1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích câu nói của chủ tịch hồ chí minh nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập không có ý ng

45 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Câu Nói Của Chủ Tịch Hồ Chí Minh: "Nước Được Độc Lập Mà Dân Không Được Hưởng Hạnh Phúc, Tự Do Thì Độc Lập Không Có Ý Nghĩa"
Trường học Trường Đại Học
Thể loại bài luận
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 611,53 KB

Cấu trúc

  • II. NỘI DUNG (3)
    • 1.1 Quan điểm Mác (3)
      • 1.1.1 Thực tiễn (3)
      • 1.1.2 Lý luận (3)
    • 1.2 Quan điểm của Lênin (4)
      • 1.2.1 Thực tiễn (4)
      • 1.2.2 Lý luận (5)
    • 2. Tiền đề hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết( Tiền đề-Truyền thống dân tộc) (6)
      • 2.1 Cơ sở hình thành truyền thống đoàn kết của người Việt (6)
        • 2.1.1 Kinh tế (6)
          • 2.1.1.1 Phương thức sản xuất &Quan hệ sản xuất (6)
        • 2.1.2 Chính trị (7)
          • 2.1.2.1 Lãnh thổ (11)
          • 2.1.2.2 Chủ nghĩa yêu nước (11)
        • 2.1.3 Về văn hóa xã hội (12)
          • 2.1.3.1 Bản sắc văn hóa (13)
          • 2.1.3.2. Ngôn ngữ , chữ viết (15)
      • 3.1 Cơ sở thực tiễn thực tiễn thế giới (15)
        • 3.1.1 Cách mạng Tháng 10 Nga (16)
      • 3.2 Thực tiễn Việt Nam (17)
        • 3.2.1. Kinh nghiệm từ những cuộc khởi nghĩa yêu nước thời kì chống Pháp của Việt Nam (18)
          • 3.2.1.1 Khởi nghĩa Yên Bái(9/2/1930) (18)
          • 3.2.1.2 Điện Biên Phủ - trận đánh lớn thể hiện quyết tâm của cả dân tộc Việt Nam (20)
      • 3.3 Những ảnh hưởng từ thế giới (29)
    • 4. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc (31)
      • 4.2 Đoàn kết trong nước (34)
      • 4.3 Đoàn kết Quốc Tế (35)
        • 4.3.1 Đặt Cách Mạng Việt Nam trong tiến trình của Cách Mạng vô sản thế giới (35)
        • 4.3.2 Đoàn kết giai cấp vô sản chính quốc cùng với nhân dân thuộc địa (36)
    • 5. Tính đúng đắn của luận điểm (37)
      • 5.1 Đúng đắn về nội dung lý luận (37)
      • 5.2 Hoàn cảnh thực tiễn năm 1946( chống pháp) (38)
      • 5.3 Thành tựu (39)
  • III. KẾT LUẬN (41)

Nội dung

NỘI DUNG

Quan điểm Mác

Trong thời đại của mình, C.Mác đã thấy rõ được mâu thuẫn cơ bản của Chủ Nghĩa Tư

Bản chất của mâu thuẫn giữa giai cấp Tư sản và Vô sản thể hiện rõ ràng khi công nhân và nông dân rơi vào cảnh khốn cùng do thiếu Tư liệu sản xuất, buộc họ phải làm thuê cho nhà tư bản Sự liên kết chặt chẽ trong việc bóc lột công nhân giữa các nhà tư bản càng làm nổi bật tình trạng này Vì vậy, Mác đã khẳng định: “Vô sản toàn thế giới liên hiệp lại”, thể hiện mục tiêu chiến lược của ông là đoàn kết giai cấp vô sản toàn cầu dưới một ngọn cờ chung, hướng tới việc lật đổ Chủ nghĩa Tư Bản và xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội thành công.

Thời kỳ cách mạng của giai cấp vô sản đòi hỏi phải được ánh sáng lý luận khoa học chiếu rọi Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã dẫn đến sự hình thành của giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, hai lực lượng có tính chất quốc tế Để giành chiến thắng trước giai cấp tư sản, giai cấp vô sản cần phải đoàn kết toàn cầu Mác cho rằng mâu thuẫn giữa các giai cấp là chủ yếu, trong khi mâu thuẫn giữa các quốc gia, dân tộc chỉ là thứ yếu Giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.

Quan điểm của Lênin

Năm 1922, nhà nước liên bang Xô Viết được thành lập dựa trên tư tưởng của C.Mác và Ph Ăngghen về vấn đề dân tộc VI.Lênin đã tổng kết kinh nghiệm từ phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga để xây dựng "Cương lĩnh dân tộc" của Đảng Cộng sản Trong cương lĩnh này, Lênin nhấn mạnh sự cần thiết của "liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc đoàn kết lại", phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân và sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp Đây là nền tảng vững chắc để đoàn kết nhân dân lao động trong các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

Về vấn đề giải phóng dân tộc, Lênin luôn đề cao vai trò của liên minh công-nông Theo

Lênin nhấn mạnh rằng để giành thắng lợi trong Cách mạng XHCN, giai cấp công nhân cần xây dựng liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác, tạo nên khối đại đoàn kết cách mạng, trong đó liên minh công - nông là lực lượng nòng cốt Ông đã phát triển và hoàn thiện lý luận chủ nghĩa Mác, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc lôi cuốn nhân dân các nước thuộc địa vào phong trào cách mạng Lênin khẳng định rằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa không thể thành công nếu thiếu sự tham gia của các dân tộc thuộc địa Trong bối cảnh chủ nghĩa Tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc, với áp bức giai cấp và dân tộc diễn ra toàn cầu, tư tưởng liên minh công - nông của C.Mác đã được Lênin và Quốc tế Cộng sản mở rộng với khẩu hiệu “Vô sản tất cả các nước và dân tộc bị áp bức liên hiệp lại” Theo Lênin, cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ở chính quốc cần liên minh với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức tại các thuộc địa.

Tiền đề hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết( Tiền đề-Truyền thống dân tộc)

2.1 Cơ sở hình thành truyền thống đoàn kết của người Việt

2.1.1.1 Phương thức sản xuất &Quan hệ sản xuất

Nền sản xuất công điền khuyến khích sự hợp tác giữa mọi người trong việc canh tác trên cùng một thửa ruộng, từ đó góp phần hình thành ý thức cộng đồng trong làng xã và nâng cao ý thức dân tộc.

Chế độ công điền là hình thức quản lý đất canh tác chung của một làng, không thuộc sở hữu riêng của cá nhân nào Trước năm 1945, mỗi làng Kinh đều có ruộng công do hội đồng kỳ dịch quản lý, tạo nên phương thức canh tác làng xã Kinh tế làng hoạt động như một đơn vị quản lý công điền, với sản phẩm đồng nhất và tổ chức theo kiểu gia đình tự cấp tự túc, gắn bó bởi quan hệ huyết thống và láng giềng Dù sản xuất nhỏ lẻ và phụ thuộc vào tự nhiên, nhưng tính chất quần cư đã hình thành ý thức trách nhiệm chung trong cộng đồng, thúc đẩy sự đoàn kết và hợp tác trong các công việc chung của làng Chính thể thức ruộng công đã tạo ra nhu cầu liên kết giữa các cá nhân, góp phần hình thành ý thức cộng đồng làng xã.

Lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quốc gia độc lập và dân tộc tự chủ Truyền thống này, được nâng cao dưới ánh sáng đường lối Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đã trở thành nhân tố chủ yếu giúp nhân dân ta đạt được sức mạnh kỳ diệu trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Trong lịch sử, các triều đại phong kiến Việt Nam không chỉ nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhân dân mà còn khơi dậy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân để chống lại các thế lực ngoại bang xâm lược.

Trong thời đại Hồ Chí Minh, tư tưởng đại đoàn kết được nâng cao, trở thành chiến lược cách mạng quan trọng của Việt Nam Đại đoàn kết toàn dân tộc, dựa trên sự liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức, đã huy động sức mạnh toàn dân và thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp quyết định cho sự thành công trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Dưới ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân tộc, nhân dân Việt Nam từ Bắc vào Nam, không phân biệt dân tộc hay nguồn gốc, đã cùng nhau tạo thành một khối thống nhất trong cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do cho đất nước.

Sự đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh đã giúp nhân dân ta thực hiện thành công Cách mạng Tháng Tám, từ đó thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, hiện nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Cuộc thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 được Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích là nhờ vào tình hình quốc tế thuận lợi và sức mạnh của toàn dân đoàn kết Tất cả các dân tộc, giai cấp, địa phương và tôn giáo đã cùng nhau đứng lên dưới lá cờ Việt Minh để giành lại quyền độc lập cho Tổ quốc Hồ Chí Minh khẳng định rằng lực lượng toàn dân là sức mạnh vĩ đại nhất, không ai có thể đánh bại được Ông rút ra bài học rằng khi dân tộc đoàn kết, đất nước sẽ đạt được độc lập và tự do.

Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”

Bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp, nhờ có đoàn kết trong Mặt trận

Liên Việt, nhân dân Việt Nam đã kiên cường kháng chiến và xây dựng đất nước, tạo nên chiến thắng Điện Biên Phủ vang dội, lập lại hòa bình ở Đông Dương và thúc đẩy miền Bắc phát triển chủ nghĩa xã hội Qua sự đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam, nhân dân đã đánh bại Mỹ và chính quyền ngụy, dẫn đến đại thắng mùa Xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước Hiện nay, chúng ta tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ và đẩy mạnh công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng được mở rộng, thu hút nhiều thành phần tham gia cả trong và ngoài nước Điều này đã góp phần quan trọng vào thành tựu chung của đất nước Nhờ tinh thần đoàn kết, nhân dân ta bảo vệ vững chắc độc lập, thống nhất, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ trước các áp lực và âm mưu can thiệp từ các thế lực thù địch.

Đoàn kết và đại đoàn kết là yếu tố then chốt giúp chúng ta chủ động mở rộng quan hệ quốc tế, từ đó nâng cao nhận thức của nhân dân thế giới về chính nghĩa của chúng ta Sự gắn bó chặt chẽ với nhân dân trong nước là cần thiết để bảo vệ hòa bình.

Để đánh bại những đội quân xâm lược mạnh mẽ, Việt Nam cần tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng dân tộc và lòng yêu nước mãnh liệt Trước mối nguy này, người Việt phải đoàn kết, cùng nhau đấu tranh giữ vững độc lập và chống lại các cuộc chiến tranh xâm lược từ bên ngoài, đây là nhiệm vụ sống còn trong lịch sử Yêu cầu này đã góp phần củng cố sự gắn kết của người Việt, hình thành nên truyền thống đoàn kết lâu đời của dân tộc.

2.1.2.2 Chủ nghĩa yêu nước Để chiến đấu và chiến thắng một kẻ thù, dân tộc ta phải phát huy tất cả sức mạnh của đất nước Đó là một sức mạnh tổng hợp, trong đó đoàn kết toàn dân vì đại nghĩa của dân tộc, vì quyền lợi chung và tối cao của tổ quốc là nhân tố cơ bản nhất Đó chính là chủ nghĩa yêu nước- một trong những chìa khóa quan trọng của dân tộc Việt Nam trên con đường chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm Lịch sử ta đã cho thấy, những lúc nào giữa vững và phát huy được được lòng yêu nước của toàn dân thì cuộc chiến tranh yêu nước sẽ giành được chiến thắng

2.1.3 Về văn hóa xã hội

Bữa cơm gia đình – nét văn hoá truyền thống của người Việt

Bữa cơm gia đình là một truyền thống quan trọng của người Việt, nơi cả nhà quây quần bên nhau vào bữa tối, thưởng thức những món ăn do bà hoặc mẹ nấu Đây không chỉ là dịp để cung cấp dinh dưỡng cho sức khỏe mà còn là cơ hội để các thành viên chia sẻ câu chuyện, tạo không khí ấm cúng và thân mật Qua những bữa ăn này, tình cảm và sự quan tâm giữa các thành viên được thể hiện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giáo dục lối sống lành mạnh cho thế hệ trẻ.

Bữa cơm gia đình được coi là linh hồn của sự đoàn tụ, nuôi dưỡng tâm hồn và tạo nên tình cảm gắn bó giữa các thế hệ Đây là thời điểm thể hiện rõ nhất ý nghĩa của "sum họp", khi các thành viên gần gũi hơn và hình thành truyền thống gia đình Những bữa cơm vui vẻ, đầm ấm không chỉ kết nối tình thân mà còn tạo nên nét văn hóa độc đáo của gia đình Việt.

Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

4.1 - Phương châm kháng chiến: “Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, trường kỳ và dựa vào sức mình là chính.”

+ Kháng chiến toàn dân => cuộc chiến chính nghĩa

• Thực tiễn: hàng ngàn năm chống giặc ngoại xâm của nhân dân VN

Cuộc kháng chiến chống Pháp là sự nghiệp của toàn dân, thể hiện rõ tinh thần đoàn kết và sức mạnh của nhân dân Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, chúng ta nhận thấy rằng cuộc chiến này phải do chính nhân dân tiến hành, từ đó khẳng định vai trò quan trọng của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ độc lập và tự do của đất nước.

Kháng chiến toàn dân thể hiện tinh thần đoàn kết mạnh mẽ của người Việt Nam, bất kể giới tính, tôn giáo, đảng phái hay dân tộc Tất cả mọi người, từ người già đến người trẻ, đều có trách nhiệm đứng lên chống lại thực dân Pháp, khẳng định ý chí độc lập và tự do của dân tộc.

• Mục đích: Huy động được tổng lực, trí lực, vật lực, tài lực

• Lý do: Xuất phát từ thực dân Pháp xâm lược nước ta trên mọi lĩnh vực, do đó phải đánh địch về mọi mặt

• Về chính trị: Củng cố chính quyền, đoàn kết toàn dân

• Về kinh tế: xây dựng hậu phương về KT vững mạnh đáp ứng cho chiến trừơng về người và của

Xây dựng một nền văn hóa mới là mục tiêu quan trọng nhằm thu hút sự tham gia của toàn dân trong công cuộc chống giặc Việc tập hợp những nghệ sĩ yêu nước theo cách mạng không chỉ tạo ra sức mạnh tinh thần mà còn khẳng định văn hóa như một mặt trận Trong chiến trường văn hóa này, mỗi người nghệ sĩ đều đóng vai trò như một chiến sĩ, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Để đối phó với quân đội nhà nghề như thực dân Pháp, chúng ta phát huy truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, áp dụng chiến lược lấy ít địch nhiều và lấy yếu đánh mạnh Đồng thời, chúng ta xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân bao gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích, nhằm xây dựng nền quốc phòng toàn dân từng bước hiện đại và chính quy.

Về ngoại giao, chúng ta cần thực hiện chiến lược "thêm bạn bớt thù" nhằm tập hợp lực lượng yêu chuộng hòa bình trên toàn cầu, đồng thời tranh thủ sự viện trợ từ các nước XHCN anh em.

=> Mục đích của kháng chiến toàn diện: Nhằm tạo ra sức mạnh trên mọi lĩnh vực góp phần đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi

+ Kháng chiến trường kỳ => vừa kháng chiến vừa kiến quốc

Lý do chính cho tình hình hiện tại xuất phát từ sự chênh lệch lực lượng giữa ta và địch Địch có ưu thế mạnh mẽ về kinh tế và quân sự, trong khi ta lại gặp khó khăn với nền kinh tế nghèo nàn và quân sự còn thô sơ.

Đảng xác định chiến lược đánh lâu dài nhằm từng bước thay đổi cục diện lực lượng có lợi cho ta Mặc dù mục tiêu là dài hạn, nhưng nếu có thời cơ, ta vẫn sẽ phát động kháng chiến.

+ Dựa vào sức mình là chính – tự lực cánh sinh:

• Tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp ta bị bao vây 4 phía

Đảng chủ trương dựa vào sức mạnh nội lực, nhưng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng đã từng bước chứng minh cuộc chiến của nhân dân Việt Nam là chính nghĩa Qua đó, Đảng tranh thủ sự ủng hộ về tinh thần và vật chất từ các nước xã hội chủ nghĩa anh em, cũng như từ những người yêu chuộng hòa bình trên toàn thế giới, đặc biệt là nhân dân Pháp.

• Mục đích: Góp phần kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi

Đường lối kháng chiến đã đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp dưới sự hỗ trợ của đế quốc Mỹ Thành công này đã buộc các thế lực ngoại bang phải công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương.

Giải phóng miền Bắc hoàn toàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chủ nghĩa xã hội, đồng thời cổ vũ mạnh mẽ phong trào dân tộc trên toàn thế giới Sự kiện này không chỉ mở rộng địa bàn mà còn tăng cường lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng toàn cầu.

Trong cuộc Cách Mạng, Người đã phân chia rõ ràng lực lượng thành hai nhóm: lực lượng yêu nước ủng hộ Cách Mạng và lực lượng phản động, khủng bố chống lại nó Địa chủ được phân loại thành ba loại: Đại địa chủ, Trung địa chủ và Tiểu địa chủ, trong đó Trung và Tiểu địa chủ ủng hộ Cách Mạng, còn Đại địa chủ thì liên kết với tư bản và phong kiến, do đó cần phải bị đánh đuổi Bên cạnh đó, tri thức và tiểu tư sản được xem là "bầu bạn của Cách Mạng", và tư sản dân tộc cũng là một phần quan trọng trong phong trào này.

4.3.1 Đặt Cách Mạng Việt Nam trong tiến trình của Cách Mạng vô sản thế giới

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hoạt động không ngung nghi để gắn cách mạng

Việt Nam với cách mạng vô sản thế giới.Theo Người, “Cách mệnh An Nam củng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới ”

Người khẳng định rằng cách mạng thuộc địa không chỉ phụ thuộc vào cách mạng vô sản chính quốc mà còn có thể hỗ trợ lẫn nhau trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn Điều này không chỉ vì độc lập và tự do của các nước khác mà còn vì mục tiêu cao cả của thời đại như độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội Sức mạnh dân tộc đóng vai trò quyết định, nhưng Người cũng luôn tranh thủ sự ủng hộ từ các nước xã hội chủ nghĩa anh em và sự đồng tình của nhân dân yêu hòa bình trên toàn thế giới Hồ Chí Minh luôn chú trọng xây dựng tình hữu nghị, hợp tác và đoàn kết giữa các dân tộc, theo tinh thần “bốn phương vô sản đều là anh em”, nhằm tạo nên sức mạnh to lớn cho sự nghiệp cách mạng.

4.3.2 Đoàn kết giai cấp vô sản chính quốc cùng với nhân dân thuộc địa

Người nhận thức rằng công cuộc giải phóng các nước và dân tộc bị áp bức là một phần không thể thiếu của cách mạng vô sản Để chống lại kẻ thù chung, cần thiết phải có liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa các dân tộc thuộc địa và giai cấp vô sản của các nước đế quốc Hơn nữa, cách mạng cần có Đảng để vận động và tổ chức quần chúng, đồng thời liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên toàn thế giới Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể đồng thời tấn công chủ nghĩa đế quốc từ cả hai phía.

Tính đúng đắn của luận điểm

5.1 Đúng đắn về nội dung lý luận

Ngày 25-4-1961, Bác đến dự và nói chuyện tại Đại hội đại biểu mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ II:“Năm 1951,cuộc kháng chiến của chúng ta tuy gặp những điều kiện cực kì gay go, nhưng trong cuộc Đại hội hợp nhất Việt Minh –

Liên Việt nhấn mạnh tầm quan trọng của sự đoàn kết trong câu nói: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công.” Những thành tựu đạt được trong những năm qua đã chứng minh điều này Hiện nay, đồng bào miền Bắc đang nỗ lực xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong khi đồng bào miền Nam kiên cường đấu tranh vì dân chủ và tự do Vì vậy, tôi xin nhắc lại: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công.”

Câu nói của Bác là nguồn động viên mạnh mẽ cho toàn thể nhân dân, đặc biệt là người dân miền Nam đang trong cuộc đấu tranh giành độc lập Nó thể hiện rõ tinh thần đoàn kết và quyết tâm của nhân dân Việt Nam, khẳng định niềm tin rằng đất nước sẽ sớm đạt được độc lập hoàn toàn.

Tư tưởng và đường lối lãnh đạo của Hồ Chí Minh cùng với Trung Ương Đảng đã thể hiện sự đúng đắn về mặt lý luận, góp phần quan trọng vào thành công trong công cuộc giải phóng đất nước và thống nhất hai miền, điều này đã được chứng minh qua thực tiễn.

5.2 Hoàn cảnh thực tiễn năm 1946( chống pháp)

Kể từ năm 1951, cuộc kháng chiến của quân dân Việt Nam bước vào giai đoạn mới theo đường lối của Đại hội Đảng lần thứ hai Đặc biệt, cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954, với đỉnh cao là Chiến dịch Điện Biên Phủ, đã thể hiện sức mạnh và quyết tâm của nhân dân trong cuộc đấu tranh giành độc lập.

Biên Phủ, quân dân ta đã buộc thực dân Pháp phải đi tới đàm phán và kí kết

Hiệp định Giơnevơ đã chính thức chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam Bài viết này sẽ cung cấp bảng so sánh tương quan lực lượng giữa quân đội ta và thực dân Pháp trong chiến dịch Điện Biên Phủ.

Chiến thắng Điện Biên Phủ là biểu tượng mạnh mẽ nhất cho tinh thần đoàn kết dân tộc, lòng yêu nước và ý chí kiên cường của người Việt Nam Đây sẽ mãi là dấu mốc chói lọi, minh chứng cho sức mạnh phi thường của sự đoàn kết trong dân tộc ta.

Qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, câu nói triết lý của Bác đã được chứng minh là đúng đắn Dù đối mặt với kẻ thù mạnh mẽ, nhân dân ta vẫn kiên cường, đoàn kết và chiến thắng mọi thế lực có âm mưu chiến tranh phi nghĩa Cuối cùng, Bắc-Nam đã sum họp một nhà, khẳng định lời Bác.

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w