1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín chi nhánh an giang

73 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh An Giang
Tác giả Vương Ngọc Sậm
Trường học Đại Học An Giang
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2008
Thành phố Long Xuyên
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 796,11 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. Phần mở đầu (9)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu và Phạm vi nghiên cứu (9)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 1.4. Những đóng góp cơ bản của khoá luận (10)
  • Chương 2. Cơ sở lý luận (12)
    • 2.1. Lý thuyết (12)
    • 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng (15)
  • Chương 3. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (15)
    • 3.1. Vài nét về (15)
    • 3.2. Vài nét sơ lược về Sacombank An Giang (0)
    • 3.3. Sơ đồ tổ chức của Sacombank An Giang (0)
    • 3.4. Quy trình cấp tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng tại Sacombank An (31)
      • 3.4.1. Quy trình cấp tín dụng Sacombank An Giang (31)
      • 3.4.2. Quy trình xử lý rủi ro tín dụng Sacombank An Giang (35)
  • Chương 4. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Sacombank An Giang (37)
    • 4.1. Tình hình chung về KT- XH và hoạt động tín dụng của các TCTD tại tỉnh An Giang (0)
      • 4.1.1. Vài nét sơ lược về tình hình KT- XH của tỉnh An Giang (0)
      • 4.1.2. Vài nét về tình hình hoạt động tín dụng của các TCTD trong tỉnh An (0)
    • 4.2. Hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang (40)
      • 4.2.1. Hoạt động tín dụng cá nhân (40)
      • 4.2.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp (52)
      • 4.2.3. Hoạt động bảo lãnh (54)
    • 4.3. Rủi ro tín dụng (55)
  • Chương 5. Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang (63)
    • 5.1. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng (0)
    • 5.2. Giảm thiểu rủi ro tín dụng (64)
  • Chương 6. Kết luận (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)
  • PHỤ LỤC (70)

Nội dung

Phần mở đầu

Lý do chọn đề tài

An Giang đang trên đà phát triển mạnh mẽ, hòa nhập vào xu thế chung của đất nước Sự xuất hiện của nhiều tổ chức tín dụng gần đây cho thấy tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Ngân hàng không chỉ đóng vai trò là người cho vay mà còn là người đi vay, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy luân chuyển nguồn tài chính và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh doanh.

Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh An Giang nổi bật giữa sự phát triển của các Ngân hàng thương mại cổ phần như Ngân hàng TMCP Đông Á và Ngân hàng TMCP Á Châu.

Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank An Giang là một trong những ngân hàng có vốn lớn tại tỉnh An Giang, nổi bật với nhiều hoạt động như huy động tiền gửi và phát hành thẻ ATM Đặc biệt, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng này.

Với sự biến động lãi suất đầu năm 2008, hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang đang trải qua những điều chỉnh lớn, bao gồm việc tăng lãi suất huy động và lãi suất cho vay, gây khó khăn cho hoạt động tín dụng Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng gay gắt, làm tăng áp lực lên Sacombank An Giang Sự thay đổi trong hoạt động tín dụng so với những năm trước và rủi ro tín dụng có thể gây ra áp lực về vốn cho ngân hàng là những vấn đề cần được xem xét Do đó, nghiên cứu về hoạt động tín dụng và cách xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh An Giang là rất cần thiết.

“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH AN GIANG”

Mục tiêu và Phạm vi nghiên cứu

Mục tiêu của bài viết là phân tích tình hình tín dụng và các rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh An Giang trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007 thông qua các hoạt động tín dụng Đồng thời, bài viết cũng sẽ xem xét các báo cáo tín dụng để làm rõ một số vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng này.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 2

 Phân tích các hoạt động tín dụng theo từng tiêu chí

 Phân tích các rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng, từ đó xác định các nguyên nhân dẫn đến các rủi ro trên tại Sacombank A Giang

Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, cần đưa ra các kiến nghị và biện pháp hiệu quả Đối tượng và phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2007, nhằm phân tích tình hình hoạt động tín dụng và các rủi ro liên quan Sự tập trung này giúp làm rõ những thách thức và cơ hội trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.

Phương pháp nghiên cứu

Phỏng vấn thu thập ý kiến về các hoạt động tín dụng tại ngân hàng được thực hiện với nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm nhân viên tín dụng, khách hàng, phó phòng phụ trách Phòng Hỗ trợ và trưởng phòng tín dụng Việc này nhằm đánh giá và cải thiện chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng.

Thông qua việc phân tích các số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng tổng kết tình hình kinh doanh, tình hình nguồn vốn và các báo cáo tín dụng, chúng tôi đã xác định được tỷ lệ phần trăm các nguồn vốn cũng như mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong gần ba năm qua.

Phương pháp so sánh được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình cấp tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh An Giang.

Những đóng góp cơ bản của khoá luận

Bài viết này nhằm mục đích tìm hiểu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang trong những năm qua Dựa trên các báo cáo từ phòng Hỗ trợ và phòng Tín dụng, cùng với bối cảnh thực tế trong tương lai, bài viết hy vọng đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh An Giang.

Do thời gian hạn chế và kiến thức cá nhân còn thiếu sót trong lĩnh vực ngân hàng, khóa luận và các kiến nghị đưa ra có thể còn một số sai sót Vì vậy, tôi mong nhận được sự hỗ trợ và đóng góp ý kiến từ mọi người.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 3

Trang 3 đóng góp hơn nữa từ các thầy cô, và các anh chị trong Sacombank An Giang để hoàn thiện hơn nữa đề tài này

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 4

Cơ sở lý luận

Lý thuyết

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian xác định, kèm theo một khoản chi phí nhất định Giống như các hình thức tín dụng khác, tín dụng ngân hàng bao gồm ba nội dung chính.

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng

- Sự chuyển nhượng này chỉ mang tính tạm thời hay có thời hạn

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí

 Vai trò của tín dụng

- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh liên tục

- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển

- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn

- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp

- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài

 Chức năng của tín dụng

- Tập trung phân phối vốn tiền tệ

- Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội

- Giám đốc bằng tiền đối với hoạt động kinh tế xã hội

 Các hình thức tín dụng:

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định Khoản vay này được sử dụng cho mục đích cụ thể và trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng mà trong đó các tổ chức tín dụng nhận chứng từ có giá và cung cấp cho khách hàng số tiền tương đương mệnh giá của chứng từ, sau khi trừ đi lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng thu được.

Bảo lãnh là một cam kết bằng văn bản từ tổ chức tín dụng, trong đó bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi có yêu cầu từ bên nhận bảo lãnh.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 5

Trang 5 khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh

- Tài trợ xuất nhập khẩu

 Các loại hình tín dụng:

- Dựa vào mục đích sử dụng của tín dụng gồm:

 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp

 Cho vay tiêu dùng cá nhân

 Cho vay bất động sản

 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

- Dựa vào thời hạn tín dụng gồm:

- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng gồm

 Cho vay không có bảo dảm

 Cho vay có bảo đảm

- Dựa vào phương thức cho vay gồm:

 Cho vay theo món vay

 Cho vay theo hạn mức tín dụng

- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay gồm:

 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn

 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp

Cho vay trả nợ nhiều lần mà không có kỳ hạn cụ thể, cho phép người vay linh hoạt trong việc hoàn trả nợ tùy theo khả năng tài chính của mình Người đi vay có thể thanh toán nợ vào bất kỳ thời điểm nào, mang lại sự thuận tiện và dễ dàng trong quản lý tài chính cá nhân.

Cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền là một hình thức bảo lãnh, trong đó ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đúng cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được thanh toán thay Tại Sacombank, dịch vụ này mang lại sự an tâm cho khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính.

An Giang, bảo lãnh chủ yếu tập trung ở các loại hình: bảo lãnh dự

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 6

Trang 6 thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành công trình, bảo lãnh thanh toán thuế với nhà nước, và bảo lãnh nhận hàng

 Định nghĩa về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng:

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những sự kiện bất thường xảy ra trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến tài sản và nguồn vốn của ngân hàng.

 Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của Sacombank An Giang:

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro phát sinh từ sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng Khi tổ chức này có các khoản vay hoặc cho vay với lãi suất thả nổi, rủi ro lãi suất sẽ trở thành yếu tố quan trọng cần được quản lý để đảm bảo sự ổn định tài chính.

Rủi ro tỷ giá là nguy cơ phát sinh từ sự biến động của tỷ giá, ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai Loại rủi ro này có thể xuất hiện trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng.

Rủi ro thuần tuý, hay còn gọi là rủi ro khách quan, là những rủi ro phát sinh từ các biến động thị trường mà ngân hàng và người vay không thể dự đoán, bao gồm thiên tai, địch hoạ, và hỏa hoạn, dẫn đến thiệt hại tài sản của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là ảnh hưởng tiêu cực đối với người cho vay khi một số người vay không đủ khả năng thanh toán nợ Điều này được thể hiện qua các tiêu chí như khả năng tài chính của người vay, lịch sử tín dụng và các yếu tố kinh tế vĩ mô.

 Thủ tục đảm bảo tiền vay, thủ tục nhận nợ vay không đúng theo quy định dẫn đến hợp đồng tín dụng bị vô hiệu

 Mất thời hiệu khởi kiện và hết thời hiệu yêu cầu thi hành án

Định giá tài sản không chính xác và cao hơn giá trị thị trường có thể dẫn đến việc phát mãi tài sản không đủ để thu hồi nợ gốc khi khách hàng không thể trả nợ vay.

Nguồn thu nhập của khách hàng để hoàn trả nợ đang bị suy giảm, trong khi giá trị tài sản đảm bảo, thường là máy móc, thiết bị hoặc hàng hóa cầm cố, cũng giảm theo thời gian.

 Tài sản đảm bảo nằm trong khu quy hoạch giải toả do công tác xác minh, thẩm định không đến nơi đến chốn

 Trường hợp vay ké, vay giùm đối với các đơn vị liên kết (người vay không phải là giáo viên của đơn vị liên kết)

- Rủi ro về nguồn vốn:

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 7

Rủi ro thừa nguồn vốn xảy ra khi doanh nghiệp sở hữu nhiều tài sản có nhưng không tạo ra lợi nhuận đủ để bù đắp chi phí huy động vốn Tình trạng này thường dẫn đến ứ đọng tài sản, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.

Rủi ro thiếu nguồn vốn xảy ra khi có biến động trong kinh tế và chính trị, hoặc khi uy tín của ngân hàng giảm sút, dẫn đến việc người gửi tiền mất niềm tin và rút tiền ồ ạt Điều này khiến ngân hàng không đủ khả năng thanh toán, tạo ra áp lực lớn đối với hệ thống tài chính.

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Dư nợ là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng Tỷ lệ dư nợ thấp cho thấy chất lượng tín dụng cao, trong khi tỷ lệ cao lại phản ánh chất lượng tín dụng kém.

- Tỷ lệ rủi ro tín dụng

TL RRTD = Tổng Dư Nợ x 100%

Tỷ lệ tín dụng cao đồng nghĩa với mức độ rủi ro gia tăng cho ngân hàng, bởi vì các khoản mục tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản Mặc dù lợi nhuận của ngân hàng có thể cao hơn khi tỷ lệ này tăng, nhưng đồng thời, mức độ rủi ro cũng sẽ lớn hơn.

NỢ Doanh số thu nợ x

Chỉ tiêu này cho thấy trong một giai đoạn kinh doanh, mỗi đồng doanh số cho vay của ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn Hệ số này càng cao, chứng tỏ ngân hàng có khả năng quản lý nợ hiệu quả và tốt.

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Vài nét về

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 8

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào ngày 21/12/1991, thông qua việc chuyển thể và sáp nhập từ Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng ba hợp tác xã tín dụng: Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia tại Thành phố Hồ Chí Minh Ngân hàng có nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng Vào thời điểm thành lập, vốn điều lệ của Sacombank đạt 3 tỷ đồng và ngân hàng chủ yếu hoạt động tại các quận vùng ven TP HCM.

Sau 17 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối ngân hàng TMCP tại Việt Nam về tốc độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/năm, về vốn điều lệ với 4.449 tỷ đồng và về mạng lưới hoạt động với trên 210 chi nhánh và phòng giao dịch tại 44 tỉnh thành trong cả nước Ngoài ra, Sacombank còn có quan hệ với gần 9.700 đại lý của 251 ngân hàng tại 91 quốc gia và lãnh thổ Mục tiêu đến năm 2010, Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở rộng hoạt động ở nước ngoài (Trung Quốc, Lào, Campuchia)

Sacombank đã thu hút vốn từ ba tập đoàn tài chính quốc tế, bao gồm Công ty Tài Chính Quốc Tế (IFC) thuộc Ngân hàng Thế Giới, Tập đoàn Dragon Financial Holdings của Anh và Ngân hàng Australia và New Zealand (ANZ) Bên cạnh ba cổ đông nước ngoài này, Sacombank còn có nhiều đối tác chiến lược trong nước và là ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với gần 51.000 cổ đông.

Sacombank hiện có một hệ thống công ty con đa dạng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kiều hối (SacomRex), chứng khoán (Sacombank Securities), cho thuê tài chính (Sacombank Leasing) và quản lý nợ, khai thác tài sản (Sacombank- AMC) Đặc biệt, vào năm 2003, Sacombank đã hợp tác với Dragon Capital để thành lập Công ty liên doanh Quản lý Quỹ Đầu Tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management - VFM) Thêm vào đó, vào tháng 7/2007, Sacombank đã đầu tư 11% cổ phần vào Công ty Cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (SacomInvest).

Sacombank đã thiết lập mối quan hệ hợp tác hiệu quả với nhiều tổ chức kinh tế cả trong và ngoài nước, bao gồm Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO, Trường Phú, ISUZU Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG) – đại diện của City University of New York (CUNY), và Đại học Yersin-Đà Lạt.

Vào ngày 12/7/2006 tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM, Sacombank trở thành ngân hàng đầu tiên tại việt nam niêm yết cổ phiếu trên TTCK

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 9

Năm 2007, Sacombank được trao tặng các bằng khen và giải thưởng uy tín, gồm:

 “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn;

 “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance bình chọn;

 “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng Đồng Các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu

 “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm

2007” do Global Finance bình chọn;

Ngân hàng Nhà nước đã xếp hạng A (loại cao nhất) cho năm 2006 và đứng thứ 4 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam theo đánh giá của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) vào năm 2007.

 Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các năm qua

Chiến lược của Sacombank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, tập trung vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Ngân hàng này cam kết tăng quy mô huy động vốn và phát triển nhanh chóng các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống, đặc biệt là các dịch vụ tài chính hiện đại Mục tiêu chiến lược là phát triển nhanh, ổn định và bền vững, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài chính của khách hàng, đảm bảo lợi ích cộng đồng, tạo giá trị gia tăng cho khách hàng và cổ đông, đồng thời nâng cao thu nhập cho nhân viên.

3.2 Vài nét sơ lược về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang (Sacombank An Giang)

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh cấp 1 An Giang được hình thành trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ văn phòng đại diện

An Giang, chính thức hoạt động từ ngày 03/08/2005, là chi nhánh thứ 100 trong hệ thống Sacombank, được thành lập theo công văn số 66 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị và công văn thứ 143/NHNN ngày 22/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam Trước đó, An Giang đã có mặt từ tháng 11/2001 với văn phòng Đại Diện và Tổ Tín Dụng An Giang, ban đầu có 10 nhân sự.

Tính đến ngày 29/02/2008, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại Thành phố Long Xuyên còn có 05 phòng giao dịch là Phòng Giao Dịch Tân Châu

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang

Phòng Giao Dịch Châu Phú được thành lập vào tháng 11/2006, tiếp theo là Phòng Giao Dịch Núi Sam và Phòng Giao Dịch Châu Đốc, được thành lập vào tháng 08/2007 Đến tháng 02/2008, Phòng Giao Dịch Chợ Mới chính thức hoạt động, mở rộng mạng lưới dịch vụ tài chính từ tháng 06/2006.

Sau hơn 2 năm hoạt động, Sacombank An Giang đã khẳng định vị thế của mình nhờ sự quyết tâm và nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi nhánh này đã trở thành một trong những đơn vị tăng trưởng nhanh nhất tại khu vực Miền Tây Nam Bộ, xếp hạng trong top 3 chi nhánh hàng đầu Khách hàng đánh giá Sacombank An Giang là một trong những ngân hàng có dịch vụ tốt nhất tại địa phương, đặc biệt nổi bật trong năm 2006.

