan trọng.

Để giảm thiểu rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ tài chính phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn Trong khi các nước phát triển đã có thị trường tài chính phái sinh phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu kiểm soát rủi ro tỷ giá, thì tại Việt Nam, việc sử dụng các sản phẩm này vẫn còn hạn chế và chỉ một số tổ chức được phép triển khai Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng hiệu quả các công cụ tài chính để bảo vệ trước biến động tỷ giá, và nhận thức về rủi ro tỷ giá vẫn còn thấp, ngay cả với những doanh nghiệp đã nhận thức được vấn đề này.

Ngày đăng: 11/10/2022, 16:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ sang sổ số  d vào cột số lợng. - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
kho Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ sang sổ số d vào cột số lợng (Trang 12)
Thay các ký hiệu phù hợp từ bảng trên vào công thức ta đƣợc tỷ giá kỳ hạn mua vào F B : - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
hay các ký hiệu phù hợp từ bảng trên vào công thức ta đƣợc tỷ giá kỳ hạn mua vào F B : (Trang 25)
Bảng 1.3. Q trình thanh tốn hàng ngày của hợp đồng tƣơng lai GBP - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
Bảng 1.3. Q trình thanh tốn hàng ngày của hợp đồng tƣơng lai GBP (Trang 30)
Bảng1.5. Niêm yết tỷ giá kỳ hạn kiểu Outright và kiều Swap - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
Bảng 1.5. Niêm yết tỷ giá kỳ hạn kiểu Outright và kiều Swap (Trang 36)
Bảng1.6. Khoản lỗ của ngƣời bán sau khi đã cộng khoản phí quyền chọn - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
Bảng 1.6. Khoản lỗ của ngƣời bán sau khi đã cộng khoản phí quyền chọn (Trang 39)
Bảng 2.2. Doanh thu hợp đồng phái sinh tiền tệ trên sở giao dịch tại thị trƣờng Mỹ từ 2008 - 2010 - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
Bảng 2.2. Doanh thu hợp đồng phái sinh tiền tệ trên sở giao dịch tại thị trƣờng Mỹ từ 2008 - 2010 (Trang 53)
1 EUR = 0,98 GBP. Sự yếu đi của đồng bảng là do nền kinh tế Anh tăng trƣởng chậm trong giai đoạn này - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
1 EUR = 0,98 GBP. Sự yếu đi của đồng bảng là do nền kinh tế Anh tăng trƣởng chậm trong giai đoạn này (Trang 56)
Bảng 2.3. Doanh thu hợp đồng phái sinh tiền tệ trên sở giao dịch tại thị trƣờng Châu Âu từ 2005 - 2007 - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
Bảng 2.3. Doanh thu hợp đồng phái sinh tiền tệ trên sở giao dịch tại thị trƣờng Châu Âu từ 2005 - 2007 (Trang 58)
2.3. THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
2.3. THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN (Trang 59)
Bảng 2.5. Doanh thu hợp đồng phái sinh tiền tệ trên sở giao dịch tại thị trƣờng Nhật Bản từ 2005 - 2007 - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
Bảng 2.5. Doanh thu hợp đồng phái sinh tiền tệ trên sở giao dịch tại thị trƣờng Nhật Bản từ 2005 - 2007 (Trang 67)
Bảng 2.6. Doanh thu hợp đồng phái sinh tiền tệ trên sở giao dịch tại thị trƣờng Nhật Bản từ 2008 - 2010 - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
Bảng 2.6. Doanh thu hợp đồng phái sinh tiền tệ trên sở giao dịch tại thị trƣờng Nhật Bản từ 2008 - 2010 (Trang 69)
Bảng 3.1. Tỷ trọng của giao dịch kỳ hạn từ năm 1998 đến 2006 trên VinaForex - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
Bảng 3.1. Tỷ trọng của giao dịch kỳ hạn từ năm 1998 đến 2006 trên VinaForex (Trang 79)
Bảng 3.2. Tình hình giao dịch hợp đồng kỳ hạn tại Eximbank từ 2004 – 2010 Đơn vị: Triệu đồng - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
Bảng 3.2. Tình hình giao dịch hợp đồng kỳ hạn tại Eximbank từ 2004 – 2010 Đơn vị: Triệu đồng (Trang 80)
Bảng 3.3. Doanh số hợp đồng hoán đổi tại ngân hàng Vietcombank – TP. Hồ Chí Minh. - Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá–thực tiễn trên thế giới và bài học kinh nghiệm việt nam
Bảng 3.3. Doanh số hợp đồng hoán đổi tại ngân hàng Vietcombank – TP. Hồ Chí Minh (Trang 84)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w