1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng

94 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Tài Chính Và Các Giải Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Cáp Điện Và Chiếu Sáng Phú Thắng
Tác giả Nguyễn Hải Long
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 552,06 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA (9)
    • 1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp (9)
      • 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp (9)
      • 1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp (11)
      • 1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp (17)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG PHÚ THẮNG (33)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng (33)
      • 2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển (33)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty (33)
    • 2.2. Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng (39)
      • 2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của công ty (41)
      • 2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty (48)
      • 2.2.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền (57)
      • 2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán (62)
      • 2.2.5. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty (67)
      • 2.2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty (69)
    • 2.3. Đánh giá chung thực trạng tài chính của công ty (74)
      • 2.3.1. Những mặt tích cực (74)
      • 2.3.2. Những mặt hạn chế (75)
  • Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG PHÚ THẮNG. 66 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới (76)
    • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội (77)
    • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty (82)
    • 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty (85)
      • 3.2.1. Xác định chính sách tài trợ và cơ cấu nguồn vốn hợp lý (85)
      • 3.2.2. Tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền (86)
      • 3.2.3. Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới thiết bị công nghệ (87)
      • 3.2.4. Lập kế hoạch chi tiết chi phí giá vốn đơn vị và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch chi phí (88)
      • 3.2.5. Tăng cường công tác quản lí chi phí giúp nâng cao lợi nhuận kinh doanh (89)
      • 3.2.6. Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý tài chính để nâng cao năng lực quản trị tài chính (90)
      • 3.3.7. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động (91)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (92)
  • KẾT LUẬN (93)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA

Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp

Theo quy định của Luật Doanh Nghiệp 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch ổn định Doanh nghiệp phải được đăng ký kinh doanh theo pháp luật và hoạt động nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần một lượng vốn tiền tệ nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn này được sử dụng để mua sắm máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu cần thiết Sau khi hoàn tất sản xuất, doanh nghiệp tiến hành bán hàng và thu về doanh thu, từ đó bù đắp các chi phí vật chất, trả lương cho người lao động, chi phí khác và nộp thuế cho nhà nước Phần còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí là lợi nhuận sau thuế (LNST), mà doanh nghiệp có thể phân phối cho mục đích tích lũy và tiêu dùng.

Quá trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ, hình thành nên hoạt động tài chính của doanh nghiệp Quá trình này phát sinh dòng tiền vào và ra, liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh hàng ngày Trong việc quản lý quỹ tiền tệ, doanh nghiệp thiết lập các quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị, tạo nên các quan hệ tài chính chủ yếu trong tổ chức.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội khác.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động Về mặt hình thức, TCDN bao gồm quỹ tiền tệ được hình thành, phân phối, sử dụng và vận động liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp.

TCDN là một khái niệm kinh tế khách quan, trong khi hoạt động tài chính hay quản trị TCDN được hiểu là một khía cạnh quan trọng của doanh nghiệp Hoạt động này liên quan đến việc tạo lập, phân phối, sử dụng và chuyển hóa các quỹ tiền tệ, dựa trên các quyết định chủ quan của nhà quản trị doanh nghiệp.

Việc vận dụng các quan hệ tài chính trong quản lý tài chính là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, nhằm đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn và đạt được mục tiêu kinh doanh Tài chính doanh nghiệp tập trung nghiên cứu ba vấn đề chính: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.

Quyết định đầu tư là những lựa chọn liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến phần Tài sản trong Báo cáo tài chính Các quyết định này bao gồm đầu tư vào tài sản lưu động và tài sản cố định, được coi là những quyết định quan trọng nhất trong tài chính doanh nghiệp Một quyết định đầu tư đúng đắn không chỉ tăng giá trị doanh nghiệp mà còn nâng cao giá trị tài sản cho chủ sở hữu Ngược lại, quyết định đầu tư sai lầm có thể dẫn đến tổn thất giá trị doanh nghiệp và thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu.

Quyết định huy động vốn là quá trình lựa chọn nguồn vốn phù hợp cho các quyết định đầu tư, bao gồm huy động vốn ngắn hạn và dài hạn Những quyết định này ảnh hưởng trực tiếp đến bảng cân đối kế toán và đòi hỏi các nhà quản trị tài chính phải nắm rõ lợi ích và rủi ro của từng công cụ huy động vốn Để đưa ra quyết định đúng đắn, cần phải đánh giá chính xác tình hình tài chính hiện tại và dự báo biến động thị trường, cũng như giá cả trong tương lai.

Quyết định phân phối lợi nhuận là những quyết định liên quan đến việc chia cổ tức và chính sách cổ tức của doanh nghiệp Các quyết định này ảnh hưởng đến cách thức doanh nghiệp thực hiện chính sách cổ tức và tác động của nó đến giá trị doanh nghiệp cũng như giá cổ phiếu trên thị trường Các nhà quản trị tài chính cần lựa chọn giữa việc phân phối phần lớn lợi nhuận sau thuế dưới dạng cổ tức hay giữ lại để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh.

1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp (TCDN) là quá trình lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp Bên cạnh đó, quản trị TCDN còn được hiểu là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.

Việc đánh giá và lựa chọn quyết định đầu tư là rất quan trọng đối với triển vọng tương lai của doanh nghiệp Quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng các yếu tố kinh tế, kỹ thuật và tài chính Đặc biệt, trong khía cạnh tài chính, doanh nghiệp cần phân tích dòng tiền vào và ra, cũng như mối liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính Quá trình này bao gồm việc hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của các quyết định đầu tư.

Để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp diễn ra suôn sẻ, nhà quản trị tài chính cần xác định chính xác nhu cầu vốn cần thiết cho từng kỳ Việc huy động vốn phải được tổ chức một cách kịp thời và đầy đủ, đồng thời phải mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Ngoài ra, cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như cấu trúc nguồn vốn, lợi ích của từng hình thức huy động vốn và chi phí liên quan đến việc sử dụng các nguồn vốn đó.

Thứ ba, sử dụngccóchiệucquảcsốcvốnchiệnccó,iquảnilíichặtichẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Nhà quản trị tài chính cần tối đa hóa vốn hiện có của doanh nghiệp và quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh Họ phải thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản phải thu khác, đồng thời kiểm soát mọi khoản chi phí phát sinh Việc cân bằng giữa thu và chi vốn là rất quan trọng để đảm bảo doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

Việc phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý hiệu quả các quỹ doanh nghiệp không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp mà còn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động Điều này giúp cân bằng lợi ích ngắn hạn của chủ sở hữu với sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Việc kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc theo dõi thu chi tiền tệ hằng ngày và các báo cáo tài chính là rất quan trọng Điều này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý, cũng như dự báo tình hình tài chính Nhờ đó, các nhà lãnh đạo và quản lý có thể kịp thời đưa ra quyết định điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính một cách hợp lý cho tương lai.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG PHÚ THẮNG

Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng

Thuộc loại hình: Công ty cổ phần

Tên giao dịch: PHU THANG ELECTRIC.,JSC

Trụ sở chính: Lô số CN1, KCN Thạch Thất - Quốc Oai, Phùng Xá, Thạch Thất, Hà Nội

Văn phòng đại diện: Tầng 1 tòa nhà Phú Thắng, 49 Lê Đức Thọ, Mỹ Đình,

Website: http://capdienphuthang.com.vn/

Công ty Cổ phần Cáp điện và Chiếu sáng Phú Thắng, được thành lập tại Việt Nam, sở hữu Giấy chứng nhận kinh doanh số 0102671737 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây (cũ) cấp lần đầu vào ngày 11/03/2008 Công ty có nguồn gốc từ Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại Phú Thắng.

Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh là 15.000.000.000 đồng.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty 2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu

Ngành nghề chính của Phú Thắng bao gồm sản xuất và kinh doanh dây cáp điện (đồng và nhôm) cho hệ thống hạ thế và trung thế, cùng với các sản phẩm như cột đèn chiếu sáng công cộng, cột đèn trang trí và tủ điện Công ty cung cấp đầy đủ thiết bị và vật tư phục vụ cho hệ thống điện và chiếu sáng công cộng cho các công trình quốc gia, cá nhân và xuất khẩu Trong những năm qua, Phú Thắng đã không ngừng nỗ lực để vươn lên và khẳng định vị thế trong tốp đầu các doanh nghiệp trong ngành trên toàn quốc.

Công ty CP Dây và Cáp điện Phú Thắng cam kết hợp tác với các đối tác kinh doanh dựa trên sự tin cậy, lâu dài và chặt chẽ, nhằm mang lại sự ổn định cho cả hai bên Tôn chỉ của ban lãnh đạo công ty là “Đến đúng nơi, mua đúng chỗ”, phản ánh triết lý hoạt động hướng tới chất lượng và sự bền vững trong mối quan hệ hợp tác.

- Xây dựng theo hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 : 2008

- Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

CTC Việt Nam cam kết tuân thủ các quy định pháp luật và tiêu chuẩn chất lượng cả trong nước và quốc tế, nhằm đảm bảo chất lượng cao cho tất cả các sản phẩm mà công ty cung cấp.

Tăng cường thiết lập mối quan hệ với các đối tác trong nước là cách hiệu quả để tạo ra sức mạnh tập thể, giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn với các công ty nước ngoài.

- Không ngừng đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển của Đất nước nói chung và của nghành Điện nói riêng.

2.1.2.2 Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty

Công ty hoạt động theo quy định của luật Doanh nghiệp, với điều lệ công ty là nền tảng quy định tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.

Sơ đồ tổ chức công ty :

Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện nay gồm 199 người.

Trình độ chuyên môn nhân viên Số lượng lao động

+ Nữ 54 27 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Ban kiểm soát Thư ký công ty

PHÒNG THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT

PHÒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

XƯỞNG DÂY CÁP ĐIỆN XƯỞNG CƠ KHÍ

Chức năng chính của các bộ phận:

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết ĐHĐCĐ quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty, trong đó đặc biệt thông qua báo cáo tài chính hàng năm và kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tiếp theo.

Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi và mục đích của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) HĐQT có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc điều hành và các quản lý khác Quyền và nghĩa vụ của HĐQT được quy định bởi luật pháp, điều lệ công ty, các quy chế nội bộ và nghị quyết của ĐHĐCĐ.

Ban kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) bầu ra và trực thuộc ĐHĐCĐ Nhiệm vụ của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh cũng như các báo cáo tài chính của công ty Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị (HĐQT) và ban Tổng giám đốc.

Ban Giám đốc công ty đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty Tổng giám đốc là người đại diện pháp luật, điều hành và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Trong khi đó, Phó tổng giám đốc hỗ trợ Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về phần việc được phân công và chủ động giải quyết các công việc đã được ủy quyền, đảm bảo tuân thủ chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của công ty.

Bộ phận tài chính – kế toán, chức năng và nhiệm vụ :

Người đứng đầu bộ máy kế toán chịu trách nhiệm chung trong việc giám sát và thúc đẩy các bộ phận kế toán tuân thủ các quy định và chế độ kế toán do nhà nước quy định.

Kế toán trưởng có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tất cả các hoạt động của phòng kế toán, cũng như các công việc liên quan đến kế toán – tài chính trong toàn công ty Đồng thời, vị trí này cũng đảm nhiệm việc theo dõi và quản lý các hoạt động tài chính của Công ty.

Người đảm nhiệm vai trò báo cáo kế toán có trách nhiệm trực tiếp cung cấp thông tin cho Giám đốc và các cơ quan chức năng, đồng thời phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của các số liệu đã báo cáo.

+ Tổ chức trình tự luân chuyển chứng từ, công tác kế toán, thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ quản lý tài chính công ty.

Phó phòng phụ trách tài chính có nhiệm vụ giám sát và thúc đẩy các bộ phận cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tổng hợp và phân tích số liệu từ báo cáo tài chính Họ cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho tương lai và định hướng phát triển để trình bày lên cấp trên.

Kế toán trưởng, phân tích hoạt động tài chính, hiệu quả các dự án …

Phó phòng phụ trách kế toán có trách nhiệm đôn đốc các bộ phận kế toán cấp dưới thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kế toán, tập hợp số liệu trong năm tài khóa, và hạch toán theo quy định hiện hành Vị trí này cũng chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về tính chính xác của các thông tin và số liệu báo cáo.

Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng

Trong giai đoạn đầu thành lập, công ty đã nỗ lực vượt qua những thách thức khó khăn, từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh và đầu tư vào cơ sở vật chất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm Sự tin tưởng từ các đối tác trong và ngoài nước ngày càng được củng cố Đồng thời, các dự án đầu tư trang thiết bị và mở rộng sản xuất sẽ góp phần cải thiện kết quả kinh doanh trong tương lai.

Bảng 2.1 Khái quát tình hình tài chính giai đoạn 2014 – 2015 ĐVT: VNĐ

T Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2014

1 Vốn kinh doanh bình quân VNĐ 93.155.498.049 66.067.337.939

2 Vốn chủ sở hữu bình quân VNĐ 30.320.392.691 30.089.203.329

4 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 311.622.506 174.703.435

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 – Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng)

Bảng 2.1 cho thấy tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2014 – 2015 có sự chuyển biến rõ rệt, đặc biệt là vốn kinh doanh đã tăng đáng kể vào năm 2015 so với năm 2014, cho thấy quy mô kinh doanh được mở rộng Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu không có sự thay đổi đáng kể trong cùng thời gian này Công ty đã chú trọng huy động vốn từ nguồn vay, tận dụng đòn bẩy kinh doanh trong sản xuất Sự mở rộng quy mô đã giúp doanh thu thuần tăng mạnh, dẫn đến lợi nhuận sau thuế cao hơn vào năm 2015 so với năm 2014 Dù vậy, lợi nhuận sau thuế vẫn thấp so với doanh thu thuần, cho thấy quản lý chi phí của công ty cần cải thiện.

Nói chung, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn năm

Trong giai đoạn 2014 – 2015, công ty đã ghi nhận những dấu hiệu tích cực trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế Công ty đã tập trung vào việc sử dụng nguồn vốn vay chi phí thấp nhằm giảm chi phí hoạt động và tận dụng đòn bẩy tài chính để gia tăng doanh thu Mặc dù vậy, việc quản lý chi phí vẫn còn hạn chế, dẫn đến lợi nhuận sau thuế không tương xứng với doanh thu thuần Đây là vấn đề mà các nhà quản trị cần chú trọng hơn trong thời gian tới.

Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu theo trình tự cụ thể nhằm phân tích các yếu tố tài chính quan trọng và đưa ra những đánh giá sâu sắc về hiệu quả hoạt động của công ty.

 Đánh giá về tình hình huy động vốn của công ty

 Đánh giá về tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty

 Đánh giá về tình hình công nợ và khả năng thanh toán

 Đánh giá về tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của công ty

 Đánh giá về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty

 Đánh giá về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty

 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty

2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của công ty

Vốn là yếu tố quan trọng cho sự hình thành và phát triển kinh doanh, giúp doanh nghiệp hiện thực hóa ý tưởng và kế hoạch của mình Để đạt được mục tiêu, doanh nghiệp cần có đủ vốn để tạo ra các tài sản cần thiết Hiện nay, các nhà quản trị đang chú trọng đánh giá lợi ích và bất lợi của từng nguồn vốn, đặc biệt là chi phí sử dụng vốn Họ cũng áp dụng phương pháp phân loại nguồn vốn thành ngắn hạn và dài hạn, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

2.2.1.1 Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn:

Từ số liệu của BCĐKT tại thời điểm 31/12/2015, ta lập bảng tính toán Cơ cấu nguồn và sự biến động nguồn vốn năm 2015 (bảng 2.2)

Bảng 2.2 cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2015 ĐVT: VNĐ

Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng Số tiền (VNĐ) Tỷ lệ Tỷ trọng

1 Vay và nợ ngắn hạn 1.556.641.404 3,614% 1.556.641.404 100,00% 3,61%

2 Phải trả cho người bán 41.476.190.439 96,299% 32.563.346.180 99,8880% 8.912.844.259 21,49% -3,589%

3 Người mua trả tiền trước

4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 38.361.191 0,089% 36.539.367 0,1121% 1.821.824 4,75% -0,023%

5 Phải trả người lao động

6 Các khoản phải trả, phải nộp khác -828.014 -0,002% -39.851 -0,0001% -788.163 95,19% 0,000%

7 Quỹ khen thưởng phúc lợi

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 30.000.000.000 98,47% 30.000.000.000 99,42% 0,00% -0,95%

2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 466.081.946 1,53% 174.703.435 0,58% 291.378.511 62,52% 0,95% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 111.036.446.966 100,00% 75.274.549.131 100,00% 35.761.897.835 32,21% 0,00%

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 – Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng)

Thông qua bảng số liệu đã tính toán trên cho ta thấy:

Cuối năm, quy mô vốn của công ty đạt 111.036.446.966 đồng, tăng 35.761.897.835 đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ 32,21% Sự gia tăng này chủ yếu do nợ ngắn hạn tăng 10.470.519.324 đồng, tương ứng với mức tăng 24,31% Mặc dù vốn chủ sở hữu cũng có tăng 291.378.511 đồng, nhưng mức tăng này không đáng kể, chỉ chiếm 0,96%.

Cơ cấu nguồn vốn của công ty cho thấy sự gia tăng đáng kể của nợ phải trả, với tỷ lệ nợ chiếm 59,91% tổng nguồn vốn vào đầu năm và tăng lên 72,56% vào cuối năm Điều này cho thấy xu hướng ngày càng nghiêng về nguồn vốn vay, trong khi vốn chủ sở hữu ngày càng giảm Hệ số nợ cũng tăng lên vào cuối năm 2015, phản ánh sự phụ thuộc ngày càng lớn vào các khoản vay.

Cơ cấu nguồn vốn cuối năm 2015

Cơ cấu nguồn vốn đầu năm 2015

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2015 – Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng)

Hình 2.2 Cơ cấu nguồn vốn cuối năm và đầu năm 2015

Nợ phải trả cuối năm là 80.570.365.020 đồng so với đầu năm tăng

Tại thời điểm cuối năm 2015, tổng nợ phải trả của công ty đạt 35.470.519.324 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 44,02% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong đó công ty có xu hướng tăng cường nợ dài hạn, dẫn đến sự cân bằng hơn giữa hai loại nợ Tỷ trọng nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn đã tăng từ 72,56% lên 12,65% so với đầu năm, chủ yếu do sự gia tăng tổng nợ phải trả và tổng nguồn vốn của công ty.

Cuối năm, nợ ngắn hạn đạt 43.070.365.020 đồng, tăng 10.470.519.324 đồng, tương ứng với tỷ lệ 24,31% Mặc dù nợ ngắn hạn tăng, nhưng tỷ trọng của nó trong tổng nợ lại giảm 18,83% Nguyên nhân là do công ty đang có xu hướng cân bằng giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trong cơ cấu nợ.

Nợ ngắn hạn của công ty đã gia tăng chủ yếu do sự tăng lên của khoản phải trả cho người bán, phản ánh khoản vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp, cùng với sự gia tăng của các khoản vay và nợ ngắn hạn.

Trong năm qua, công ty đã sử dụng vay và nợ ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tài chính ngắn hạn và hoàn tất thanh toán trong năm Tính đến cuối năm, tổng số vay và nợ ngắn hạn chỉ đạt 1.556.641.404 đồng, chiếm tỷ trọng nhỏ 3,614% trong tổng nợ ngắn hạn của công ty.

Cuối năm, công ty phải trả cho người bán tổng số tiền 41.476.190.439 đồng, tăng 8.912.844.259 đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 21,49% Sự gia tăng này chủ yếu do công ty đã trì hoãn thanh toán tiền hàng và trả nợ cho các nhà cung cấp chính trong năm Hành động này đã tạo ra áp lực lên việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và làm giảm khả năng hưởng các khoản triết khấu thanh toán Tuy nhiên, những chiến lược này đã được các nhà quản trị công ty dự tính trước và mang lại lợi ích từ việc chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp.

Cuối năm, công ty phải nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước là 38.361.191 đồng, tăng 1.821.824 đồng so với đầu năm, tương đương với tỷ lệ tăng 4,75% Tỷ trọng của khoản này chỉ giảm nhẹ -0,023% và chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nợ ngắn hạn Điều này cho thấy công ty đã cân nhắc kỹ lưỡng việc tận dụng khoản này để tránh lạm dụng, nhằm duy trì uy tín của mình.

+ Nợ dài hạn cuối nắm 2015 là 37.500.000.000 đồng tăng

25.000.000.000 đồng so với đầu năm tương ứng với mức tăng tỷ lệ là 66,67%.

Tỷ trọng nợ dài hạn trong cơ cấu vay nợ của công ty đã tăng lên đáng kể, đạt 18,83% Việc sử dụng nguồn vay dài hạn không chỉ giúp giảm chi phí lãi vay mà còn mang lại sự ổn định cho cấu trúc nguồn vốn, đồng thời hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty.

Vốn chủ sở hữu cuối năm 2015 và đầu năm tăng không đánh kể chỉ là

Đánh giá chung thực trạng tài chính của công ty

Qua quá trình thực tập và phân tích, tôi xin đưa ra một số đánh giá về tình hình tài chính năm 2015 của Công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng Phú Thắng.

Năm 2015, tổng vốn kinh doanh của công ty tăng 47,51%, cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô và doanh thu tăng 77,44% Kết quả này cho thấy công ty đã sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đạt được lợi nhuận cao hơn so với năm trước nhờ nỗ lực và cố gắng trong hoạt động kinh doanh.

Công ty làm ăn tốt trong kinh doanh ngắn hạn và với cơ cấu vốn công ty tận dụng được nguồn lợi từ đòn bẩy tái chính.

Nguồn vốn chiếm dụng của công ty đã tăng mạnh so với năm trước, giúp công ty tận dụng một nguồn vốn lớn mà không phải chịu chi phí giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn.

Công ty duy trì nguồn vốn lưu động ổn định cả đầu năm và cuối năm, với nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ cho việc đầu tư vào tài sản dài hạn mà còn hỗ trợ một phần cho tài sản ngắn hạn Điều này đảm bảo sự an toàn tài chính cho công ty, giúp giảm thiểu rủi ro tài chính như rủi ro lãi suất và rủi ro vỡ nợ.

Khả năng thanh toán hiện tại của công ty ở mức cao cho thấy doanh nghiệp đã duy trì nguyên tắc cân bằng tài chính hiệu quả, khi sử dụng một phần nợ dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn.

Cơ cấu vốn của công ty chủ yếu dựa vào vay nợ thay vì vốn chủ sở hữu, dẫn đến mức độ tự chủ tài chính thấp Điều này tạo ra áp lực về thanh toán và làm gia tăng rủi ro tài chính, đồng thời chi phí lãi vay cao cũng ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chính sách tài trợ vốn của doanh nghiệp làm cho chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp là tương đối cao.

Do việc dự trữ tiền mặt thấp, khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng ở mức thấp, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khi các khoản nợ đến hạn.

Hàng tồn kho của công ty vẫn ở mức khá cao, điều này làm ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Lợi nhuận sau thuế của công ty hiện đang ở mức thấp, chưa tương xứng với doanh thu đạt được Điều này cho thấy rằng việc quản lý và chính sách kinh doanh của công ty còn nhiều thiếu sót cần được cải thiện.

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG PHÚ THẮNG 66 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới

Bối cảnh kinh tế - xã hội

Trong năm 2015, tình hình kinh tế toàn cầu mặc dù chưa hoàn toàn khởi sắc nhưng đã có dấu hiệu cải thiện so với trước Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn chưa đạt được mức dự báo.

Về cơ bản, tác động của khủng hoảng tài chính và nợ công đã giảm bớt, cho thấy kinh tế toàn cầu đang dần thích nghi với những biến động chính trị và an ninh Năm 2015, nền kinh tế thế giới đã xuất hiện một số đặc điểm đáng chú ý.

Tăng trưởng kinh tế toàn cầu hiện nay vẫn không đồng đều, thiếu ổn định và bền vững, với mức tăng trưởng thấp nhất trong 5 năm qua, theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) Cú sốc trên thị trường chứng khoán Trung Quốc và sự giảm giá của đồng Nhân dân tệ đã gây ra bất ổn và tâm lý xa lánh tài sản rủi ro Bên cạnh đó, bất ổn ở nhiều khu vực trên thế giới cũng kìm hãm đà tăng trưởng Sự phục hồi của các nền kinh tế phát triển không đủ để bù đắp cho sự suy giảm mạnh của các nền kinh tế đang phát triển, trong khi nợ và tình trạng thất nghiệp vẫn ở mức cao, làm giảm dư địa tài chính và dẫn đến tình trạng trì trệ trong sản xuất và tiêu dùng.

Năng suất của nền kinh tế phát triển và đang phát triển đã giảm so với trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, đồng thời mức tăng trưởng giữa các quốc gia và nhóm quốc gia cũng không đồng đều.

Kinh tế các nước phát triển tiếp tục phục hồi nhưng chậm hơn kỳ vọng.

Mỹ đang dẫn đầu trong việc phục hồi kinh tế trong nhóm các nước phát triển, với tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 5% và tiêu dùng cùng thị trường bất động sản đang dần hồi phục Trong khi đó, khu vực Eurozone chỉ phục hồi yếu ớt với tốc độ tăng trưởng 1,5%, đối mặt với khủng hoảng nợ công, di cư, giảm phát và tỷ lệ thất nghiệp cao Nhật Bản, mặc dù đồng Yên đã mất giá 60% so với USD kể từ tháng 10-2011, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, nhưng nền kinh tế vẫn đang trong tình trạng bấp bênh với tổng nợ công gấp đôi GDP.

Năm 2015, các nền kinh tế đang phát triển tiếp tục giảm tốc với mức tăng trưởng chỉ đạt 4,3%, đánh dấu năm thứ 5 liên tiếp Trong nhóm BRICS, Trung Quốc gặp khó khăn lớn nhất với mức tăng trưởng chỉ 6,9%, lần đầu tiên dưới 7% trong 25 năm, do sản xuất công nghiệp suy giảm và thị trường bất động sản đóng băng Nga và Brazil cũng trải qua suy thoái sâu, với Nga giảm 3,8% do giá dầu giảm và lệnh cấm vận từ phương Tây, trong khi đồng Ruble mất giá 72,2% so với USD Brazil đối mặt với khủng hoảng chính trị và kinh tế, với tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát và thâm hụt ngân sách gia tăng Ngược lại, Ấn Độ nổi bật với mức tăng trưởng 7,3%, lần đầu tiên vượt qua Trung Quốc về thành tích tăng trưởng.

Tốc độ tăng trưởng khu vực Đông Á - Thái Bình Dương năm 2015 đạt 4,6%, tương đương với năm 2014 Sự tăng trưởng này bị ảnh hưởng bởi sự chậm lại của các nước xuất khẩu nguyên vật liệu như In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a, nhưng được bù đắp bởi sự tăng trưởng nhanh chóng tại Việt Nam và sự phục hồi phần nào tại Thái Lan.

Năm 2015, nền kinh tế Mỹ La-tinh phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, bao gồm sự sụt giảm giá hàng hóa, tăng trưởng chậm lại của kinh tế Trung Quốc và biến động tài chính toàn cầu Những yếu tố này đã tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh tế của khu vực, đặc biệt là tại các quốc gia như Bra-xin và Vê-nê-xu-ê-la, nơi lạm phát có xu hướng gia tăng Đồng thời, đà tăng trưởng của khu vực châu Phi cũng bị chững lại, trong bối cảnh xảy ra nhiều vụ tấn công khủng bố trên toàn cầu.

2015 cũng đã gióng lên hồi chuông báo động về bất ổn chính trị, an ninh và kinh tế trên toàn cầu.

Thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế đang trải qua những biến động phức tạp và khó lường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định kinh tế toàn cầu.

2015 là năm thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế biến động mạnh và phức tạp nhất kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 -

Năm 2015, diễn biến kinh tế xấu của Trung Quốc đã tác động mạnh đến tâm lý thị trường tài chính toàn cầu, gây ra sự chao đảo trong quý III Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) gây sốc khi liên tiếp phá giá đồng Nhân dân tệ vào tháng 8, mặc dù cuối năm 2015, IMF công nhận đồng Nhân dân tệ đủ điều kiện vào giỏ tiền tệ quốc tế Sự mất giá của Nhân dân tệ đã ảnh hưởng đến tỷ giá các đồng tiền trong khu vực và các nền kinh tế mới nổi Trong khi đó, cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu tạm lắng nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái phát, cùng với sự khác biệt trong chính sách tiền tệ giữa Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.

Việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nâng lãi suất cơ bản đã khiến đồng euro giảm giá so với đồng USD, có thời điểm tỷ giá euro xuống chỉ còn 1,05 USD/eur vào năm 2015 Điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định của nền kinh tế toàn cầu.

Giá dầu và nguyên liệu giảm sâu đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến các nước xuất khẩu lớn Năm 2015, giá dầu thô và nguyên liệu tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm, với chỉ số giá của 22 mặt hàng nguyên liệu theo chỉ số Bloomberg đạt mức thấp nhất kể từ năm 1999.

Giá dầu thế giới tháng 12 năm 2015 đã giảm xuống mức thấp nhất trong 11 năm qua, chỉ còn 35 USD/thùng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hãng sản xuất dầu và ngành công nghiệp liên quan Hàng trăm ngàn lao động trong ngành khai thác dầu đã mất việc, nhiều hoạt động sản xuất bị ngừng trệ Các quốc gia phụ thuộc vào xuất khẩu dầu như Venezuela, Brazil, Ecuador, Nigeria, và Nga đang phải đối mặt với sụt giảm nguồn thu và tăng trưởng kinh tế Các nước vùng Vịnh cũng buộc phải cắt giảm đầu tư toàn cầu và các dự án phát triển xã hội lớn Mặc dù giá dầu thô giảm mạnh tác động đến giá các sản phẩm phát sinh từ dầu, nhưng mặt tích cực là nó giúp tăng sức mua của hộ gia đình và làm chậm lạm phát ở một số quốc gia, đặc biệt là châu Âu và Mỹ.

Sự đối đầu giữa chủ nghĩa khu vực và hợp tác đa phương đang làm chậm tiến trình toàn cầu hóa và phát triển kinh tế thế giới Vòng đàm phán Đô-ha của WTO, khởi động cách đây 15 năm, vẫn chưa có kết quả, dẫn đến sự gia tăng các hiệp định khu vực mậu dịch tự do (RTAs) Trong năm 2015, WTO đã nhận 13 thông báo về việc thành lập các RTAs mới, nâng tổng số lên 265 hiệp định Các RTAs không chỉ là công cụ thương mại mà còn là phương tiện cho chính sách đối ngoại của các cường quốc như Mỹ, Nga, EU và Trung Quốc, với các toan tính về chính trị, an ninh và nhân quyền Các cam kết về cải cách chính trị và tiêu chí nhân quyền đang trở thành điều kiện quan trọng trong việc ký kết các hiệp định thương mại song phương.

Ngay tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, năm 2015 đánh dấu bằng một loạt các động thái của các quá trình liên kết, hội nhập kinh tế.

Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB) đã được thành lập theo đề nghị của Trung Quốc, đánh dấu sự xuất hiện của một cơ cấu tài chính liên quốc gia mới Đầu tháng 12-2015, Mỹ đạt được thành công trong việc xây dựng đối trọng kinh tế với Trung Quốc thông qua việc ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) với 11 quốc gia thành viên Hiệp định này, được coi là hiệp định của thế kỷ, quy tụ các quốc gia chiếm tới 40% GDP toàn cầu, hứa hẹn sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty

Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động kinh doanh chính và sự biến động khó lường của thị trường.

Mặc dù sản xuất công nghiệp chưa có sự tăng trưởng mạnh mẽ, công ty vẫn lạc quan về khả năng cải thiện tình hình kinh doanh hàng hóa và dịch vụ sau những tiến triển tích cực trong năm 2015 Nhờ vào nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên, khả năng quản lý tài chính tốt hơn của các nhà quản lý và sự tin cậy từ các đối tác, công ty kỳ vọng sẽ đạt được những kết quả khả quan hơn trong năm 2016.

Năm 2016, công ty đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, mặc dù có lợi thế về địa điểm sản xuất và lực lượng lao động dồi dào Tuy nhiên, trình độ tay nghề của người lao động còn hạn chế, số lượng công nhân có trình độ cao không nhiều, và tư tưởng sản xuất còn manh mún Để nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh, công ty cần tập trung vào việc cải thiện trình độ lao động, nâng cao kỷ luật và kỷ cương trong công việc.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất, cần sắp xếp lại tổ chức và kiện toàn bộ máy quản lý từ xí nghiệp đến tổ thợ Những cán bộ không đủ năng lực cần được xem xét và thay thế kịp thời Đồng thời, thường xuyên tổ chức các đợt thi đua lao động sản xuất sẽ kích thích tinh thần làm việc, tạo động lực cho nhân viên, từ đó gia tăng năng suất trong công ty.

Cần xây dựng và củng cố cơ sở vật chất, nhà xưởng cho các đơn vị sản xuất, đặc biệt là các đơn vị chế biến và sản xuất giấy Bên cạnh đó, tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chức nhằm nâng cao kỷ luật lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đạt được các chỉ tiêu đề ra trong năm 2016.

Trong dài hạn, công ty không chỉ tập trung vào các mục tiêu ngắn hạn mà còn hướng đến những mục tiêu dài hạn đã được xác định cho giai đoạn 2010 – 2020.

- Trở thành doanh nghiệp tiêu biểu, có quy mô lớn trong nghành trên toàn quốc và hướng đến xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

- Cùng các doanh nghiệp trong nước định vị Thương hiệu ngành điện Việt Nam trên trường Quốc tế.

3.1.2.2 Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới

Công ty đã đặt ra mục tiêu ngắn hạn cho năm 2015, tập trung vào việc đầu tư hoàn thiện trang thiết bị quản lý và tối ưu hóa khai thác tài sản để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và chất lượng sản phẩm Mục tiêu này nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và duy trì mối quan hệ với các đối tác Đồng thời, công ty sẽ điều chỉnh cơ cấu tài sản - nhân sự theo hướng ổn định, an toàn và tiết kiệm chi phí Việc xây dựng và thực hiện các cơ chế mới, cũng như cải tiến các cơ chế hiện tại sẽ được thực hiện để phù hợp với đặc thù của đơn vị, tuân thủ nghiêm túc quy định pháp luật Công ty cam kết sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và đầu tư hợp lý cho phát triển nguồn nhân lực.

Thực hiện tiết kiệm chi phí nhưng phải đảm bảo cho HĐKD tốt hơn.

+ Chiến lược phát triển con người:

Công ty coi con người là động lực phát triển, vì vậy việc tuyển chọn lao động có trình độ và kỹ năng cao trong lĩnh vực cơ khí chế tạo máy là rất quan trọng Đồng thời, công ty cũng chú trọng đến lợi ích của người lao động thông qua việc xây dựng và công khai quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi, thực hiện đầy đủ chính sách bảo hộ lao động, lập dự phòng trợ cấp mất việc làm, và phát động các phong trào thi đua, nhằm tăng cường huấn luyện và đào tạo cán bộ công nhân viên để nâng cao hiệu quả công việc.

+ Chiến lược phát triển sản phẩm:

Chúng tôi không ngừng nỗ lực để trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành trên toàn quốc, cam kết cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của họ.

Chiến lược đầu tư và phát triển cơ sở sản xuất:

Đầu tư vào việc mở rộng nhà xưởng và xây dựng cơ sở sản xuất, cùng với việc mua sắm máy móc và trang thiết bị hiện đại, giúp nâng cao quy mô sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ cải thiện năng suất mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ vào việc áp dụng công nghệ tiên tiến.

Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty

Mục tiêu chính của chính sách kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi theo từng giai đoạn, nhưng chung quy lại, mục tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu, tức là tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu trong giới hạn rủi ro chấp nhận được Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp, và để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định.

Hiện nay, công ty đang triển khai chiến lược mở rộng đầu tư theo chiều sâu và nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm Để thực hiện mục tiêu này, công ty cần chủ động lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn, xác định cơ cấu vốn hợp lý, cũng như chính sách tài trợ cân đối giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn, nhằm đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính.

Xây dựng kế hoạch huy động vốn hiệu quả là cần thiết để giảm nguồn vốn ngắn hạn, đồng thời tăng tài sản ngắn hạn hoặc vốn chủ sở hữu Mục tiêu là đưa nguồn vốn lưu động về gần điểm cân bằng tối ưu Doanh nghiệp cần xem xét chi phí sử dụng vốn của từng nguồn tài trợ, từ đó lựa chọn nguồn phù hợp với tình hình tài chính nhằm đảm bảo chi phí thấp nhất và lợi ích tối đa.

Cần lập kế hoạch phân bổ và sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả để tránh tình trạng ứ đọng vốn Việc sử dụng vốn linh hoạt, tiết kiệm và tối ưu hóa các nguồn vốn nhàn rỗi với chi phí thấp là rất quan trọng.

Sử dụng nguồn lợi nhuận để lại một cách tối ưu và có hiệu quả nhất.

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, vì chỉ khi công ty hoạt động hiệu quả thì mới có thể bổ sung vốn Ngược lại, nếu công ty thua lỗ, nguồn vốn sẽ bị giảm sút Để gia tăng lợi nhuận, công ty cần tối ưu hóa các nguồn thu nhập và cắt giảm những chi phí không cần thiết.

3.2.2 Tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong tài sản ng

Trong năm tới, việc giảm vốn bằng tiền của công ty và khả năng thanh toán tức thời thấp yêu cầu công ty cần chú trọng và tăng cường quản lý vốn bằng tiền.

Để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối thiểu, cần dựa vào số liệu thống kê về nhu cầu chi tiêu tiền mặt trung bình hàng ngày và số ngày mà mức dự trữ này có thể đáp ứng.

Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt là rất quan trọng, dựa trên các khoản nợ phải trả và nộp ngắn hạn để dự đoán nhu cầu chi tiêu phù hợp với quy mô sản xuất năm tới Cần thực hiện tốt công tác quản lý hàng tồn kho, chi phí và bán hàng để cải thiện nguồn thu tiền mặt, tránh thất thoát Tất cả các khoản thu chi phải được thực hiện qua quỹ, không thu chi ngoài quỹ Cần phân định rõ trách nhiệm giữa kế toán và thủ quỹ trong quản lý vốn bằng tiền, đồng thời thực hiện kiểm tra và đối chiếu tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày.

Lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm là cần thiết để đảm bảo cân đối thu chi và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tạm thời Việc dự báo và quản lý các dòng tiền nhập, xuất quỹ trong từng kỳ giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời yêu cầu thanh toán nợ khi đến hạn.

3.2.3 Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới thiết bị công nghệ

Tài sản cố định, dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh, nhưng lại phản ánh năng lực sản xuất và cơ sở vật chất của công ty Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định trong thời gian tới, công ty cần thực hiện một số giải pháp quan trọng.

Xây dựng một kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định cần phải phù hợp với nhu cầu thực tế của hoạt động doanh nghiệp và khả năng tài chính hiện tại của công ty.

+ Đổi mới tài sản cố định giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí tạo ra sản phẩm

Để duy trì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cần phải sửa chữa kịp thời những tài sản cố định hư hỏng và thanh lý các tài sản cố định không còn giá trị sử dụng hoặc đã lỗi thời.

Xử lý nhanh các tài sản cũ là biện pháp quan trọng giúp giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Đồng thời, điều này cũng góp phần đảm bảo an toàn lao động cho người lao động.

Việc thu hồi vốn cố định để tái tạo tài sản cố định (TSCĐ) cho hoạt động của công ty là rất quan trọng, đặc biệt là trong công tác khấu hao TSCĐ và sử dụng vốn khấu hao Doanh nghiệp cần tính toán và xác định phương pháp khấu hao phù hợp cho từng nhóm tài sản, thời gian hữu dụng của TSCĐ, cũng như tỷ lệ khấu hao để đảm bảo bù đắp đầy đủ hao mòn hữu hình và vô hình Điều này giúp tránh tình trạng khấu hao chưa đủ hoặc khấu hao nhanh, dẫn đến chi phí tăng cao.

3.2.4 Lập kế hoạch chi tiết chi phí giá vốn đơn vị và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch chi phí

Điều kiện thực hiện các giải pháp

Nhà nước cần duy trì ổn định chính trị và đầu tư vào hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo ra môi trường kinh tế lành mạnh và ổn định, từ đó hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp.

Để kiềm chế lạm phát và giảm lãi suất huy động vốn, Nhà Nước cần ban hành chính sách hỗ trợ giá các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu, điện nhằm giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí sản xuất Hiện tại, lạm phát đang tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, làm cho nhiều doanh nghiệp lo ngại về khả năng tiếp cận nguồn vốn vay do lãi suất cao Việc Ngân Hàng Nhà Nước hạ mức lãi suất trần huy động vốn là cần thiết để khuyến khích doanh nghiệp vay vốn và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngày đăng: 11/10/2022, 10:09

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Khái qt tình hình tài chính giai đoạn 2014 – 2015 - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
Bảng 2.1. Khái qt tình hình tài chính giai đoạn 2014 – 2015 (Trang 40)
Bảng 2.2 cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2015 - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
Bảng 2.2 cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2015 (Trang 42)
Thơng qua bảng số liệu đã tính tốn trên cho ta thấy: - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
h ơng qua bảng số liệu đã tính tốn trên cho ta thấy: (Trang 44)
Hình 2.3 Sự biến động của hệ số nợ giai đoạn 2013 -2015 - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
Hình 2.3 Sự biến động của hệ số nợ giai đoạn 2013 -2015 (Trang 47)
Bảng 2.3 Cơ cấu và sự biến động của tài sản năm 2015 - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
Bảng 2.3 Cơ cấu và sự biến động của tài sản năm 2015 (Trang 49)
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn (Trang 55)
Bảng 2.5 Kết cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2015 - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
Bảng 2.5 Kết cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2015 (Trang 57)
Bảng 2.6 Diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền năm 2015 - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
Bảng 2.6 Diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền năm 2015 (Trang 59)
2.2.4. Đánh giá tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
2.2.4. Đánh giá tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn (Trang 62)
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơng nợ năm 2015 ST - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơng nợ năm 2015 ST (Trang 63)
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2015 - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán năm 2015 (Trang 65)
Bảng 2.11 Hiệu quả sủ dụng vốn kinh doanh - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
Bảng 2.11 Hiệu quả sủ dụng vốn kinh doanh (Trang 70)
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu tỷ suất chi phí trên doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014-2015 - (Luận văn học viện tài chính) đánh giá thực trạng tài chính và các giả pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần cáp điện và chiếu sáng phú thắng
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu tỷ suất chi phí trên doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014-2015 (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN