1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng

114 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
Tác giả Lê Nguyễn Hồng Cẩm
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 826,85 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp (11)
    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp (11)
    • 1.1.2. Phân loại vốn lưu động (13)
    • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp (16)
  • 1.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (17)
    • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (17)
    • 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (17)
    • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (21)
    • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động (34)
  • 2.1. Khái quát về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng (38)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng (38)
    • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và hoạt động kinh doanh của công ty (41)
    • 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng (46)
    • 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty (57)
    • 2.2.2. Vốn lưu động và nguồn hình thành Vốn lưu động của Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng (59)
    • 2.2.3. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty (64)
    • 2.2.4. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng (89)
  • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng trong thời gian tới (92)
    • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội (92)
    • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới (94)
  • 3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty (96)
    • 3.2.1. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền (96)
    • 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu (98)
    • 3.2.3. Quản lý hàng tồn kho dự trữ ở mức cần thiết (104)
    • 3.2.4. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động kịp thời, hợp lý (106)
    • 3.2.6. Tổ chức tốt quản lý vốn lưu động. Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (110)
    • 3.2.7. Một số giải pháp khác (111)
  • KẾT LUẬN (113)

Nội dung

Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp

Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn cần có các tài sản lưu động (TSLĐ) Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.

TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cùng với các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.

TSLĐ lưu thông bao gồm các tài sản đang trong quá trình lưu thông, như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu và vốn bằng tiền.

Trong sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động (TSLĐ) sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và nhịp nhàng Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp cần đầu tư một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm tài sản, và số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Vốn lưu động là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, vốn lưu động chính là giá trị tiền tệ của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.

1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động.

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong doanh nghiệp, phản ánh giá trị của các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động, bao gồm tính lưu động cao, chu kỳ chuyển đổi nhanh và khả năng chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian ngắn.

- Vốn lưu động luân chuyển nhanh do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn.

Vốn lưu động có hình thái biểu hiện thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm ba giai đoạn chính: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông Để hoàn thành một vòng luân chuyển, vốn lưu động trải qua chu trình T – H … sản xuất … H’ – T’.

+ Giai đoạn dự trữ sản xuất: Vốn bằng tiền được chuyển thành vốn vật tư dự trữ (T – H).

Trong giai đoạn sản xuất, vật liệu được chuyển đổi từ hình thái dự trữ thành sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, cuối cùng hoàn tất quá trình sản xuất để trở thành thành phẩm.

+ Giai đoạn lưu thông VLĐ được chuyển từ hình thái thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa thành tiền (H’ – T’).

Vốn lưu động được chuyển giao hoàn toàn vào giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, và sẽ được hoàn lại khi doanh nghiệp thu được doanh thu từ việc bán sản phẩm Do đó, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp đã quay vòng một lần.

Quá trình vận động của vốn lưu động diễn ra theo chu kỳ khép kín, chuyển đổi từ hình thái này sang hình thái khác và quay trở lại hình thái ban đầu với giá trị gia tăng Chu kỳ này không chỉ là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà còn phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng sử dụng vốn.

Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp đảm bảo tái sản xuất liên tục Doanh nghiệp cần đầu tư hợp lý vào các hình thái của vốn lưu động để duy trì sự đồng bộ và mức tồn tại hợp lý, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình luân chuyển vốn Việc này không chỉ tăng tốc độ luân chuyển mà còn nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động Do đó, các doanh nghiệp cần bố trí vốn lưu động một cách hợp lý ở từng khâu, đảm bảo sản xuất diễn ra bình thường và tiết kiệm vốn Hơn nữa, việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn qua các khâu sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

1.1.1.3 Vai trò của vốn lưu động:

Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và ổn định Nó cũng là công cụ hữu ích để đánh giá và phản ánh các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.

Vốn lưu động là yếu tố quan trọng trong cấu thành giá thành sản phẩm, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sản phẩm Giá trị hàng hóa được xác định dựa trên giá thành sản phẩm cộng với lợi nhuận Vì vậy, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính toán giá thành sản phẩm.

Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh.

Phân loại vốn lưu động

Trong doanh nghiệp, tổ chức vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Quản lý tốt các khâu như mua sắm, dự trữ tồn kho, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giúp vốn lưu động được quay vòng nhanh hơn, từ đó gia tăng hiệu quả kinh doanh với cùng một lượng vốn Do đó, việc phân loại vốn lưu động là cần thiết để quản lý và sử dụng một cách hiệu quả Một số phương pháp phân loại vốn lưu động bao gồm các tiêu chí khác nhau, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

1.1.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn:

 Vốn vật tư, hàng hoá: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.

 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…

Phân loại này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá mức độ tồn kho, khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các tài sản đầu tư.

1.1.2.2 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:

 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản suất, bao gồm:

Vốn nguyên vật liệu chính là số tiền thể hiện giá trị của các loại vật tư dự trữ phục vụ sản xuất, và khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó sẽ trở thành một phần không thể thiếu trong thực thể của sản phẩm.

Vốn nguyên vật liệu phụ là giá trị của các vật tư dự trữ trong sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm, mặc dù chúng không tạo thành phần chính của sản phẩm.

- Vốn nhiên liệu: Là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm

- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định

Vốn công cụ, dụng cụ được định nghĩa là giá trị của các tư liệu lao động nhỏ có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn, không đáp ứng đủ tiêu chuẩn để được xem là tài sản cố định.

 Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất, bao gồm:

- Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị những sản phẩm dở chưa hoàn thành vẫn đang nằm trên dây chuyền sản xuất.

Vốn bán thành phẩm là giá trị của những sản phẩm đã hoàn thành một hoặc một vài công đoạn trong quy trình sản xuất và sẵn sàng để đưa ra thị trường.

Chi phí trả trước là các khoản chi tiêu phát sinh trong một kỳ nhưng có tác dụng kéo dài qua nhiều kỳ sản xuất Do đó, những chi phí này không được tính toàn bộ vào giá thành trong kỳ hiện tại mà sẽ được phân bổ dần vào giá thành của các kỳ sau.

 Vốn lưu động trong khẩu lưu thông, bao gồm :

- Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị cho tiêu thụ.

- Vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ

- Vốn đầu tư ngắn hạn.

Phân loại vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và phân bổ nguồn lực tài chính trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh Điều này giúp doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn Hai phương pháp phân loại vốn lưu động chính đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau, và có thể kết hợp các phương pháp này để tối ưu hóa quản lý theo nhu cầu riêng của từng doanh nghiệp.

Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn: Có thể chia nguồn hình thành vốn lưu động thành hai loại:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn ổn định và dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và tài trợ cho tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp NWC có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ tài sản lưu động, tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp Để xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm, doanh nghiệp có thể sử dụng một công thức cụ thể.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp - Tài sản dài hạn

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

Trong thực tế, có thể xảy ra 3 trường hợp:

- Trường hợp 1: Khi nguồn vốn dài hạn lớn hơn giá trị tài sản dài hạn

Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn, doanh nghiệp có nguồn vốn lưu động thường xuyên dương (NWC > 0) Điều này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn Mặc dù chi phí sử dụng vốn dài hạn cao hơn so với vốn ngắn hạn, nhưng mô hình này mang lại độ an toàn cao và rủi ro khá thấp cho doanh nghiệp.

Khi tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn (NWC < 0), nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ có giá trị âm Điều này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn Mặc dù doanh nghiệp có thể tận dụng vốn với chi phí thấp, nhưng rủi ro mà họ phải đối mặt lại rất cao.

Trong trường hợp tài sản ngắn hạn bằng nợ phải trả ngắn hạn, hoặc nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị tài sản dài hạn, thì nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ bằng không (NWC = 0) Tuy nhiên, trạng thái này hiếm khi xảy ra và nếu có, cũng khó có thể duy trì trong thời gian dài.

Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn, phục vụ cho các nhu cầu tạm thời trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các khoản nợ hợp pháp như nợ lương công nhân viên và nợ thuế nộp ngân sách nhà nước.

Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là quá trình lựa chọn và thực hiện các quyết định tài chính liên quan đến vốn lưu động, nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và đạt được các mục tiêu kinh doanh Điều này bao gồm việc quản lý tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho một cách hiệu quả.

Quản trị vốn lưu động liên quan đến các quyết định về vốn lưu động và tài chính ngắn hạn, với mục tiêu huy động đủ vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp Việc này giúp tổ chức sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng và tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp.

Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Vốn lưu động, một trong hai thành phần chính của vốn sản xuất, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu và phải trả, hàng tồn kho cùng với các tài sản lưu động khác Vai trò của vốn lưu động là rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán và hoạt động hàng ngày.

Do vậy, để tồn tại và phát triển được thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là làm sao cho quản trị vốn lưu động hiệu quả nhất.

Quản trị vốn lưu động bao gồm các nội dung sau:

- Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

- Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.

- Phân bổ vốn lưu động.

- Quản trị vốn bằng tiền.

- Quản trị vốn tồn kho.

- Quản trị nợ phải thu.

 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:

Nhu cầu vốn lưu động tối thiểu là yếu tố thiết yếu để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục của doanh nghiệp Nếu dưới mức này, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí có thể đình trệ hoạt động Ngược lại, nếu vượt quá mức cần thiết, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng vốn, dẫn đến lãng phí và hiệu quả hoạt động kém.

Trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể Để làm điều này, nhu cầu vốn lưu động có thể được tính toán theo một công thức nhất định.

Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp

 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động:

- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động.

Để đảm bảo nguồn vốn lưu động hợp lý, tổ chức cần xem xét các yếu tố như đặc điểm loại hình doanh nghiệp, ngành nghề, sản phẩm, tình hình tài chính và điều kiện kinh tế - xã hội Việc này giúp tối ưu hóa quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

 Phân bổ vốn lưu động: phân bổ vốn vào các khoản mục trong các khâu một cách phù hợp.

Kết cấu của VLĐ là tỷ trọng của từng thành phần vốn hoặc từng loại vốn trong tổng số VLĐ của DN.

Việc phân loại vốn lưu động (VLĐ) trong doanh nghiệp (DN) giúp xác định cấu trúc VLĐ theo các tiêu chí khác nhau Phân tích cấu trúc VLĐ theo những tiêu thức này cho phép DN nhận diện rõ ràng các đặc điểm của vốn mà mình đang quản lý và sử dụng Từ đó, DN có thể xác định các trọng điểm và áp dụng các biện pháp quản trị VLĐ hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

Trong cùng một ngành, các doanh nghiệp có sự khác biệt rõ rệt về kết cấu vốn lưu động Thậm chí, ngay trong một doanh nghiệp, kết cấu vốn lưu động cũng có thể thay đổi giữa hai kỳ khác nhau Sự khác biệt này chủ yếu do nhiều yếu tố tác động đến cấu trúc vốn lưu động của doanh nghiệp.

 Quản trị vốn bằng tiền:

Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán, tránh rủi ro không có khả năng chi trả và giữ uy tín với nhà cung cấp Điều này cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh, từ đó tối đa hóa lợi nhuận Có nhiều phương pháp để xác định mức dự trữ tiền mặt, bao gồm việc dựa vào thống kê nhu cầu chi tiêu tiền mặt trung bình hàng ngày và số ngày dự trữ hợp lý, hoặc áp dụng mô hình tối thiểu tổng chi phí trong quản lý vốn tồn kho.

Để quản lý hiệu quả các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp, cần thiết lập các nội quy và quy chế chặt chẽ, đặc biệt là đối với các khoản thu chi tiền mặt Điều này nhằm ngăn chặn tình trạng mất mát và lạm dụng tài chính vì lợi ích cá nhân Mọi giao dịch thu chi phải được thực hiện qua quỹ và cần theo dõi sát sao các khoản tiền tạm ứng cũng như tiền đang trong quá trình chuyển.

Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm là rất quan trọng, nhằm đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp phù hợp để sử dụng hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.

 Quản trị nợ phải thu:

Để xác định chính sách bán chịu hợp lý cho từng khách hàng, cần xem xét các yếu tố quan trọng như tình hình thị trường, mức độ cạnh tranh và tình trạng tài chính của doanh nghiệp Việc phân tích kỹ lưỡng những yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược bán hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Phân tích khách hàng là bước quan trọng để xác định đối tượng bán chịu, trong đó cần thẩm định và đánh giá khả năng trả nợ cũng như uy tín của khách hàng, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng Từ những phân tích này, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định hợp đồng phù hợp, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận.

Áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả để nâng cao khả năng thu hồi nợ bao gồm việc trích lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi, thường xuyên nhắc nhở và đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn Ngoài ra, cần xem xét khả năng bán nợ cho các công ty mua bán nợ Việc xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng giai đoạn là rất quan trọng để xây dựng chính sách thu hồi nợ phù hợp.

 Quản trị vốn tồn kho dự trữ:

Tồn kho dự trữ là tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để phục vụ cho sản xuất hoặc bán hàng trong tương lai Tùy vào mục đích và căn cứ khác nhau, vốn tồn kho được phân loại đa dạng Quản lý vốn tồn kho dự trữ rất quan trọng, không chỉ vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp, mà còn giúp ngăn ngừa tình trạng hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ và tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Quản lý hàng tồn kho dự trữ là rất quan trọng để giảm thiểu các chi phí phát sinh như chi phí lưu giữ, bảo quản và thực hiện hợp đồng Để đạt được điều này, cần áp dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (EOQ), giúp tối ưu hóa tổng chi phí tồn kho.

Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho.

C1: Tổng chi phí lưu trữ tồn kho.

C2: Tổng chi phí đặt hàng. c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho. c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng.

Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm.

Q: Mức hàng hóa đặt mỗi lần.

Qg: Mức đặt hàng kinh tế.

Tìm đạo hàm của hàm số trên theo biến Q, cho đạo hàm bằng 0, ta có:

Từ đó xác định số lần cung ứng trong năm (Lc):

Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc) là:

Mức tồn kho trung bình: Q= Q E

Thời điểm tái đặt hàng: Qdh = n × Q n

Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.3.1 Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.

Xác định nhu cầu VLĐ:

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số tiền tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và ổn định của doanh nghiệp.

Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp

 Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp

- Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ).

- Sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường.

- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

- Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất.

- Các chính sách của DN trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm.

 Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của DN

+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.

- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Công thức tổng quát như sau:

Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i

Nij: Số ngày dự trữ của HTK i n: Số loại HTK cần dự trữ m: Số khâu cần dự trữ HTK

- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:

Nhu cầu VLĐ sản xuất = Pn x CKsx x Hsd

Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày

CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)

Hsd: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)

- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông:

Nhu cầu vốn thành phẩm = Zsx x Ntp

Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch

Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm + Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:

Vốn nợ phải thu = Dtn x Npt

Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày

Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày) + Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp

Nợ phải trả kỳ kế hoạch = Dmc x Nmc

Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch

Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp

=> Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK+Các khoản phải - Khoản phải trả thu từ KH nhà cung cấp

Phương pháp trực tiếp giúp xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư và hàng hóa trong từng khâu kinh doanh, mang lại sự chính xác cao với nhu cầu vốn của doanh nghiệp Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là tính toán phức tạp và tốn nhiều thời gian để xác định nhu cầu vốn lưu động.

+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo Công thức như sau:

VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch.

MKH, MBC: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo. t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.

Kkh, Kbc: kỳ luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn trong năm kế hoạch Theo cách này, nhu cầu vốn lưu động được tính toán dựa trên doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển vốn lưu động dự kiến cho năm kế hoạch.

Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần).

Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch.

+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:

- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện.

Bước 2: Chọn lựa các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng trên bảng cân đối kế toán, vì chúng có ảnh hưởng trực tiếp và mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu Đồng thời, cần tính toán tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này so với doanh thu thực hiện trong kỳ.

Để ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch, bước 3 là sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu Phân tích này dựa trên dự kiến doanh thu trong năm kế hoạch, giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính chính xác hơn.

Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu.

Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo

Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu được tính bằng cách lấy tỷ lệ % khoản mục tài sản lưu động so với doanh thu trừ đi tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.

- Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp.

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động: xác định mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp nếu NWC>0 Có 3 mô hình tài trợ đó là:

Mô hình tài trợ thứ nhất:

Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ từ nguồn vốn thường xuyên, trong khi tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.

Mô hình này mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm việc giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, tăng cường an toàn tài chính và giúp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.

Việc hạn chế sử dụng nguồn vốn để tài trợ cho tài sản mang lại tính chắc chắn, nhưng đồng thời cũng làm giảm sự linh hoạt trong tổ chức và sử dụng vốn.

Mô hình tài trợ thứ hai:

Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, trong khi một phần tài sản lưu động tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.

- Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao.

- Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn.

Mô hình tài trợ thứ ba:

Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, trong khi phần còn lại của tài sản lưu động thường xuyên cùng toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.

- Ưu điểm: Việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì có thể sử dụng nhiều hơn vốn tín dụng ngắn hạn.

- Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi ro tài chính cao hơn.

1.2.3.2 Kết cấu vốn lưu động.

Kết cấu vốn lưu động phản ánh tỷ trọng các thành phần của vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm cụ thể Có nhiều phương pháp phân loại chính để hiểu rõ hơn về cấu trúc này.

- Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:

Vốn lưu động được phân chia thành ba loại chính: vốn vật tư và hàng hóa (bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm), vốn bằng tiền, và các khoản phải thu (như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu khác) Việc phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các tài sản đầu tư.

- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:

Vốn lưu động được phân chia thành ba loại chính: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (bao gồm nguyên liệu, phụ tùng và công cụ nhỏ), vốn lưu động trong khâu sản xuất (gồm thành phẩm, sản phẩm dở dang và chi phí trả trước) và vốn lưu động trong khâu lưu thông (bao gồm thành phẩm, vốn thanh toán, đầu tư ngắn hạn và vốn tiền mặt) Sự phân loại này giúp làm rõ vai trò của từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn và bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn khác nhau.

1.2.3.3 Tình hình quản trị vốn bằng tiền.

 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:

- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, trong khi số nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải thanh toán trong vòng 12 tháng.

Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị vốn lưu động,nhưng nhìn chung có thể chia thành hai nhóm nhân tố sau:

1.2.4.1 Các nhân tố khách quan:

Trong kinh doanh, các rủi ro bất thường như hoả hoạn, bão lũ và dịch bệnh có thể gây ra thiệt hại lớn về tài sản và vốn Để giảm thiểu những rủi ro này, doanh nghiệp cần tìm kiếm các biện pháp bảo hiểm hiệu quả.

Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Việc áp dụng chính sách thắt chặt, như tăng thuế giá trị gia tăng đối với các yếu tố đầu vào, dẫn đến việc tăng chi phí cho doanh nghiệp Do đó, khi đưa ra quyết định đầu tư, các tổ chức doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng yếu tố này.

Doanh nghiệp luôn phải tương tác với các thị trường đầu vào, đầu ra và thị trường vốn, điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh Họ phải đối mặt với nhiều rủi ro như lạm phát, biến động lãi suất và giá nguyên liệu Để duy trì hiệu quả sử dụng vốn và vốn lưu động, doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ các yếu tố thị trường này.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện nay yêu cầu các doanh nghiệp phải nhanh chóng điều chỉnh giá trị sản phẩm của mình Nếu không, hàng hóa sẽ mất đi tính cạnh tranh và chất lượng, ảnh hưởng đến doanh thu và vị thế trên thị trường.

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sức mua của thị trường, điều này trực tiếp tác động đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp Khi sức mua giảm hoặc tăng, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động, bị tác động theo.

1.2.4.2 Các nhân tố chủ quan.

Xác định nhu cầu vốn lưu động kịp thời và chính xác là rất quan trọng, vì nếu không, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thừa hoặc thiếu vốn Điều này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Việc lựa chọn phương án đầu tư là rất quan trọng; dự án cần phải khả thi, phù hợp với điều kiện thị trường và khả năng của doanh nghiệp, đồng thời phải tuân thủ chính sách phát triển của nhà nước Nếu nguồn huy động vốn cho vốn lưu động được lựa chọn một cách hợp lý, sản phẩm sẽ được tiêu thụ nhanh chóng, từ đó tăng vòng quay vốn lưu động.

Công tác tổ chức huy động nguồn vốn tài trợ là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Việc lập kế hoạch và dự tính các phương án huy động vốn giúp tìm kiếm nguồn vốn với chi phí thấp nhất, thời gian phù hợp và khả năng huy động nhanh chóng Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Khi trình độ quản lý yếu kém, doanh nghiệp dễ dàng gặp phải tình trạng thất thoát vật tư hàng hóa trong các khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, dẫn đến lãng phí vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn thấp Ngược lại, với trình độ quản lý cao, nhà quản trị có khả năng đưa ra những quyết định đầu tư ngắn hạn chính xác, giúp tránh tình trạng vốn nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Các mối quan hệ của doanh nghiệp, bao gồm quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm và lượng hàng tiêu thụ Những yếu tố này trực tiếp tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp Khi các mối quan hệ này diễn ra tốt đẹp, quá trình sản xuất kinh doanh sẽ diễn ra liên tục, giúp sản phẩm tiêu thụ nhanh chóng và khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính, là vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp cần chú ý Rủi ro có thể gây ra sự xáo trộn trong kế hoạch kinh doanh, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và giảm hiệu quả sử dụng vốn Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa thực sự chú trọng đến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro Đây là thực trạng cần được thay đổi để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Các nhân tố chính ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần được xem xét kỹ lưỡng Để giảm thiểu những tác động tiêu cực đến hiệu quả tổ chức, doanh nghiệp nên nghiên cứu và đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố Việc này giúp đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất, từ đó tối ưu hóa lợi ích từ khoản vốn lưu động đầu tư.

Khái quát về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng

Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng

tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng

 Tên, địa chỉ công ty:

- Tên doanh nghiệp phát hành: Công ty Cổ phần thương mại, tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng.

- Tên Tiếng Anh: Vinh Hung Trading Consulting and Construction JSC.

- Địa chỉ: Lô số BT2, ô số 49, bắc Linh Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.

- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.

- Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán vật liệu xây dựng, xây dựng công trình dân dụng công nghiệp.

- Kỳ kế toán năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.

- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.

 Quá trình hình thành phát triển:

Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng, thành lập vào ngày 5/11/2006, có trụ sở ban đầu tại số 5B Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội, với 04 cổ đông chính Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm như cáp dự ứng lực, neo dự ứng lực, gối cầu và khe co giãn, và là một trong những nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam về vật tư, thiết bị cho thi công xây dựng giao thông, nhà cao tầng và công trình công nghiệp Vĩnh Hưng nhập khẩu trực tiếp và phân phối thép cho các dự án xây dựng cầu, nhà cao tầng và nhà máy sản xuất, với văn phòng chính tại Hà Nội và văn phòng đại diện tại TP HCM, phục vụ thị trường từ Bắc vào Nam Công ty đã tham gia nhiều dự án lớn như đường cao tốc Láng Hòa Lạc, đường Vành đai ba, cầu Thanh Trì - nút giao Pháp Vân, đường cao tốc Long Thành - Dầu Dây, và cầu cảng sân bay Đà Nẵng, Cần Thơ.

Các dự án hiện tại bao gồm đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai và cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên Môi trường làm việc tại đây trẻ trung, năng động, mang đến nhiều cơ hội phát triển cho nhân viên.

 Một số mốc chính trong chặng đường phát triển:

2006: Bắt đầu định hướng kinh doanh.

- Thành lập Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng.

- Kinh doanh các mặt hàng chủ lực: cáp dự ứng lực, neo, gối cầu, khe co giãn.

- Tham gia cung cấp hàng cáp dự ứng lực cho dự án cầu Sài Gòn - Trung Lương.

- Tham gia cung cấp hàng cho dự án đường Nam Sông Hậu.

- Thành lập Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.

- Tham gia cung cấp hàng cho dự án tiêu biểu: đường Nguyễn Văn Cừ -Thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 2009, công ty đã tham gia vào một số dự án lớn, đánh dấu bước đầu khẳng định tên tuổi trong ngành Các dự án tiêu biểu mà công ty cung cấp hàng gồm có dự án mở rộng và hoàn thiện đường Láng - Hòa Lạc, cầu Giẽ - Ninh Bình, cầu Thanh Trì, cùng với dự án sửa chữa khe co giãn mặt cầu Thăng Long.

2010: Tham gia Cung cấp hàng cho dự án tiêu biểu: đường vành đai 3; dự án cao tốc Long Thành - Dầu Dây.

Năm 2011, công ty đã tham gia cung cấp hàng cho nhiều dự án quan trọng, bao gồm đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, cầu bến Thủy II, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cầu Nhật Tân, cầu Rồng - Đà Nẵng, và dự án sân bay Cần Thơ.

2012: Tiến sâu vào các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài, đa dạng hóa các nguồn hàng, mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh.

Chúng tôi đã tham gia cung cấp hàng cho nhiều dự án tiêu biểu, bao gồm dự án nâng cao an toàn cho tuyến đường sắt Hà Nội - Hồ Chí Minh, cầu Đồng Nai, cầu Khuê Đông và cầu vượt Mễ Trì.

- Triển khai thi công lắp đặt thay thế sản phẩm khe co giãn Feba cho dự án cải tạo cầu Trương Xá.

- Phát triển một số sản phẩm mới: Khe Feba, khe BEJ, sản phẩm chống thấm, sản phẩm vách chống ồn…

- Xây dựng trụ sở công ty tại Lô 49, BT2, Bắc Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.

Chúng tôi đã hợp tác với một số nhà cung cấp nước ngoài từ Hàn Quốc, Thụy Sĩ và ký kết hợp đồng độc quyền để cung cấp sản phẩm tại thị trường Việt Nam.

- Kế hoạch hợp tác với nhà cung cấp Hàn Quốc để thành lập nhà máy sản xuất gối khe tại Việt Nam.

- Bao phủ 90% thị phần miền bắc.

2013: Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng thị phần, định hướng kinh doanh các sản phẩm mang đặc thù công nghệ.

- Đẩy mạnh mảng thi công công trình; đưa doanh thu của mảng thi công vào thành một mục tiêu trong kế hoạch doanh số năm.

- Mục tiêu bao phủ thị phần miền trung và miền nam Việt nam.

Triển khai các sản phẩm mới có tính kỹ thuật cao như khe BEJ, giải pháp chống thấm và vách chống ồn, đồng thời mở rộng nguồn hàng từ các quốc gia có nền công nghệ tiên tiến như Hàn Quốc, Nhật Bản và Đức.

- Chiếm lĩnh thị trường miền trung và miền nam Việt nam, trở thành nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm cho ngành xây dựng cầu.

- Phát triển các sản phẩm mang tính kỹ thuật và công nghệ cao.

- Đầu tư một số lĩnh vực mới như: thi công; sản xuất…

 Vốn điều lệ của công ty: 10.800.000.000 đồng.

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và hoạt động kinh doanh của công ty

2.1.2.1 Chức năng, lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm chủ yếu.

 Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là thương mại và xây dựng:

Mua bán vật liệu xây dựng và xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp.

Chuyên cung cấp vật liệu cho công trình Cầu và Nhà cao tầng với các sản phẩm: Cáp dự ứng lực, neo, gối cầu, khe co giãn…

Đồng thời thi công lắp đặt, xây dựng mới và sửa chữa khe co giãn của các công trình Cầu.

 Các sản phẩm vật liệu xây dựng :

Cáp dự ứng lực, neo dự ứng lực, gối cầu, khe co giãn, ống ghen.

Thép dây dự ứng lực, thanh thép dự ứng lực, thép dây dự ứng lực gân xoắn.

Sản phẩm chống thấm, vách chống ồn, thiết bị chiếu sang.

Các sản phầm khác: bản thép chôn chờ, kích dự ứng lực, máy bóp đầu neo chết, thép thanh dự ứng lực.

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

 Đặc điểm nhân sự của công ty:

Tình hình sử dụng lao động tại thời điểm 31/12/2013

 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:

SƠ ĐỒ 2.1 BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VĨNH HƯNG

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Cơ quan này tổ chức họp ít nhất một lần mỗi năm để đưa ra các quyết định quan trọng.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý có toàn quyền đại diện cho công ty, thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông Đồng thời, hội đồng quản trị cũng có trách nhiệm giám sát Ban Giám đốc và các quản lý khác trong công ty.

STT Chức vụ Số lượng

Ban giám đốc là những người điều hành chính, có nhiệm vụ quyết định các hoạt động hàng ngày của công ty Họ chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao.

Phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, tổ chức bộ máy nhân sự, thực hiện công tác đối ngoại và pháp chế Ngoài ra, phòng còn đảm nhận việc tuyển dụng nhân sự, quản lý chế độ tiền lương và các chế độ khác của người lao động, cùng với công tác quản trị văn phòng.

-Phòng Tài chính – kế toán:

Thực hiện quản lý nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng chuẩn mực nhà nước quy định, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc kế toán và chuẩn mực tài chính của công ty cổ phần.

Tham mưu cho Ban Giám đốc trong lĩnh vực tài chính bao gồm việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, nguyên liệu, và chi phí sản xuất Đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính tại các bộ phận và hai chi nhánh cũng là một phần quan trọng trong công tác này.

Chủ trì phối hợp với các bộ phận để xây dựng quy định quản trị nội bộ liên quan đến quản lý tài chính, bao gồm các chế độ lương, thưởng, khen thưởng và kỷ luật, cũng như hệ thống thông tin quản lý tài chính kế toán.

+ Ngoài ra còn tư vấn cho Giám đốc công ty về công tác quản trị tài chính, làm các nghiệp vụ khác về tài chính khi có yêu cầu.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và đánh giá thị trường cũng như nhu cầu tiêu thụ sản phẩm Họ thực hiện phân tích đối thủ cạnh tranh và tổ chức các hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao nhất Đồng thời, phòng cũng tăng cường quảng bá thương hiệu sản phẩm và tư vấn cho giám đốc công ty về chiến lược sản phẩm và thị trường tiêu thụ.

Phòng Kỹ thuật dự án chịu trách nhiệm quản lý và phát triển công nghệ cao của công ty, giám sát quy trình sản xuất và lưu trữ các mẫu chuẩn của sản phẩm Đội ngũ này cũng đề xuất và tư vấn cho giám đốc công ty các giải pháp nhằm cải tiến công nghệ và giảm giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và cạnh tranh trên thị trường.

Chi nhánh Đà Nẵng và Chi nhánh T.P Hồ Chí Minh cam kết tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của công ty về sản xuất, kỹ thuật, tài chính, tiêu thụ sản phẩm và quản trị nhân sự.

 Chức năng, nhiệm vụ Phòng Tài chính – Kế toán

-Quản lý các hoạt động Tài chính & Kế toán, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, đồng thời cần quản lý và giám sát chặt chẽ các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và các công tác liên quan khác.

-Tham mưu cho Ban Giám đốc các chính sách liên quan đến hoạt động Tài chính & Kế toán cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhiệm vụ: a Lĩnh vực kế toán

Công ty cần tổ chức công tác kế toán và thống kê phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý Điều này bao gồm việc không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả công tác kế toán, thống kê.

Tổ chức ghi chép và tính toán một cách chính xác, trung thực và kịp thời toàn bộ tài sản của Công ty, đồng thời phân tích kết quả hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ.

Đảm bảo tính toán và nộp ngân sách chính xác, kịp thời các khoản tiền cho cấp trên và các quỹ của Công ty Đồng thời, thực hiện thanh toán đúng hạn các khoản vay, cũng như các khoản công nợ phải thu và phải trả.

Tổ chức và hướng dẫn thực hiện kịp thời các chế độ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành, cùng với các quy định thống kê và thông tin kinh tế từ cấp trên, nhằm đảm bảo các phòng ban liên quan trong Công ty và các bộ phận cấp dưới nắm vững và thực hiện đúng.

-Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán tại Công ty.

-Thực hiện chế độ bảo quản tài sản, vật tư, tiền vốn trong Công ty…

Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng

và xây dựng Vĩnh Hưng

2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của công ty.

Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ số tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, bao gồm cả vốn lưu động, của mỗi doanh nghiệp.

Qua hình 2.1 ta thấy: Các chỉ tiêu DTTBH, GVHB, LNST tăng lên trong 3 năm qua.

Doanh thu thuần bán hàng năm 2012 tăng 74,659 triệu đồng so với năm

2011 tương đương tăng 53.36% Doanh thu thuần bán hàng năm 2013 tăng so với năm 2011 và 2012 (phân tích kĩ hơn qua bảng 2.1).

Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp có xu hướng tăng theo doanh thu thuần Cụ thể, vào năm 2012, giá vốn hàng bán đã tăng 70,903 triệu đồng so với năm 2011, tương đương với tỷ lệ tăng 68.61% Đến năm 2013, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng so với hai năm trước đó.

HÌNH 2.1 DOANH THU THUẦN BÁN HÀNG, GIÁ VỐN HÀNG BÁN VÀ

LỢI NHUẬN SAU THUẾ NĂM 2011-2012-2013

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2013 là lớn nhất trong 3 năm qua, tăng 493 triệu đồng so với năm 2012 và 523 triệu đồng so với năm 2011.

Năm 2013, doanh nghiệp đã thể hiện hiệu quả kinh doanh rõ rệt Để hiểu sâu hơn về tình hình tài chính của công ty, chúng ta cần đánh giá tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2012 và 2013.

2013 được trình bày ở bảng sau (Bảng 2.1).

BẢNG 2.1 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN

NĂM 2012-2013 Đơn vị tính: triệu đồng.

Stt Năm 2013 Năm 2012 Chênh lệch Tỷ lệ %

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính

- Trong đó: Chi phí lãi vay Chi phí quản lýkinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguồn: BCKQHĐKD năm 2013. Đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu ta thấy:

+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ:

-Doanh thu: Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và ngoài nước

Doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng dần qua các năm 2011, 2012,

Năm 2013, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 95.000 triệu đồng, tương đương 44,27% so với năm 2012, nhờ vào chính sách chiết khấu thương mại mạnh mẽ hơn Công ty đã áp dụng chiết khấu 2% cho khách hàng mua số lượng lớn và khách hàng quen thuộc, tạo ra khung giá riêng cho họ Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và khủng hoảng năm 2013, việc tiêu thụ hàng hóa gặp nhiều thách thức Tuy nhiên, công ty đã thích ứng tốt với thị trường, vượt qua khó khăn và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Doanh thu thuần chủ yếu phụ thuộc vào lượng hàng bán ra và giá bán của sản phẩm.

Giá vốn hàng bán là yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời biến động song hành với doanh thu.

Giá vốn đã tăng 75,855 triệu đồng, tương ứng 43.53%, chủ yếu do sự gia tăng của các yếu tố đầu vào và ảnh hưởng của lạm phát trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế kéo dài hai năm qua Chính sách thắt chặt tiền tệ với lãi suất cao lên đến 18%/năm đã khiến việc tiếp cận vốn trở nên khó khăn, tạo gánh nặng cho các doanh nghiệp sản xuất Tuy nhiên, doanh thu tăng 44.27%, vượt mức tăng của giá vốn, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động này tăng 19,144 triệu đồng, tương ứng 47.48% Kết quả này khẳng định rằng tình hình kinh doanh năm 2013 đã khả quan hơn so với năm 2012.

So với năm 2012, doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2013 giảm 447 triệu đồng, tương ứng giảm 43,15% Mặc dù chi phí tài chính cũng giảm 596 triệu đồng (giảm 7,02%), nhưng chi phí lãi vay lại tăng lên 2.731 triệu đồng, tương ứng 62,68% Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí lãi vay là do doanh nghiệp đã huy động thêm vốn vay ngắn hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nhằm bao phủ thị trường miền Trung và miền Nam Việt Nam, cũng như triển khai nghiên cứu các sản phẩm mới có tính kỹ thuật cao.

-Chi phí quản lý kinh doanh: Đây là một khoản chi phí liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Các công ty thường nỗ lực giảm thiểu chi phí quản lý kinh doanh, nhưng cần đảm bảo tính hợp lý của các khoản chi này Chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, do đó, khi phát sinh, nó có thể làm giảm lợi nhuận đáng kể Đặc biệt, chi phí quản lý kinh doanh năm 2013 đã tăng 18,515 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 56,46%.

Mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính giảm và chi phí lãi vay tăng cao, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ.

So với năm 2012, chỉ tiêu thu nhập khác của doanh nghiệp năm 2013 giảm 175 triệu đồng, tương ứng với 56.27% Đồng thời, chỉ tiêu chi phí khác tăng 13 triệu đồng, tương ứng 118.18% Kết quả là lợi nhuận từ hoạt động khác giảm 188 triệu đồng, tương ứng với 62.67%.

Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp Năm 2013, lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp tăng 589 triệu đồng, tương ứng với 153.39%, trong khi lợi nhuận sau thuế cũng tăng 493 triệu đồng, tương ứng với 164.33% so với năm 2012 Đây là dấu hiệu tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tiếp tục phát huy.

Doanh nghiệp đã nỗ lực xây dựng kế hoạch hiệu quả, dẫn đến lợi nhuận tăng trưởng so với năm trước Để duy trì đà phát triển này, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy những thành công hiện tại nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn trong năm tới.

2.1.3.2 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty năm 2012-2013.

HÌNH 2.2 CƠ CẤU BIẾN ĐỘNG TSDH, TSNH TRONG TỔNG TÀI SẢN

Qua hình 2.2 ta thấy: Cơ cấu TS của doanh nghiệp có sự thay đổi trong

Trong ba năm từ 2011 đến 2013, tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn (TSDH) đã có sự gia tăng từ 11.91% lên 15%, trong khi tỷ lệ tài sản ngắn hạn (TSNH) giảm từ 88.09% xuống còn 85% Cụ thể, tỷ lệ TSDH trong năm 2012 đạt 12.99% và năm 2013 là 15%, cho thấy xu hướng chuyển dịch dần từ TSNH sang TSDH trong cơ cấu tài sản.

HÌNH 2.3 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY NĂM

Qua hình 2.3 ta thấy: Nguồn vốn của công ty năm 2012 là thấp nhất, từ năm 2011 đến năm 2012 nguồn vốn giảm và từ năm 2012 đến 2013 nguồn vốn lại tăng.

Vốn chủ sở hữu: cuối năm 2012 giảm đi 276 triệu đồng so với năm 2011 tương đương giảm 4.77% Cuối năm 2013, VCSH lại tăng lên thành 11,703 triệu đồng.

Nợ phải trả: từ năm 2011 đến năm 2012 giảm và từ năm 2012 đến 2013 tăng.

Tính đến năm 2011, nợ phải trả dài hạn của doanh nghiệp là 5,014 triệu đồng, giảm xuống còn 3,143 triệu đồng vào năm 2012 Đến năm 2013, doanh nghiệp đã hoàn toàn không còn nợ phải trả dài hạn, chỉ còn nợ phải trả ngắn hạn.

Cuối năm 2012, nợ phải trả ngắn hạn của công ty giảm 1,434 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 1.65% Tuy nhiên, đến cuối năm 2013, con số này lại tăng lên 22,819 triệu đồng, tương đương với mức tăng 26.74% Để có cái nhìn sâu hơn về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty, chúng ta cần phân tích bảng số liệu liên quan.

BẢNG 2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN

VỐN CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013 Đơn vị tính: triệu đồng.

Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%)

I Tiền và các khoản tương đương tiền 11,032 10.83 828 1.01 10,204 1232.37 9.82

II Đầu tư tài chính ngắn hạn 21 0.02 41 0.05 (20) (48.78) (0.03)

III Các khoản phải thu ngắn hạn 46,249 45.39 49,533 60.57 (3,284) (6.63) (15.17)

V Tài sản ngắn hạn khác 4,621 4.54 2,519 3.08 2,102 83.45 1.46

II Bất động sản đầu tư III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

IV Tài sản dài hạn khác 1,056 5.88 1,085 8.89 (29) (2.67) (3.01)

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013.

Qua báo cáo tài chính của công ty năm 2012 và năm 2013 ta thấy được biến động rõ ràng về tình hình tài sản và nguồn vốn.

Những thuận lợi và khó khăn của công ty

Sự phát triển kinh tế xã hội đang thúc đẩy nhu cầu xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi và dân sinh ngày càng tăng Điều này không chỉ phản ánh sự gia tăng cầu về xây dựng mà còn tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho ngành xây dựng công trình nói chung, đặc biệt là đối với các công ty trong lĩnh vực này.

Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng nói riêng.

Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng đã khẳng định vị thế của mình từ khi thành lập, thể hiện qua tốc độ phát triển mạnh mẽ về sản lượng, lợi nhuận và thu nhập bình quân đầu người Công ty không ngừng mở rộng sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm, bao gồm cả các công trình cầu, giúp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng năm.

Công ty Ba mở tài khoản ngân hàng để sử dụng ngân hàng làm trung gian cho các giao dịch thanh toán nội và ngoại tệ với đối tác Phương thức này mang lại hiệu quả cao, giúp thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và giảm chi phí sử dụng vốn, đặc biệt trong trường hợp công ty có vốn nhàn rỗi chưa được đầu tư vào kinh doanh.

Cơ cấu tổ chức của công ty rất chặt chẽ, với đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao Sự kết nối khăng khít giữa các phòng ban đã góp phần quan trọng trong việc điều hướng mọi hoạt động theo đúng mục tiêu đã đề ra.

Công ty hiện đang sở hữu một đội ngũ cán bộ trẻ, năng lực cao, giúp xây dựng sự chuyên nghiệp trong công việc Với khối lượng công việc liên tục và các dự án tương tự, đội ngũ này có cơ hội tích lũy kinh nghiệm quý báu từ từng công trình Những kinh nghiệm này không chỉ nâng cao kỹ năng kỹ thuật mà còn cải thiện khả năng phân tích dự án Nhờ đó, công ty cam kết cung cấp giá thành hợp lý nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận cho các dự án của chủ đầu tư.

 Sáu là, Công ty đang kiểm soát tốt về tài chính, các công tác chuẩn bị kế hoạch cho các năm tới tương đối tốt và thuận lợi.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các kỹ thuật thi công cũng được cải tiến đáng kể, tạo cơ hội cho công ty áp dụng những tiến bộ này vào quá trình thi công Điều này không chỉ giúp rút ngắn thời gian hoàn thành công trình mà còn nâng cao chất lượng công trình, từ đó cho phép bàn giao sớm hơn Việc này là nền tảng để tăng nhanh vòng quay vốn trong hoạt động kinh doanh.

Mặc dù Công ty có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn gặp phải nhiều khó khăn thách thức cần phải vượt qua.

Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp trong cùng ngành, đồng thời còn phải cạnh tranh với các công ty xây dựng nước ngoài.

Trong những năm gần đây, sự biến động của lãi suất tín dụng đã gây khó khăn cho công ty trong việc huy động vốn, ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Bất cập trong quy định pháp luật của nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng, đã tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Bốn là, cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm gần đây làm cho cầu về xây dựng giảm mạnh, gây khó khăn về tài chính cho công ty.

Vốn lưu động và nguồn hình thành Vốn lưu động của Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng

 Khái quát nguồn vốn kinh doanh của công ty

-Theo quan hệ sở hữu:

BẢNG 2.5 NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY THEO QUAN ĐIỂM SỞ HỮU Đơn vị tính: triệu đồng.

Số tiền Số tiền Số tiền

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013.

Đầu năm 2013, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 5.86% tổng nguồn vốn, nhưng đến cuối năm, nó đã tăng mạnh 112.40%, trong khi nợ phải trả tăng 22.24% Cuối năm 2013, nợ phải trả chiếm 90.24%, giảm từ 94.14% đầu năm, cho thấy doanh nghiệp đã giảm phụ thuộc vào nợ và cải thiện khả năng thanh toán, nâng cao an toàn tài chính Tuy nhiên, tỷ trọng nợ phải trả quá cao có thể gây ra rủi ro và tăng gánh nặng nợ nếu không có biện pháp quản lý vốn hiệu quả.

- Theo thời gian huy động vốn:

BẢNG 2.6 NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY THEO THỜI GIAN

HUY ĐỘNG VỐN Đơn vị tính: triệu đồng.

Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ %

2 Nguồn vốn thường xuyên 11,703 8,653 3,050 35.25 a Vốn chủ sở hữu 11,703 5,510 6,193 112.40 b Nợ dài hạn 0 3,143 (3,143) (100.00)

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013.

Trong năm 2013, công ty ghi nhận sự gia tăng đáng kể về nguồn vốn chủ sở hữu, đạt 6,193 triệu đồng, tương ứng 112.40% Đồng thời, nguồn vốn tạm thời cũng tăng thêm 22,819 triệu đồng, trong khi nguồn vốn thường xuyên chỉ tăng 3,050 triệu đồng Tài sản ngắn hạn và dài hạn lần lượt tăng 20,102 triệu đồng và 5,767 triệu đồng, cho thấy nguồn vốn tạm thời chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho cả tài sản ngắn hạn lẫn dài hạn Tuy nhiên, mức tài trợ này chưa đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, tiềm ẩn rủi ro trong khả năng thanh toán của công ty.

 Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty

BẢNG 2.7 CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA

CÔNG TY NĂM 2012-2013 Đơn vị tính: triệu đồng.

Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%)

Tỷ trọng (%) Tỷ trọng

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013.

Đầu năm 2013, công ty đầu tư 81,782 triệu đồng cho tài sản lưu động và tăng thêm 20,102 triệu đồng (24.58%) vào cuối năm Nguồn vốn lưu động tạm thời chủ yếu là nợ ngắn hạn, tăng 22,819 triệu đồng (26.74%) do sự gia tăng của khoản vay và nợ ngắn hạn Việc công ty sử dụng một phần nguồn vốn lưu động tạm thời để tài trợ cho tài sản dài hạn có thể mang lại rủi ro cho doanh nghiệp trong tương lai.

Vào đầu và cuối năm 2013, nguồn vốn lưu động của công ty đều có giá trị dưới 0, cho thấy công ty chưa thực hiện tốt nguyên tắc cân bằng tài chính và có xu hướng giảm, dẫn đến mức độ rủi ro tài chính cao Để ổn định tình hình tài chính, công ty cần xây dựng chính sách trả nợ chi tiết và hợp lý, nhằm tránh tình trạng không thanh toán được các khoản nợ đến hạn, ảnh hưởng đến uy tín Tiếp theo, chúng ta sẽ phân tích chi tiết nguồn vốn lưu động tạm thời của công ty.

BẢNG 2.8 CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NỢ NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY

NĂM 2012-2013 Đơn vị tính: triệu đồng.

Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ %

1 Vay và nợ ngắn hạn 59,828 55.32 56,406 66.10 3,422 6.07 (10.78)

3 Người mua trả tiền trước 12,377 11.44 9,767 11.45 2,610 26.72 (0.01)

4 Thuế và các khoản phải nộp NN 1,866 1.73 796 0.93 1,070 134.42 0.79

5 Phải trả người lao động - - - - - - -

7 Các khoản phải trả, phải nộp khác - - - - -

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013.

Trong năm 2013, nguồn tài trợ ngắn hạn cho vốn lưu động đã tăng từ 85,336 triệu đồng lên 108,155 triệu đồng Phân tích cho thấy, công ty chủ yếu dựa vào vay và nợ ngắn hạn, chiếm 55.32%, cùng với phải trả người bán, chiếm 31.50%.

Đầu năm 2013, công ty đã tăng cường sử dụng vay và nợ ngắn hạn, với số tiền tăng từ 56,406 triệu đồng lên 59,828 triệu đồng, nhưng tỷ trọng lại giảm 10.78% Ngược lại, Phải trả người bán đã tăng mạnh từ 18,342 triệu đồng lên 34,064 triệu đồng, tỷ trọng tăng 10% Điều này cho thấy công ty tiếp tục gia tăng chiếm dụng vốn từ người bán và điều chỉnh cơ cấu nợ ngắn hạn trong năm 2013.

Trong bối cảnh lãi suất cao hiện nay, việc phụ thuộc vào nguồn vay ngắn hạn có thể dẫn đến chi phí lãi vay cao, làm giảm lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cũng như chỉ số khả năng thanh toán Ngược lại, gia tăng chiếm dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn Do đó, việc thay đổi cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty là một quyết định hợp lý trong tình hình kinh tế hiện tại.

Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty

2.2.3.1 Về tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.

 Vấn đề xác định nhu cầu vốn lưu động ở công ty

Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng hiện đang áp dụng phương pháp gián tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Phương pháp này dựa trên tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động trong quá khứ của doanh nghiệp, từ đó đưa ra nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các giai đoạn tiếp theo.

Cụ thể có thể dự kiến nhu cầu vốn lưu động cho năm 2013 dựa vào số liệu thực tế năm 2012 theo phương pháp gián tiếp như sau:

 Xác định số dư bình quân các khoản mục trên bảng cân đối kế toán:

2 Các khoản phải trả ngắn hạn 31,407 30,930 31,169 14.53

Số dư bình quân năm 2012

Tỷ lệ % so với doanh thu

Tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm:

- Với doanh thu kế hoạch năm 2013 dự kiến là 310,000 triệu đồng, ta có nhu cầu vốn lưu động tăng thêm là:

Ta có bảng tính toán sau:

Chỉ tiêu bình quân năm 2013

Chỉ tiêu bình quân năm 2012

 Nhu cầu vốn lưu động thực thế năm 2012 được xác định như sau:

- Nhu cầu vốn lưu động thực tế năm 2012:

- Nhu cầu vốn lưu động dự báo cho năm 2013 là:

 Trên thực tế, nhu cầu vốn lưu động sử dụng trong năm 2013 là:

- Nhu cầu vốn lưu động thực tế năm 2013 là:

- Chênh lệch nhu cầu vốn lưu động dự báo so với thực tế là:

- Tỷ lệ % chênh lệch so với nhu cầu thực tế là:

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động là một quy trình quan trọng, đặc biệt đối với các công ty mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng hàng hóa với chu kỳ kinh doanh dài Tuy nhiên, phương pháp hiện tại chủ yếu dựa vào số liệu quá khứ, dẫn đến tính chính xác không cao, nhất là trong bối cảnh biến động khó lường Khi công ty mở rộng hoạt động trên toàn quốc, việc xác định chính xác nhu cầu vốn trở nên thiết yếu để tránh tình trạng thiếu hụt tài trợ hoặc thừa vốn, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, công ty cần cải thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động để đảm bảo hiệu quả trong những năm tới.

 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động:

Bảng 2.7 cho thấy nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty vào đầu và cuối năm 2013 đều dưới 0, khẳng định rằng công ty chưa đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính và đang có xu hướng giảm, làm gia tăng rủi ro tài chính Điều này chỉ ra rằng mô hình tài trợ hiện tại của công ty chưa hợp lý và cần được điều chỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo an toàn tài chính Để giảm thiểu rủi ro tài chính, công ty cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn, tăng nguồn vốn thường xuyên để đủ khả năng tài trợ cho tài sản dài hạn Ngoài ra, công ty cũng cần lập kế hoạch trả nợ chi tiết và hợp lý để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán khi đến hạn nợ.

2.2.3.2 Về kết cấu vốn lưu động.

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

Vốn bằng tiền của công ty chỉ bao gồm tiền mặt, không bao gồm các khoản tương đương tiền khác Cuối năm 2013, vốn bằng tiền đã tăng đột biến 10,204 triệu đồng, tương đương 1232.37% so với cuối năm 2012, dẫn đến tỷ trọng vốn bằng tiền trong tài sản ngắn hạn tăng mạnh từ 1.01% lên 10.83% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ tiền gửi ngân hàng, do khách hàng và công ty sử dụng phương thức thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.

Việc công ty tăng vốn bằng tiền là một quyết định hợp lý, giúp củng cố tình hình tài chính và khả năng thanh toán, đồng thời hỗ trợ cho quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh.

BẢNG 2.9 CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG THEO HÌNH THÁI BIỂU HIỆN Đơn vị tính: triệu đồng.

Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ %

TỔNG TÀI SẢN 119,858 100.00 93,989 100.00 25,869 27.52 0.00 TÀI SẢN NGẮN HẠN 101,884 85.00 81,782 87.01 20,102 24.58 (2.01)

I Tiền và các khoản tương đương tiền 11,032 10.83 828 1.01 10,204 1232.37 9.82

II Các khoản ĐTTC ngắn hạn 21 0.02 41 0.05 (20) (48.78) (0.03)

III Các khoản phải thu ngắn hạn 46,249 45.39 49,533 60.57 (3,284) (6.63) (15.17)

2 Trả trước cho người bán 2,254 4.87 11,712 23.64 (9,458) (80.75) (18.77)

3 Các khoản phải thu khác 477 1.03 50 0.10 427 854.00 0.93

4 Dự phòng phải thu ngắn hạn (3,279) (7.09) 260 0.52 (3,539) (1361.15) (7.61)

2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - (1,272) (4.41) 1,272 (100.00) 4.41

V Tài sản ngắn hạn khác 4,621 4.54 2,519 3.08 2,102 83.45 1.46

1 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 2,181 47.20 487 19.33 1,694 347.84 27.86

3 Thuế và các khoản khác phải thu NN - - - -

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013.

Cuối năm 2013, các khoản phải thu ngắn hạn giảm nhẹ từ 49,533 triệu đồng xuống 46,249 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 6.63% và làm tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn giảm 15.17% Sự giảm này chủ yếu do khoản trả trước cho người bán giảm 80.75%, trong khi dự phòng phải thu ngắn hạn lại tăng đột biến.

- Vốn về hàng tồn kho:

Trong năm 2013, hàng tồn kho của công ty tăng 38.46%, tương đương với 11,099 triệu đồng, với tỷ trọng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn đầu năm là 35.29% và cuối năm là 39.22% Sự biến động này xảy ra do công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc tăng lượng hàng tồn kho Việc duy trì hàng tồn kho cao là cần thiết để tránh tình trạng khan hiếm sản phẩm, đặc biệt khi công ty chủ yếu nhập khẩu, đồng thời ứng phó với biến động tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến nguồn cung và gây gián đoạn cho quá trình kinh doanh.

Vào năm 2013, công ty đã thực hiện việc giảm mạnh các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, từ 41 triệu đồng xuống chỉ còn 21 triệu đồng.

- Vốn về các tài sản ngắn hạn khác: cuối năm 2013 so với đầu năm

2013 tăng 2,012 triệu đồng tương ứng tăng 83.45% chủ yếu do tăng phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

2.2.3.3 Về quản trị vốn bằng tiền.

 Quản trị vốn bằng tiền:

BẢNG 2.10 CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN

CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013 Đơn vị tính: triệu đồng.

Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ %

A Tài sản ngắn hạn 101,884 100.00 81,782 100.00 20,102 24.58 0.00 I.Tiền và các khoản

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013.

Tính đến ngày 31/12/2013, công ty có vốn bằng tiền và tương đương tiền đạt 11,032 triệu đồng, chiếm 10.83% tổng vốn lưu động, tăng so với 10,204 triệu đồng vào ngày 31/12/2012.

Tại thời điểm 31/12/2012, công ty có 199 triệu đồng tiền mặt tại quỹ, chiếm 24.03% vốn bằng tiền, trong khi tiền gửi ngân hàng là 629 triệu đồng, chiếm 75.97% Đến 31/12/2013, tiền mặt giảm xuống còn 86 triệu đồng (0.78%), trong khi tiền gửi ngân hàng tăng mạnh lên 10,946 triệu đồng (99.22%) Sự chuyển biến này cho thấy công ty đã giảm dự trữ tiền mặt và tăng cường sử dụng tiền gửi ngân hàng, thể hiện sự minh bạch trong thanh toán và giúp tiết kiệm chi phí Việc duy trì một lượng vốn bằng tiền nhất định là cần thiết để đáp ứng chi tiêu thường xuyên và dự phòng cho các nhu cầu bất thường Tuy nhiên, dự trữ tiền mặt quá lớn có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, do đó công ty cần có kế hoạch giảm lượng tiền mặt dự trữ, chỉ giữ lại mức tối thiểu cần thiết cho thanh toán, đồng thời đầu tư phần còn lại để tăng khả năng sinh lời Để đảm bảo khả năng thanh toán, công ty cần có chiến lược cụ thể trong việc sử dụng vốn bằng tiền một cách hiệu quả Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán sẽ giúp đánh giá tình hình vốn bằng tiền của công ty một cách chi tiết hơn.

Cuối năm 2011 Cuối năm 2012 Cuối năm 2013 0

Hệ số KNTT hiện thời Hệ số KNTT nhanh Hệ số KNTT tức thời

HÌNH 2.5 THỂ HIỆN KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY QUA

CÁC THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM 2011-2012-2013

Biểu đồ cho thấy khả năng thanh toán của công ty đã trải qua nhiều biến động trong những năm qua Cụ thể, khả năng thanh toán hiện thời có xu hướng giảm dần, trong khi khả năng thanh toán nhanh tăng từ 0.56 vào cuối năm 2011 lên 0.62 vào cuối năm 2012, nhưng lại giảm xuống 0.57 vào cuối năm 2013 Hệ số khả năng thanh toán tức thời cũng biến động, từ 0.03 vào cuối năm 2011 giảm xuống 0.01 vào cuối năm 2012, rồi tăng mạnh lên 0.10 vào cuối năm 2013 Chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân cụ thể của sự biến động này qua bảng phân tích dưới đây.

BẢNG 2.11 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA

CÔNG TY NĂM 2011-2012-2013 Đơn vị tính: triệu đồng.

2 Tài sản ngắn hạn Trđ 101,884 81,782 85,949

3 Tiền và tương đương tiền Trđ 11,032 828 2,896

5 Hệ số KN thanh toán ngắn hạn = (2)/(1) lần 0.94 0.96 0.99 6.Hệ số KN thanh toán nhanh ={(2)-(4)}/(1) lần 0.57 0.62 0.56

Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013.

Chỉ số trung bình ngành năm 2013

Hệ số thanh toán Nhanh 0.92

Hệ số thanh toán ngắn hạn 1.5

Khả năng thanh toán của công ty trong năm 2013 đã có nhiều biến động tiêu cực, với tỷ lệ khả năng thanh toán ngắn hạn giảm từ 0.96 xuống 0.94, cho thấy tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn không đủ bù đắp cho sự gia tăng của nợ ngắn hạn Công ty đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, vi phạm nguyên tắc cân bằng tài chính và có nguy cơ mất khả năng thanh toán Hơn nữa, khả năng thanh toán nhanh cũng giảm từ 0.62 xuống 0.57, trong khi khả năng thanh toán tức thời mặc dù tăng từ 0.01 lên 0.1 nhưng vẫn ở mức rất thấp, cho thấy công ty vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong thanh toán Để đánh giá xu hướng này, cần phân tích chi tiết từng hệ số trong các năm 2012 và 2013.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, với giá trị 0.96 vào đầu năm 2013, cho thấy khả năng thanh toán nợ còn yếu kém so với mức trung bình ngành là 1.5 Nguyên nhân chính là do công ty có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao, đạt 94.14%, chủ yếu là nợ ngắn hạn, và sử dụng một phần lớn vốn ngắn hạn cho các mục đích dài hạn Đến cuối năm 2013, hệ số này giảm xuống 0.94 do công ty tiếp tục vay thêm để đầu tư tài sản ngắn hạn, khiến tốc độ tăng nợ vay vượt tốc độ tăng tài sản ngắn hạn Công ty cần xem xét lại khả năng thanh toán ngắn hạn để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh đã giảm từ 0.62 xuống 0.57, cho thấy sự biến động tương tự như khả năng thanh toán ngắn hạn Mặc dù vậy, hệ số này vẫn thấp hơn so với mức trung bình của ngành là 0.92 Hệ số này giúp đánh giá chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn, dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa trên các tài sản lỏng như tiền mặt và các khoản tương đương tiền Dữ liệu phân tích cho thấy hệ số này trong hai năm gần đây đều dưới 1.0, với sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2013 Những con số này chỉ ra rằng khả năng thanh toán tức thời bằng tiền của công ty trong thời gian qua là thấp, gây khó khăn trong việc đảm bảo thanh toán ngay cho nhà cung cấp và các đối tác với các khoản nợ ngắn hạn.

Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng

2.2.4.1 Một số kết quả đạt được.

Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong quản trị vốn lưu động gần đây.

Công ty đã duy trì cơ cấu vốn lưu động hợp lý, phù hợp với đặc điểm ngành nghề và giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của mình Cấu trúc chi tiết của các khoản mục như Tiền và tương đương tiền, Phải thu ngắn hạn và Hàng tồn kho đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và thuận lợi.

Công ty đã chủ động tích trữ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chuyển sang hình thức lưu trữ có nhiều lợi ích hơn so với tiền gửi ngân hàng Khả năng thanh toán của công ty vẫn được duy trì ở mức an toàn.

Công ty đã cải thiện hiệu quả quản lý các khoản phải thu ngắn hạn bằng cách tăng tốc độ thu hồi vốn, giúp thu hồi nhanh hơn các khoản chiếm dụng Để giảm thiểu rủi ro từ việc khách hàng không thể thanh toán, công ty cũng đã trích lập dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi.

Công ty đã chủ động quản lý vốn hàng tồn kho bằng cách tính toán và dự trữ hàng hóa hợp lý, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục Việc này giúp công ty sẵn sàng ứng phó với những thời điểm nhu cầu thị trường tăng đột biến, từ đó tránh được tình trạng khan hiếm hàng hóa.

Trong những năm gần đây, công ty đã vượt qua những thách thức từ biến động kinh tế và đạt được kết quả khả quan về doanh thu và lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2013 đã tăng mạnh so với năm 2012, cho thấy sự gia tăng đồng đều giữa vốn lưu động và lợi nhuận Mặc dù quy mô lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn chưa đạt mức cao nhất, nhưng những kết quả này vẫn đáng được ghi nhận và khích lệ.

2.2.4.2 Những vấn đề còn tồn tại.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty còn gặp phải một số hạn chế trong công tác quản trị vốn lưu động:

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động hiện tại chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và kết quả trong quá khứ, điều này không còn phù hợp với tình hình kinh tế biến động khó lường Việc thiếu theo dõi và phân tích số liệu để loại bỏ các thông tin không chính xác khiến công ty gặp khó khăn trong việc dự đoán nhu cầu vốn lưu động Do đó, cần thiết phải tìm ra biện pháp quản lý và tổ chức hiệu quả hơn để dự đoán nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động, giúp công ty kịp thời huy động vốn và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi.

Lượng dự trữ tiền của công ty vẫn ở mức cao, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng Dù việc này giúp đảm bảo nhu cầu thanh toán, nhưng cũng dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn do lãi suất tiền gửi thấp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Nguồn vốn lưu động của công ty chủ yếu dựa vào vay nợ ngắn hạn, trong khi tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế (BEP) vẫn thấp hơn lãi suất vay ngân hàng Việc gia tăng sử dụng vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động có thể dẫn đến sụt giảm tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu (ROE) và giảm khả năng thanh toán, làm cho tình hình tài chính của công ty trở nên kém an toàn.

Công ty đang duy trì mức vốn bị chiếm dụng cao, điều này là hợp lý trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt khi mới gia nhập thị trường Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài, nó có thể dẫn đến tăng nguồn đầu tư cho vốn lưu động, gia tăng chi phí sử dụng vốn và giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Giá trị hàng tồn kho của công ty cao, chủ yếu tập trung vào hàng hóa, nhưng công ty chưa thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Khi giá trị thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc trên sổ sách, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị tài sản của công ty.

Công ty chưa tuân thủ nguyên tắc cân bằng tài chính, dẫn đến việc sử dụng mô hình tài trợ vốn lưu động không hợp lý, điều này có thể tạo ra rủi ro trong thanh toán và làm giảm uy tín của doanh nghiệp.

Các hạn chế hiện tại đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, khiến nó không đạt mức tối ưu Để cải thiện tình hình này, công ty, đặc biệt là Phòng Tài chính – Kế toán, cần triển khai các biện pháp hợp lý nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn, bao gồm cả vốn lưu động trong thời gian tới.

CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐNLƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TƯ VẤN VÀ

Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng trong thời gian tới

Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty

Ngày đăng: 11/10/2022, 10:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ (chủ biên) (2010), "Giáo trình phân tích Tài Chính Doanh Nghiệp", NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích Tài Chính Doanh Nghiệp
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ (chủ biên)
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
2. TS. Bùi văn Vần, TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013), "Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp", NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhTài Chính Doanh Nghiệp
Tác giả: TS. Bùi văn Vần, TS.Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên)
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2013
3. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ (2007), "Tài Chính Doanh Nghiệp hiện đại", NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài Chính Doanh Nghiệp hiện đại
Tác giả: PGS.TS. Trần Ngọc Thơ
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2007
4. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng năm 2012, năm 2013 Khác
5. Các tài liệu luận văn tốt nhiệp của sinh viên Học Viện Tài Chính khóa trước Khác
6. Thông tin trên các Website:- Website của Công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng: pkt@vinhhungjsc.com Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (Trang 21)
Mơ hình tài trợ thứ nhất: - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
h ình tài trợ thứ nhất: (Trang 26)
Qua hình 2.1 ta thấy: Các chỉ tiêu DTTBH, GVHB, LNST tăng lên - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
ua hình 2.1 ta thấy: Các chỉ tiêu DTTBH, GVHB, LNST tăng lên (Trang 47)
BẢNG 2.1. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN NĂM 2012-2013. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
BẢNG 2.1. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN NĂM 2012-2013 (Trang 48)
2.1.3.2. Tình hình tài chính chủ yếu của cơng ty năm 2012-2013. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
2.1.3.2. Tình hình tài chính chủ yếu của cơng ty năm 2012-2013 (Trang 51)
HÌNH 2.2. CƠ CẤU BIẾN ĐỘNG TSDH, TSNH TRONG TỔNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY NĂM 2011-2012-2013. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
HÌNH 2.2. CƠ CẤU BIẾN ĐỘNG TSDH, TSNH TRONG TỔNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY NĂM 2011-2012-2013 (Trang 51)
HÌNH 2.4. THỂ HIỆN HỆ SỐ NỢ, HỆ SỐ VCSH, HỆ SỐ NỢ/VCSH CỦA CÔNG TY VĨNH HƯNG NĂM 2011-2012-2013. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
HÌNH 2.4. THỂ HIỆN HỆ SỐ NỢ, HỆ SỐ VCSH, HỆ SỐ NỢ/VCSH CỦA CÔNG TY VĨNH HƯNG NĂM 2011-2012-2013 (Trang 54)
BẢNG 2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
BẢNG 2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013 (Trang 56)
BẢNG 2.6. NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY THEO THỜI GIAN HUY ĐỘNG VỐN. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
BẢNG 2.6. NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY THEO THỜI GIAN HUY ĐỘNG VỐN (Trang 61)
 Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
gu ồn hình thành vốn lưu động của công ty (Trang 62)
BẢNG 2.8. CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NỢ NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
BẢNG 2.8. CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NỢ NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY NĂM 2012-2013 (Trang 63)
Ta có bảng tính toán sau: - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
a có bảng tính toán sau: (Trang 66)
BẢNG 2.9. CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG THEO HÌNH THÁI BIỂU HIỆN. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
BẢNG 2.9. CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG THEO HÌNH THÁI BIỂU HIỆN (Trang 68)
HÌNH 2.5. THỂ HIỆN KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA CƠNG TY QUA CÁC THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM 2011-2012-2013. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
HÌNH 2.5. THỂ HIỆN KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA CƠNG TY QUA CÁC THỜI ĐIỂM CUỐI NĂM 2011-2012-2013 (Trang 71)
BẢNG 2.11. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY NĂM 2011-2012-2013. - (Luận văn học viện tài chính) các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng
BẢNG 2.11. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY NĂM 2011-2012-2013 (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN