1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk

86 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Tiên Phong Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Hòa
Trường học Ngân hàng - Tài chính
Thể loại chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1................................................................................................................ 2 (7)
    • 1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (7)
      • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại (7)
      • 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế (7)
        • 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn (7)
        • 1.1.2.2 Hoạt động cho vay (8)
      • 1.1.3. Các loại hình tín dụng của ngân hàng (11)
        • 1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng (11)
        • 1.1.3.2. Phân loại theo hình thức tài trợ (11)
        • 1.1.3.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo (12)
        • 1.1.3.4 Tín dụng phân chia theo rủi ro (13)
        • 1.1.3.5 Quy trình tín dụng tổng quát (13)
    • 1.2. Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường (15)
      • 1.2.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn (0)
      • 1.2.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn (16)
        • 1.2.2.1 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp (16)
        • 1.2.2.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế (17)
        • 1.2.2.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại (17)
      • 1.2.2 Nội dung của nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn (18)
        • 1.2.2.1 Mục đích cho vay (18)
        • 1.2.2.2 Đối tượng cho vay (18)
        • 1.2.2.3 Điều kiện cho vay (18)
        • 1.2.2.4 Thời hạn cho vay (20)
        • 1.2.2.5 Hạn mức cho vay (20)
      • 1.2.3 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn (21)
        • 1.2.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn (21)
        • 1.2.3.2 Chỉ tiêu để phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn (21)
        • 1.2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn (25)
  • CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 28 (33)
    • 2.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (33)
      • 2.1.1 Sự hình thành của bộ máy tổ chức (33)
        • 2.1.1.1 Sự hình thành của ngân hàng Tiên Phong (33)
        • 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Hà Nội (34)
        • 2.1.2.3. Môi trường hoạt động kinh doanh (0)
        • 2.1.1.4 Các sản ph m dịch vụ của Chi nhánh Hà Nội (0)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh (38)
        • 2.1.2.1 Mô hình tổ chức (38)
        • 2.1.2.2 Mô hình chi nhánh / phòng giao dịch (39)
        • 2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban (40)
      • 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008, 2009,2010 (43)
        • 2.1.3.1 Hoạt động huy dộng vốn (43)
    • 2.2 Thực trạng và chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (0)
      • 2.2.1 Khái quát chung (53)
      • 2.2.2 Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (55)
        • 2.2.2.1 Khái quát chung (55)
        • 2.2.2.2. Tình hình cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Hà Nội (59)
        • 2.2.2.3. Tình hình nợ quá hạn (62)
        • 2.2.3.1 Những kết quả đạt được (64)
        • 2.2.3.2 Những tồn tại (67)
        • 2.2.3.3 Nguyên nhân tồn tại (67)
  • CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 65 (70)
    • 3.1 Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (70)
      • 3.1.1 Mục tiêu phát triển của ngân hàng (70)
      • 3.1.2. Quan điểm chỉ đạo hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010-2014 (71)
    • 3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng (72)
      • 3.2.1 Cải thiện đa dạng hóa cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn (72)
      • 3.2.2 Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng (74)
      • 3.2.3 Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư (74)
      • 3.2.4 Tăng cường kiểm tra tín dụng (75)
      • 3.2.5 Nâng cao công nghệ của ngân hàng (76)
      • 3.2.6. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và chuẩn bị các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu (77)
    • 3.3 Một số kiến nghị với cơ quan nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng (78)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước (78)
      • 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước (81)
      • 3.3.3. Đối với Khách hàng (82)
  • KẾT LUẬN (85)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)

Nội dung

2

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một khái niệm quan trọng trong ngành tài chính, với nhiều định nghĩa khác nhau trên thế giới Tại Mỹ, NHTM được xem là công ty kinh doanh tiền tệ chuyên cung cấp dịch vụ tài chính Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941), NHTM là các xí nghiệp nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng tài nguyên đó cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính Tại Việt Nam, Luật tổ chức tín dụng đã xác định NHTM là tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi và cấp tín dụng, đồng thời cung cấp các dịch vụ thanh toán NHTM có trách nhiệm hoàn trả tiền gửi của khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những định chế tài chính chủ yếu, nổi bật với việc cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính Nghiệp vụ cơ bản của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, NHTM còn mở rộng nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm và dịch vụ của xã hội.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, nhờ vào việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau Một trong những nguồn quan trọng là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm của khách hàng Để thu hút khách hàng, ngân hàng cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi với cam kết trả lại đúng hạn theo thỏa thuận đã ký kết.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt để thu hút tiền gửi từ khách hàng, các ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất hấp dẫn như một phần thưởng cho sự lựa chọn gửi tiền của khách hàng Lịch sử cho thấy, có những thời điểm, lãi suất huy động đã lên tới 18% hoặc 19%, phản ánh sự cần thiết của các ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn từ khách hàng.

Ngân hàng có khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tiền gửi từ tầng lớp dân cư và việc vay mượn từ các ngân hàng khác, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.

Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng đã thực hiện chiết khấu thương phiếu, thực chất là cho vay đối với người bán Sau đó, ngân hàng đã cung cấp dịch vụ cho vay trực tiếp cho khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng hóa phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.

Hoạt động cho vay của ngân hàng gồm ●Cho vay tiêu dùng

Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng không mặn mà với việc cho vay cá nhân hộ gia đình do lo ngại về rủi ro vỡ nợ cao Tuy nhiên, sự gia tăng trong cho vay tiêu dùng và cạnh tranh trong lĩnh vực này đã khiến các ngân hàng chú trọng hơn đến người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những hoạt động tín dụng phát triển nhanh nhất tại các nước phát triển.

Ngoài việc cung cấp cho vay truyền thống và cho vay ngắn hạn, các ngân hàng cũng chú trọng đến cho vay trung và dài hạn nhằm tài trợ cho các dự án xây dựng nhà máy trong lĩnh vực công nghệ cao Thêm vào đó, một số ngân hàng còn mở rộng cho vay đầu tư vào bất động sản và chứng khoán.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo quản tài sản hộ, bao gồm việc lưu giữ vàng, giấy tờ có giá và các tài sản khác trong két ngân hàng Dịch vụ này đảm bảo an toàn, bảo mật và thuận tiện cho khách hàng, đồng thời thanh toán lãi cổ tức cho họ.

● Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán

Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả, mở ra hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Khách hàng chỉ cần viết giấy chi trả và mang đến ngân hàng để nhận tiền, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Các tiện ích như an toàn, nhanh chóng và chính xác đã nâng cao thu nhập cho cả khách hàng và ngân hàng Việc mở rộng chi nhánh cũng tạo thêm nhiều tiện ích, khuyến khích khách hàng gửi tiền để ngân hàng thanh toán hộ Sự phát triển của công nghệ thông tin đã thúc đẩy các hình thức thanh toán mới như thẻ và điện tử, bên cạnh các phương thức truyền thống như séc, ủy nhiệm chi và nhờ thu.

Quản lý ngân quỹ là dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp và cá nhân, giúp họ quản lý tài khoản gi tiền hiệu quả Nhờ vào mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, nhiều ngân hàng đã triển khai dịch vụ này, trong đó ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm thu chi cho công ty và thu phí dịch vụ Số tiền này sau đó được đầu tư vào tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng thực hiện tất toán.

Chính phủ ngày càng chú trọng đến khả năng huy động và cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu lớn và cấp bách Để thực hiện điều này, chính phủ chủ yếu huy động vốn từ các ngân hàng thương mại và ngân hàng nhà nước Hiện nay, chính phủ nắm quyền cấp phép và kiểm soát hoạt động của các ngân hàng, yêu cầu họ phải tuân thủ một số điều khoản như cung cấp vốn khi cần thiết và mua một lượng trái phiếu chính phủ nhất định trong một khoảng thời gian.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo lãnh khả năng thanh toán cho khách hàng lớn, từ đó khẳng định uy tín của mình trong việc quản lý tài chính Thông qua hoạt động bảo lãnh, ngân hàng hỗ trợ khách hàng trong việc mua chịu hàng hóa, trang thiết bị, phát hành chứng khoán và vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác Nhờ vào sự bảo lãnh này, nhiều doanh nghiệp, cả lớn và nhỏ, có thêm cơ hội đầu tư và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Cho thuê thiết bị trung và dài hạn là một giải pháp hiệu quả cho các doanh nghiệp cần sử dụng thiết bị có giá trị lớn Nhiều hãng sản xuất đã áp dụng hình thức cho thuê, cho phép khách hàng có tùy chọn mua lại thiết bị sau khi hết hợp đồng, thường được gọi là hợp đồng thuê mua Các ngân hàng cũng tích cực tham gia vào lĩnh vực này bằng cách cung cấp hợp đồng cho thuê mua, trong đó ngân hàng sẽ mua thiết bị và cho thuê lại, yêu cầu khách hàng thanh toán từ 70% đến 100% giá trị tài sản Hình thức cho vay này được xem như một phần của tín dụng trung và dài hạn, mang lại lợi ích cho cả bên cho thuê và bên thuê.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn tài chính với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, giúp cá nhân và tổ chức doanh nghiệp quản lý tài sản và hoạt động tài chính hiệu quả Dịch vụ ủy thác của ngân hàng mở rộng đến vay hộ, chi hộ, phát hành và đầu tư Ngoài ra, ngân hàng còn đảm nhận vai trò là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản của khách hàng đã qua đời, bảo vệ tài sản và giấy tờ giá trị trong mọi hoàn cảnh Ngân hàng cũng sẵn sàng tư vấn về thành lập, mua bán và sát nhập doanh nghiệp.

Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

1.2.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, tín dụng trung hạn được định nghĩa là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm Loại tín dụng này thường được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh, cũng như dịch vụ đời sống Tín dụng trung hạn được cấp cho khách hàng nhằm mở rộng, cải tạo, khôi phục, hoàn thiện và hợp lý hóa công trình công nghệ cũng như quy trình sản xuất.

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay với thời hạn hoàn vốn từ 5 năm trở lên, chủ yếu được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng thương mại cấp tín dụng dài hạn cho khách hàng nhằm hỗ trợ xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ và sản xuất.

1.2.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn 1.2.2.1 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp cần nắm bắt nhu cầu thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm để tồn tại và phát triển Để thực hiện điều này, việc huy động vốn là rất quan trọng Doanh nghiệp có thể tự tích lũy vốn qua lợi nhuận, nhưng điều này có thể mất thời gian và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Huy động vốn từ thị trường chứng khoán hoặc vay ngân hàng là những lựa chọn khả thi, trong đó vay ngân hàng trung-dài hạn thường mang lại nhiều lợi ích hơn Vay vốn ngân hàng có thể linh hoạt về kỳ hạn và thủ tục đơn giản, giúp doanh nghiệp không bị kiểm soát bởi bên ngoài như khi phát hành cổ phiếu hay trái phiếu Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý đến lãi suất vay ngân hàng, vì mức lãi suất cao có thể ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và lợi nhuận Do đó, lãi suất tín dụng trung-dài hạn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn vốn và cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.

Như vậy, vay vốn trung- dài hạn từ Ngân hàng là biện pháp quan trọng đ các doanh nghiệp thực hiện được dự án của mình

1.2.2.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế

Hoạt động tín dụng trung- dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế quốc dân, điều hoà cung cầu vốn và chuyển giao nguồn lực từ những nơi thừa sang nơi thiếu Tín dụng này không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Các khoản cho vay được thực hiện đa dạng, tập trung vào các ngành sản xuất mũi nhọn, từ đó xây dựng cơ cấu hợp lý và khai thác hiệu quả nguồn lực Việc nắm giữ nguồn vốn lớn và lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các công trình, dự án, tạo ra hiệu quả kinh tế bền vững và góp phần vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá Đồng thời, tín dụng trung- dài hạn cũng giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tăng thu ngoại tệ và thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại và thanh toán quốc tế.

1.2.2.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, hoạt động của ngân hàng đòi hỏi sự chú trọng đến hiệu quả kinh doanh Hoạt động tín dụng trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay Nhu cầu vốn trung - dài hạn ngày càng tăng, giúp các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và phương pháp sản xuất, từ đó tạo ra sản phẩm mới Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp mà còn mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng, khẳng định vai trò và vị trí của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.

Tín dụng trung và dài hạn không chỉ là giải pháp hiệu quả để giải quyết nguồn vốn dư thừa hàng tháng, hàng quý tại các ngân hàng, mà còn là phương thức huy động vốn từ nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp Do đó, việc tăng cường tín dụng trung và dài hạn là cần thiết để các ngân hàng có thể tham gia tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Hơn nữa, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi ích chủ đạo cho ngân hàng nhờ vào quy mô lớn, lãi suất cao và thời gian cho vay dài, tạo ra lợi nhuận ổn định, mặc dù cũng tiềm ẩn rủi ro cao.

1.2.2 Nội dung của nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn 1.2.2.1 Mục đích cho vay ên cạnh tín dụng ngắn hạn được cho vay chủ yếu đ bổ sung vào nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, thì tín dụng trung và dài hạn lại nhằm đầu tư vào các dự án c thời gian tương đối dài như mua sắm máy m c thiết bị, xây dựng sửa ch a nhà xưởng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, phát tri n trong tương lai của doanh nghiệp

1.2.2.2 Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo công nghệ, phát tri n sản xuất

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, đối tượng cho vay trung và dài hạn bao gồm các công trình, hạng mục công trình hoặc dự án đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản cố định Những dự án này cần có luận chứng kỹ thuật rõ ràng, xác thực và tổng dự toán đã được phê duyệt.

1.2.2.3 Điều kiện cho vay Đ được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê duyệt và các báo cáo tài chính của mình trong một vài n m trước Ngoài ra, đơn vị xin vay phải gửi đến Ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự án mang lại qua các n m, các chỉ tiêu phản ánh khả n ng sinh lợi của dự án như NPV, IRR ên cạnh đ c tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả n ng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức tài chính như thế nào

Khi ngân hàng xem xét việc cho doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn, điều quan trọng là họ phải đánh giá chính xác hiệu quả của phương án, dự án hoặc chương trình sản xuất mà bên vay đề xuất.

Một trong những điều kiện quan trọng để các Ngân hàng Thương mại cấp tín dụng là yêu cầu về thế chấp Đảm bảo tín dụng có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, nhưng chủ yếu được chia thành hai loại: đảm bảo bằng tài sản (đối vật) và đảm bảo bằng uy tín cá nhân (đối nhân).

Đảm bảo đối vật là một hình thức đảm bảo tín dụng, trong đó ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ và được hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng Điều này nhằm tạo cơ sở để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không thanh toán hoặc không có khả năng trả nợ Hai hình thức chính của đảm bảo đối vật là thế chấp và cầm cố.

Thế chấp là hình thức chuyển nhượng quyền lợi về tài sản cho chủ nợ nhằm đảm bảo cho khoản vay hoặc nghĩa vụ tài chính Trong giao dịch này, người đi vay được gọi là người thế chấp, trong khi người cho vay được gọi là người được thế chấp.

Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của con nợ để thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ tín dụng Nghĩa vụ cầm cố yêu cầu người vay phải hoàn trả nợ đúng hạn theo hợp đồng Nếu người vay không thanh toán đúng hạn, ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và được ưu tiên thu hồi nợ trước các chủ nợ khác Các loại tài sản cầm cố phổ biến để đảm bảo cho vay ngân hàng bao gồm hàng hoá, chiết khấu thương phiếu và các chứng khoán khác.

28

65

Ngày đăng: 11/10/2022, 14:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. áo cáo thường niên các n m 2008-2009-2010 của Ngân hàng TMCP Tiên Phong Khác
2. Các tài liệu được cung cấp bởi phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng kế toán, phòng tổ chức – nhân sự của Chi nhánh Hà Nội Khác
3. Hướng d n thực hành tín dụng và Thẩm định tín dụng Ngân hàng thương mại – Nguy n Minh Kiều xb n m 2007 Khác
4. Luật Ngân hàng và Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khác
5. Ngân hàng thương mại – PGS TS Phan Thị Thu Hà, NX Đại học Kinh tế Quốc dân xb n m 2002 Khác
6. Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter Rose, NX Tài Chính xb n m 2005 Khác
7. Quy chế cho vay, bảo lãnh, cho thuê do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Khác
8. Quy chế về tín dụng trung và dài hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Khác
9. Quy định về nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong 10. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính – Federic Mishkin, NXB Khoa học và Kỹ thuật xb1994 Khác
11. Tiền tệ, Ngân hàng và Tín dụng – Robert Raymond xb n m 2006 Khác
12. Thông tin lấy từ báo và tạp chí: Tạp chí Ngân hàng, Thời báo kinh tế Việt Nam Khác
13. Thông tin lấy từ website: tienphongbank com vn nganhangnhanuoc.vnwww.mof.gov.vn www.moj.gov.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.2.2 Mô hình chi nhánh /phịng giao dịch - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
2.1.2.2 Mô hình chi nhánh /phịng giao dịch (Trang 39)
Bảng 2.2 Tình hình tài sản Chi nhánh Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Bảng 2.2 Tình hình tài sản Chi nhánh Hà Nội (Trang 44)
Hình 2.1: Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động bình quân của Chi nhánh Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Hình 2.1 Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động bình quân của Chi nhánh Hà Nội (Trang 45)
Bảng 2.5: Dƣ nợ cho vay các tổ chức kinh tế cá nhân chi nhánh Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Bảng 2.5 Dƣ nợ cho vay các tổ chức kinh tế cá nhân chi nhánh Hà Nội (Trang 46)
Hình 2.2: Dƣ nợ cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân tại Chi nhánh Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Hình 2.2 Dƣ nợ cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân tại Chi nhánh Hà Nội (Trang 47)
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh TPB Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh TPB Hà Nội (Trang 49)
Bảng 2.8: Chỉ số về khả năng sinh lời của chi nhánh Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Bảng 2.8 Chỉ số về khả năng sinh lời của chi nhánh Hà Nội (Trang 50)
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn theo các hình thức huy động của Chi nhánh TPB Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Bảng 2.9 Cơ cấu vốn theo các hình thức huy động của Chi nhánh TPB Hà Nội (Trang 56)
Hình 2.4 Sự tăng trƣởng về quy mơ các nhóm tiền gửi và tổng vốn huy động của Chi nhánh TPB Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Hình 2.4 Sự tăng trƣởng về quy mơ các nhóm tiền gửi và tổng vốn huy động của Chi nhánh TPB Hà Nội (Trang 57)
ựa vào bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã t ng lên rõ rệt từ 560 tỷ n m 2008 đến 1015  tỷ n m 2009 rồi 1716 tỷ n m 2010   Trong khi đ  tỷ trọng của các nguồn tiền cũng thay đổi rõ rệt  tiền gửi của dân cư từ  70 9% giảm còn - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
a vào bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã t ng lên rõ rệt từ 560 tỷ n m 2008 đến 1015 tỷ n m 2009 rồi 1716 tỷ n m 2010 Trong khi đ tỷ trọng của các nguồn tiền cũng thay đổi rõ rệt tiền gửi của dân cư từ 70 9% giảm còn (Trang 58)
2.2.2.2. Tình hình cho vay trungvà dài hạn tại Chi nhánh Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
2.2.2.2. Tình hình cho vay trungvà dài hạn tại Chi nhánh Hà Nội (Trang 59)
Bảng 2.11: Tình hình cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân của Chi nhánh Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Bảng 2.11 Tình hình cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân của Chi nhánh Hà Nội (Trang 59)
Hình 2.6: Tỷ trọng dƣ nợ ngắn, trungvà dài hạn trên tổng dƣ nợ cho vay của Chi nhánh Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Hình 2.6 Tỷ trọng dƣ nợ ngắn, trungvà dài hạn trên tổng dƣ nợ cho vay của Chi nhánh Hà Nội (Trang 60)
Bảng 2.1 2: Dƣ nợ tín dụng trungvà dài hạn theo thành phần kinh tế của chi nhánh Hà Nội - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Bảng 2.1 2: Dƣ nợ tín dụng trungvà dài hạn theo thành phần kinh tế của chi nhánh Hà Nội (Trang 61)
Bảng 3.4: Nghiệm thức thời gian nuôi nấm mốc tạo chế phẩm Thời gian nuôi cấy - Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng tiên phong chi nhánh hà nộighjk
Bảng 3.4 Nghiệm thức thời gian nuôi nấm mốc tạo chế phẩm Thời gian nuôi cấy (Trang 72)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN