QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng, được thành lập vào ngày 22/04/2002 với tên gọi ban đầu là công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ vận tải Nam Thắng, đã chính thức đổi tên vào tháng 01 năm 2008 Là một thành viên hạch toán độc lập, công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xây dựng.
Sau mười một năm xây dựng và phát triển, công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng đã vượt qua nhiều khó khăn ban đầu và thực hiện thành công nhiều công trình trong tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng Với quy mô đa dạng và tiêu chuẩn chất lượng cao, công ty đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc tặng thưởng bằng khen, khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Công ty khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường và nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng trong và ngoài tỉnh về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ và sản phẩm Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thực hiện bao gồm Làng văn hóa Vân Hội tại Tam Dương, Vĩnh Phúc.
Trung tâm y tế dự phòng huyện Bình Xuyên; Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc …
Siêu thị Nam Thang Mart, thuộc công ty, đã trở thành điểm đến tin cậy cho khách hàng từ khi khai trương vào ngày 1/8/2009 Nhận thấy sự thay đổi trong nền kinh tế Việt Nam và nhu cầu mua sắm tiện lợi của người tiêu dùng, Nam Thang Mart đã đáp ứng nhu cầu này bằng cách cung cấp sản phẩm chất lượng và dịch vụ khách hàng tốt Sự phát triển của siêu thị không chỉ phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện đại mà còn phản ánh quá trình phát triển của xã hội công nghiệp Sau 4 năm hoạt động, Nam Thang Mart đã xây dựng được thương hiệu uy tín nhờ vào chất lượng hàng hóa và đội ngũ nhân viên tận tâm, hứa hẹn sẽ tiếp tục thu hút lòng tin của khách hàng.
Tên giao dịch của công ty: công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng
Trụ sở chính: Khu phố II – thị trấn Hương Canh – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc Điện thoại: (84-211) 3866100
Công ty TNHH Nam Thắng, do Giám đốc Quách Văn Thắng lãnh đạo, được thành lập lần đầu vào ngày 22 tháng 4 năm 2002 Hiện tại, công ty có tổng cộng 53 cán bộ nhân viên Quý khách có thể liên hệ qua fax: (84-211) 3866100, email: Namthangvp@gmail.com hoặc truy cập website: Namthangvp.com.vn để biết thêm thông tin.
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ Việt Nam đồng) Thành viên góp vốn khi bắt đầu thành lập công ty
Ông Quách Văn Thắng: giá trị vốn góp 2 tỷ đồng tương đương 66,7% vốn điều lệ, đồng thời đảm nhận chức vụ Giám đôc công ty
Bà Trương Thị Yến: giá trị vốn góp 400 triệu đồng tương đương 13,3% vốn điều lệ
Ông Quách Văn Hoàn: giá trị vốn góp 300 triệu đồng tương đương 10% vốn điều lệ
Bà Trần Hồng Nhung: giá trị vốn góp 150 triệu đồng tương đương 5% vốn điều lệ
Ông Lê Văn Thọ: giá trị vốn góp 150 triệu đồng tương đương 5% vốn điều lệ
Hiện nay công ty đang tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:
- Nhận thầu các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, cầu cảng, đường bộ Thi công các công trình kênh mương …
- Nhận thiết kế và xây dựng nhà ở
- Kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng
- Mua bán thiết bị máy xúc nhập khẩu nguyên chiếc
- Siêu thị bán lẻ các mặt hàng
Phương châm hoạt động của công ty:
Kinh doanh không chỉ tập trung vào việc gia tăng giá trị cho doanh nghiệp mà còn hướng tới việc nâng cao phúc lợi xã hội Công ty cam kết cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng hiện tại và tương lai, đồng thời thực hiện chế độ lương thưởng hợp lý cho cán bộ và công nhân viên.
Quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của các nhu cầu trong thị trường
Chấp hành pháp luật và thực hiện các chính sách quản lý hiệu quả về vốn, vật tư và tài sản là nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật
Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Thương mại và Dịch vụ vận tải Nam Thắng, thành lập vào ngày 22/04/2002, chuyên bán buôn và bán lẻ vật liệu xây dựng, đồng thời cung cấp dịch vụ vận chuyển đến công trình theo yêu cầu khách hàng Trước khi thành lập, Nam Thắng đã hoạt động như một đại lý vật liệu xây dựng và là một trong những đơn vị đầu tiên tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, chiếm hơn 40% thị phần Đến tháng 1/2008, công ty đổi tên thành Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng, mở rộng hoạt động sang lĩnh vực nhận thầu các công trình và cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế cho các công trình công cộng và nhà ở trên toàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Vào tháng 8/2008, công ty đã nhập khẩu 7 chiếc máy xúc nguyên chiếc từ Hàn Quốc để phục vụ cho việc xây dựng và cung cấp cho các nhà thầu Sau khi trải nghiệm chất lượng tốt và giá cả hợp lý, nhiều nhà thầu đã tiếp tục đặt hàng Nhận thấy nhu cầu tăng cao, công ty quyết định mở rộng nhập khẩu và quảng bá sản phẩm đến các tỉnh khác.
Ngày 1/8/2009, công ty Nam Thắng đã khai trương siêu thị Nam Thang mart, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của công ty sau hơn một năm chuẩn bị Việc mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng nhằm đa dạng hóa hoạt động và giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức trong quản lý và cơ cấu tổ chức, sự thành công của siêu thị đã được đảm bảo nhờ nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Qua thời gian, siêu thị đã dần chiếm được lòng tin của khách hàng và phát triển vững chắc.
Tổng quan về siêu thị Nam Thang mart
Nam Thang Mart được xây dựng trên lô đất 500m2 cách trung tâm thành phố Vĩnh Yên 8km và cách trung tâm Hà Nội 60km
Cơ sở vật chất và quá trình hình thành siêu thị
Giai đoạn 1 từ tháng 9/2008 đến tháng 2/2009, công ty đã mở rộng diện tích bằng cách mua thêm 100km2 đất liền kề với 400m2 đất sẵn có Sau đó, công ty tiến hành xây dựng khung ngoài cho siêu thị với sự tư vấn từ chuyên gia của siêu thị Metro Các gian hàng được xây dựng và trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị như cửa an ninh, hệ thống đèn, máy vi tính, máy tính tiền, hệ thống camera, chiếu sáng, điều hòa, internet, điện thoại và hệ thống phòng chống cháy.
Tổng đầu tư cho xây dựng cơ bản của siêu thị là 10,6 tỷ trong đó 7,2 tỷ được huy động từ nguồn vốn vay
Giai đoạn 2, từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2009, siêu thị tiến hành tuyển dụng nhân viên và tổ chức đào tạo sử dụng phần mềm, đồng thời thực hiện các quy trình nhập hàng và sắp xếp hàng hóa qua 3 đợt trong 2 tháng Đến tháng 3 năm 2009, phần mềm thanh toán và quản lý siêu thị đã được cài đặt hoàn chỉnh.
Siêu thị mới thành lập đã hợp tác với Metro để nhập hàng hóa và nhận hỗ trợ trong việc thiết kế tờ rơi cùng chương trình khuyến mãi khai trương Đặc biệt, siêu thị được phép in logo của Metro trên các tờ rơi giới thiệu sản phẩm của họ.
Siêu thị không chỉ nhập hàng từ Metro mà còn nghiên cứu các nguồn hàng từ các đại lý trong tỉnh để liên hệ và nhập hàng Trong giai đoạn này, toàn bộ chi phí nhập hàng đều do công ty tự chi trả mà chưa nhận được hỗ trợ từ nhà cung cấp, với số lượng hàng hóa được nhập dựa trên ước tính của công ty.
Sau thời gian bán hàng ban đầu, siêu thị đã ổn định nguồn hàng và nhận hàng gửi từ các đại lý Từ năm 2009, siêu thị đã mở rộng thêm 7 kệ hàng, trong khi các khu vực hàng hóa vẫn được giữ nguyên Đặc biệt, siêu thị đã bổ sung khu bán hàng Hàn Quốc, nơi trưng bày và bán các sản phẩm 100% nguồn gốc Hàn Quốc như rượu, nhân sâm, linh chi và mỹ phẩm Ngoài ra, siêu thị còn có khu vực quầy rượu riêng cho các loại rượu Tây từ những nhãn hiệu lớn với giá cao hơn so với các mặt hàng rượu khác.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
Phó Giám đốc công ty Đội kinh doanh VLXD Đội vận tải Bộ phận kỹ thuật Siêu thị
Phòng tài chính kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc công ty, người đứng đầu và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc không chỉ đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên mà còn được hỗ trợ bởi Phó Giám đốc và các đội trưởng quản lý trực tiếp tại các đơn vị trực thuộc.
Chịu trách nhiệm trước sự tồn tại, phát triển của công ty
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty
Trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động của các bộ phận trong công ty
Trực tiếp thương thảo và kí kết các hợp đồng kinh doanh
Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
Để thúc đẩy hiệu suất làm việc, cần thực hiện các chính sách và khuyến khích tạo động lực cho người lao động Đội kinh doanh vật liệu xây dựng và đội kinh doanh vận tải cùng chia sẻ ba phòng ban quan trọng: phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán.
- Phòng kinh doanh: Chức năng chính là tiếp thị, tìm việc, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán và tổng hợp số liệu cùng thông tin về các công trình và hoạt động tài chính của công ty, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lý hiệu quả.
Phòng tổ chức hành chính có vai trò quan trọng trong việc tổ chức lao động theo biên chế dựa trên công trình, đồng thời điều động công nhân trong công ty Ngoài ra, phòng này còn thực hiện các nhiệm vụ phục vụ cho hoạt động quản lý của công ty, đảm bảo sự vận hành hiệu quả và hiệu suất cao trong các quy trình làm việc.
Bộ phận kỹ thuật là một đơn vị độc lập chuyên trách trong việc xây dựng công trình, có nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu, thuê đội thợ và giám sát chất lượng Đối với siêu thị, cơ cấu tổ chức của nó tương đối độc lập, với phó giám đốc được giám đốc công ty ủy quyền và chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động của siêu thị.
Cơ cấu tổ chức của siêu thị
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của siêu thị
Trực tiếp quản lý tất cả các hoạt động của siêu thị
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động của siêu thị
Có quyền sử dụng toàn bộ các chức năng của hệ thống
Phòng bán hàng bao gồm nhân viên quầy, có nhiệm vụ giải đáp thắc mắc của khách hàng, sắp xếp hàng hóa lên kệ và nhân viên thu ngân chịu trách nhiệm thanh toán.
Phòng nhập-xuất-kiểm kê hàng hóa có nhiệm vụ quản lý toàn bộ quy trình nhập hàng vào kho, bao gồm lập phiếu nhập và theo dõi thông tin về nhóm hàng, ngành hàng cùng các nhà cung cấp Đồng thời, phòng cũng thực hiện việc xuất hàng, lập phiếu xuất và kiểm tra thông tin hàng hóa Ngoài ra, phòng còn tiến hành kiểm kê, thống kê hàng hóa, lập phiếu kiểm kê và theo dõi thông tin các phiếu nhập xuất, đảm bảo kiểm tra tình trạng hàng tồn kho.
Phòng nhập- xuất-kiểm kê hàng hóa
Xây dựng kế hoạch hoạt động trong 1 năm cho siêu thị
Chịu trách nhiệm nghiên cứu, khai thác, mở rộng thị trường
Tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và theo dõi các nhà cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
Soạn thảo, theo dõi hợp đồng và thanh lý hợp đồng mua bán và các văn bản khác liên quan đến hoạt động kinh doanh
Chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng và bán hàng
Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, bán hàng nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng
Xây dựng các chương trình khuyến mại, giảm giá
Tổng hợp, báo cáo hoạt động kinh doanh của siêu thị
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính và kế toán cho công ty, đảm bảo mở sổ sách theo đúng quy định của pháp luật về thống kê và kế toán Kế toán trưởng, dưới sự chỉ đạo của phó Giám đốc, sẽ thực hiện toàn bộ công tác kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị cho phó Giám đốc cùng ban lãnh đạo công ty.
Phòng an ninh có nhiệm vụ chính là giám sát camera, xử lý các tình huống liên quan đến trộm cắp, kiểm tra hàng hóa theo hóa đơn khi khách hàng rời khỏi quầy thanh toán và đảm bảo an toàn cho xe cộ của khách hàng.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Mặt hàng
Ngành nghề hoạt động chủ yếu của công ty là:
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng và xây dựng khác
- Kinh doanh vật liệu xây dựng Đầu tư kinh doanh phát triển nhà
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng cho các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình hạ tầng kỹ thuật Dịch vụ của chúng tôi bao gồm lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế, thẩm định thiết kế, tổng dự toán và giám sát thi công.
- Xây dựng kênh mương, đê kè, trạm bơm thủy lợi vừa và nhỏ, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
- Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ
- Mua bán máy công trình, kinh doanh vận tải hàng hóa
- Hệ thống siêu thị bán lẻ các mặt hàng
Trong siêu thị bán lẻ, sản phẩm được phân loại thành 12 nhóm hàng chính, bao gồm: hàng chất tẩy rửa, hàng mỹ phẩm, hàng gia dụng, hàng giấy, hàng bánh kẹo, hàng sữa, hàng đồ uống, hàng đồ khô, hàng gia vị, hàng đông lạnh và hàng thời trang.
Siêu thị ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, từ 1.200 mặt hàng khi mới khai trương, hiện đã tăng lên 2.500 mặt hàng Sự phong phú này không chỉ mang lại nhiều lựa chọn cho khách hàng mà còn thu hút được nhiều đối tượng khác nhau.
12 nhóm hàng trong siêu thị và các mặt hàng chính trong từng nhóm hàng được thể hiện qua bảng sau
Bảng 1: 12 nhóm hàng và các mặt hàng chính trong siêu thị
STT Nhóm hàng Mặt hàng
Hàng chất tẩy rửa – phi thực phẩm
- Bột giặt; Chất xả vải; Chất tẩy vệ sinh: nhãn hiệu Omo, comfort,tide, downy, gift…
- Nước rửa chén; Nước lau kính: nhãn hiệu sunlight, gift, mỹ hảo…
- Mặt hàng khác – chất tẩy rửa
Hàng mỹ phẩm – phi thực phẩm
- Mỹ phẩm nữ; Mỹ phẩm nam; Mỹ phẩm trẻ em
- Xà bông tắm; Sữa tắm; Dầu gội đầu; Dầu xả;
Kem ủ tóc; sản phẩm chăm sóc tóc khác
- Kem đánh răng; Bàn chải đánh rang
- Bột giặt; Nước xả vải
- Mặt hàng khác – mỹ phẩm
Hàng gia dụng – phi thực phẩm
- Bộ đồ uống: Bộ ấm chén, bộ cốc, cốc lẻ
Bộ tách uống café, tách uống trà
- Bộ đồ nhựa: Bộ xô; Bộ chậu; Bộ rổ giá; Gáo;
- Đồ dùng nhà bếp: Chảo, Thớt; Dao; Nồi cơm điện; Lót nồi; Bộ chày cối…
Mặt hàng gia dụng khác
- Giấy ăn; Giấy vệ sinh; Giấy tẩy trang
- Mặt hàng khác- giấy VS
Hàng đồ chơi trẻ em – phi thực phẩm
- Thú nhồi bông; Búp bê
- Đồ chơi bằng điện; Đồ chơi bằng cơ; Đồ chơi bằng nhựa
- Mặt hàng khác – đồ chơi TE
Hàng bánh kẹo – thực phẩm
- Kẹo: kẹo hộp, kẹo gói, kẹo bán lẻ…
- Bánh: Bánh ngọt; Bánh mặn; Bánh ăn sang;
- Mặt hàng khác – bánh kẹo
- Sữa cho trẻ em: sữa bột số 1,2,3,4; sữa bột dinh dưỡng đặc biệt; sữa tươi
- Sữa cho người gầy; Sữa cho bà bầu; Sữa cho người già
Hàng đồ uống – thực phẩm
- Rượu: rượu chai, rượu tây; rượu vang bịch
- Bia: nhãn hiệu halida; hennieken, hà nội, zorok
- Nước ngọt; Nước ép; Nước khoáng; Nước tinh khiết
- Mặt hàng khác – đồ uống
Hàng đồ khô – thực phẩm
- Ngũ cốc; Đồ ăn liền; Đồ sấy khô; Bim bim
- Mặt hàng khác – đồ uống
Hàng gia vị - thực phẩm
- Dầu ăn; Nước chấm; Bột ngọt, bột nêm;
Hàng đông lạnh – thực phẩm
- Đồ hải sản; Thịt; Rau xanh; Đồ ăn chin
- Mặt hàng khác- đông lạnh
- Thời trang nam; Thời trang nữ;Thời trang trẻ em;Thời trang hàng hiệu
- Mặt hàng thời trang khác: ví, tất, gang tay…
Thị trường
Siêu thị hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ, tập trung vào thị trường khách hàng tại tỉnh Vĩnh Phúc Đối tượng khách hàng của siêu thị rất đa dạng, bao gồm cả khách ngoại quốc, đặc biệt là những người Hàn Quốc đang sinh sống và làm việc tại các khu công nghiệp trong khu vực.
Công ty hiện đang tiến hành nghiên cứu về mức độ tiêu thụ và sự tập trung của các siêu thị tại tỉnh Phú Thọ Mục tiêu là xây dựng thêm chi nhánh và mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời giảm áp lực cạnh tranh từ các siêu thị lớn như BigC.
Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ của siêu thị Nam Thắng
Siêu thị Coopmart nổi bật với khu vui chơi riêng, nơi trẻ em có thể tham gia các trò chơi điện tử và trượt patin Điều này không chỉ thu hút các gia đình mà còn mang đến trải nghiệm mua sắm thú vị và vui vẻ cho cả người lớn lẫn trẻ nhỏ.
Giá hàng hóa trong coop mart cao so với các siêu thị, cửa hàng bán lẻ khác
Big C là thương hiệu lớn, được nhiều người biết đến, có không gian rộng, thường xuyên có chương trình khuyến mại
Big C là thương hiệu thuộc tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu châu Âu, với hơn 9.000 cửa hàng trải dài tại nhiều quốc gia như Việt Nam, Thái Lan, và các nước Nam Mỹ Hệ thống siêu thị Big C, được thành lập từ Pháp, đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường bán lẻ tại Việt Nam.
BigC nổi bật với chiến lược cung cấp hàng hóa giá rẻ, thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi và cung cấp sản phẩm với giá cả phải chăng, đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng Để tối ưu hóa giá thành sản phẩm, BigC hợp tác chặt chẽ với các nhà sản xuất lớn, đồng thời áp dụng các chính sách bình ổn giá trong thời kỳ khủng hoảng hiện nay, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua sắm của người tiêu dùng.
Siêu thị giá rẻ tại thành phố Vĩnh Yên đã sớm ra đời, tạo lợi thế cạnh tranh và thu hút được một lượng lớn khách hàng trung thành nhờ vào dịch vụ phục vụ tập trung.
Quy mô nhỏ, cách xa khu vực của siêu thị Nam Thắng
Là siêu thị lớn tại khu vực thị xã Phúc Yên, ra đời sớm và có kinh nghiệm lâu năm tại khu vực thị trường này
Dịch vụ chưa tốt, số lượng sản phẩm chưa phong phú phù hợp với quy mô siêu thị
Coop Mart, BigC, Charming Mart và siêu thị Phúc Yên là bốn đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành bán lẻ Mỗi siêu thị đều có những đặc điểm riêng, thu hút khách hàng theo cách khác nhau Tuy nhiên, với quy mô lớn, BigC có khả năng áp dụng nhiều chiến lược tiếp thị hơn, tiềm ẩn nguy cơ chiếm lĩnh thị phần từ các siêu thị khác.
Nhà cung ứng
Hàng thực phẩm: nhà cung ứng là siêu thị Metro
Hàng hóa từ Metro đảm bảo chất lượng, nhưng giá cả là một yếu tố quan trọng cần xem xét Công ty phải vận chuyển hàng hóa với quãng đường dài gấp hai đến ba lần so với các nhà cung cấp trong tỉnh Đặc biệt, với những mặt hàng có hạn sử dụng ngắn từ 3-5 ngày, việc mất một ngày cho vận chuyển tạo áp lực phải tiêu thụ hàng nhanh chóng, dẫn đến việc hạ giá vào ngày cuối cùng của hạn sử dụng.
Công ty TNHH Lưu Lan và công ty cổ phần thương mại Phú Thái chuyên cung cấp hàng chất tẩy rửa chất lượng Bên cạnh đó, cửa hàng Xuân Hưng và công ty TNHH thương mại Dương Thịnh Phát nổi bật trong lĩnh vực hàng gia dụng.
Hàng giấy vệ sinh chủ yếu được nhập khẩu từ Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Hoàng Hà cùng với Công ty Cổ phần Thương mại Vĩnh Phúc.
Các nhà phân phối trong tỉnh đều là những đơn vị uy tín, được cấp giấy ủy quyền từ nhà sản xuất Họ nhanh chóng áp dụng các chương trình khuyến mại, tuy nhiên, đôi khi vẫn gặp phải tình trạng giao hàng chậm và thiếu hàng.
Phương thức kinh doanh
Siêu thị là mô hình kinh doanh bán lẻ tự phục vụ, cung cấp hàng hóa đa dạng và chất lượng từ nhiều nguồn cung ứng trong và ngoài nước Qua việc nghiên cứu thị trường và nắm bắt nhu cầu, siêu thị trưng bày sản phẩm một cách thuận tiện và hấp dẫn, với giá cả minh bạch Quản lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của siêu thị, giúp xây dựng niềm tin cho người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa Khi nghĩ đến việc mua sắm sản phẩm chất lượng, người tiêu dùng thường chọn siêu thị, nhờ vào sự tin cậy mà siêu thị mang lại Siêu thị cũng đóng vai trò là trung gian trong kênh phân phối, kết nối hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, bao gồm cá nhân, người sử dụng công nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp.
Siêu thị Nam Thang mart hoạt động theo mô hình tổ chức sau:
Nhập hàng theo 2 hình thức
- Đơn đặt hàng: Hợp đồng mua bán giữa siêu thị và nhà cung cấp
- Hợp đồng trao đổi hàng hoá giữa siêu thị với các doanh nghiệp khác
Xuất hàng: nhân viên thống kê hàng hóa và chuyển hàng hóa đã hết từ kho ra giá, kệ
Khách hàng khi mua hàng sẽ tự chon hàng và mang hàng hóa ra quầy thanh toán
Siêu thị cung cấp túi đựng cho khách hàng Khách hàng phải tự vận chuyển hàng
Nếu khách hàng có hóa đơn mua hàng trên 5 triệu đồng và đã thỏa thuận với quản lý siêu thị ít nhất 2 ngày trước, siêu thị sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đã thỏa thuận Chi phí vận chuyển sẽ do khách hàng thanh toán.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 2: Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2009 đến dự kiến 2013 Đơn vị tính: VND
Tổng doanh thu 5.366.484.750 12.355.432.700 13.469.579.164 16.856.000.789 20.000.000.000 Giá vốn hàng bán 3.956.347.690 7.977.161.239 8.714.852.200 10.864.236.000 13.000.000.000 Chi phí quản lý
Chi phí bán hàng 340.577.000 551.675.900 600.778.350 700.082.926 900.000.000 Chi phí tài chính 538.738.787 685.654.453 950.119.068 560.220.814 550.000.000
LN từ HĐKD 396.445.613 2.930.373.288 2.945.929.046 4.431.104.279 5.250.000.000 Lợi nhuận khác
Nộp ngân sách 105.646.800 593.514.441 704.257.125 980.031.351 1.570.000.000 Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu của công ty đã tăng đều qua các năm, với con số năm 2010 đạt 12.355.432.700 đồng, tương đương 230% so với năm 2009 Năm 2011, doanh thu đạt 13.469.579.164 đồng, tương ứng 109% so với năm 2010 Đến năm 2012, doanh thu tiếp tục tăng lên 16.856.000.789 đồng, đạt 125% so với năm 2011 Từ đó, có thể thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty là ổn định và liên tục qua các năm.
Siêu thị bán lẻ có giá vốn hàng bán chiếm khoảng 80% tổng chi phí, cho thấy tầm quan trọng của yếu tố này trong hoạt động kinh doanh Bên cạnh đó, chi phí bán hàng cũng rất quan trọng, mặc dù có xu hướng tăng qua các năm, nhưng công ty vẫn coi đây là khoản đầu tư cần thiết để nâng cao doanh thu, đặc biệt khi bổ sung kệ hàng.
Khai trương vào tháng 8/2009, doanh thu năm 2009 chỉ được thống kê cho 5 tháng cuối năm Lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt 2.267.380.389 đồng, tương đương 96,6% so với năm 2009, mặc dù chi phí không thay đổi nhiều, nhưng chi phí tài chính tăng do khoản vay đầu tư cho tài sản cố định Tốc độ tăng doanh thu cũng giảm, chủ yếu do sự xuất hiện của một chi nhánh Big C mới khai trương cách siêu thị chỉ 5km tại Vĩnh Yên, đã thu hút lượng lớn khách hàng của công ty.
Mặc dù thị trường mục tiêu của siêu thị nhỏ, nhưng với lợi thế nắm bắt nhu cầu và phục vụ hiệu quả một phân khúc thị trường nhất định, siêu thị đã duy trì doanh thu ổn định và liên tục tăng trưởng lợi nhuận qua các năm Trong bối cảnh suy thoái kinh tế và cạnh tranh khốc liệt, việc mở rộng quy mô nhanh chóng là thách thức lớn Do đó, chiến lược của công ty là tiếp tục phục vụ và giữ vững phân khúc thị trường hiện tại, đồng thời tích lũy nguồn lực để mở rộng sang các tỉnh khác Hướng đi này đã mang lại hiệu quả rõ rệt với lợi nhuận công ty tăng liên tục, và dự kiến trong năm 2014, siêu thị sẽ tiếp tục gia tăng lợi nhuận.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NAM THẮNG
Thực trạng các nhân tố hoạt động kinh doanh của công ty
Vốn kinh doanh
Bảng 3: Bảng phân tích vốn kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng
Tỷ trọng (%) Vốn cố định 11.700 77 11.760 67 12.550 62 15.100 72 Vốn lưu động 3.500 23 5.670 33 7.800 38 6.000 28
Vốn kinh doanh của công ty đã có sự tăng trưởng ổn định, từ 15,2 tỷ đồng vào năm 2009 lên 21,1 tỷ đồng vào năm 2012, tương ứng với mức tăng 39% trong vòng 4 năm.
- Vốn cố định có xu hướng giảm về tỷ trọng mặc dù tăng về số tuyệt đối Năm
2009 vốn cố định của công ty là 11,7 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 77% vốn kinh doanh, còn lại 67% năm 2010 Vốn cố định tiếp tục giảm còn 67% vào năm
2011 nhưng đạt 12.55 tỷ đồng Tuy nhiên đến năm 2012, vốn cố định tăng lên 15.1 tỷ đồng đạt chiếm 72% tổng nguồn vốn tăng 10% so với năm 2011
Vốn lưu động của công ty có xu hướng ngược lại với vốn cố định Năm 2009, vốn lưu động đạt 3.5 tỷ đồng, chiếm 23% tổng nguồn vốn kinh doanh Đến cuối năm 2010, vốn lưu động tăng lên 5.67 tỷ đồng, chiếm 33% tổng vốn kinh doanh, tăng 2.17 tỷ đồng so với năm 2009 Tuy nhiên, đến năm 2012, vốn lưu động giảm về tỷ trọng, từ 7.8 tỷ đồng (38% tổng vốn kinh doanh) năm 2011 xuống còn 6 tỷ đồng và 28% vào năm 2012.
Nguyên nhân làm tăng giảm vốn lưu động
Trong 3 năm 2009,2010 và 2011 tài sản lưu động của công ty tăng do 2 nguyên nhân là do hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng Khoản hàng tồn kho liên tục tăng trong 3 năm nhưng đến cuối năm 2012 hàng tồn kho đã giảm, đông thời tiền mặt của công ty phải sử dụng cho việc đầu tư kệ hàng và máy móc thiết bị, bảng đèn led… do vậy tỷ trọng của vốn lưu động so với tổng nguồn vốn kinh doanh giảm mạnh
Bảng 4: Phân tích hàng tồn kho theo doanh số bán của công ty Thương mại và xây dựng Nam Thắng Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ lệ tăng giảm(%) Hàng tồn kho 810 900 +11 980 +9 600 -39
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Trong 3 năm trên thì năm 2010 và 2011 đều có tỷ lệ tăng của hàng tồn kho, chỉ có cuối năm 2012 có tỷ lệ hàng tồn kho giảm, cụ thể là giảm 39% còn 600 triệu đồng
Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp Việc tăng hoặc giảm vốn kinh doanh có thể phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty, từ đó cho phép chúng ta đưa ra những đánh giá chính xác về tình hình kinh doanh.
Tài sản lưu động của công ty tăng do hàng tồn kho và khoản phải thu gia tăng, cho thấy hiệu quả kinh doanh chưa tốt do chưa xác định chính xác lượng nhập hàng và để nợ hóa đơn lớn Tuy nhiên, đến năm 2012, hàng tồn kho giảm cho thấy việc nhập hàng đã phù hợp với nhu cầu thị trường, trong khi năng suất lao động không ngừng tăng nhờ vào việc hoàn thành khối lượng công việc lớn với số lượng lao động ổn định.
Công ty đã liên tục đầu tư vào tài sản cố định thông qua việc mua sắm và nâng cấp thiết bị phục vụ kinh doanh, điều này thể hiện sự chú trọng của công ty trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Lao động
Bảng 5: Phân tích tình hình biến động số lượng lao động của công ty
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng số lao động (người)
Số hợp đồng dài hạn (người)
Số hợp đồng ngắn hạn (người)
Trong năm 2012 công ty có tổng số lao động bình quân trong năm là 40 người trong đó:
- Số người có trình độ trên đại học là 2 người chiếm 5% cán bộ công nhân viên
Trong công ty, 10 nhân viên có trình độ đại học, chiếm 25% tổng số cán bộ công nhân viên, cho thấy trình độ lao động tương đối cao Điều này rất phù hợp với ngành bán lẻ của siêu thị, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hàng năm, công ty tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng tốt yêu cầu hoạt động kinh doanh.
Bảng phân tích tình hình biến động số lượng lao động của công ty TNHH Thương mại và xây dựng Nam Thắng cho thấy đội ngũ lao động trong 4 năm qua không có sự thay đổi lớn về số lượng Công ty sở hữu một số lượng lao động có trình độ đại học cao, và chất lượng lao động ngày càng được nâng cao Điều này đã góp phần vào việc gia tăng doanh thu bán hàng, tạo điều kiện cho công ty mở rộng quy mô và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc, phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là một phần thu nhập của người lao động Tiền lương còn đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất và nâng cao năng suất lao động Do đó, việc tiết kiệm tiền lương không thể đơn giản như các khoản chi phí khác.
Để hạch toán tiền lương hiệu quả, việc ghi chép số lượng và chất lượng lao động, thời gian làm việc và kết quả lao động là rất quan trọng Đây là cơ sở để tính toán và chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp Nói cách khác, hạch toán lao động là bước đầu tiên trước khi tiến hành hạch toán tiền lương Hiện tại, công ty áp dụng nhiều hình thức trả lương khác nhau.
- Đối với nhân viên ở các phòng ban: chủ yếu trả lương dựa vào số ngày làm việc và mức độ hoàn thành công việc được giao để phân chia
Nhân viên bán hàng trực tiếp nhận lương dựa trên số lượng và chất lượng công việc giao khoán mà họ hoàn thành trong kỳ.
Khi phân tích chi phí tiền lương, việc so sánh giữa các thời kỳ là cần thiết, nhưng sự thay đổi giá trị tuyệt đối không phản ánh chính xác ý nghĩa kinh tế Để có cái nhìn tổng quát, cần dựa vào tỷ trọng chi phí tiền lương và so sánh mức tăng lương bình quân với mức tăng doanh thu Nếu tỷ trọng chi phí tiền lương giảm, doanh nghiệp sẽ hưởng lợi Ngược lại, nếu mức tăng lương bình quân vượt quá mức tăng năng suất lao động, điều này cho thấy hiệu quả lao động không đạt yêu cầu.
Bảng 6: Phân tích quỹ lương so với tổng doanh thu
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu (triệu đồng)
Tổng quỹ lương năm (triệu đồng)
TNBQ đầu người/1 tháng (triệu đồng)
Năm 2011, doanh thu tăng 9% so với năm 2001, trong khi chi phí tiền lương đã tăng 126 nghìn đồng mỗi nhân viên mỗi tháng, tương đương 12,6% Điều này cho thấy doanh thu tăng chậm hơn chi phí tiền lương, cho thấy doanh nghiệp chưa sử dụng hiệu quả nguồn chi phí này.
Năm 2012, doanh thu của doanh nghiệp tăng 25% so với năm 2002, trong khi chi phí tiền lương chỉ tăng 228 nghìn đồng mỗi nhân viên mỗi tháng, tương đương 20,2% Sự gia tăng doanh thu nhanh hơn chi phí tiền lương cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tiền lương một cách hiệu quả.
Trong giai đoạn 2010-2012, mặc dù số lượng lao động và tổng quỹ lương tăng, doanh thu và thu nhập bình quân của mỗi lao động cũng gia tăng, cho thấy công ty ngày càng hoạt động hiệu quả trong việc sử dụng lao động Sự cải thiện này xuất phát từ việc công ty chú trọng nâng cao trình độ lao động và sắp xếp công việc hợp lý, giúp giảm thiểu tình trạng lao động nhàn rỗi.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty
Bảng 7: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Biểu đồ 1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Thương mại và xây dựng
Công ty Nam Thắng, giống như các doanh nghiệp khác, xem hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển bền vững của mình.
Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng thúc đẩy sự phát triển của công ty, đóng vai trò then chốt trong kế hoạch chiến lược Doanh thu thể hiện giá trị mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi lợi nhuận phản ánh hiệu quả cuối cùng của quá trình này Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp mà còn thể hiện kết quả của toàn bộ hoạt động, từ số lượng đến chất lượng, và là nguồn vốn thiết yếu để tái đầu tư và mở rộng kinh doanh.
Bảng 8: Bảng phân tích lợi nhuận của công ty TNHH Thương mại và xây dựng Nam Thắng
Mức biến động của 2011 so với 2010
Mức biến động của 2012 so với 2011
Tỷ lệ so với doanh thu
Theo bảng phân tích, doanh thu của công ty đã liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2011 đạt 1,11 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2010, và năm 2012 tiếp tục tăng thêm 3,39 tỷ đồng so với năm trước Tuy nhiên, sự gia tăng doanh thu cũng kéo theo chi phí tăng do đặc thù của công ty là nhà bán lẻ, không sản xuất trực tiếp sản phẩm, dẫn đến chi phí mua hàng tăng theo từng đơn vị hàng bán.
Từ năm 2010 đến 2012, công ty đã trải qua sự gia tăng chi phí đáng kể, với chi phí năm 2010 là 1,098 tỷ đồng (12%) và năm 2012 là 1,901 tỷ đồng (18%) Mặc dù tốc độ tăng chi phí trong năm 2012 cao hơn so với năm 2011, nhưng điều tích cực là tốc độ tăng chi phí đã giảm so với tốc độ tăng doanh thu, cho thấy công ty đã áp dụng các giải pháp hiệu quả để kiểm soát chi phí Kết quả là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu và chi phí đã được cải thiện, phản ánh khả năng quản lý tài chính tốt hơn của công ty.
Theo bảng trên, khi phân tích mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu, chúng ta có thể xác định rằng để đạt được 100 đồng doanh thu, cần 76 đồng chi phí và thu về 19 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2010 Sang năm 2011, để có 100 đồng doanh thu, chi phí tăng lên 78 đồng, dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm còn 17 đồng Đến năm 2012, chi phí giảm xuống còn 74 đồng cho mỗi 100 đồng doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế của công ty đã giảm xuống còn 4 đồng, trong khi lợi nhuận đạt 16 đồng, giảm 1 đồng so với năm 2011 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế liên tục giảm, dẫn đến lãi ròng của công ty giảm tương đối, mặc dù số tuyệt đối có sự gia tăng.
Chi phí quản lý của công ty đang gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tốc độ, điều này cho thấy dấu hiệu không tốt trong công tác quản lý Để cải thiện tình hình, công ty cần tìm ra giải pháp nhằm giảm chi phí quản lý, đồng thời nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý và tăng cường kiểm soát trong công tác quản lý.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và xây dựng Nam Thắng
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng sức lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động: phản ánh một lao động của công ty trong 1 năm làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Doanh thu bình quân 1 lao động Tổng số lao động trong kỳ
Bảng 9: Phân tích doanh thu bình quân một lao động
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
3 Doanh thu bình quân 1 lao động/ năm (triệu đồng)
Theo bảng, ta thấy doanh thu bình quân một lao động trong công ty tăng qua các năm
Năm 2011 so với năm 2010 doanh thu bình quân 1 lao động tăng là
(364 - 353) = 11 triệu đồng Điều này do ảnh hưởng của các nhân tố sau
- Số lao động thay đổi:
13470/37-12360/37= 30 (triệu đồng) Năm 2012 so với năm 2011 doanh thu bình quân 1 lao động tăng là:
(421,5 - 364) = 57,5 triệu đồng Điều này do ảnh hưởng của các nhân tố sau
- Số lao động thay đổi:
Qua phân tích, doanh thu bình quân mỗi lao động tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng trong những năm qua liên tục tăng lên Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là doanh thu tổng thể của công ty Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu bình quân lao động có thể được tóm tắt qua sơ đồ minh họa.
Sơ đồ 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bình quân một lao động của công ty
TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng
Chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động
Mức sinh lời của mỗi lao động là một chỉ tiêu quan trọng bên cạnh doanh thu bình quân, giúp đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng lao động trong công ty.
Mức sinh lời một lao động là chỉ số thể hiện lợi nhuận trung bình mà mỗi lao động trong công ty tạo ra trong một năm Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia tổng lợi nhuận của công ty cho số lượng lao động.
Lợi nhuận Mức sinh lời 1 lao động Số lao động bình quân trong năm
Doanh thu bình quân một lao động
Doanh thu Số lao động
Số lao động trình độ trên đại học
Số lao động trình độ đại học
Bảng 10: Phân tích chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động trong công ty TNHH
Thương mại và xây dựng Nam Thắng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
3 Mức sinh lời của một lao động (triệu đồng)
Nguồn: Phòng kinh doanh Áp dụng công thức:
Doanh thu Lợi nhuận Mức sinh lời 1 lao động = x
Số lao động Doanh thu
Ta có thể tính được mức sinh lời của một lao động:
Năm 2010: (12360/35) x (2342/12360) = 353,1428 x 0,1895 = 66,9 (triệu đồng) Năm 2011: (13470/37) x (2247/13470) = 364,054 x 0,1668 = 60,7 (triệu đồng) Năm 2012: (16860/40) x (3456/16860) = 421,5 x 0,205 = 86,4 (triệu đồng)
Trong năm 2011 khả năng sinh lời một lao động so với năm 2010 đã giảm:
(60,73-66,914) = -6,184 triệu đồng, điều này do ảnh hưởng của các nguyên nhân sau:
- Doanh thu bình quân một lao động thay đổi:
- Do hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh thay đổi:
Trong năm 2012 khả năng sinh lời một lao động so với năm 2010 đã tăng:
(86,4- 60,73) = 25,67 triệu đồng, điều này do ảnh hưởng của các nguyên nhân sau
- Doanh thu bình quân một lao động thay đổi:
- Do hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh thay đổi:
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng đã tối ưu hóa việc sử dụng lực lượng lao động, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của công ty.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hệ số vòng quay vốn cố định:
Doanh thu và hiệu số vòng quay vốn cố định là hai chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh số lần vốn kinh doanh quay vòng trong một năm, giúp phân tích và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh Để hiểu rõ hơn về chỉ tiêu này, ta có thể sử dụng bảng số liệu minh họa.
Bảng 11: Bảng phân tích hệ số quay vòng vốn kinh doanh
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
3 Số vòng quay của vốn kinh doanh (vòng)
Năm 2011 so với năm 2010 số vòng quay của vốn cố định giảm:
(0,662 – 0,709) = -0,047 vòng do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Do sự thay đổi của vốn kinh doanh
- Do doanh thu thay đổi
Vốn kinh doanh tăng đã dẫn đến việc số vòng quay của vốn cố định năm 2011 giảm 0,102 vòng so với năm 2010 Mặc dù doanh thu tăng, hệ số vòng quay của kinh doanh vẫn tăng 0,055 vòng Tổng cộng, số vòng quay của vốn kinh doanh trong năm 2011 giảm 0,047 vòng so với năm 2010, cho thấy một đồng vốn cố định trong năm 2011 tạo ra ít doanh thu hơn so với năm 2010.
Năm 2012 so với năm 2011 số vòng quay của vốn kinh doanh tăng:
(0,799 – 0,662) = 0,137 vòng, điều này do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Do sự thay đổi của vốn kinh doanh
- Do doanh thu thay đổi
Năm 2012, vốn cố định tăng so với năm 2011, dẫn đến hệ số quay vòng của vốn kinh doanh giảm 0,024 vòng Tuy nhiên, nhờ vào sự gia tăng doanh thu, hệ số này đã tăng thêm 0,161 vòng Kết quả là, số vòng quay của vốn cố định trong năm 2012 đã tăng 0,137 vòng so với năm 2010.
Qua phân tích, nguyên nhân chính làm tăng số vòng quay vốn kinh doanh là do doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số vòng quay vốn kinh doanh có thể được khái quát qua sơ đồ.
Sơ đồ 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số quay vòng của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hệ số vòng quay vốn cố định:
Doanh thu trong kỳ Hiệu số vòng quay vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số lần quay của vốn cố định trong một năm, hay nói cách khác, một đồng vốn cố định trong năm sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số quay vòng của vốn cố định
Tổng doanh thu Vốn kinh doanh bình quân
Vốn lưu động bình quân Vốn cố định bình quân
Vốn lưu động đầu năm
Vốn lưu động cuối năm
Vốn cố định đầu năm
Vốn cố định cuối năm
Bảng 12: Bảng phân tích hệ số quay vòng vốn cố định
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm 2011 so với năm 2010 số vòng quay của vốn cố định tăng:
(1,073-1,051) = 0,022 vòng, điều này do ảnh hưởng của các nhân tố sau
- Do sự thay đổi của vốn cố đinh
- Do doanh thu thay đổi
12550 12550 Vốn cố định tăng đã làm giảm vòng quay của vốn cố định năm 2011 so với năm
Năm 2010, hệ số vòng quay của vốn cố định là 0,066 vòng, nhưng doanh thu tăng đã khiến hệ số này tăng lên 0,88 vòng trong năm 2011 Do đó, số vòng quay của vốn cố định đã có sự gia tăng đáng kể so với năm trước.
2010 là 0,22 vòng hay nói cách khác một đồng vốn cố đinh trong năm 2011 làm ra nhiều đồng doanh thu hơn so với năm 2010
Năm 2012 so với năm 2011 số vòng quay của vốn cố định tăng:
(1,117-1,073) = 0,043 vòng, điều này do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Do sự thay đổi của vốn cố đinh
- Do doanh thu thay đổi
Năm 2012, vốn cố định tiếp tục tăng so với năm 2011, dẫn đến việc hệ số quay vòng của vốn cố định giảm 0,181 vòng Tuy nhiên, nhờ vào sự gia tăng doanh thu, hệ số này đã được cải thiện thêm 0,225 vòng Kết quả là, số vòng quay của vốn cố định trong năm 2012 đã tăng 0,043 vòng so với năm 2010.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty đã được cải thiện đáng kể so với các năm 2010 và 2011 Các yếu tố tác động đến số vòng quay của vốn cố định được thể hiện rõ trong sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 5: Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số quay vòng của vốn cố định
Hệ số quay vòng vốn cố định
Doanh thu Vốn cố định
Chi phí xây dựng cơ bản bình quân dở dang
Các khoản đầu tư tài chính bình quân
Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn bình quân Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động liên tục biến động dưới nhiều hình thức như tiền mặt, hàng hóa, vật tư và bán thành phẩm, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục Việc tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động không chỉ giúp giải quyết tình trạng ách tắc vốn mà còn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng và kinh doanh Đặc biệt đối với các siêu thị bán lẻ, việc cải thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất quan trọng Các chỉ tiêu như số vòng quay của vốn lưu động và số ngày luân chuyển một vòng quay thường được sử dụng để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của vốn lưu động bình quân trong kỳ, với chỉ số càng cao cho thấy vòng quay vốn tăng nhanh, chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Bảng 13: Bảng phân tích hệ số quay vòng vốn lưu động
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Qua bảng ta thấy số vòng quay năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,453 vòng, năm
2012 so với năm 2011 tăng 1,083 vòng
- Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay:
Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ số này cho thấy thời gian cần thiết để vốn lưu động hoàn thành một vòng quay; thời gian càng ngắn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Với số liệu như trên thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động qua các năm như sau:
Số ngày luân chuyển của vòng luân chuyển năm 2011 so với năm 2010 tăng 43,919 ngày, trong khi năm 2012 so với năm 2011 lại giảm 81,465 ngày Để xác định mức vốn lưu động tiết kiệm (-) hay lãng phí (+), ta áp dụng công thức tính toán phù hợp.
Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí
Doanh thu năm n x Thời gian một vòng luân chuyển năm n
Thời gian một vòng luân chuyển năm n-1
Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí năm 2011
Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí năm
Năm 2011, công ty đã lãng phí 1,6 tỷ đồng vốn lưu động, nhưng đến năm 2012, đã tiết kiệm được 3,7 tỷ đồng, cho thấy nỗ lực trong việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động Việc tiết kiệm vốn lưu động là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh, vì tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng lên có thể giảm một phần vốn nhưng vẫn đảm bảo đủ khối lượng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Tăng cường số vòng quay của vốn lưu động không chỉ giúp tiết kiệm vốn mà còn giảm thiểu các chi phí liên quan, bao gồm chi phí lãi suất vốn lưu động, chi phí kho bãi, vật tư và thiết bị.
Các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay của vốn lưu động được khái quát ở sơ đồ sau
Sơ đồ 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của vôn lưu động
Hệ số quay vòng của vốn lưu động
Doanh thu Vốn lưu động
Tài sản lưu động khác
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
Lợi nhuận trong kỳ Doanh lợi của doanh thu bán hàng Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ mỗi đồng doanh thu bán hàng Nó khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu và giảm chi phí, tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối ưu, tốc độ tăng doanh thu cần phải thấp hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
Bảng 14: Bảng phân tích hệ số doanh lợi của doanh thu trong công ty
Năm 2011 hệ số doanh lợi của công ty giảm so với năm 2010 là 0,167 – 0,189 = -0,023
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Do lợi nhuận thay đổi
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm 2012 hệ số doanh lợi của công ty giảm so với năm 2011 là 0,205 – 0,167 = -0,038
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Do lợi nhuận thay đổi
Lợi nhuận tăng góp phần nâng cao hệ số doanh lợi của doanh thu Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số này được thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số doanh lợi của doanh thu
Hệ số doanh lợi của doanh thu
Doanh thu từ bán hàng
Doanh thu từ hoạt động khác
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
Lợi nhuận trong kỳ Doanh lợi vốn kinh doanh Vốn kinh doanh BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, cho biết mỗi đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Nó phản ánh khả năng khai thác các yếu tố vốn của doanh nghiệp; chỉ tiêu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.
Bảng 15: Bảng phân tích hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh trong công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Nam Thắng
Theo công thức Doanh thu Lợi nhuận
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = x Vốn kinh doanh Doanh thu
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
3 Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
Năm 2011 hệ số doanh lợi của công ty giảm so với năm 2010 là 0,110 – 0,134 = -0,024
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Vòng quay của vốn kinh doanh thay đổi (0.662 – 0,709) x 0,189 = -0,009
- Do hệ số doanh lợi của doanh thu thay đổi (0,167 – 0,189) x 0,662 = -0,015
Năm 2012 hệ số doanh lợi của công ty giảm so với năm 2011 là 0,164 – 0,110 = -0,053
Các nhân tố ảnh hưởng
- Vòng quay của vốn kinh doanh thay đổi (0,799 – 0,662) x 0,167 = 0,023
- Do hệ số doanh lợi của doanh thu thay đổi (0,205 – 0,167) x 0,799 = 0,030
Năm 2011 hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh giảm so với năm 2010, nhưng năm
Năm 2012, hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh đã tăng lên so với năm 2011 nhờ vào sự gia tăng của vòng quay vốn và hệ số doanh lợi từ doanh thu, từ đó nâng cao khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn đầu tư.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Tổng chi phí SX và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tận dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất, cho thấy lợi nhuận thu được từ mỗi đồng chi phí Hiệu quả của chỉ tiêu này được đánh giá khi tốc độ tăng lợi nhuận vượt trội hơn so với tốc độ tăng chi phí.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
Doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ và hiệu quả kinh doanh theo chi phí là những chỉ tiêu quan trọng Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ cho thấy mối liên hệ giữa chi phí và doanh thu Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng tạo ra doanh thu từ mỗi đồng chi phí đã bỏ ra.
Bảng 16: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh theo chi phí Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
4 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí năm 2011 giảm 0,035 so với năm 2010, nhưng đã tăng 0,065 vào năm 2012 Hiệu quả kinh doanh của công ty đã cải thiện liên tục qua các năm, với một đồng chi phí vào năm 2012 tạo ra 1,357 đồng doanh thu Điều này cho thấy chi phí của công ty được sử dụng hiệu quả, góp phần tăng cường doanh thu và lợi nhuận.
Biểu đồ 2: Hệ số doanh lợi của doanh thu và hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
Biểu đồ 3: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí và hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Hiệu quả kinh tế xã hội
Công ty Nam Thắng, một doanh nghiệp tư nhân được thành lập hơn 4 năm, đã tạo ra và duy trì công ăn việc làm ổn định cho 40 lao động, đảm bảo thu nhập ổn định cho họ.
Mức lương trung bình hàng tháng của người lao động tại công ty dao động từ 1,2 đến 1,3 triệu đồng Hàng năm, công ty đóng góp từ 300 đến 350 triệu đồng vào ngân sách nhà nước, góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và nâng cao phúc lợi xã hội.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Hệ số doanh lợi của doanh thu Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng.
Những thành tựu đã đạt được của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng
Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu tăng
Trong những năm qua, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, thể hiện qua sự mở rộng quy mô kinh doanh, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước Những thành tựu này không chỉ nâng cao mức thu nhập mà còn cải thiện đời sống vật chất của người lao động Để có được những kết quả này, công ty đã nỗ lực không ngừng và tận dụng các chính sách vĩ mô thuận lợi, cùng với những điều kiện thuận lợi do chính doanh nghiệp tạo ra.
Công ty sở hữu một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả, phù hợp với quy mô sản xuất, thể hiện qua sự phân chia các phòng ban chức năng Mặc dù các phòng ban hoạt động độc lập trong công việc và nhiệm vụ, nhưng chúng lại có sự liên kết chặt chẽ về nghiệp vụ và phối hợp trong quá trình vận hành.
Công ty đã thiết lập mối quan hệ giao dịch vững chắc với hầu hết các nguồn hàng trong tỉnh, hợp tác cùng các cơ sở sản xuất Nhờ vào uy tín được xây dựng qua thời gian, công ty cam kết phát triển kinh doanh bền vững trên nguyên tắc lợi ích chung cho cả hai bên.
Công ty đã xây dựng một chiến lược nhân sự hiệu quả bằng cách cử cán bộ tham gia các khóa học và đào tạo tại chỗ để nâng cao trình độ chuyên môn Sự gia tăng hiệu quả kinh doanh qua các năm đã chứng minh rằng chiến lược này là hợp lý và đem lại lợi ích cho Công ty.
Công ty không chỉ hưởng lợi từ các chính sách nội bộ mà còn từ những chính sách vĩ mô của nhà nước, như chính sách kinh tế mở, gói kích cầu tiêu dùng và chiến dịch “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.
Sự thành công này đến từ nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo công ty trong việc khắc phục khó khăn, áp dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất, từ đó tối ưu hóa doanh thu.
Bộ máy kinh doanh của công ty liên tục được cải tiến để đáp ứng nhu cầu thực tế Cán bộ công nhân viên không ngừng học hỏi và rèn luyện kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao năng lực làm việc, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu ngày càng cao của công việc.
Những tồn tại và nguyên nhân
Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là:
Thị trường chính của doanh nghiệp là tỉnh Vĩnh Phúc, mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng việc tập trung vào một thị trường duy nhất cũng tiềm ẩn nhiều hạn chế Điều này dẫn đến rủi ro cao trong sự biến động của thị trường và làm cho hoạt động tiêu thụ trở nên quá phụ thuộc vào một nguồn cung nhất định.
- Số vòng quay vốn lưu động chưa cao hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp
Vấn đề về vốn là một thách thức lớn đối với công ty, đặc biệt khi vốn lưu động chủ yếu được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn Năm 2012, sự gia tăng vốn lưu động chủ yếu từ nguồn vay này đã ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty Nợ cao khiến công ty phải chịu lãi suất lớn, dẫn đến lợi nhuận giảm và áp lực thanh toán nợ gia tăng Việc phụ thuộc vào nợ ngắn hạn không chỉ làm tăng chi phí vốn mà còn dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán Do đó, công ty cần xem xét lại cơ cấu vốn đầu tư cho tài sản lưu động và huy động thêm nguồn vốn chung và dài hạn để cải thiện tình hình tài chính.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ giúp giảm chi phí và dễ dàng điều hành, nhưng nếu tinh giản quá mức có thể dẫn đến thiếu hụt chức năng quan trọng, khiến cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm nhiều công việc, gây mệt mỏi và giảm hiệu quả công việc Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng đang đối mặt với tình trạng này, gặp khó khăn khi nhu cầu về các bộ phận quản lý chức năng tăng cao, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao để xử lý công việc hiệu quả.
2.3.2.2 Nguyên nhân a Nguyên nhân khách quan
Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến sự giảm sút đáng kể trong khối lượng hàng hóa tiêu dùng so với các năm trước Hệ quả là tất cả các doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng đều bị tác động tiêu cực.
Môi trường kinh doanh hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và những khuyết tật của cơ chế thị trường, tạo ra những rủi ro tiềm ẩn có thể dẫn đến phá sản cho doanh nghiệp Các công ty phải đối phó với sự xuất hiện của nhiều đối thủ cùng ngành, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, điều này không chỉ là thách thức mà còn là cơ hội Tuy nhiên, sự đoàn kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn thấp, dẫn đến tình trạng cạnh tranh lẫn nhau thay vì hợp tác để phát triển bền vững.
Sự thiếu tin tưởng lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong nước đã tạo ra lợi thế cho các công ty nước ngoài trong cạnh tranh, mặc dù tiềm năng hoạt động của doanh nghiệp nội địa thường mạnh hơn Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp và yếu tố khác vượt khỏi sự kiểm soát của nhà nước, dẫn đến chất lượng sản phẩm không đảm bảo và nguồn hàng không rõ ràng, nhưng lại có giá cả cạnh tranh Tình trạng này gây thiệt hại cho các nhà kinh doanh chân chính, như công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Thắng.
- Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế thế giới và với các nước trong khu vực
Khi Việt Nam dỡ bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan, hàng hóa nước ngoài, đặc biệt là hàng tiêu dùng, dễ dàng thâm nhập vào thị trường mà không bị đánh thuế, dẫn đến giá cả thấp hơn Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng ưa chuộng sản phẩm ngoại do chất lượng cao và mẫu mã đẹp Tuy nhiên, điều này đặt ra thách thức lớn cho các công ty trong nước, đồng thời nạn hàng giả, hàng kém chất lượng và hàng nhập lậu cũng đang gây khó khăn cho hoạt động sản xuất.
Chính sách và pháp luật của nhà nước hiện chưa hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dẫn đến việc không khuyến khích đổi mới trang thiết bị và chủ động trong sản xuất kinh doanh Hệ thống pháp luật còn thiếu tính đồng bộ và đầy đủ, với sự thay đổi đột ngột và thường xuyên của các văn bản mới, gây khó khăn và phiền toái cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc cải cách thủ tục hành chính tại Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong các thủ tục nhập khẩu hàng hóa và vay vốn sản xuất kinh doanh Điều này tạo ra rào cản lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khiến họ khó khăn trong việc tồn tại và phát triển trong bối cảnh hiện nay.
Các nguyên nhân từ phía bản thân công ty:
Công ty chưa khai thác triệt để thị trường do thiếu đội ngũ marketing và nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp Việc khắc phục hạn chế này sẽ giúp mở rộng thị trường, tăng tốc độ tiêu thụ, doanh thu và hiệu quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất cần chủ động tìm kiếm khách hàng vì cung thường lớn hơn cầu Tuy nhiên, công ty vẫn chưa chú trọng đến nghiên cứu thị trường và quảng cáo, dẫn đến việc khách hàng chủ yếu tự tìm đến để đặt hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang ở mức thấp chủ yếu do lượng hàng tồn kho cao và khả năng thu hồi nợ từ các đơn vị khác kém Việc gia tăng hàng tồn kho xuất phát từ các hoạt động nghiên cứu thị trường, quảng cáo và xúc tiến bán hàng, nhưng chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ nhà máy Điều này đã ảnh hưởng đến thị phần và nhu cầu hàng hóa Thêm vào đó, nhà máy thường mua sắm quá nhiều hàng hóa trong khi nhu cầu thực tế của người tiêu dùng chưa cao, dẫn đến việc dự đoán thị trường không chính xác và lượng hàng tồn kho tăng lên hàng năm.
Bộ máy quản lý công ty chưa hoàn thiện do lãnh đạo chưa nhận thức rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, cũng như lợi ích từ việc thực hiện các nhiệm vụ đó Việc sắp xếp công việc phù hợp với khả năng của nhân viên không chỉ giúp công ty tận dụng tối đa năng lực lao động mà còn khuyến khích họ phát huy hết khả năng Tuy nhiên, sự phân công nhiệm vụ từ ban lãnh đạo đến các phòng ban hiện tại chưa tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các chương trình đào tạo nâng cao Đặc biệt, mặc dù công ty có nhu cầu lớn về nghiên cứu thị trường để mở rộng và tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nhưng vẫn chưa có chính sách cụ thể cho lĩnh vực này, chủ yếu do vấn đề chi phí cho hoạt động nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, công ty gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động do tình hình kinh doanh không ổn định, dẫn đến việc công nhân phải tạm nghỉ khi thiếu việc làm Ngược lại, công ty lại thiếu nhân viên vào mùa lễ hội Để cải thiện tình hình, công ty cần áp dụng các biện pháp nhằm tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo việc làm ổn định cho lao động, đồng thời đào tạo và tuyển dụng thêm công nhân có trình độ cao.
Các nguyên nhân này đã khiến công ty gặp khó khăn trong việc khắc phục những điểm yếu như vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản xuất và đội ngũ lao động Đồng thời, công ty cũng không thể tận dụng được thế mạnh của mình, bao gồm việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh và nâng cao uy tín.
Nghiên cứu thực tế tại công ty đã chỉ ra những tồn tại cơ bản, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh Việc khắc phục những vấn đề này sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.