1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển thủ đô

53 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô
Tác giả Nguyễn Thị Thủy
Người hướng dẫn ThS. Đặng Thị Thư
Trường học Trường Đại học TMU
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 428,36 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (7)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài (8)
  • 4. Phương pháp thực hiện đề tài (9)
  • 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp (11)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH (12)
    • 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn (12)
      • 1.1.1. Vốn kinh doanh (12)
        • 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh (12)
        • 1.1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh (14)
        • 1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh (15)
      • 1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (17)
        • 1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (17)
        • 1.1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (18)
    • 1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (21)
      • 1.2.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh (21)
        • 1.2.1.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh (21)
        • 1.2.1.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định (22)
        • 1.2.1.3. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động (22)
      • 1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (23)
        • 1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh (23)
        • 1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định (23)
        • 1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (24)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN (25)
    • 2.1.1. Tổng quan về công ty CP Phát triển Thủ đô (25)
      • 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Phát triển Thủ đô (25)
      • 2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (26)
      • 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty (27)
      • 2.1.1.4. Kết quả kinh doanh qua hai năm gần đây 2011 - 2012 (29)
    • 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Phát triển Thủ đô (29)
      • 2.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài (29)
      • 2.1.2.2. Các nhân tố bên trong (31)
    • 2.2. Kết quả phân tích thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công (31)
      • 2.2.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp (31)
        • 2.2.1.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm (31)
        • 2.2.1.2. Kết quả tổng hợp của các chuyên gia (32)
      • 2.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp (34)
        • 2.2.2.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại công ty (34)
        • 2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (40)
        • 2.2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định (41)
  • CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ (43)
    • 3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Phát triển Thủ đô (43)
      • 3.1.1. Những kết quả công ty đã đạt được (43)
      • 3.1.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân (44)
    • 3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô (45)
    • 3.3. Một số kiến nghị (50)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước (50)
      • 3.3.2. Đối với công ty (51)
  • KẾT LUẬN (52)

Nội dung

Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

 Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Với góc độ lý thuyết

Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, doanh nghiệp cần đưa ra quyết định tối ưu để tồn tại và phát triển Vốn là yếu tố then chốt trong mọi lĩnh vực kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh (SXKD) Việc huy động và sử dụng vốn không chỉ quyết định kết quả hoạt động SXKD mà còn ảnh hưởng đến khả năng tái tạo vốn cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp (DN) luôn hướng tới việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên, họ phải đối mặt với nhiều thách thức từ điều kiện tự nhiên và áp lực thị trường Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp thương mại, tình hình sản xuất kinh doanh phụ thuộc chặt chẽ vào thị trường, đòi hỏi DN phải có nguồn vốn mạnh mẽ và chiến lược sử dụng vốn hợp lý để vượt qua những khó khăn này Dù có vốn là điều kiện cần thiết, nhưng chưa đủ để đạt được mục tiêu tăng trưởng; vấn đề then chốt là cách thức sử dụng vốn để đạt hiệu quả mong muốn Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trở thành yêu cầu khách quan trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN.

Về góc độ thực tế

Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô, tôi nhận thấy rằng công ty chưa chú trọng đến việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (SD VKD) Mặc dù hàng năm công ty có nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SD VKD trong các kỳ kinh doanh, nhưng các kế hoạch này vẫn thiếu tính khả thi và hiệu quả chưa rõ rệt Do đó, cần thiết phải đề xuất các giải pháp hữu hiệu để cải thiện quản lý và hiệu quả SD VKD, giúp công ty vượt qua giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay.

 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (VKD) trong doanh nghiệp là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của hoạt động kinh doanh Việc tối ưu hóa VKD không chỉ thúc đẩy doanh thu bán hàng mà còn tăng tốc độ lưu thông hàng hóa và đạt được các chỉ tiêu lợi nhuận đề ra Phân tích hiệu quả sử dụng VKD giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quản lý và sử dụng vốn, đồng thời đánh giá kết quả kinh doanh trong quá khứ để xây dựng kế hoạch tương lai Mục tiêu của phân tích này là nhận thức và đánh giá toàn diện về hiệu quả sử dụng VKD, từ đó xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả và đề ra chính sách quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp.

Nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc nghiên cứu tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là điều cần thiết cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp Công ty cần dựa trên thực tiễn để đánh giá và tối ưu hóa quy trình sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường.

Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô đã được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp, với chủ đề “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh” Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại công ty, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện hiệu suất kinh doanh.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần

Phát triển Thủ đô” đã tập trung nghiên cứu các mục tiêu cụ thể như sau:

Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh (VKD) là rất quan trọng, bao gồm việc đánh giá hiệu quả sử dụng VKD và áp dụng các phương pháp phân tích để đo lường hiệu quả này Việc hiểu rõ các khía cạnh của VKD giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Vào thứ hai, bài viết sẽ phân tích tình hình biến động các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Phát triển Thủ đô, làm rõ những kết quả đạt được cũng như chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của chúng.

Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Công ty CP Phát triển Thủ đô cũng như các doanh nghiệp khác Các giải pháp này bao gồm cải thiện quy trình quản lý tài chính, tăng cường đào tạo nhân lực và khuyến khích đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, cần có sự hỗ trợ từ Nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn và công nghệ mới.

Phương pháp thực hiện đề tài

 Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu là bước khởi đầu quan trọng trong mọi cuộc điều tra và nghiên cứu Để phục vụ cho việc nghiên cứu, đề tài này áp dụng một số phương pháp thu thập dữ liệu hiệu quả.

Phương pháp điều tra chuyên sâu được áp dụng để phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty CP Phát triển Thủ đô Qua phỏng vấn trực tiếp, chúng ta có thể hiểu rõ hơn quan điểm cá nhân của người được phỏng vấn về tình hình sử dụng vốn, cũng như tiềm năng và định hướng phát triển trong tương lai Điều này giúp làm rõ tầm nhìn chiến lược của lãnh đạo công ty trong thời gian tới.

Các bước tiến hành phỏng vấn:

Xác định đối tượng cần phỏng vấn: Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.

Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn là bước quan trọng trong việc khảo sát các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh (VKD) của công ty Các câu hỏi sẽ tập trung vào việc xác định nguồn vốn nào có ảnh hưởng lớn nhất, phân tích tác động của môi trường đối với nguồn vốn, cũng như tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp mà công ty đang áp dụng để cải thiện tình hình tài chính.

- Tiến hành phỏng vấn và ghi chép lại các câu trả lời để làm tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

- Tổng hợp và xử lý các thông tin thu thập được từ buổi phỏng vấn.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Ngoài việc thu thập dữ liệu từ phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp, tôi còn thu thập các số liệu quan trọng từ các tài liệu trong giai đoạn 2010 - 2012.

- Bảng cân đối kế toán hàng năm

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm

- Thuyết minh BCTC trong 3 năm

- Sổ chi tiết bán hàng năm

- Chỉ số giá trong 3 năm (2010-2012) do Tổng cục Thống kê công bố

Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tham khảo nhiều luận văn và bài viết liên quan đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn Bên cạnh đó, tôi cũng xem xét các bài báo cập nhật về tình hình kinh tế hiện tại của nước ta, cùng với các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp từ Nhà nước, ngành và doanh nghiệp.

 Phương pháp phân tích dữ liệu

Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp nhằm đảm bảo kết quả phân tích được thực hiện một cách đầy đủ, khách quan và trung thực.

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu kinh tế, giúp chúng ta nhận diện và phân tích các hiện tượng kinh tế Phương pháp này cho phép chúng ta thấy rõ sự tương đồng và khác biệt giữa các sự vật và hiện tượng, từ đó rút ra những hiểu biết sâu sắc hơn về các vấn đề kinh tế.

Phương pháp so sánh được sử dụng trong tất cả nội dung phân tích cảu khóa luận

Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn được áp dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, thông qua các công thức mở rộng đã được biết đến.

Chúng tôi phân tích các nhân tố định lượng, bao gồm nhóm nhân tố về số lượng, phản ánh quy mô như VKD, và nhóm nhân tố về chất lượng, phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh.

Phương pháp bảng biểu là công cụ chính được sử dụng trong khóa luận để phân tích các nội dung như cơ cấu, sự biến động và hiệu quả sử dụng VKD Các số liệu thu thập sẽ được sắp xếp vào các dòng và cột trong bảng, từ đó tính toán ra các chỉ tiêu mới Qua việc lập bảng biểu, khóa luận sẽ tiến hành quan sát thực trạng các chỉ tiêu, giúp nhận diện rõ ràng sự biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu phân tích theo từng khoảng thời gian khác nhau.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận bao gồm các nội dung chính như tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.

PHẦN MỞ ĐẦU Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty

CP Phát triển Thủ đô.

Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Phát triển Thủ đô.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn

1.1.1 Vốn kinh doanh 1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.

Vốn là một khái niệm kinh tế quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, vì nó liên quan chặt chẽ đến sản xuất hàng hóa Đối với mọi doanh nghiệp, bất kể thuộc thành phần kinh tế nào, vốn đóng vai trò là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự phát triển và hoạt động hiệu quả.

Theo quan điểm của C.Mác, vốn được hiểu là tư bản, là giá trị tạo ra giá trị thặng dư và là yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất Quan niệm này nhấn mạnh vai trò thiết yếu của vốn trong việc thúc đẩy sản xuất và gia tăng giá trị kinh tế.

C.Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền công Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, C.Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của C.Mác.

P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của “Học thuyết Tăng trưởng kinh tế hiện đại”, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất Về bản chất vốn

David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” (Nhà Xuất bản Thống kê năm 2007), đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp Vốn hiện vật được hiểu là dự trữ hàng hoá đã sản xuất để phục vụ cho việc sản xuất hàng hoá khác, trong khi vốn tài chính bao gồm các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp Qua đó, David Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp, bất kể lĩnh vực hoạt động, đều cần một lượng vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập, mua sắm tài sản cố định và nguyên vật liệu Vốn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái khác nhau nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường Doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ không chỉ phải bù đắp các chi phí đã bỏ ra mà còn cần tạo ra lợi nhuận Quá trình này diễn ra liên tục, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh, hay VKD, hiện nay được định nghĩa là tổng giá trị tài sản được huy động và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu chính là sinh lời.

Căn cứ vào các định nghĩa nêu trên có thể thấy VKD có các đặc trưng sau:

VKD cần được thể hiện qua một lượng giá trị tài sản cụ thể, đại diện cho giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại và bản quyền phát minh sáng chế.

Giá trị thời gian của tiền (VKD) cho thấy một đồng vốn hôm nay có giá trị cao hơn một đồng vốn trong tương lai, vì nó có thể được đầu tư để tạo ra thu nhập sau này Tỷ lệ lãi suất là chỉ số đo lường thời giá của tiền tệ, phản ánh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải trả để đạt được lợi nhuận Hiểu rõ điều này là rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chính xác.

VKD cần phải liên kết chặt chẽ với một chủ sở hữu cụ thể và được quản lý một cách nghiêm ngặt Nếu không xác định được chủ sở hữu, việc sử dụng vốn và tài sản sẽ dẫn đến lãng phí, thất thoát và hiệu quả kém.

Để doanh nghiệp (DN) đạt được mục tiêu sinh lời, VKD cần phải luôn linh hoạt và biến đổi hình thái, tồn tại dưới dạng vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng cuối cùng phải chuyển đổi thành tiền Quy luật kinh doanh yêu cầu rằng lượng tiền thu về phải lớn hơn số tiền đầu tư ban đầu, từ đó đảm bảo DN có lợi nhuận và phát triển bền vững.

Vào thứ năm, VKD được coi là hàng hóa đặc biệt, khác với hàng hóa thông thường Khi hàng hóa vốn được bán, quyền sở hữu không bị mất mà chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo khoản tiền gọi là lãi Lãi suất chính là chi phí cho việc sử dụng vốn trong thời gian quy định Giao dịch mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, và giá cả của vốn cũng chịu ảnh hưởng từ quan hệ cung – cầu trên thị trường.

1.1.1.2 Vai trò của vốn kinh doanh

Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ

Doanh nghiệp (DN) trong ngành nghề kinh tế kỹ thuật và dịch vụ cần có một lượng vốn nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh Số vốn này phản ánh giá trị tổng thể tài sản và các nguồn lực của DN Vì vậy, việc quản lý vốn (VKD) đóng vai trò quyết định trong việc thành lập, vận hành và phát triển của DN.

Vốn kinh doanh (VKD) đóng vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp (DN) theo quy định của pháp luật Đây là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN Tùy thuộc vào nguồn VKD và phương thức huy động vốn, DN có thể mang tên Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp nhà nước hoặc Doanh nghiệp liên doanh.

- VKD là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô của DN, xếp loại

DN vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để

Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.1 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh 1.2.1.1 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh

Mục đích của việc phân tích là để đánh giá sự biến động giá trị tổng vốn kinh doanh (VKD) sau một kỳ kinh doanh Phân tích chỉ tiêu này giúp xác định tính hợp lý trong việc đầu tư và phân bổ tổng VKD của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp.

Dữ liệu được lấy từ các mục "Tài sản ngắn hạn", "Tài sản dài hạn", và "Tổng tài sản" trên Bảng cân đối kế toán, cùng với chỉ tiêu "Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ" và "Lợi nhuận sau thuế" trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ tương ứng.

Phương pháp phân tích tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh (VKD) được thực hiện thông qua việc so sánh và lập biểu 8 cột, kết hợp với tính toán tỷ trọng để đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu trong hai năm tài chính 2011 và 2012 Phân tích tập trung vào các chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn”, “Tài sản dài hạn” và “Tổng tài sản”, đồng thời so sánh với tỷ lệ tăng giảm của “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh” để đưa ra kết luận Sự gia tăng của “Tổng tài sản” cho thấy khả năng sản xuất và quy mô hoạt động của doanh nghiệp đang mở rộng, trong khi sự giảm sút chỉ ra sự thu hẹp Để đánh giá chính xác sự biến động của các chỉ tiêu, cần xem xét ảnh hưởng của các yếu tố quản lý và việc sử dụng VKD đối với kết quả kinh doanh, đồng thời liên hệ với tỷ lệ tăng giảm của “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh”.

1.2.1.2 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định

Mục đích của việc phân tích là đánh giá sự biến động tăng giảm và xác định nguyên nhân của những thay đổi này, từ đó nhận diện tác động của vốn công đầu tư (VCĐ) đối với việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bảo hiểm (DTBH).

Dữ liệu được trích từ Bảng cân đối kế toán liên quan đến các khoản mục như “Tài sản cố định”, “Bất động sản đầu tư”, “Các khoản đầu tư tài chính dài hạn” và “Tài sản dài hạn khác” Ngoài ra, chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” cùng với “Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh cũng được xem xét để phân tích tình hình tài chính.

Phương pháp phân tích tình hình Tài sản dài hạn (TSDH) bao gồm việc so sánh số liệu cuối năm với số liệu đầu năm để xác định sự tăng giảm và nguyên nhân của chúng Để thực hiện phân tích này, cần lập biểu với 8 cột nhằm tính toán và so sánh tỷ trọng các khoản mục trong tổng số TSDH, từ đó đánh giá tình hình phân bổ TSDH và tỷ trọng từng khoản mục trên tổng vốn dài hạn Ngoài ra, việc phân tích sự biến động của các khoản mục TSDH cũng tương tự như phân tích biến động của tổng Vốn kinh doanh (VKD).

Bài viết phân tích sự biến động của các khoản mục riêng lẻ và liên hệ với tỷ lệ tăng giảm của chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh” Qua đó, có thể nhận thấy tình hình phân bổ và tác động của VCĐ đối với việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch DTBH.

1.2.1.3 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động

Mục đích của việc phân tích là để đánh giá sự biến động giá trị của vốn lưu động (VLĐ) và tìm hiểu nguyên nhân của những thay đổi này Qua đó, chúng ta có thể xác định xem việc phân bổ VLĐ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, cũng như đánh giá ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp.

Dữ liệu tài liệu bao gồm các khoản mục trong tài sản ngắn hạn như: "Tiền và các khoản tương đương tiền", "Đầu tư tài chính ngắn hạn", và "Các khoản phải thu ngắn hạn".

“Hàng tồn kho”, “Tài sản ngắn hạn khác” trên Bảng cân đối kế toán.

Phương pháp phân tích tình hình tài sản ngắn hạn (TSNH) tương tự như phân tích tài sản dài hạn (TSDH), được thực hiện bằng cách so sánh số liệu cuối kỳ với số liệu đầu năm Qua đó, biểu 8 cột giúp xác định tình hình tăng giảm và nguyên nhân của sự biến động này Đồng thời, cần tính toán và so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số TSNH, cũng như tỷ lệ tăng giảm của chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận sau thuế” để đánh giá hiệu quả phân bổ TSNH trong doanh nghiệp.

1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh

Mục đích của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (VKD) là để đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tổng lượng vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư Qua đó, các biện pháp sẽ được đề xuất nhằm giúp doanh nghiệp tiết kiệm và tối ưu hóa việc sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn.

Nguồn tài liệu: Số liệu khoản mục “Tổng tài sản”, “Vốn chủ sở hữu” trên

Bảng cân đối kế toán thể hiện số liệu các khoản mục "Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ" cùng với "Lợi nhuận sau thuế" trong Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 Những thông tin này giúp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các năm.

Phương pháp phân tích được áp dụng là so sánh và lập biểu với 5 cột, nhằm đối chiếu Số đầu năm và Số cuối năm Phân tích này kết hợp tính toán tỷ lệ và các hệ số để xác định chênh lệch tăng giảm cùng tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu tổng hợp trên Bảng cân đối kế toán Các chỉ tiêu quan trọng được xem xét bao gồm “Tổng tài sản”, “Vốn chủ sở hữu”, và “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

“Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh của DN trong kỳ tương ứng.

1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) giúp doanh nghiệp đánh giá kết quả đạt được và xác định tính hiệu quả trong việc sử dụng VCĐ Tài sản cố định (TSCĐ) thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng VCĐ, do đó, việc phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ còn hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá tính hợp lý trong quản lý TSCĐ.

Dữ liệu tài chính từ Bảng cân đối kế toán cho thấy các khoản mục "Tài sản dài hạn" và "Tài sản cố định", cùng với các chỉ số "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" và "Lợi nhuận sau thuế" trong Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Tổng quan về công ty CP Phát triển Thủ đô

- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô

- Tên tiếng anh: THE CAPITAL DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 29 tháng 06 năm 2004

- Quy mô của doanh nghiệp:

+ Vốn điều lệ của công ty là: 86.600.000.000 VNĐ + Số nhân viên của công ty là: 81 người tại thời điểm ngày 10 tháng 1 năm 2012

- Địa chỉ doanh nghiệp: Số 08 Chu Văn An – phường Điện Biên – Quận Ba Đình

– Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ quảng cáo chuyên nghiệp, bao gồm thiết kế logo, brochure, poster, tờ rơi, tờ gấp và catalogue Ngoài ra, chúng tôi còn thiết kế bộ nhận diện thương hiệu và hệ thống biển quảng cáo, giúp nâng cao giá trị thương hiệu của bạn.

 In và các dịch vụ liên quan đến in.

 Kinh doanh vật tư thiết bị phục vụ cho quảng cáo.

 Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật…

Chúng tôi chuyên lắp ráp, mua bán, bảo hành và bảo dưỡng các sản phẩm, dịch vụ thiết bị phục vụ cho ngành công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh truyền hình, cũng như thiết bị bưu chính viễn thông và văn phòng Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ cho thuê thiết bị chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

 Kinh doanh trong một số lĩnh vực khác.

 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Công ty CP Phát triển Thủ đô được thành lập tháng năm 1996 Hiện có trụ sở chính và văn phòng giao dịch tại Hà Nội

Công ty CP Phát triển Thủ đô đã không ngừng phát triển về vật chất và năng lực tài chính kể từ khi thành lập, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và cải thiện đời sống cán bộ nhân viên Công ty cam kết hành động vì lợi ích của khách hàng, liên tục sáng tạo và cải cách quy trình làm việc nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và cộng đồng.

2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

- Thực hiện các dịch vụ quảng cáo, phát triển thương hiệu, dàn dựng quảng cáo;

- Trang trí nội thất, ngoại thất công trình;

- Môi giới thương mại, môi giới tiêu thụ hang hóa;

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;

- Buôn bán: đồ điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng, thiết bị thu hình;

- In và các dịch vụ liên quan đến in;

- Tổ chức sự kiện, hội trợ, hội thảo, hội nghị, triển lãm;

- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật, tổ chức ca múa nhạc (trừ các chương trình nhà nước cấm);

- Sản xuất và phát hành phim, phim quảng cáo (trừ phim nhà nước cấm)

- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thiết bị vật tư ngành quảng cáo, vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô.

Xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt để tối ưu hóa việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, vật lực và tài lực, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.

Huy động và sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố then chốt trong sản xuất kinh doanh của công ty, giúp nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

- Tạo của cải vật chất cho xã hội nhằm xây dựng đất nước ngày càng giầu đẹp và vững mạnh.

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty CP Phát triển Thủ đô là một công ty Cổ phần với tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế theo mô hình trực tuyến, trong đó các mối quan hệ giữa các thành viên được thực hiện theo đường thẳng, với người thừa hành chỉ tuân theo mệnh lệnh từ cấp trên trực tiếp Cấu trúc tổ chức bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và các phòng ban khác trong công ty.

- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1.1 – Phụ lục 01)

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề quan trọng như phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, kế hoạch phát triển ngắn và dài hạn, cũng như nhân sự của hội đồng quản trị và ban kiểm soát, cùng những vấn đề khác theo quy định của điều lệ công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý chính của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động kinh doanh và các công việc liên quan Hội đồng này có quyền thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, ngoại trừ những quyền thuộc về đại hội đồng cổ đông Đồng thời, hội đồng quản trị cũng có trách nhiệm giám sát giám đốc và các quản lý khác trong công ty.

Ban kiểm soát, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm và xem xét các báo cáo liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, cùng với các nhiệm vụ khác theo quy định trong điều lệ công ty.

Ban Giám đốc có nhiệm vụ điều hành trực tiếp các phòng ban và đơn vị trực thuộc trong công ty, thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, triển khai kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư Họ cũng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước hội đồng quản trị.

Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế và chính trị xã hội Họ hỗ trợ ban giám đốc trong việc chỉ đạo và phối hợp xây dựng, triển khai kế hoạch, đồng thời báo cáo hội đồng quản trị để phê duyệt các chủ trương, biện pháp và mục tiêu của công ty Ngoài ra, các phòng ban còn lãnh đạo công tác quản lý theo chuyên môn từng bộ phận nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phòng kinh doanh đảm nhiệm việc thực hiện các chiến lược tiếp thị và bán hàng nhằm tiếp cận khách hàng tiềm năng, với mục tiêu đạt được các chỉ tiêu kinh doanh đã đề ra.

Phòng dự án đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng Giám đốc, đảm bảo quy trình xây dựng, quản lý và triển khai các dự án của Công ty được thực hiện hiệu quả.

Phòng Marketing và Phát triển Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thị, thu thập thông tin và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng Họ thực hiện việc lập hồ sơ thị trường, dự báo doanh thu, khảo sát khách hàng tiềm năng, phát triển và hoàn thiện sản phẩm, cũng như xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả.

Phòng hành chính nhân sự hỗ trợ Tổng giám đốc trong các lĩnh vực tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng (PR) Phòng này có trách nhiệm thực hiện các hoạt động liên quan và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Phát triển Thủ đô

2.1.2.1 Các nhân tố bên ngoài

Pháp luật và chính sách vĩ mô của Nhà nước Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt từ khi gia nhập WTO vào năm 2007, với các quy định khoa học hơn và thủ tục đơn giản hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp (DN) Trong bối cảnh kinh tế hiện tại, Nhà nước cũng đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ, bao gồm việc giãn, hoãn, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25%, giúp DN tiết kiệm chi phí và giảm lãi suất vay, từ đó tạo thuận lợi cho việc huy động và sử dụng vốn.

Nhóm giải pháp thứ hai nhằm kích cầu và tăng sức mua ở thị trường nội địa thông qua các biện pháp như cho vay tiêu dùng và giảm thuế VAT cho một số mặt hàng Đồng thời, để cải thiện mức sống của người lao động, Nhà nước sẽ nâng mức lương tối thiểu, điều này đồng nghĩa với việc tăng chi phí tiền lương và chi phí kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn mới sau giai đoạn suy thoái, đặc biệt là tỷ lệ lạm phát cao làm tăng giá cả hàng hóa trên thị trường Sự biến động giá cả này dẫn đến chi phí đầu vào của các công ty gia tăng, buộc họ phải tăng giá các công trình để bù đắp chi phí và đảm bảo lợi nhuận Tuy nhiên, sự tăng giá không mong muốn này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, khiến số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động và phá sản gia tăng nhanh chóng, với hơn 55.000 doanh nghiệp phá sản trong năm 2012.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, điều này đặt ra thách thức lớn cho sự tồn tại và phát triển của công ty Môi trường cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh hiện tại và tương lai Để khẳng định vị thế trên thị trường, công ty cần không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà còn chú trọng xây dựng hình ảnh thương hiệu uy tín.

Công ty CP Phát triển Thủ đô, một doanh nghiệp trẻ trong lĩnh vực xây dựng, đang tận dụng lợi thế về sự đa dạng trong nguồn cung ứng Mặc dù thời gian hoạt động chưa lâu, công ty đã có khả năng lựa chọn nhà cung cấp gần với các dự án trải dài khắp cả nước, giúp giảm chi phí vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu.

Công nghệ khoa học phát triển nhanh chóng khiến nhiều sản phẩm trong lĩnh vực quảng cáo trở nên lỗi thời, dẫn đến tình trạng ứ đọng và tồn kho, từ đó làm tăng chi phí.

DN Mặt khác, DN cũng phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có các sản phẩm tiên tiến, hiện đại hơn.

2.1.2.2 Các nhân tố bên trong

Trình độ quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của

Tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô, chất lượng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh chưa đạt yêu cầu, cùng với cơ cấu bộ máy quản lý chưa hoàn chỉnh, đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Hơn nữa, công tác hạch toán nội bộ của công ty còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc ghi chép và hạch toán hàng tồn kho cũng như nguyên vật liệu.

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong việc sử dụng và phát triển nguồn lực Đội ngũ lãnh đạo có chuyên môn cao đã giúp công ty duy trì hoạt động hiệu quả và xây dựng uy tín với khách hàng Tuy nhiên, để thích nghi với môi trường kinh doanh năng động hiện nay, công ty cần chú trọng hơn đến việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho cán bộ nhân viên.

Kết quả phân tích thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công

ty Cổ phần Phát triển Thủ đô

2.2.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp 2.2.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm Để thu thập được thông tin về VKD nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách tổng thể và khách quan nhất, em đã điều tra tổng số phiếu điều tra là 12 phiếu ( Mẫu Phiếu điều tra – Phụ lục số 2 ) Đối tượng được điều tra bao gồm các nhà quản trị trong công ty, nhân viên phòng kế toán tài và một số phòng ban khác.

Kết quả của cuộc điều tra ( Bảng 2.2 – Phụ lục số 3)

Kết quả điều tra chỉ ra rằng 100% doanh nghiệp đều nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn Phỏng vấn với Kế toán trưởng cho thấy công ty đã quan tâm đến vấn đề này, nhưng vẫn thiếu một bộ phận chuyên trách để thực hiện phân tích Do đó, công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty gặp nhiều khó khăn.

Theo kết quả điều tra, có 33.3% nhân viên không quan tâm đến các giải pháp giảm thiểu chi phí, trong khi 66.7% cho rằng công ty chú trọng đến vấn đề này Nghiên cứu cũng cho thấy 75% người tham gia đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết, trong khi 25% cho rằng điều này ở mức độ cần thiết.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) và tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài sản của công ty Mặc dù 7/12 phiếu khảo sát cho thấy công ty chưa chú trọng đến việc đánh giá TSCĐ, có 5/12 phiếu công nhận sự quan tâm đến vấn đề này Đặc biệt, 83.3% ý kiến cho rằng công ty ít xem xét việc thuê tài sản như một biện pháp tiết kiệm chi phí, trong khi 100% đánh giá rằng công ty rất chú trọng đến các khoản phải thu từ khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần chú trọng đào tạo tay nghề và trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, tuy nhiên chỉ có 5/12 phiếu đánh giá thể hiện sự quan tâm đến vấn đề này Các giải pháp khác bao gồm nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình cung ứng dịch vụ để tăng doanh thu, cũng như xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận Hơn nữa, công ty cần thực hiện đánh giá chính xác giá trị của tài sản cố định và quản lý giảm bớt các khoản thu để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.

2.2.1.2 Kết quả tổng hợp của các chuyên gia

Trong quá trình phỏng vấn Phó Giám đốc cùng với Kế toán trưởng Công ty

CP Phát triển Thủ đô được biết về một số vấn đề như sau:

Trình độ hạch toán nội bộ và tổ chức quản lý kinh doanh của công ty ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn Công ty đã xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc sử dụng vốn và tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, từ đó xác định nguyên nhân tăng giảm của vốn Trình độ nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng; việc đánh giá chính xác giúp công ty tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Do đó, khuyến khích nâng cao năng suất lao động thông qua các biện pháp vật chất sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả sử dụng vốn.

Về tỷ trọng nguồn vốn, hiện nay trên 40% là nguồn vốn nợ phải trả, còn lại

Vốn chủ sở hữu chiếm 60% tổng vốn, giúp công ty tự chủ tài chính, trong khi vốn lưu động (VLĐ) chiếm trên 80%, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn Công ty hiện áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tài sản cố định (TSCĐ), dễ tính toán nhưng thời gian thu hồi vốn lâu và chịu ảnh hưởng của công nghệ Nguyên nhân khiến hiệu quả sử dụng vốn chưa cao là do công ty chưa có giải pháp tiết kiệm chi phí và kế hoạch sử dụng nguồn vốn tự có hiệu quả Mặc dù tỷ trọng nguồn vốn tự có đã giảm 9.02% từ năm 2011 đến 2012, vẫn ở mức cao.

2011) Đối với TSCĐ khấu hao theo phương pháp đường thẳng dẫn đến khả năng thu hồi vốn chậm

Giải pháp đề ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn?

Công ty đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bao gồm lập kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, đổi mới máy móc và tuyển dụng nhân lực có tay nghề Đồng thời, công ty đã bắt đầu hợp tác với một số đối tác để thực hiện các dự án quy mô lớn trên toàn quốc Tuy nhiên, các biện pháp hiện tại còn thiếu chi tiết, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn chưa đạt yêu cầu Trong thời gian tới, công ty cần đẩy nhanh tiến độ các dự án thiết kế để tăng tốc vòng quay vốn, thu hồi nhanh chóng vốn đầu tư, áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh và giảm thiểu tác động của yếu tố khoa học kỹ thuật Bên cạnh đó, công ty cũng cần chú trọng đào tạo nhân sự không chỉ cho phòng kế toán mà cho tất cả nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động và cải thiện hiệu quả sử dụng vốn.

2.2.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp 2.2.2.1 Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại công ty

 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh

Bảng 2.3:Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh năm 2011-2012 Đơn vị tính: Đồng

Nguồn: BCĐKT-Báo cáo tài chính của công ty năm 2011-2012

Qua bảng 2.3 ta có nhận xét sau:

Tổng VKD bình quân của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 215,536,385,101.5 đồng, tỉ lệ tăng 43.71% Trong đó:Vốn chủ sở hữu bình quân năm

2012 so với năm 2011 tăng 74,754,416,650.5 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 23.56%.

Vốn vay bình quân của công ty đã tăng 140,781,968,453 đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng 80.09% Sự gia tăng này chủ yếu là do vốn vay bình quân tăng lên, dẫn đến tổng vốn kinh doanh (VKD) bình quân của công ty cũng tăng theo.

Vào năm 2012, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trung bình giảm xuống còn 55.33%, giảm 9.02% so với 64.35% của năm 2011 Ngược lại, tỷ trọng vốn vay trung bình tăng lên 44.67%, tăng 9.02% so với 35.65% của năm trước đó.

Sau một năm hoạt động, công ty đã ghi nhận sự gia tăng quy mô Trong giai đoạn 2011-2012, tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm trong khi vốn vay tăng, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đang suy giảm Điều này hợp lý trong bối cảnh nhà nước khuyến khích doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp, làm giảm chi phí vay Tuy nhiên, nếu vốn chủ sở hữu tiếp tục giảm trong các năm tới, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi đối mặt với biến động thị trường Do đó, công ty cần điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý để tăng doanh thu, lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai.

Bảng 2.4:Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh năm 2011-2012 Đơn vị tính: Đồng

Nguồn: BCĐKT-Báo cáo tài chính của công ty năm 2011-2012

Qua bảng 2.4 ta có nhận xét sau:

Trong năm 2012, tổng vốn kinh doanh (VKD) bình quân của công ty đã tăng 215,536,385,102 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 43.71% so với năm 2011 Trong đó, vốn lưu động (VLĐ) năm 2012 tăng 139,909,250,594.5 đồng, với tỷ lệ tăng 33.64%, trong khi vốn cố định (VLĐ) tăng 75,627,134,507 đồng, đạt tỷ lệ tăng 98.01% Điều này cho thấy, sự gia tăng VKD bình quân của công ty chủ yếu là do sự tăng trưởng của VLĐ.

Xét về mặt tỷ trọng, VLĐ năm 2012 có tỷ trọng là78.44% so với năm 2011 (84.35%) giảm 5.11%; VCĐ năm 2012 chiếm tỷ trọng là 21.56% so với năm 2011 (15.65%) tăng 5.11%.

 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định

Bảng 2.5:Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định năm 2011 -2012 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2012/2011

Nguồn: BCĐKT-Báo cáo tài chính của công ty năm 2011-2012

Trong năm 2012, tổng vốn cố định bình quân của công ty đã tăng 75,627,134,507 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 98.01% so với năm 2011 Doanh thu thuần cũng ghi nhận mức tăng 206,674,333,118 đồng, với tỷ lệ 23.92%, trong khi lợi nhuận kinh doanh tăng 33,953,300,835 đồng, tương đương 37.22% Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty vẫn chưa hiệu quả, khi tỷ lệ tăng của tổng vốn cố định vượt xa tỷ lệ tăng của doanh thu và lợi nhuận kinh doanh.

Phân tích cụ thể từng khoản mục:

- TSCĐ bình quân năm 2012 so với năm 2011 tăng 62,742,979,756.5 đồng, tỷ lệ tăng 86.2%

- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn không có sự thay đổi về mặt giá trị so với năm 2011.

- TSDH khác bình quân năm 2012 so với năm 2011 tăng 12,884,154,750.5 đồng, tỷ lệ tăng 607.12%

Phân tích kết cấu tỷ trọng các khoản mục vốn cố định:

- TSCĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong vốn cố định và tỷ trọng tài sản cố định bình quân năm 2012 giảm 5.63% so với năm 2011.

- TSDH khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, năm 2012 tăng 7.07% so với năm 2011.

- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, năm 2012 giảm 1.44 so với năm 2011.

Cơ cấu tài sản dài hạn của doanh nghiệp hiện chưa hợp lý, với việc công ty đầu tư vào tài sản cố định nhưng doanh thu chưa đủ bù đắp cho sự gia tăng này Điều này cho thấy công ty chưa có chính sách hợp lý đối với vốn cố định, điều này cũng được phản ánh qua kết quả khảo sát Dù hoạt động trong lĩnh vực thương mại, vốn cố định vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả Trong các năm tới, công ty cần thiết lập các chính sách đầu tư và phân bổ tài sản hợp lý, bao gồm bảo trì, sửa chữa trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải và thiết bị lắp ráp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động năm 2011 – 2012 Đơn vị tính: Đồng

1 Tiền và tương đương tiền BQ 17,251,097,721 4.15 36,154,447,619 6.50 18,903,349,898 109.5

Nguồn: BCĐKT-Báo cáo tài chính của công ty năm 2011- 2012

Năm 2012, tổng vốn lưu động (VLĐ) bình quân đạt 139,909,250,594.5 đồng, tăng 33.64% so với năm 2011 Doanh thu thuần cũng tăng 206,674,333,118 đồng, tương ứng với tỷ lệ 23.92%, trong khi lợi nhuận kinh doanh tăng 33,953,300,835 đồng, với tỷ lệ 37.22% Mặc dù VLĐ, doanh thu và lợi nhuận đều tăng, nhưng tốc độ tăng của VLĐ bình quân lại lớn hơn so với doanh thu và lợi nhuận, cho thấy việc quản lý và sử dụng VLĐ của công ty chưa hiệu quả.

Phân tích chi tiết từng khoản mục ta thấy:

- Tiền và tương đương tiền bình quân tăng 18,903,349,898 đồng, tỷ lệ tăng 109.58%

- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 74,000,000 đồng, tỷ lệ tăng 10.68%

- Các khoản phải thu NH bình quân tăng 105,095,905,247 đồng, tỷ lệ tăng 43.54%

- Hàng tồn kho bình quân tăng 105,095,905,247 đồng, tỷ lệ tăng 69.08%

- TSNH khác bình quân giảm 4,257,564,732 đồng, tỷ lệ giảm 94.92%

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS.TS Ngô Thế Chi, Kế toán tài chính, NXB Thống kê, năm 2006 Khác
2. PGS.TS Đinh Văn Sơn. Tài chính doanh nghiệp thương mại, NXB Thống kê, năm 2005 Khác
3. Báo cáo tài chính năm 2011, 2012 của công ty CP Phát triển Thủ đô: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính Khác
4. Kinh tế học - David Begg, Nhà xuất bản Thống kê năm 2007 Khác
5. Giáo trình: Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Trường Đại học Thương mại, năm 2008 Khác
6. Tham khảo một số các luận văn khóa trước.7. Website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.2.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại cơng ty - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển thủ đô
2.2.2.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại cơng ty (Trang 34)
Qua bảng 2.4 ta có nhận xét sau: - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển thủ đô
ua bảng 2.4 ta có nhận xét sau: (Trang 35)
Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động năm 2011– 2012 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển thủ đô
Bảng 2.6 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động năm 2011– 2012 (Trang 37)
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh năm 2011-2012 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển thủ đô
Bảng 2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh năm 2011-2012 (Trang 38)
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2011-2012 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển thủ đô
Bảng 2.8 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2011-2012 (Trang 40)
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2011-2012 - (Luận văn TMU) phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển thủ đô
Bảng 2.9 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2011-2012 (Trang 41)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w