An Giang đã nhận được bằng khen của UBND tỉnh An Giang và bằng khen của Công An tỉnh An Giang

Năm 2007, Sacombank tại An Giang đã khẳng định thương hiệu qua các hoạt động cộng đồng như “Sacombank chạy vì sức khoẻ cộng đồng”, quỹ học bổng “Ươm mầm cho những ước mơ”, chương trình “Ghế đá nơi công cộng”, và hỗ trợ người già neo đơn Đặc biệt, việc “Chào cờ đầu tuần” tại trụ sở Chi nhánh đã tạo nên nét đặc trưng và vị thế riêng cho ngân hàng trong khu vực.

Sacombank Chi nhánh An Giang cam kết đồng tâm hiệp lực, phục vụ khách hàng với phong cách chuyên nghiệp nhằm phát triển bền vững và hội nhập Khẩu hiệu của ngân hàng nhấn mạnh sự quyết tâm trong việc cung cấp dịch vụ ổn định và chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển của cộng đồng và nền kinh tế địa phương.

Kết quả tài chính của Sacombank An Giang trong năm 2007:

- Lợi nhuận trước thuế hơn 31 tỷ đồng, tăng hơn 14 tỷ đồng so với năm 2006

- Lợi nhuận sau thuế hơn 22 tỷ đồng, tăng hơn 10 tỷ đồng so với năm 2006

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động của Sacombank An Giang (2005-

(Nguồn: Báo cáo kết hoạt động kinh doanh)

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang

Kết quả hoạt động của ngân hàng vào cuối năm 2007 rất khả quan, với lợi nhuận đạt 22.432 triệu đồng, tổng thu 39.305 triệu đồng và tổng chi phí 8.149 triệu đồng So với hai năm trước, lợi nhuận trước thuế năm 2006 đã tăng 71% so với năm 2005, tương ứng 14.418 triệu đồng, và năm 2007 tiếp tục tăng 18% so với năm 2006, tương ứng 14.398 triệu đồng Thành công này có được nhờ những chuẩn bị từ cuối năm 2006, khi ngân hàng đã triển khai kế hoạch cho năm 2007 và đẩy nhanh việc thành lập các phòng giao dịch (PGD) tại các huyện trọng điểm, trong đó ba PGD mới đã đóng góp hơn 40% tổng lợi nhuận của chi nhánh Ngoài ra, trong ba tháng cuối năm, tốc độ tăng trưởng huy động và cho vay của chi nhánh cũng đạt mức cao, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.

Mục tiêu - Phương hướng kinh doanh của Sacombank An Giang giai đoạn 2008-2010

Huy động vốn trong năm 2008 ước đạt 580 tỷ đồng, chiếm 8,5% thị phần địa bàn với 9.000 khách hàng Đến năm 2010, con số này dự kiến tăng lên 1.800 tỷ đồng, chiếm 10% thị phần địa bàn và phục vụ 14.000 khách hàng.

Cho vay: năm 2008 ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7% thị phần địa bàn, với

13000 khách hàng, đến 2010 ước đạt 1.500 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 28000 khách hàng

Doanh số thương mại quốc tế (TTQT) trong năm 2008 ước đạt 20 triệu USD, chiếm 3% thị phần khu vực, với 1 khách hàng Đến năm 2010, doanh số ước đạt 40 triệu USD, chiếm 5% thị phần khu vực, với 10 khách hàng.

Thu phí dịch vụ: năm 2008 ước đạt 3 tỷ đồng và đến năm 2010 ước đạt

5 tỷ đồng chiếm 112.5% lợi nhuận

Lợi nhuận trước DPRR: năm 2008 ước đạt 22 tỷ đồng, đến năm 2010 ước đạt 40 tỷ đồng

Xếp loại chi nhánh: chi nhánh phấn đấu đến 30/06/2008 được tăng hạng lên loại 03 và đến năm 2010 là loại 02

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 12 Trang 12 tr

3.3 Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang (Sacombank An Giang)

(Nguồn: Phòng Hành chính- Quản Trị)

Bộ phận Quản lý tín dụng

Bộ phận Thanh toán QT

Phòng Hành chánh- Quản trị

Bộ phận Tiếp thị CN

Bộ phận Tiếp thị DN

Bộ phận Thẩm định DN

Bộ phận Thẩm định CN

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 13 Trang 13 tr

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 14 Trang 14 tr

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

1 Phòng doanh nghiệp 1.1 Tiếp thị doanh nghiệp

Quy trình cấp tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng tại Sacombank An

3.4.1 Quy trình cấp tín dụng Sacombank An Giang

Tờ trình đã được duyệt

Giấy xác nhận tình trạng nhà đất

Nhập kho hồ sơ TSBĐ

Bàn giao bản chính giấy tờ nhà đất

Nhận HS TSBĐ trình duyệt, giải ngân

Kiểm soát hồ sơ đã duyệt

Tiếp nhận, hướng dẫn HS

Xác minh thực tế đánh giá tài sản

Thẩm định hồ sơ vay

Tổng hợp hồ sơ, trình ký

Lập hợp đồng và trình ký

Công chứng/ chứng thực giao dịch ĐB (nếu có)

Phiếu chuyển khoản/Giấy lĩnh tiền

Bản chính giấy tờ nhà, đất

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 24 Trang 24 tr

(Nguồn: Phòng Cá nhân, Doanh nghiệp)

Chứng từ nộp tiền tất toán

Biên bản trả tài sản bảo đảm

Bản chính giấy tờ nhà, đất

Nộp tiền tất toán khoản vay

Kiểm tra sau cho vay

Hoạch toán thu nợ, lãi và phí

Xuất kho hồ sơ TSBĐ

Thông báo giải chấp Xoá đăng ký giao dịch bảo đảm (nếu có)

Nhận lại bản chính giấy tờ nhà đất

Lưu trữ hồ sơ tất toán

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 25 Trang 25 tr

Diễn giải Qui trình cấp tín dụng tại Sacombank An Giang

Thời gian Stt Các bước thực hiện Nội dung thực hiện Hồ sơ/chứng từ

Tiếp nhận hướng dẫn hồ sơ

- Tiếp nhận hồ sơ vay

- Hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng

- Xác minh hiện trạng thực tế của bất động sản mới

- Định giá bất động sản

- Bảng kiểm tra thu thập thông tin

5 ngày tùy vào số tiền vay

Thẩm định hồ sơ vay

- Đánh giá xếp hạng khách hàng

- Thẩm định các hồ sơ vay vốn

- Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh hoặc nguồn thu nhập dùng để trả nợ

- Thu thập hồ sơ vay

- Báo cáo đánh giá định tính

Xét duyệt trong thời gian ngắn nhất

- Lập tờ trình, đề xuất ý kiến trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Thông báo cho khách hàng chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm

- Tờ trình xét duyệt hồ sơ vay

- Toàn bộ hồ sơ vay Đây là thời gian khách hàng tự chủ động

Thủ tục bảo đảm tiền vay

- Ký HĐ tín dụng, HĐ bảo đảm tiền vay

- Thực hiện công chứng, chứng thực HĐ bảo đảm tiền vay

- Đăng ký GDBĐ tại cơ quan có thẩm quyền

- Chuyển bản chính hồ sơ tài sản bảo đảm sang P Hỗ trợ để làm thủ tục nhập kho quỹ

- HĐTD, HĐ bảo đảm đã công chứng

- Giấy chứng nhận đã đăng ký giao dịch bảo đảm

- Bảng chính giấy tờ nhà đất

- Giải ngân tiền vay cho khách hàng

- Chuyển hồ sơ vay của khách hàng sang P.Hỗ trợ lưu giữ

- Phiếu chuyển khoản, giấy lãnh tiền

Kiểm tra sau cho vay sau cho vay

- Sau giải ngân, CBTD phải tiến hành kiểm tra

- Nội dung kiểm tra lưu ý đến việc sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ

- Báo cáo kiểm tra sau cho vay

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 26 Trang 26 tr

- Khi khách hàng trả hết nợ, tiến hành hạch toán thu nợ, lãi và phí để tất toán HĐ

Hỗ trợ để làm thủ tục giải chấp

- Giấy nộp tiền của khách hàng

- Bản chính giấy tờ nhà đất

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 27 Trang 27 tr

3.4.2 Quy trình xử lý rủi ro tín dụng Sacombank An Giang

Tờ trình đề xuất chi tiết hồ sơ xin xử lý rủi ro

Hồ sơ xin xử lý rủi ro (bản photo)

Tờ trình có ý kiến tham mưu

Tổng hợp danh sách các khoản vay

Toàn bộ hồ sơ photo và các chứng từ liên quan

Ký duyệt trình hội sở

Tham mưu tổng hợp danh sách

Xét duyệt trình Hội đồng Đối tượng 2

Toàn bộ hồ sơ bản photo

Lập tờ trình xin xử lý rủi ro Ý kiến tham mưu

GĐ Chi nhánh/SGD/Trung Tâm Thẻ

Biên bản XLRR được duyệt

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 28 Trang 28 tr

Hạch toán ngoại bảng mở sổ theo dõi

Thông báo kết quả XLRR đến CN/SGD/Trung tâm thẻ

Ban TGĐ Thông báo kết quả XLRR được duyệt

Sao kê chi tiết nợ ngoại bảng CN/SGD/TTT

Tổ chức thu hồi nợ

Hồ sơ tất toán (bản chính)

Báo cáo theo chế độ hàng tháng, quý

Báo cáo kết quả thu hồi nợ

Lưu trữ CN/SGD/TTT

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 29 Trang 29 tr

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Sacombank An Giang

Hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang

 Hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh

Tại Chi nhánh, hoạt động cho vay sản xuất tiêu dùng hướng đến cá nhân và doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp chỉ được phát triển mạnh mẽ từ năm 2006 và 2007 Hoạt động này được chia thành hai loại: cho vay sản xuất kinh doanh thông thường và cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo Để hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh, cần phân tích các chỉ số như doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ thông qua bảng số liệu.

Về doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với loại hình cho vay này:

Bảng 4.1: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại Sacombank An Giang Đvt: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Cá nhân)

Vào năm 2006 và 2007, sự gia tăng giá cả hàng hóa trong nước và quốc tế đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cả cá nhân và doanh nghiệp Do đó, nhu cầu về vốn trong giai đoạn này trở nên rất lớn, dẫn đến sự gia tăng trong việc tìm kiếm nguồn tài chính.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 33 Trang 33 tr doanh số cho vay tại Chi nhánh, cụ thể từ năm 2005 cho vay SXKD đạt

Vào năm 2005, doanh số cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD) đạt 20.802 triệu đồng, nhưng đến năm 2006, con số này đã tăng lên đáng kể, đạt 298.261 triệu đồng, gấp 14 lần so với năm trước Sự tăng trưởng này đến từ nhiều nguyên nhân, sẽ được phân tích chi tiết trong phần sau của bài viết Năm 2007 tiếp tục đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ trong doanh số cho vay SXKD.

1.216.785 triệu đồng tăng 4 lần so với năm 2006 và tăng 58 lần so với năm

Trong năm 2006, doanh số cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD) đã tăng mạnh, đạt 143.175 triệu đồng, trong khi cho vay SXKD MRTLĐB cũng ghi nhận sự phát triển đáng kể với doanh số 155.086 triệu đồng Sự gia tăng nhanh chóng này chủ yếu nhờ vào việc Chi nhánh lựa chọn cẩn thận các khách hàng cũ, đảm bảo họ đáp ứng các tiêu chí như có chất lượng hoạt động và tình hình tài chính tốt, cũng như thời gian giao dịch lâu dài với Ngân hàng.

Khách hàng sử dụng đa dạng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, góp phần quan trọng vào thu nhập của ngân hàng Với uy tín trong giao dịch, khách hàng có cơ hội tăng vốn và được Chi nhánh mở rộng tỷ lệ đảm bảo tài sản thế chấp khi vay vốn Năm 2007, doanh số cho vay chủ yếu cho sản xuất kinh doanh đạt 827.414 triệu đồng, trong khi doanh số cho vay sản xuất kinh doanh MRTLĐB đạt 389.371 triệu đồng, cho thấy tốc độ tăng trưởng nhanh chóng.

Trong năm 2005 và 2006, doanh số thu nợ chỉ đạt một nửa so với doanh số cho vay, lần lượt là 17.205 triệu đồng và 181.622 triệu đồng Tuy nhiên, đến năm 2007, doanh số thu nợ đã tăng mạnh lên 1.007.581 triệu đồng nhờ vào sự linh hoạt của cán bộ trong việc thu hồi nợ và sự điều tiết giá cả của Chính phủ, giúp ổn định thị trường và cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của người dân Kết quả là khả năng trả nợ của khách hàng khả quan hơn, doanh số thu nợ trong cho vay sản xuất kinh doanh gần đạt tương đương với doanh số cho vay, cụ thể là 826.216 triệu đồng so với 827.414 triệu đồng Mặc dù vậy, doanh số thu nợ trong cho vay sản xuất kinh doanh MRTLĐB chỉ bằng một nửa doanh số cho vay, điều này cần được Chi nhánh chú ý trong việc lập kế hoạch cho năm tới.

Về dư nợ của hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh

Bảng 4.2: Dƣ nợ trong hoạt động cho vay SXKD Đvt: triệu đồng

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 34 Trang 34 tr

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Cá nhân)

Theo bảng số liệu, hình thức cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD) thông thường luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay SXKD MRTLĐB Nguyên nhân là do tại Chi nhánh, việc cho vay MRTLĐB yêu cầu lựa chọn khách hàng kỹ lưỡng, đáp ứng các tiêu chí cụ thể đã được nêu.

Trong năm 2006, tổng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh đạt 146.852 triệu đồng, tăng so với 30.231 triệu đồng của năm 2005, do Chi nhánh mới thành lập và chỉ hoạt động 4 tháng trong năm đó Năm 2007, tổng dư nợ tiếp tục tăng mạnh, đạt 356.056 triệu đồng, cao hơn 200 triệu đồng so với năm 2006 và gấp đôi so với năm 2006 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc Chi nhánh đầu tư mạnh mẽ vào đào tạo nhân viên và thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra.

Khách hàng đang có nhu cầu lớn về vốn cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh giá dầu tăng cao vào năm 2006 và 2007, ảnh hưởng đến sản xuất Các khách hàng cũ mong muốn tăng vốn để kịp thời hỗ trợ công việc kinh doanh, trong khi các khách hàng mới cũng đang thiết lập mối quan hệ với Chi nhánh để tìm kiếm nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.

Trong năm 2006 và 2007, dư nợ đã gia tăng nhanh chóng, với tỷ lệ cho vay cá nhân luôn vượt trội hơn so với doanh nghiệp, chiếm trên 80% tổng dư nợ trong cả hai hình thức cho vay sản xuất kinh doanh.

Sự biến động của thị trường, đặc biệt là sự gia tăng giá cả của một số mặt hàng, đã làm gia tăng nhu cầu về vốn Do đó, dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh cho cả cá nhân và doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể trong năm 2006 và 2007.

Trong ba năm qua, hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD) đã ghi nhận sự tăng trưởng rõ rệt về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ Sự gia tăng này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động SXKD thông thường, cho thấy nhu cầu vốn trong lĩnh vực này đang ngày càng cao.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 35 Trang 35 tr

Trong hai năm 2006 và 2007, MRTLĐB đã phát triển mạnh mẽ, chứng tỏ mối quan hệ tốt với khách hàng Chi nhánh đã xây dựng được một lượng khách hàng thân thiết và áp dụng các chính sách nhằm thu hút, giữ chân những khách hàng cũ có uy tín, từ đó tạo dựng mối quan hệ lâu dài với họ.

 Hoạt động cho vay góp chợ

Cho vay góp chợ là hoạt động tín dụng quan trọng tại Sacombank An Giang, bắt đầu từ năm 2006 và phát triển mạnh mẽ vào năm 2007 Đến ngày 31/12/2007, Sacombank đã thiết lập mối quan hệ với nhiều chợ, bao gồm chợ Hồng Ngự - Đồng Tháp và năm chợ tại thành phố Long Xuyên (chợ Trà Ôn, chợ Mỹ Hoà, chợ Mỹ Long, chợ Long Xuyên, chợ Mỹ Bình), cùng với các chợ ở các huyện An Giang như chợ Tân Châu 1, ba chợ thuộc Châu Phú (chợ Kinh 7, chợ Vịnh Tre, chợ Cái Dầu), chợ Châu Long và chợ Châu Đốc Bài viết cũng cung cấp thông tin về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn trong hoạt động cho vay góp chợ tại Sacombank An Giang.

Về doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại các chợ trong hai năm 2006,

Bảng 4.3: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ tại các chợ trong năm

DS CV DS TN DS CV DS TN

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 36 Trang 36 tr

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Cá nhân)

Dựa vào bảng số liệu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong năm

Trong năm 2006, doanh số cho vay đạt 1.390 triệu đồng và doanh số thu nợ chỉ đạt 500 triệu đồng, cho thấy hoạt động góp chợ chưa phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, sang năm 2007, cả doanh số cho vay và thu nợ đều tăng nhanh chóng nhờ vào việc mở rộng hoạt động cho vay góp chợ tại Chi nhánh, cùng với sự hỗ trợ từ các Phòng giao dịch tại các huyện thị Cụ thể, doanh số cho vay trong năm 2007 đã có sự cải thiện đáng kể.

Rủi ro tín dụng

Tại Sacombank An Giang, việc quản lý các khoản nợ quá hạn được thực hiện qua việc phân loại thành 5 nhóm nợ, dựa trên thời gian nợ kéo dài của khách hàng.

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Có khả năng thu hồi

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2;

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, chờ xử lý; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5

Chi nhánh đã phân loại nợ thành 5 nhóm để có cái nhìn rõ ràng hơn về thời hạn nợ của khách hàng, từ đó xây dựng kế hoạch thu nợ và trích lập dự phòng cho năm hiện tại và các năm tiếp theo Để đánh giá chính xác rủi ro tín dụng, cần xem xét tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh trong các năm 2005, 2006 và 2007.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 48 Trang 48 tr

Sau đây là bảng thống kê nợ quá hạn tại Chi nhánh phân theo nhóm nợ:

Biểu đồ 4.4: Nợ quá hạn tại Chi nhánh qua từng năm Đvt: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ)

Biểu đồ cho thấy nợ quá hạn tại Chi nhánh có sự biến động qua các năm Năm 2005, nợ quá hạn cao đạt 1.076 triệu đồng do quản lý chưa chặt chẽ Tuy nhiên, năm 2006, nợ quá hạn giảm đáng kể xuống còn 224 triệu đồng, cho thấy cải thiện trong quản lý khoản vay Đến năm 2007, nợ quá hạn tăng gần gấp đôi, đạt 509 triệu đồng, do biến động giá cả và lạm phát, dẫn đến việc khách hàng chậm trả nợ dù có sự quan tâm từ cán bộ tín dụng.

Khi phân tích từng nhóm nợ cụ thể qua biểu đồ, chúng ta sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về tình trạng nợ quá hạn tại Chi nhánh, từ đó nhận diện những bất cập và hạn chế đang tồn tại.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 49 Trang 49 tr

Biểu đồ 4.5: Nợ quá hạn theo từng nhóm nợ tại Chi nhánh qua từng năm Đvt: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ)

Trong năm 2005, nợ quá hạn thuộc nhóm 2 tăng khá cao 856 triệu đồng, ngoài ra nợ nhóm 4 cũng chiếm số lượng khá lớn cho thấy trong năm

Năm 2005, Chi nhánh mới thành lập gặp khó khăn trong việc quản lý nguồn vay nợ của khách hàng và thiếu sự quan tâm từ các cán bộ tín dụng Tuy nhiên, bước sang năm 2006, việc quản lý các nhóm nợ đã được thắt chặt, dẫn đến sự giảm đáng kể nợ quá hạn Cụ thể, nợ quá hạn thuộc nhóm 2 đã giảm từ 856 triệu đồng xuống còn 13 triệu đồng, nhóm 3 giảm từ 63 triệu đồng xuống còn 44 triệu đồng.

Trong năm 2006, ngân hàng đã quản lý chặt chẽ nguồn vốn vay, với số nợ giảm từ 112 triệu đồng xuống còn 40 triệu đồng Tuy nhiên, nợ nhóm 5, tức nợ khó thu hồi, lại gia tăng đáng kể từ 45 triệu đồng lên 127 triệu đồng, cho thấy tình hình nợ quá hạn cả ngắn hạn lẫn dài hạn đang trở nên nghiêm trọng Nguyên nhân chủ yếu là do quản lý kém các khoản nợ của cán bộ tín dụng và sự biến động kinh tế, dẫn đến việc khách hàng chậm trễ hoặc không còn khả năng trả nợ Hơn nữa, công tác thẩm định trước khi cho vay cũng thiếu chặt chẽ và chủ quan Sang năm 2007, nợ nhóm 3 và 4 tiếp tục có xu hướng tăng, gây lo ngại cho tình hình tài chính của ngân hàng.

Trong năm 2007, nợ nhóm 3 và nhóm 4 lần lượt đạt 221 triệu đồng và 237 triệu đồng, cho thấy sự cải thiện trong quản lý nợ Mặc dù nợ nhóm 5 đã giảm mạnh từ 127 triệu đồng năm 2006 xuống còn 40 triệu đồng, nhưng vẫn còn tồn tại nợ nhóm 5 và sự gia tăng của nhóm 3 và nhóm 4 Do đó, Chi nhánh cần xem xét lại chiến lược thu hồi nợ để cải thiện tình hình tài chính.

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 50 Trang 50 tr

Khi phân tích từng nhóm nợ, chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình nợ quá hạn Dưới đây là số liệu cụ thể về nợ quá hạn của từng loại hình.

Bảng 4.9: Nợ quá hạn theo từng loại hình tại Chi nhánh qua từng năm Đvt: triệu đồng

Nợ quá hạn theo từng loại hình

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ)

Tại Chi nhánh, nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào ba loại hình: tiêu dùng, nông nghiệp và góp chợ Xu hướng nợ quá hạn tại chi nhánh đã có sự biến động qua các năm, đặc biệt trong giai đoạn 2005.

Trong năm 2005, tổng nợ quá hạn đạt 1.076 triệu đồng Tuy nhiên, vào năm 2006, con số này đã giảm xuống còn 224 triệu đồng Đến năm 2007, tổng nợ quá hạn lại tăng lên 509 triệu đồng, tăng thêm 285 triệu đồng so với năm 2006.

Trong năm 2005, tổng nợ quá hạn đạt 1.076 triệu đồng, trong đó nợ tiêu dùng chiếm 1.026 triệu đồng và nợ nông nghiệp là 50 triệu đồng Sang năm 2006, nợ quá hạn có xu hướng giảm, với nợ nông nghiệp giảm còn 39 triệu đồng và nợ tiêu dùng giảm 841 triệu đồng, chỉ còn 185 triệu đồng Tuy nhiên, đến năm 2007, nợ quá hạn lại tăng trở lại ở cả ba loại hình, trong đó nợ nông nghiệp tăng cao nhất.

Trong năm 2007, nợ quá hạn trong cho vay nông nghiệp đã tăng từ 39 triệu đồng lên 350 triệu đồng do hạn hán, mất mùa và thiên tai, khiến khả năng trả nợ của khách hàng bị hạn chế Mặc dù nợ quá hạn trong tiêu dùng giảm xuống còn hơn 132 triệu đồng, nhưng nợ quá hạn trong hình thức góp chợ, mới được hình thành từ năm 2006 và phát triển trong năm 2007, đã tăng lên hơn 26 triệu đồng với tổng số chợ đạt 12 Điều này cho thấy sự gia tăng các loại hình cho vay đã góp phần làm tăng nợ quá hạn tại chi nhánh.

Chi nhánh có xu hướng gia tăng, đó là điều Chi nhánh cần phải đặc biệt quan tâm

Sau đây là một số chỉ tiêu cho thấy khả năng quản lý các khoản nợ quá hạn tại chi nhánh

SVTH: Vương Ngọc Sậm_Lớp DH5KD Trang 51 Trang 51 tr

Bảng 4.10: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ tại Chi nhánh qua các năm Đvt: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ)

Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

 Các loại hình tín dụng: - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
c loại hình tín dụng: (Trang 13)
Trong năm 2007, hình ảnh và thương hiệu của Sacombank tại AnGiang đã được nhiều người biết đến thông qua các hoạt động như: “Sacombank  chạy  vì sức  khoẻ  cộng đồng”, quỹ  học  bổng  “Ươm  mầm  cho  những  ước  mơ”,  và  chương  trình  “Ghế  đá  nơi  côn - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
rong năm 2007, hình ảnh và thương hiệu của Sacombank tại AnGiang đã được nhiều người biết đến thông qua các hoạt động như: “Sacombank chạy vì sức khoẻ cộng đồng”, quỹ học bổng “Ươm mầm cho những ước mơ”, và chương trình “Ghế đá nơi côn (Trang 18)
- Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh hoặc nguồn  thu nhập dùng để trả nợ. - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
h ẩm định tình hình sản xuất kinh doanh hoặc nguồn thu nhập dùng để trả nợ (Trang 33)
Hạch toán ngoại bảng mở sổ theo dõi Thông báo kết quả - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
ch toán ngoại bảng mở sổ theo dõi Thông báo kết quả (Trang 36)
Về doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với loại hình cho vay này: - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với loại hình cho vay này: (Trang 40)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hình thức cho vay SXKD thơng thường luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với hình thức cho vay SXKD MRTLĐB, lý do  được đưa ra để giải thích cho vấn đề trên là do tại  Chi nhánh việc cho vay  MRTLĐB phải lựa chọn kỹ khách hàng đáp - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
h ìn vào bảng số liệu ta thấy hình thức cho vay SXKD thơng thường luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với hình thức cho vay SXKD MRTLĐB, lý do được đưa ra để giải thích cho vấn đề trên là do tại Chi nhánh việc cho vay MRTLĐB phải lựa chọn kỹ khách hàng đáp (Trang 42)
DSCV DSTN DSCV DSTN - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
DSCV DSTN DSCV DSTN (Trang 43)
Bảng 4.3: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ tại các chợ trong năm 2006, 2007 - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
Bảng 4.3 Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ tại các chợ trong năm 2006, 2007 (Trang 43)
Dựa vào bảng số liệu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong năm 2006, 2007, ta thấy trong năm 2006 doanh số cho vay đạt 1.390 triệu đồng và  doanh số thu nợ đạt 500 triệu đồng, là do hoạt động góp chợ trong năm 2006  chưa thực sự phát triển - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
a vào bảng số liệu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong năm 2006, 2007, ta thấy trong năm 2006 doanh số cho vay đạt 1.390 triệu đồng và doanh số thu nợ đạt 500 triệu đồng, là do hoạt động góp chợ trong năm 2006 chưa thực sự phát triển (Trang 44)
bộ các hình thức cho vay với tốc độ tăng trung bình 33 lần so với năm - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
b ộ các hình thức cho vay với tốc độ tăng trung bình 33 lần so với năm (Trang 49)
Sau đây là dư nợ của từng loại hình cụ thể: - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
au đây là dư nợ của từng loại hình cụ thể: (Trang 51)
Bảng 4.7: Dƣ nợ của hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
Bảng 4.7 Dƣ nợ của hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh (Trang 51)
Bảng 2: Dƣ nợ cho vay trong hoạt động tín dụng tiêu dùng - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
Bảng 2 Dƣ nợ cho vay trong hoạt động tín dụng tiêu dùng (Trang 70)
Bảng 3: Dƣ nợ, Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ cho vay DN - phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín  chi nhánh an giang
Bảng 3 Dƣ nợ, Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ cho vay DN (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN