Mục tiêu nghiên cứu
Khi lựa chọn đề tài này, tôi muốn khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và phương pháp kế toán chi phí sản xuất của công ty Bài viết sẽ phân tích tác động của cách kế toán này và đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp ngiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: có 2 phương pháp sơ cấp và thứ cấp
- Phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây chuyền sản xuất để có cái nhìn tổng thể về quy trình sản xuất.
- Thu thập số liệu từ nhà máy sản xuất và phòng kế toán.
- Tham khảo những tài liệu, sách báo, website có liên quan đến đề tài ngiên cứu.
phương pháp sử lý số liệu
- Phương pháp đối chiếu, so sánh, tổng hợp số liệu và ghi sổ.
Kết cấu chuyên đề
Khóa luận được cấu trúc thành ba chương, bao gồm các phần quan trọng như lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ và hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch
R60 củaCông ty CP VIGLACERA TỪ LIÊM.
Chương 3: Kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch R60 của Công ty CP VIGLACERA TỪ LIÊM.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất thể hiện giá trị tiền tệ của toàn bộ hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã đầu tư trong kỳ để sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất thực chất là sự chuyển giao vốn của doanh nghiệp vào các đối tượng tính giá thành cụ thể, phản ánh vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào quá trình sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại theo khoản mục chi phí.
Chi phí vật liệu trực tiếp là khoản chi tiêu cho các nguyên liệu chính và phụ được sử dụng ngay trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các công việc liên quan khác.
- Chi phí nhân công trực tiếp:Bao gồm chi phí lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung:chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền là một phương pháp phân loại chi phí, giúp tổ chức và tổng hợp chi phí cho từng loại hoạt động kinh doanh liên quan Phân loại này còn hỗ trợ trong việc tính toán và phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm một cách hợp lý.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công cụ, lao vụ:
Chi phí khả biến, hay còn gọi là biến phí, là những chi phí có sự thay đổi tổng số tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm được sản xuất trong một kỳ nhất định.
Chi phí bất biến, hay còn gọi là định phí, là những chi phí mà tổng số không bị ảnh hưởng khi khối lượng hoạt động hoặc sản xuất sản phẩm trong một kỳ thay đổi.
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí Phân loại chi phí này giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả, tối ưu hóa kết quả cho mỗi đồng chi phí cố định được đầu tư.
Phân loai chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí:
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí phát sinh mà kế toán dựa vào chứng từ gốc để ghi chép cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan.
Chi phí gián tiếp là những chi phí phát sinh từ chứng từ gốc, phản ánh theo địa điểm sử dụng mà không xác định rõ mục đích Để tập hợp chi phí cho từng mục đích cụ thể, kế toán cần lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
Mỗi phương pháp phân loại chi phí sản xuất mang ý nghĩa riêng trong việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm Tất cả đều hướng đến mục tiêu cung cấp cơ sở vững chắc cho việc quản lý hiệu quả chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm.
1.1.2 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ được xác định là tổng chi phí sản xuất cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, công việc, hoặc lao vụ mà doanh nghiệp đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh chất lượng sản xuất và quản lý Nó đóng vai trò then chốt trong việc xác định giá bán và đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế là mức giá của sản phẩm được xác định dựa trên số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh trong kỳ và số lượng sản phẩm thực tế được sản xuất trong cùng kỳ.
Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành :
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Nội dung kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.1 Theo quy định của VAS 01. Đoạn 36: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Đoạn 37: Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Đoạn 38: Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng, Đoạn 44: Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. Đoạn 45: Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Đoạn 46: Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân Đoạn 47: Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp và bảo quản trong quá trình mua Ngoài ra, các chi phí khác liên quan trực tiếp cũng được tính vào Tuy nhiên, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá do hàng hóa không đúng quy cách hoặc phẩm chất sẽ được trừ khỏi tổng chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi Những chi phí này phát sinh trong quá trình chuyển đổi nguyên liệu và vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là các chi phí gián tiếp không thay đổi theo sản lượng sản xuất, bao gồm chi phí khấu hao, bảo trì máy móc, nhà xưởng và chi phí quản lý hành chính tại các phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là các chi phí gián tiếp thay đổi theo số lượng sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp và chi phí nhân công gián tiếp Trong khi đó, chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc, tức là số lượng sản phẩm đạt được trong điều kiện sản xuất bình thường.
Khi sản phẩm thực tế sản xuất ra vượt quá công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
Khi sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường Phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh Trong trường hợp quy trình sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng lúc mà chi phí chế biến không được ghi nhận riêng biệt, chi phí này sẽ được phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trong trường hợp có sản phẩm phụ, giá trị của sản phẩm này được xác định dựa trên giá trị thuần có thể thu được Giá trị này sẽ được trừ khỏi chi phí chế biến tổng hợp của sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác trong giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí ngoài chi phí mua và chế biến Chẳng hạn, trong giá gốc thành phẩm, có thể tính cả chi phí thiết kế sản phẩm cho đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho Đoạn 11: Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo, ngoại trừ những chi phí bảo quản đã được quy định trong đoạn 06.
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.3 Theo quy định của VAS 03. Đoạn 23: Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tương lai do sử dụng tài sản đó Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Đoạn 24: Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới giúp giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước Chi phí sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình nhằm khôi phục hoặc duy trì khả năng sinh lợi của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu sẽ được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
1.2.1.4 Theo quy định VAS 04. Đoạn 50: Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
Chi phí này có thể khiến tài sản cố định vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai vượt xa mức đánh giá hoạt động ban đầu.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GẠCH R60 TẠI CÔNG TY CP VIGLACERA TỪ LIÊM
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch R60 tại Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm
2.1.1 Tổng quan tình hình ngiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch R60 tại Công ty cổ phẩn Viglacera Từ Liêm.
2.1.1.1 Khái quát về Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm.
Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm, trước đây là nhà máy gạch Từ Liêm, được thành lập theo quyết định số 190/BKT ngày 03/03/1959 của Bộ Kiến trúc.
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành quyết định số 1107/QĐ-BXD, chuyển Nhà máy gạch Từ Liêm thuộc Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng thành Công ty cổ phần Từ Liêm, hiện nay là Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm Nhà máy gạch Từ Liêm, được thành lập dưới sự quản lý của công ty Kiến trúc Hà Nội tại xã Xuân Thủy - Hoài Đức - Hà Đông, đã trải qua nhiều lần sáp nhập và chia tách Công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 01 tháng 10 năm 2003, theo chủ trương đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp của Nhà nước.
Công ty có trụ sở đặt tại: Thôn Ngọc Mạch, xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm, TP
Hà Nội có tổng vốn Điều lệ ban đầu là 9.000.000.000 đồng, hiện đã tăng lên 11.311.900.000 đồng, trong đó vốn nhà nước chiếm 51% và 49% còn lại là vốn đóng góp của các cổ đông.
- Sản xuất các loại gạch ngói từ đất sét nung.
- Tư vấn, thiết kế và chuyển giao công nghệ SX các loại SP gạch ngói từ đất sét nung trên dây chuyền hầm sấy và lò nung tuynen.
2.1.1.2 Tổng quan tình hình ngiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm.
2.1.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng TCKT công ty gồm 7 người: kế toán trưởng , phó phòng , bốn cán bộ kế toán và thủ quỹ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để đáp ứng nhu cầu thực tế, công ty đã triển khai phần mềm kế toán Fast 2003, giúp kế toán trưởng phân công chức năng và nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán thông qua tính năng phân quyền.
2.1.1.2.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
2.1.1.2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: sử dụng đồng Việt Nam trong ghi chép hạch toán kế toán.
- Kì kế toán : Tính theo tháng.
- Phần mềm kế toán sử dụng : Fast accounting.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
2.1.1.2.4 Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty Cổ Phần Viglacera Từ Liêm được thực hiện theo chế độ chứng từ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 Để hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP), công ty đã áp dụng nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau.
Chứng từ phản ánh chi phí vật tư bao gồm các tài liệu quan trọng như phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), chứng từ mua nguyên vật liệu, và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Những chứng từ này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi chi phí vật tư trong doanh nghiệp.
Chứng từ phản ánh CP lao động: Bảng chấm công, bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH, phiếu chi tiền mặt để trả lương cho công nhân viên
Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao bao gồm biên bản bàn giao tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định và bảng phân bổ khấu hao Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, các chứng từ cần thiết bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng thuê ngoài, phiếu chi và giấy báo có Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số loại chứng từ nội bộ và chứng từ hạch toán tổng hợp chi phí để làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1.2.5 Hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp.
Căn cứ vào chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp mới; Quyết định số:
167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ báo cáo tài chính
2.1.1.2.6 Hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán của công ty được xây dựng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, bao gồm các loại sổ như sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết, sổ tổng hợp tài khoản, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ quỹ tiền mặt, cùng với các bảng phân bổ và các loại bảng khác.
Công ty đã quyết định mua bản quyền phần mềm FAST ACCOUNTING, một giải pháp linh hoạt cho nhu cầu kế toán của các doanh nghiệp Với việc lựa chọn hình thức sổ nhật ký chung, công ty tận dụng được sự đơn giản và tính hiệu quả của phần mềm, phù hợp với việc sử dụng máy vi tính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bài viết này tổng quan về tình hình nghiên cứu hoạt động kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch R60 tại công ty cổ phần VIGLACERA Từ Liêm Qua phân tích, chúng ta có thể nhận diện những điểm mạnh cũng như nguyên nhân tồn tại, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Thông qua các tài liệu tham khảo từ mạng và sách vở, bao gồm các website về kế toán như www.webketoan.vn, ketoan.org, và http://niceaccounting.com, tôi đã tìm hiểu được nhiều thông tin hữu ích hỗ trợ cho nghiên cứu đề tài của mình.
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch R60 tại CÔNG TY CP VIGLACERA TỪ LIÊM.
2.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất gạch R60.
Công nghệ sản xuất gạch Tuynel bằng lò đứng liên tục là một phương pháp sản xuất gạch nung tiên tiến, giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường so với lò gạch nung thủ công truyền thống Lò đứng liên tục, có nguồn gốc từ Trung Quốc, đã được đưa vào Việt Nam từ năm 2011, mang lại hiệu quả sản xuất cao và thân thiện hơn với môi trường.
Lò liên tục kiểu đứng khởi động một lần, có thể vận hành liên tục trong suốt quá trình sản xuất.
Lò liên tục kiểu đứng với buồng đốt thẳng đứng và gạch di chuyển từ trên xuống dưới mang lại mức độ cơ giới hóa cao, giúp giảm lao động nặng nhọc Công nghệ này tiết kiệm đến 45% nhiên liệu so với lò thủ công truyền thống và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường Quy mô sản xuất và yêu cầu đầu tư vốn của lò cũng rất phù hợp với khả năng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lò gạch liên tục kiểu đứng có cấu trúc hai lớp tường, bao gồm lớp tường buồng nung gạch bên trong và lớp bao bên ngoài Lớp tường buồng nung được xây bằng hai loại gạch: gạch chịu lửa bên trong và gạch xây phía ngoài, với khe hở giữa chúng được chèn bằng bột hoặc sợi cách nhiệt Khoảng cách 1m giữa lớp tường buồng nung và lớp tường bao bên ngoài được đổ đầy chất cách nhiệt (đất trộn với trấu) Trong buồng nung, gạch được xếp thành nhiều mẻ, mỗi mẻ gồm bốn lớp gạch.
Khi vận hành chế độ cháy trong buồng nung, cần điều chỉnh để trung tâm cháy nằm giữa lò và duy trì nhiệt độ 900 độ C Công nhân phụ trách có thể quan sát lửa qua lỗ quan sát để điều chỉnh vùng cháy Trên vùng nung là vùng gia nhiệt, tiếp theo là vùng sấy Khói từ vùng nung sẽ đi qua vùng gia nhiệt và vùng sấy trước khi thải ra ngoài, với nhiệt độ khói thải trong khoảng nhất định.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT GẠCH R60 TẠI CÔNG TY CP VIGLACERA TỪ LIÊM
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT GẠCH R60 TẠI CÔNG TY CP
1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ về quy mô và tốc độ, hướng tới việc hòa nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu Để đạt được hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần liên tục cải tiến phương pháp quản lý sản xuất và kinh doanh của mình.
Sau khi thực tập tại Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm, tôi đã có cơ hội tìm hiểu thực tế về quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Dựa trên kiến thức từ trường học và kinh nghiệm thực tiễn tại công ty, tôi xin đưa ra một số nhận xét tổng quan về công tác hạch toán, đặc biệt là quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Công ty Cổ phần Viglacera Từ Liêm là một doanh nghiệp lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, vì vậy công tác kế toán được ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm và đầu tư vào cơ sở vật chất cũng như thiết bị hiện đại Các phần hành kế toán được thực hiện một cách khoa học, với sự lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và ứng dụng phần mềm Fast Accounting 2003, giúp nâng cao hiệu quả công việc Đặc biệt, các phần hành như kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí được thực hiện trên máy tính, giảm khối lượng công việc nhưng vẫn đảm bảo thông tin được cung cấp một cách trung thực, kịp thời, hỗ trợ ban giám đốc trong việc đưa ra quyết định điều hành sản xuất kinh doanh chính xác.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được thực hiện kịp thời, sử dụng phương pháp tỷ lệ để tính giá thành sản phẩm nhập kho Phương pháp này phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và được áp dụng theo kỳ tính giá thành hàng tháng, đáp ứng hiệu quả yêu cầu tính giá thành của công ty.
Công ty không chỉ chú trọng nâng cao chất lượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà còn quan tâm đến việc tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý và hiệu quả Hiện nay, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ theo mô hình tập trung, với phòng kế toán thực hiện toàn bộ quy trình từ thu thập, xử lý chứng từ, ghi sổ, nhập liệu vào máy, đến phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm tra công tác kế toán của đơn vị.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, việc cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp nâng cao vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế mà còn là một vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty Cổ phần Viglacera Từ Liêm.
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được thực hiện một cách khoa học và hợp lý, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành Doanh nghiệp đã đảm bảo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo kế toán, đặc biệt trong việc tập hợp chi phí, và đã xây dựng định mức chi phí cho các khoản mục phát sinh.
Mặc dù công ty Cổ phần Viglacera Từ Liêm có nhiều ưu điểm trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Công ty đã thiết lập một hệ thống định mức chi phí hợp lý cho khoản mục chi phí này Tuy nhiên, do quy trình công nghệ sản xuất liên tục và hàng ngày có vật tư xuất phục vụ sản xuất, việc xác định chi phí cần dựa vào bài phối liệu đã được phê duyệt cho từng lô sản phẩm dự kiến.
Trong thực tế tại công ty, số lượng vật tư thực lĩnh do thủ kho theo dõi thường lớn hơn số vật tư thực tế sử dụng trong sản xuất hàng ngày Mặc dù vật tư thừa sẽ được sử dụng trong tháng tiếp theo, nhưng chúng không được nhập lại kho ngay mà vẫn được để tại phân xưởng sản xuất.
Hiện nay, sự phối hợp giữa bộ phận thí nghiệm, thủ kho nguyên vật liệu và kế toán vật tư cần được cải thiện Mặc dù đã có kế hoạch sản xuất hàng tháng, nhưng kế hoạch này cần được chi tiết hóa hơn để tránh tình trạng thiếu vật tư cho một mẫu gạch cụ thể, trong khi vẫn còn dư nguyên vật liệu cho một mẫu khác trong kho Việc này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu hiện có.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho công nhân Cụ thể, công nhân trực tiếp sản xuất nhận lương theo sản phẩm, công việc và lao vụ hoàn thành, trong khi công nhân gián tiếp được trả lương theo thời gian làm việc.
Doanh nghiệp cần xem xét lại cách tập hợp chi phí nhân công, vì việc gộp toàn bộ chi phí tiền lương của nhân viên bán hàng và quản lý vào chi phí nhân công trực tiếp không hợp lý Phương pháp này không phản ánh chính xác giá thành sản phẩm và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Một vấn đề quan trọng hiện nay là doanh nghiệp chưa thực hiện việc trích trước tiền nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất Trong năm 2013, công ty có tổng số 279 lao động, trong đó 237 người là lao động trực tiếp, chiếm 85% Điều này dẫn đến chi phí tiền lương cho công nhân trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn Hơn nữa, việc công nhân nghỉ phép không đồng đều giữa các kỳ cũng góp phần làm mất ổn định giá thành.
Kế toán chi phí sản xuất chung: