1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an

56 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích, Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Vật Liệu Xây Dựng Tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Xây Dựng Và Thương Mại Thuận An
Tác giả Thiều Thị Thu
Người hướng dẫn Thầy Nguyễn Hưng Long
Trường học Trường Đại học Thương mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (8)
    • 1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu (8)
      • 1.1.1. Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu (8)
      • 1.1.2. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu (8)
    • 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (9)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (9)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
      • 1.4.1. Đối tương nghiên cứu (10)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (10)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 1.6. Kết cấu khóa luận (10)
  • PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN AN (11)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý (11)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (11)
      • 2.1.2. Lý thuyết về phân tích, thiết kế hệ thống (12)
    • 2.2. Thực trạng về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An (24)
      • 2.2.1. Giới thiệu về công ty (24)
      • 2.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (28)
      • 2.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý vật liệu xây dựng tại công ty (30)
  • PHẦN 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN AN (31)
    • 3.1. Khảo sát hệ thống (31)
    • 3.2. Phân tích hệ thống (32)
      • 3.2.1. Phân tích chức năng (32)
      • 3.2.2. Phân tích dữ liệu (37)
    • 3.3. Thiết kế hệ thống (38)
      • 3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu (38)
      • 3.3.2. Thiết kế giao diện (43)
      • 3.3.3. Thiết kế kiểm soát (46)
      • 3.3.4. Thiết kế module chương trình (47)
    • 3.4. Định hướng phát triển đề tài (48)
      • 3.4.1. Đánh giá ưu nhược điểm (48)
      • 3.4.2. Định hướng phát triển đề tài (48)
      • 3.4.3. Một số kiến nghị.....................................................................................42 KẾT LUẬN (49)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)
  • PHỤ LỤC (52)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu

Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò quan trọng, là đơn vị thực hiện các hoạt động sản xuất và tạo ra sản phẩm Các doanh nghiệp xây dựng, giống như bất kỳ doanh nghiệp nào khác, cần phải tính toán chi phí và lợi nhuận để duy trì hoạt động Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và sự phát triển của công nghệ, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý là cần thiết Quản lý vật liệu xây dựng không chỉ giúp nâng cao chất lượng quản lý mà còn tăng hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn quản lý hàng hóa và vật liệu xây dựng bằng phương pháp thủ công, dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lý Tại Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An, mặc dù đã áp dụng một số công nghệ, nhưng vẫn chỉ mang tính cục bộ và không chuyên sâu Việc quản lý vật liệu xây dựng chủ yếu dựa vào Excel, gây khó khăn trong lưu trữ và xử lý thông tin, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý vật liệu xây dựng, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An” để nghiên cứu và phát triển.

1.1.2 Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

Hệ thống thông tin quản lý đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp, giúp giảm chi phí, tăng cường khả năng cạnh tranh và nắm bắt cơ hội Ngoài ra, trong bối cảnh hợp tác, hệ thống này cũng là yếu tố được đối tác đánh giá để xác định năng lực của doanh nghiệp Vì vậy, việc phát triển hệ thống thông tin quản lý là cần thiết để đạt được các mục tiêu kinh doanh.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, các ứng dụng công nghệ ngày càng trở nên quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh và quản lý Hầu hết các công ty đều tích hợp công nghệ thông tin vào quy trình sản xuất và kinh doanh của mình.

Nhiều công ty hiện nay đang chú trọng ứng dụng công nghệ trong quản lý hàng hóa, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng, nơi việc quản lý vật liệu xây dựng ngày càng trở nên quan trọng.

Việc quản lý doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn nhờ sự hỗ trợ của phần mềm, giúp tăng lợi nhuận và tiết kiệm thời gian cho nhân viên trong việc ghi chép hóa đơn và quản lý hàng tồn kho Nghiên cứu “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật tư tại Nhà máy Thủy điện Hòa Bình” đã chỉ ra tầm quan trọng của hệ thống thông tin trong quản lý vật liệu, sử dụng Microsoft Visual Foxpro để đáp ứng các yêu cầu như quản lý nhập, xuất, và thanh toán Tương tự, đề tài “Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý và kinh doanh vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần Minh Thịnh Hưng Yên” đã trình bày lý thuyết về thiết kế phần mềm, bao gồm thiết kế cơ sở dữ liệu và sử dụng Visual Basic cùng CRYSTAL REPORTS, đáp ứng nhu cầu cập nhật, xử lý và tìm kiếm dữ liệu với giao diện thân thiện cho người sử dụng.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Hệ thống thông tin và hệ thống thông tin quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý vật liệu xây dựng Bài viết này hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến các khái niệm này, đồng thời phân tích và thiết kế hệ thống thông tin Ngoài ra, nó còn đề cập đến các công cụ và phương pháp được sử dụng để thực hiện quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin hiệu quả.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An.

- Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An.

- Định hướng, giải pháp đối với công tác quản lý vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng mà đề tài tập trung nghiên cứu là vật liệu xây dựng trong Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An, nhằm cải thiện quy trình quản lý và tối ưu hóa nguồn lực trong lĩnh vực xây dựng.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu hệ thống

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.

- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp.

Kết cấu khóa luận

Kết cấu của khóa luận bao gồm ba phần chính: Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình vẽ, Danh mục từ viết tắt, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục.

Phần 1: Tổng quan về phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng

Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tạị Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An.

Phần 3: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN AN

Cơ sở lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý

Theo Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba, Nhà xuất bản ĐHQG, năm 2006:

Hệ thống bao gồm tập hợp các phần tử có mối quan hệ, ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động để đạt mục đích chung.

 Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp :

Hệ thống này đảm nhiệm việc thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định, phối hợp và kiểm soát trong doanh nghiệp.

Mọi quyết định và hành động của doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở tiếp nhận các thông tin.

 Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System- MIS) :

Hệ thống này tổng hợp thông tin từ các hệ thống xử lý nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp, đồng thời thu thập dữ liệu từ môi trường bên ngoài.

DN để cung cấp thông tin ở mức độ tổng hợp hơn cho các nhà quản lý các cấp.

Các hệ thống con của HTTT quản lý:

 HTTT thị trường: Cung cấp các thông tin liên quan thị trường tiêu thụ

- Thông tin tiêu thụ sản phẩm

- Thông tin dự báo giá cả

- Thông tin sản phẩm cạnh tranh…

 HTTT sản xuất: Cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực tài chính

- Thông tin hàng tồn kho

- Thông tin chi phí sản xuất

- Thông tin vệ kỹ thuật công nghệ sản xuất, vật tư thay thế, …

 HTTT tài chính: Cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực tài chính

- Thông tin tỷ lệ lãi vay

- Thông tin thị trường chứng khoán…

 HTTT kế toán: Cung cấp các thông tin xử lý nghiệp vụ tài chính và các thông tin liên quan phân tích lập kế hoạch.

 HTTT nhân lực: Cung cấp các thông tin về nguồn nhân lực và cách sử dụng nguồn nhân lực.

- Thông tin thị trường nguồn nhân lực

- Thông tin xu hướng sử dụng nguồn nhân lực

Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về lương và thanh toán lương, giúp các cấp quản lý đưa ra quyết định chính xác Thông tin này được thu thập từ hai nguồn chính: hệ thống kế toán nội bộ và các nguồn bên ngoài doanh nghiệp.

 Hệ thống thông tin quản lý nhân sự

Hệ thống thông tin nguồn nhân lực là công cụ quan trọng giúp thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt và phân phối thông tin liên quan đến nhân sự trong tổ chức, từ đó hỗ trợ quá trình ra quyết định hiệu quả.

Hệ thống thông tin quản lý nhân sự đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp Thông tin mà hệ thống cung cấp rất quan trọng cho việc ra quyết định liên quan đến nhân sự, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nguồn nhân lực.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhân sự giúp lưu trữ và bảo quản dữ liệu hiệu quả trên các thiết bị điện tử Các phần mềm quản lý nhân sự cho phép người dùng dễ dàng lưu trữ, sắp xếp và tìm kiếm thông tin nhân sự một cách nhanh chóng và thuận tiện.

2.1.2 Lý thuyết về phân tích, thiết kế hệ thống

 Mô hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin

Hệ thống được phân tích, thiết kế với 2 mức: mức vật lý và mức logic. Áp dụng phương thức biến đổi:

- Đi từ mô tả vật lý sang mô tả logic: Chuyển từ mô tả vật lý của hệ thống cũ sang mô tả logic của hệ thống cũ.

Chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới đòi hỏi việc mô tả lại một cách logic, từ những đặc điểm của hệ thống cũ sang những tính năng và cấu trúc của hệ thống mới Điều này giúp đảm bảo sự hiểu biết rõ ràng về sự chuyển giao và cải tiến trong quá trình nâng cấp hệ thống.

- Ở mức vật lý: Mô tả thực trạng hệ thống cũ làm việc như thế nào, làm gì?

- Ở mức logic: Mô tả hệ thống mới làm gì, làm việc như thế nào?

Hình 2.1 Mô hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin (Nguồn: Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình Cường, NXB

Phân tích hệ thống là quá trình đánh giá và xem xét hệ thống thông tin hiện tại cùng với môi trường xung quanh nhằm xác định các cơ hội cải tiến và phát triển hệ thống.

- Khắc phục những nhược điểm của hệ thống hiện hành

- Thoả mãn yêu cầu mới về thông tin

- Bắt kịp với tiến bộ về Công nghệ thông tin

- Giúp việc thu thập thông tin

- Đánh giá về hệ thống hiện tại

- Tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với người sử dụng

- Xác định chi tiết các khó khăn cần giải quyết của hệ thống hiện tại

- Xử lí và cung cấp thông tin hữu ích và phù hợp cho người sử dụng tuỳ thuộc vào từng người dùng, từng cấp quản lí trong doanh nghiệp

- Khảo sát tính khả thi của hệ thống mới.

 Phân tích chức năng (BFD)

Mô tả hệ thống mới làm việc như thế nào?

Mô tả hệ thống cũ làm việc như thế nào?

Mức vật lý Thiết kế hệ thống

Mô tả hệ thống cũ làm

Mô tả hệ thống mớiPhân tích hệ thống

BFD, hay mô hình phân rã chức năng, là một phương pháp tổ chức các chức năng của hệ thống theo thứ bậc Mỗi chức năng trong mô hình này có thể bao gồm nhiều chức năng con, được sắp xếp theo cấu trúc hình cây.

Hệ thống thông tin là một thực thể phức tạp với nhiều thành phần và chức năng khác nhau, được tổ chức theo nhiều cấp độ Để dễ dàng quản lý và hiểu rõ hơn, người ta thường phân cấp sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin theo cấu trúc hình cây.

Việc phân cấp sơ đồ chức năng kinh doanh hỗ trợ các chuyên viên phân tích hệ thống trong việc đi từ tổng quát đến chi tiết một cách khoa học Điều này cho phép phân công công việc rõ ràng, tránh trùng lặp và nhầm lẫn, đồng thời mỗi nhóm có thể tập trung vào một nhánh cụ thể.

Quy tắc xây dựng BFD:

Sơ đồ phân cấp chức năng bao gồm nhiều chức năng Mỗi chức năng đầy đủ bao gồm các thành phần sau:

- Đầu vào/ra của chức năng.

- Tổ chức theo cấu trúc hình cây có thứ bậc các chức năng.

- Phân biệt chức năng có mức thấp nhất là mức về cơ bản không phân tích được nữa hay nó chỉ một nhóm nhiệm vụ nhỏ.

Sơ đồ có thể được trình bày trên nhiều trang, trong đó trang 1 thể hiện sơ đồ ở mức cao nhất Các trang tiếp theo sẽ lần lượt trình bày chi tiết hơn về từng chức năng, từ những chức năng chính cho đến những chức năng cụ thể hơn ở các trang sau.

- Cần đánh số thứ tự cho các chức năng : Các chức năng cấp 1 đánh số 1, 2, 3, sau đó các chức năng con của các chức năng cấp 2 đánh số là :

+ Các chức năng con của chức năng 1 được đánh số là: 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, … + Các chức năng con của chức năng 2 được đánh số là: 2.1, 2.2, 2.3, …

 Sơ đồ dòng dữ liệu (DFD)

Sơ đồ dòng dữ liệu là một bước quan trọng trong quá trình phân tích, được phát triển sau khi hoàn thành sơ đồ phân cấp chức năng Nó cung cấp cái nhìn chi tiết về thông tin cần thiết để thực hiện các chức năng đã xác định, đồng thời chỉ ra những thông tin cần được cung cấp để hoàn thiện các chức năng đó.

Sơ đồ dòng dữ liệu (DFD) là một công cụ hình ảnh giúp thiết lập mối quan hệ giữa chức năng của hệ thống và thông tin mà nó sử dụng DFD được biểu diễn qua các khối hình học liên kết với nhau bằng các mũi tên, nhằm thể hiện một quá trình xử lý thông tin một cách rõ ràng và có hệ thống.

- Nhằm trả lời cõu hỏi ôLàm gỡ? ằ, bỏ qua cõu hỏi ôLàm như thế nào? ằ

- Chỉ rõ các chức năng cần phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả

- Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng

- Các khối hình học thể hiện cho: các chức năng (quá trình), kho dữ liệu, tác nhân ngoài, tác nhân trong

- Các mũi tên thể hiện cho dòng (luồng) dữ liệu.

Các ký pháp của sơ đồ DFD:

Chức năng là một quá trình biến đổi dữ liệu, bao gồm việc thay đổi giá trị, thay đổi cấu trúc và tạo ra dữ liệu mới.

Thực trạng về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An

dựng tại Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An 2.2.1 Giới thiệu về công ty

 Thông tin chung về doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An

Tên giao dịch: Thuan An Trading And Development Construction Joint Stock Company

Mã số thuế: 0101520598 Địa chỉ: 141, Tổ 20 Đường Trường Chinh, P Phương Liệt, Q Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội Điện thoại: 04.8688480Fax: 84.4.8688482Ngày đăng ký kinh doanh: 4/8/2004

Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần Các lĩnh vực đăng ký kinh doanh:

 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng

 Mua bán máy móc, công cụ, vật tư thiết bị công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông

 Mua bán thiết bị điện công nghiệp, nông nghiệp, dân dụng

 Mua bán vật tư, thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường

 Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ

 Sản xuất, buôn bán đồ điện, điện tử, điện lạnh, viễn thông

 Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, du lịch sinh thái

 Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vui chơi giải trí

 Trang trí nội ngoại thất

 Mua bán thiết bị chiếu sáng

 Vận chuyển hành khách và vận tải hàng hoá

 Thuê máy móc, thiết bị và công cụ phục vụ nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng

 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá

 Sản xuất thiết bị, máy móc xây dựng (bao gồm cả thiết bị, máy móc nâng hạ)

 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An, được thành lập năm 2004, đã có gần 9 năm thành công trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, và thủy lợi Với kinh nghiệm chuyên sâu trong xây dựng cầu đường, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể Sự phát triển bền vững của công ty dựa trên các chính sách định hướng rõ ràng, đầu tư vào khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực Công ty chú trọng vào việc đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm và đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu Để tiếp tục phát triển, công ty không ngừng cải tiến tổ chức quản lý, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực điều hành.

 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Công ty được tổ chức với một Giám đốc và một Phó Giám đốc, cùng với hơn 80 nhân viên làm việc tại các phòng ban khác nhau.

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty:

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời xây dựng các mục tiêu chiến lược dài hạn phù hợp với lợi ích cao nhất của Công ty Họ cũng đảm bảo rằng Công ty tuân thủ tất cả các quy định pháp luật và điều lệ nội bộ.

Phòng Kế toán - Tài chính có nhiệm vụ đề xuất các giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, quỹ tiền tệ để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của Công ty Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ Ban Lãnh đạo trong việc kiểm soát dòng tiền và đảm bảo tuân thủ các quy định về tài chính và tín dụng.

Phòng Tổ chức Hành chính

Phòng Kế toán - Tài chính

Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý kế toán của Nhà nước và Công ty, đồng thời cung cấp số liệu và tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, sản xuất theo yêu cầu từ Giám đốc Công ty.

Phòng Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính cho Công ty, xây dựng các phương án huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, thực hiện kế toán theo chuẩn mực và chế độ hiện hành, quản lý chi tiêu theo dự toán, kiểm tra tài chính và phân tích các hoạt động kinh tế, đồng thời phục vụ các đoàn thanh tra, kiểm tra và kiểm toán của Nhà nước.

Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật có chức năng quản lý kế hoạch và báo cáo thống kê, theo dõi tiến độ thi công công trình, đảm bảo chất lượng xây lắp và sản phẩm Ngoài ra, phòng còn thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, tiến hành nghiệm thu kỹ thuật, giải quyết sự cố và bảo trì công trình hiệu quả.

Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng và báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và lao động, cũng như kế hoạch đào tạo của Công ty theo định kỳ tháng, quý, năm Phòng cũng theo dõi tiến độ thi công và thông báo cho Ban Giám đốc về tình hình thực hiện, hỗ trợ công tác chỉ đạo và điều hành sản xuất Ngoài ra, phòng kiểm soát chất lượng sản phẩm, nghiên cứu cải tiến quy trình thi công và áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng công trình Cuối cùng, phòng thực hiện nghiệm thu sản phẩm và xử lý các sự cố phát sinh.

 Phòng Kinh doanh Phòng Kinh doanh có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc hoạch định các phương án sản xuất kinh doanh của Công ty.

Thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty: nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng.

Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ định hướng sản xuất và kinh doanh, tăng cường hoạt động tiếp thị, cũng như nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu và sở thích của khách hàng Đồng thời, phòng cũng thực hiện chức năng quản lý thương hiệu công ty và báo cáo cho Ban Giám đốc về các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu.

Phòng Tổ chức Hành chính thực hiện chức năng báo cáo thống kê nhân lực và các chế độ chính sách cho người lao động, nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của công ty Phòng cũng quản lý vật tư, trang thiết bị hành chính, công văn, giấy tờ và tài liệu, đồng thời điều phối đội ngũ cán bộ công nhân để phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ bao gồm quản lý tiền lương, thưởng và các chế độ khác theo quy chế lương, cũng như đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ngoài ra, phòng còn tổ chức công tác văn thư – lưu trữ theo quy định của Nhà nước, tiếp nhận và phân phối thông tin quản trị từ Ban Giám đốc và các văn bản quy định của cơ quan ban ngành.

2.2.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây (2009-2011) Đơn vị: Đồng

Năm Doanh thu thuần Lợi nhuận thuần

Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận thuần của Công ty từ năm 2009 đến năm 2011

Doanh thu của Công ty năm 2010 đạt 355,545,597 đồng, tăng 16,2% so với năm 2009, giúp lợi nhuận tăng hơn 128 triệu đồng Năm 2011, ngành Xây dựng gặp nhiều khó khăn như biến động giá và lãi suất ngân hàng cao, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An đã vượt qua thách thức này, đạt doanh thu gần 2,8 tỷ đồng, tăng 9,74% so với năm 2010, cùng với mức lợi nhuận tăng trên 100 triệu đồng.

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, Công ty vẫn liên tục tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận nhờ vào các chính sách kinh doanh hợp lý và các giải pháp ứng phó hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Hiện nay, nền kinh tế có nhiều khó khăn Công ty cần có nhiều nỗ lực hơn nữa trong phát triển kinh doanh.

 Định hướng phát triển của doanh nghiệp

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Dù giá nguyên vật liệu xây dựng đã ổn định hơn, nhưng tình hình xây dựng các công trình dân dụng và dự án địa phương vẫn trầm lắng Dự báo rằng tình trạng này sẽ tiếp tục do chính sách cắt giảm đầu tư công, thắt chặt tín dụng ngân hàng và lãi suất cho vay cao Để đối phó với những khó khăn này, Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An đã đặt ra những định hướng phát triển cho thời gian tới.

 Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đa dạng hóa trong sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

 Tiếp tục phát triển ngành nghề chủ lực về xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi

 Tạo việc làm, cải thiện đời sống của người lao động trong công ty

Đầu tư vào các dây chuyền công nghệ và máy móc thi công hiện đại, đồng bộ là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả thi công xây lắp cho mọi loại công trình giao thông.

Để nâng cao hiệu quả công việc, cần xây dựng một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và kỹ thuật có năng lực cao, năng động và sáng tạo Đội ngũ này cần có tinh thần dám nghĩ, dám làm, đồng thời nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ khoa học mới.

2.2.3 Phân tích thưc trạng quản lý vật liệu xây dựng tại công ty

PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN AN

Khảo sát hệ thống

Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An chuyên cung cấp các dịch vụ xây dựng và vật liệu xây dựng, với nguồn cung cấp đa dạng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau Hệ thống quản lý vật liệu xây dựng của công ty bao gồm các hoạt động chính như nhập và xuất vật tư, cùng với báo cáo chi tiết về số lượng nhập, xuất và tồn kho hàng tháng.

Công việc cụ thể được thực hiện trong quá trình quản lý vật tư của Công ty như sau:

Bộ phận nhập hàng của Công ty thực hiện quy trình nhập vật tư bằng cách lập đơn mua hàng dựa trên báo giá từ nhà cung cấp và số lượng hàng tồn kho Sau khi gửi đơn mua, khi nhận hàng và hóa đơn, họ tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng và quy cách Cuối cùng, phiếu nhập kho được viết để nhập hàng vào kho, và các báo cáo liên quan được thể hiện qua phiếu mua vật tư và thẻ kho.

Khi hàng hóa được nhập kho, thủ kho phải cập nhật số lượng hàng vào thẻ kho tương ứng Mỗi mặt hàng đều có thẻ kho riêng; nếu mặt hàng đã có trong kho, thủ kho sẽ bổ sung số lượng vào thẻ kho hiện có, còn nếu là mặt hàng mới, cần lập thẻ kho mới.

Vật tư được xuất theo yêu cầu của khách hàng, khi bộ phận bán hàng nhận đơn đặt hàng, sẽ chuyển thông tin xuống bộ phận kho để kiểm tra tình trạng hàng hóa Nếu hàng hóa còn đủ, bộ phận kho sẽ lập phiếu xuất kho và chuyển cho bộ phận bán hàng để lập hóa đơn; ngược lại, nếu hàng hết, bộ phận kho sẽ thông báo cho khách hàng.

Cuối ngày, thủ kho ghi lại số lượng vật tư đã xuất và tính toán hàng tồn kho cho từng loại vật liệu Các báo cáo liên quan đến việc xuất vật tư bao gồm phiếu yêu cầu xuất, phiếu xuất và báo cáo xuất nhập tồn trong kỳ.

Hàng tháng và quý, bộ phận kinh doanh cùng bộ phận kho cần theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa của Công ty Các bộ phận này phải lập sổ theo dõi nhập xuất các mặt hàng để báo cáo tình hình nhập, xuất và tồn kho cho Ban Giám đốc.

Phân tích hệ thống

Hệ thống quản lý vật liệu xây dựng bao gồm các chức năng chính như cập nhật danh mục khách hàng, nhà cung cấp và vật tư; quản lý nhập và xuất vật tư; cùng với chức năng báo cáo.

 Sơ đồ phân cấp chức năng:

 Sơ đồ mức ngữ cảnh:

Hình 3.2: Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh

Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh thể hiện một chức năng duy nhất, đó là quản lý vật tư, phản ánh toàn bộ hệ thống nghiên cứu Chức năng này kết nối với tất cả các tác nhân bên ngoài của hệ thống.

Các tác nhân ngoài gồm có: khách hàng, nhà cung cấp, thủ kho và Ban Giám đốc.

Khách hàng gửi thông tin như mã khách hàng, tên, địa chỉ và phiếu yêu cầu mua hàng đến hệ thống Sau khi tiếp nhận và xử lý, hệ thống phản hồi thông tin cho khách hàng Nếu yêu cầu được chấp nhận, hệ thống sẽ tiến hành lập hợp đồng mua bán.

Bộ phận quản lý vật tư sẽ kiểm tra lượng hàng tồn kho và gửi đơn đặt hàng đến nhà cung cấp khi cần mua thêm Sau khi nhà cung cấp chấp nhận yêu cầu, họ sẽ gửi hóa đơn bán hàng cho Công ty Hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin hàng hóa và thông tin nhà cung cấp từ nhà cung cấp.

Hóa đơn nhập Nhà cung cấp

Phiếu yêu cầu mua hàng

Quản lý vật tư Đơn mua hàng Phiếu yêu cầu nhập hàng

Văn bản chỉ đạo Phiếu yêu cầu xuất hàng

Bản báo cáo xuất, nhập, tồn

Ban giám đốc Phiếu nhập

Thủ kho có nhiệm vụ tiếp nhận phiếu yêu cầu nhập và xuất hàng, sau đó lập phiếu xuất và phiếu nhập Đồng thời, thủ kho cần ghi chép thông tin về vật tư nhập, xuất và tồn kho vào thẻ kho để đảm bảo quản lý hàng hóa hiệu quả.

- Ban Giám đốc: Hệ thống gửi các báo cáo xuất – nhập – tồn đến Ban Giám đốc.

Ban Giám đốc xem xét và đưa ra quyết định quản lý của mình

Luồng dữ liệu là thông tin vào ra của chức năng xử lý, cho phép các tác nhân bên ngoài tương tác với hệ thống Trong hệ thống quản lý vật tư, các luồng dữ liệu quan trọng bao gồm hóa đơn nhập, hóa đơn xuất, phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ kho và các bản báo cáo.

 Sơ đồ mức đỉnh (mức 1)

Hình 3.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

NhaCungCap (MaNCC, TenNCC, Masothue, DiaChi, DienThoai, Fax, Email) PhieuNhap (MaPhieuNhap, NgayNhap, MaNCC, TenNCC, MaNV, MaVT, TenVT, Dongia, SoLuong, ThanhTien, TongGiaTri)

VatTu (MaVT, TenVT, DVT, SoLuong, MaLoai, MaNhapXuat, Dongia) LoaiVatTu (MaLoai, TenLoai)

PhieuXuat (MaPhieuXuat, NgayXuat, MaKH, TenKH, MaNV, MaVT, TenVT, Dongia, SoLuong, ThanhTien, TongGiaTri)

Khachhang ( MaKH, TenKH, Masothue, Diachi, Dienthoai, Email) NhanVien (MaNV, TenNV, Chucvu, Dienthoai)

Mỗi loại vật tư có nhiều vật tư Mỗi vật tư chỉ thuộc một loại vật tư Đây là quan hệ một-nhiều (1-n).

Mỗi khách hàng có nhiều phiếu xuất Mỗi phiếu xuất chỉ thuộc một khách hàng Đây là quan hệ một- nhiều (1-n).

Nhà cung cấp Phiếu nhập

Mỗi nhà cung cấp có nhiều phiếu nhập Mỗi phiếu nhập chỉ thuộc một nhà cung cấp. Đây là quan hệ một- nhiều (1-n).

Mỗi vật tư có nhiều phiếu xuất Mỗi phiếu xuất có nhiều vật tư Đây là quan hệ nhiều- nhiều (n-n).

Mỗi vật tư có nhiều phiếu nhập Mỗi phiếu nhập có nhiều vật tư Đây là quan hệ nhiều- nhiều (n-n).

Loại vật tư 1 - n Vật tư

Mỗi nhân viên ghi nhiều phiếu xuất Mỗi phiếu xuất chỉ do một nhân viên ghi Đây là quan hệ một- nhiều (1-n).

Mỗi nhân viên ghi nhiều phiếu nhập Mỗi phiếu nhập chỉ do một nhân viên ghi Đây là quan hệ một- nhiều (1-n).

 Mô hình thực thể liên kết:

Hình 3.4: Sơ đồ thực thể liên kết

Thiết kế hệ thống

Để chuyển đổi từ mô hình thực thể liên kết sang mô hình quan hệ, việc chuẩn hóa các quan hệ là cần thiết Áp dụng các quy tắc chuẩn hóa giúp tối ưu hóa cấu trúc dữ liệu và cải thiện hiệu quả truy vấn trong cơ sở dữ liệu.

Bảng phiếu nhập được tách thành 2 bảng:

Phiếu nhập là tài liệu quan trọng trong quản lý kho, bao gồm các thuộc tính như mã phiếu nhập, ngày nhập, tổng giá trị, mã nhà cung cấp và mã nhân viên Trong đó, mã phiếu nhập đóng vai trò là khóa chính, giúp xác định duy nhất từng phiếu nhập trong hệ thống.

Chi tiết phiếu nhập bao gồm các thuộc tính quan trọng như mã phiếu nhập, mã vật tư, đơn giá, số lượng và thành tiền Trong đó, mã phiếu nhập và mã vật tư đóng vai trò là khóa chính, giúp xác định và quản lý thông tin một cách hiệu quả.

Bảng phiếu xuất được tách thành 2 bảng:

- Phiếu xuất: bao gồm các thuộc tính: mã phiếu xuất, ngày xuất, tổng giá trị, mã khách hàng, mã nhân viên Trong đó mã phiếu xuất là khóa chính.

Phiếu xuất chi tiết bao gồm các thuộc tính quan trọng như mã phiếu xuất, mã vật tư, đơn giá, số lượng và thành tiền Trong đó, mã phiếu xuất và mã vật tư đóng vai trò là khóa chính, giúp xác định rõ ràng từng giao dịch.

MaPhieuXuat NgayXuat TongGiaTri MaKH MaNV

Các thực thể với các thuộc tính:

NhaCC (MaNCC, TenNCC, Masothue, DiaChi, DienThoai, Fax, Email) PhieuNhap (MaPhieuNhap, NgayNhap, TongGiaTri, MaNCC, MaNV)

MaVT TenVT DVT MaLoai SoLuong

MaPhieuNhap DonGia SoLuong ThanhTien MaVT

MaVT TenVT DVT MaLoai SoLuong

MaPhieuXuat DonGia SoLuong ThanhTien MaVT

VatTu (MaVT, TenVT, DVT, SoLuong, MaLoai, MaNhapXuat, Dongia) LoaiVatTu (MaLoai, TenLoai)

PhieuXuat (MaPhieuXuat, NgayXuat, TongGiaTri, MaKH, MaNV) ChiTietPhieuXuat (MaPhieuXuat, MaVT , SoLuongXuat, DonGia, ThanhTien) Khachhang ( MaKH, TenKH, Masothue, Diachi, Dienthoai, Email)

Nhanvien (MaNV, TenNV, Chucvu, DienThoai)

Hình 3.5: Mô hình quan hệ

 Xây dựng cơ sở dữ liệu:

STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Khóa Mô tả

1 MaVT Text 10 Khóa chính Mã vật tư

2 TenVT Text 50 Tên vật tư

4 SoLuong Number Double Số lượng

5 DVT Text 10 Đơn vị tính

6 Dongia Number Double Đơn giá

7 MaNhapXuat Text 10 Mã nhập xuất

STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Khóa Mô tả

1 MaLoai Text 10 Khóa chính Mã loại

Bảng 3.2: Bảng loại vật tư

STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Khóa Mô tả

1 MaKH Text 10 Khóa chính Mã khách hàng

2 TenKH Text 30 Tên khách hàng

3 Masothue Text 20 Mã số thuế

4 Dia chi Text 20 Địa chỉ

5 Dien thoai Text 40 Điện thoại

STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Khóa Mô tả

1 MaNCC Text 10 Khóa chính Mã nhà cung cấp

2 TenNCC Text 20 Tên nhà cung cấp

3 Masothue Text 20 Mã số thuế

4 Dia chi Text 20 Địa chỉ nhà cung cấp

Bảng 3.4: Bảng nhà cung cấp

STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Khóa Mô tả

1 MaPhieuXuat Text 10 Khóa chính Mã phiếu xuất

2 NgayXuat Date/time 25 Ngày xuất

3 MaNV Text 10 Khóa ngoại Mã nhân viên

4 MaKH Text 10 Khóa ngoại Mã khách hàng

5 TongGiaTri Number Double Tổng giá trị hàng xuất Bảng 3.5: Bảng phiếu xuất

STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Khóa Mô tả

1 MaPhieuNhap Text 10 Khóa chính Mã phiếu nhập

2 NgayNhap Date/time 25 Ngày nhập

3 MaNV Text 10 Khóa ngoại Mã nhân viên

4 MaNCC Text 10 Khóa ngoại Mã nhà cung cấp

5 TongGiaTri Number Double Tổng giá trị hàng nhập Bảng 3.6: Bảng phiếu nhập

STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Khóa Mô tả

1 MaNV Text 10 Khóa chính Mã nhân viên

2 TenNV Text 30 Tên nhân viên

3 ChucVu Text 40 Chức vụ của nhân viên

8 Bảng Chi Tiết Phiếu Xuất:

STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước

1 MaPhieuXuat Text 10 Khóa chính Mã phiếu xuất

2 MaVT Text 10 Khóa chính Mã vật tư

3 SoLuongXuat Number Double Số lượng hàng xuất

4 DonGia Number Double Đơn giá xuất

5 ThanhTien Number Double Thành tiền

Bảng 3.8: Bảng chi tiết phiếu xuất

9 Bảng Chi Tiết Phiếu Nhập:

STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Khóa Mô tả

1 MaPhieuNhap Text 10 Khóa chính Mã phiếu nhập

2 MaVT Text 10 Khóa chính Mã vật tư

3 SoLuongNhap Number Double Số lượng hàng nhập

4 DonGia Number Double Đơn giá nhập

5 ThanhTien Number Double Thành tiền

Bảng 3.9: Bảng chi tiết phiếu nhập

Giao diện là cầu nối quan trọng giữa hệ thống và người sử dụng, và thường được đánh giá cao hơn cả chức năng của hệ thống Vì vậy, thiết kế giao diện cần đảm bảo tính thân thiện, thẩm mỹ, dễ sử dụng và linh hoạt để đáp ứng các yêu cầu thay đổi từ người dùng.

Hệ thống quản lý giao diện có một số giao diện sau:

 Giao diện đăng nhập hệ thống Người dùng muốn vào hệ thống thì phải đăng nhập đúng theo tài khoản của mình đã được quản trị hệ thống cấp.

Hình 3.6: Giao diện đăng nhập Sau khi đăng nhập thành công, trên màn hình sẽ hiện giao diện chính của hệ thống.

Tùy theo từng quyền của người dùng mà khi đăng nhập vào hệ thống mà chương trình sẽ hiển thị nhũng chức năng tương ứng.

Hình 3.7: Giao diện chương trình

Giao diện quản lý danh mục cho phép người dùng quản lý danh mục vật tư, nhà cung cấp và khách hàng một cách dễ dàng Người dùng có thể thực hiện các thao tác thêm, xóa và sửa thông tin theo yêu cầu, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý.

Hình 3.8: Giao diện quản lý danh mục

Giao diện tìm kiếm cho phép người dùng tìm kiếm thông tin về vật tư, nhà cung cấp và khách hàng một cách hiệu quả Người dùng có thể thực hiện tìm kiếm thông tin bằng cách nhập mã hoặc tên, giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao độ chính xác trong việc tìm kiếm.

Hình 3.9: Giao diện tìm kiếm

 Giao diện báo cáoThực hiện chức năng báo cáo đến Ban Giám đốc.

Hình 3.10: Giao diện báo cáo

Hiện nay hầu hết các hệ thống mạng máy tính đều hoạt động trong môi trường mở.

Khi xây dựng hệ thống quản lý vật liệu xây dựng, cần thiết kế các biện pháp kiểm soát để đối phó với các vấn đề như lỗi thông tin, sự cố kỹ thuật, xâm nhập trái phép và rủi ro môi trường như cháy, bão, lũ Điều này nhằm đảm bảo an toàn, tính chính xác và tính riêng tư cho hệ thống.

Để đảm bảo tính xác thực của thông tin trong hệ thống, cần thiết lập các biện pháp kiểm tra cho cả thông tin đầu vào và đầu ra Thông tin sai lệch có thể phát sinh từ nhiều nguồn, bao gồm nơi thu thập, trung tâm máy tính hoặc điểm phân phối Do đó, việc áp dụng phương pháp kiểm tra thủ công hoặc tự động là rất quan trọng để duy trì độ tin cậy của dữ liệu.

 Kiểm soát các sự cố làm gián đoạn chương trình:

Các sự cố có thể phát sinh từ hỏng hóc phần cứng, điều kiện môi trường, lập trình sai hoặc thao tác không chính xác Để khắc phục những sự cố này, có thể áp dụng một số biện pháp phù hợp.

Khoá từng phần cơ sở dữ liệu là một quy trình quan trọng trong việc quản lý và cập nhật dữ liệu Cơ sở dữ liệu được phân hoạch thành các đơn vị riêng biệt để dễ dàng thực hiện việc cập nhật Khi một bản sao của đơn vị được cập nhật, bản gốc sẽ bị khoá lại để ngăn chặn mọi truy cập không mong muốn Sau khi quá trình cập nhật hoàn tất, phiên bản mới sẽ thay thế phiên bản cũ, đảm bảo rằng dữ liệu luôn được cập nhật chính xác Trong trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình cập nhật, bản gốc vẫn được giữ nguyên, giúp bảo vệ tính toàn vẹn của dữ liệu.

- Tạo các tệp sao lưu

- Tạo thủ tục phục hồi: Đưa CSDL về trạng thái trước khi nó gặp sự cố.

 Kiểm soát các xâm phạm từ phía con người:

Việc làm sai lệch, mất mát hoặc lộ thông tin mật, riêng tư do người trong và ngoài hệ thống gây ra có thể dẫn đến thiệt hại lớn Do đó, người phân tích thiết kế hệ thống cần thực hiện phân tích một cách chặt chẽ để kiểm soát vấn đề này hiệu quả.

- Xác định các điểm hở và mức độ đe dọa của nó đến hệ thống.

- Các biên pháp phòng ngừa, khắc phục bằng các mức bảo mật: tạo mật mã, bảo mật vật lý, nhận dạng nhân sự, mật khẩu.

Phân quyền người sử dụng là quá trình gán quyền truy cập cho từng người dùng, bao gồm quyền quản trị hệ thống và quyền của người sử dụng thông thường Việc phân quyền này giúp đảm bảo an ninh và quản lý hiệu quả hệ thống, cho phép người quản trị kiểm soát các quyền hạn cụ thể của từng người truy cập.

3.3.4 Thiết kế module chương trình

Chương trình gồm các module: Đăng nhập hệ thống, quản lý danh mục, tìm kiếm thông tin, báo cáo.

Module đăng nhập hệ thống cho phép người dùng kết nối vào hệ thống thông qua tên đăng nhập và mật khẩu Sau khi hoàn tất quá trình đăng nhập, hệ thống sẽ phân quyền và hiển thị menu chính phù hợp với quyền hạn của từng người sử dụng.

Module quản lý danh mục cho phép người dùng dễ dàng cập nhật và quản lý thông tin liên quan đến khách hàng, nhà cung cấp và vật tư, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả quản lý.

- Module tìm kiếm thông tin giúp cho người sử dụng có thể tìm kiếm các thông tin về khách hàng, nhà cung cấp, vật tư.

Định hướng phát triển đề tài

Trong quá trình xây dựng một hệ thống thông tin (HTTT), cần giải quyết một số công đoạn quan trọng như xác định các yêu cầu và đặc tả bài toán, phân tích hệ thống, thiết kế hệ thống bao gồm thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế module và thiết kế giao diện Những bước này giúp đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả và đáp ứng đúng nhu cầu của người dùng.

- Thể hiện được một số chức năng chính thỏa mãn yêu cầu.

- Có thể đi sâu vào xây dựng và phát triển lên sản phẩm phần mềm.

- Bài toán mới chỉ xây dựng trên lý thuyết, chưa được cài đặt nên còn nhiều thiếu xót, chưa hoàn chỉnh.

3.4.2 Định hướng phát triển đề tài

Công ty cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An, với gần 9 năm hoạt động, đã đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh Tuy nhiên, việc quản lý vật liệu xây dựng vẫn còn phụ thuộc vào phương pháp thủ công, gây khó khăn cho nhân viên và làm giảm hiệu quả hoạt động Để cải thiện tình hình, công ty cần tiến hành phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng, nhằm nâng cao tính nhanh chóng và hiệu quả trong quản lý Một số định hướng phát triển quản lý vật liệu xây dựng tại công ty sẽ được triển khai trong thời gian tới.

Công ty nên khai thác đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin để phát triển hệ thống quản lý vật liệu xây dựng, đảm bảo phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của doanh nghiệp.

Công ty có thể lựa chọn thuê chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng thay vì tự thiết kế Tuy nhiên, việc tương tác giữa các chuyên gia và Công ty là cần thiết để đảm bảo tính tương thích và phát triển hệ thống thông tin phù hợp với yêu cầu cụ thể của Công ty.

- Mua phần mềm quản lý vật liệu xây dựng rồi tiến hành cài đặt và đào tạo người dùng để sử dụng một cách hiệu quả phần mềm đó.

3.4.3 Một số kiến nghị: Để xây dựng được một hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng được thành công thì công ty cần đáp ứng được một số yêu cầu về nhân sự, tài chính.

Với sự phát triển mạnh mẽ về quy mô và lĩnh vực hoạt động, vai trò của nhân sự trong doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng Nhân sự được xem là yếu tố hàng đầu quyết định thành công của doanh nghiệp Do đó, công ty cần chú trọng vào việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên có kiến thức về công nghệ thông tin (CNTT) để đảm bảo việc sử dụng hệ thống một cách hiệu quả và linh hoạt.

Công ty cần tăng cường đầu tư vào công nghệ thông tin và nâng cấp hệ thống mạng máy tính, đồng thời áp dụng phần mềm quản lý vật liệu xây dựng Việc này sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Hơn nữa, việc đồng bộ và linh hoạt áp dụng các hệ thống quản lý khác nhau trong công ty sẽ tạo ra sự hiệu quả trong quản lý.

Quá trình khảo sát, phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng cho thấy việc áp dụng máy tính vào các công việc như nhập, xuất, tìm kiếm thông tin và báo cáo sẽ giúp tăng tốc độ và độ chính xác của tiến trình công việc, từ đó đóng góp quan trọng vào sự phát triển của hệ thống quản lý.

Trong khóa luận tốt nghiệp, em đã thực hiện phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An Chương trình đáp ứng các yêu cầu cơ bản về quản lý vật liệu, đồng thời có khả năng phát triển thành phần mềm ứng dụng cho công ty Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và trình độ, việc phân tích và thiết kế hệ thống vẫn còn thiếu sót, chủ yếu mang tính chất học hỏi và làm quen với thực tế Em rất mong nhận được sự đóng góp từ thầy cô.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Hưng Long, các thầy cô trong Khoa Hệ thống thông tin kinh tế, cùng với các anh chị ở Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An, vì đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong việc hoàn thành khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2013 Sinh viên thực hiện

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin , Nguyễn Văn Ba, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
Nhà XB: Nhà xuất bản Đạihọc Quốc gia Hà Nội
2. Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình Cường, NXB Thống kê, Hà Nội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
Nhà XB: NXBThống kê
3. Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý, Bộ môn CNTT, Trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý
5. Website: http://www.tailieu.vn 6. Một số tài liệu tham khảo khác Link
4. Tài liệu hướng dẫn thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp 2013, khoa Hệ thống thông tin kinh tế, Trường Đại học Thương mại Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Mơ hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
Hình 2.1. Mơ hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin (Trang 13)
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty (Trang 26)
Hình 3.2: Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
Hình 3.2 Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh (Trang 34)
Hình 3.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
Hình 3.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh (Trang 36)
 Mơ hình thực thể liên kết: - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
h ình thực thể liên kết: (Trang 38)
Bảng phiếu nhập được tách thành 2 bảng: - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
Bảng phi ếu nhập được tách thành 2 bảng: (Trang 39)
Bảng phiếu xuất được tách thành 2 bảng: - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
Bảng phi ếu xuất được tách thành 2 bảng: (Trang 39)
1. Bảng Vật Tư: - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
1. Bảng Vật Tư: (Trang 40)
Hình 3.5: Mơ hình quan hệ  Xây dựng cơ sở dữ liệu: - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
Hình 3.5 Mơ hình quan hệ  Xây dựng cơ sở dữ liệu: (Trang 40)
Bảng 3.2: Bảng loại vật tư - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
Bảng 3.2 Bảng loại vật tư (Trang 41)
3. Bảng Khách hàng: - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
3. Bảng Khách hàng: (Trang 41)
6. Bảng Phiếu Nhập: - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
6. Bảng Phiếu Nhập: (Trang 42)
8. Bảng Chi Tiết Phiếu Xuất: - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
8. Bảng Chi Tiết Phiếu Xuất: (Trang 43)
Sau khi đăng nhập thành cơng, trên màn hình sẽ hiện giao diện chính của hệ thống. Tùy theo từng quyền của người dùng mà khi đăng nhập vào hệ thống mà chương trình sẽ hiển thị nhũng chức năng tương ứng. - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
au khi đăng nhập thành cơng, trên màn hình sẽ hiện giao diện chính của hệ thống. Tùy theo từng quyền của người dùng mà khi đăng nhập vào hệ thống mà chương trình sẽ hiển thị nhũng chức năng tương ứng (Trang 44)
Hình 3.6: Giao diện đăng nhập - (Luận văn TMU) phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại thuận an
Hình 3.6 Giao diện đăng nhập (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w